Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

quản lý nsnn về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn trên địa bàn huyện diễn châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 54 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong những năm qua cùng với sự đổi mới chung của đất nước, bộ mặt nông
thôn đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việc công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông
thôn. Với sự quan tâm của Đảng và nhà nước nền sản xuất nông nghiệp, đời sống nông
dân cũng như cơ sở kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn đã cơ bản thay đổi và đạt
được nhiều thành tựu to lớn. Để thực hiện chương trình xây dựng một nền nông
nghiệp theo hướng hiện đại đồng thời nông thôn mới với kết cấu hạ tầng hiện đại, cơ
cấu kinh tế phát triển hợp lý, gắn nông nghiệp với công nghiệp, nhằm xóa bỏ rào cản
giữa thành thị và nông thôn, thì việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông
thôn là một yêu cầu cấp thiết của xã hội.
Diễn Châu trong quá trình phát triển, hội nhập, với sự nỗ lực của toàn thể Đảng
bộ và nhân dân đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng nông thôn mới; tốc độ tăng trưởng kinh tế không ngừng tăng trưởng, thu nhập
người dân tăng qua các năm, an sinh xã hội đảm bảo, cơ sở hạ tầng giao thông được
cải thiện đáng kể, , Có được những kết quả đó là nhờ Đảng bộ, nhân dân thực hiện
đúng đắn đường lối, chủ trương đổi mới của Đảng và nhà nước, đặc biệt là nhận được
sự hỗ trợ lớn từ nguồn vốn NSNN và huy động từ nội bộ nền kinh tế của huyện Diễn
Châu, công tác đầu tư xây dựng CSHT GTNT trong thời gian qua, công tác quản lý
NSNN ngày càng được hoàn thiện góp phần làm thay đổi diện mạo của huyện.
Giao thông là huyết mạch của nền kinh tế đất nước mà giao thông nông thôn là
một bộ phận không thể tách rời, đóng vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển kinh
tế xã hội. Việc đầu tư phát triển CSHT GTNT chủ yếu từ vốn NSNN, hàng năm
NSNN đều trích ra một khoản lớn cho việc đó. NSNN trở thành công cụ điều tiết vĩ
mô của nhà nước, thực hiện các chương trình, dự án phát triển.
Việc quản lý NSNN nói chung và đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng CSHT
GTNT trên địa bàn huyện Diễn Châu hiện nay bên cạnh những thành tựu đã đạt được
thì vẫn còn một số bất cập với tình hình thực tế ở địa phương như:
- Việc chấp hành và quyết toán ngân sách khá tốt song vẫn còn chậm, chưa kịp
1
thời đổi mới.


- Quản lý thu, chi NSNN vẫn còn thất thoát do chưa bao quát hết khoản thu,
nguồn chi.
- Công tác quyết toán là một khâu rất quan trọng nhưng vẫn chưa được quan tâm
đúng mức, tổng hợp sổ sách còn nhiều khó khăn.
- Đội ngũ cán bộ quản lý còn hạn chế về chuyên môn, đặc biệt ở cấp xã còn yếu
và thiếu.
- Trong quá trình thực hiện xây dựng CSHT GTNT trên địa bàn huyện việc
GPMB, thi công còn gặp nhiều khó khăn, phân bổ vốn NS cho các xã còn chậm.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc hoàn thiện hơn nữa việc quản lý NSNN nói
chung và trong lĩnh vực đầu tư xây dựng CSHT GTNT là một yêu cầu hết sức cần
thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN. Đây là vấn đề hết sức phức tạp và
khó khăn không thể giải quyết ngày một ngày hai. Từ những kiến thức, lý luận được
học khi còn trên ghế nhà trường, kết hợp với thực tiễn khi đi thực tập em thấy đây là
vấn đề cần được quan tâm hơn nữa, chính vì thế em đã thực hiện đề tài: “ Quản lý
NSNN về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn trên địa bàn huyện
Diễn Châu ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
•Mục tiêu chung
Nhằm cải thiện chất lượng quản lý vốn ngân sách nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, từ đó nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN đối
với các dự án giao thông nông thôn trên địa bàn huyện.
•Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung thuộc lĩnh vực hoạt động đầu tư và
quản lý vốn đầu tư.
- Phân tích thực trạng quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng giao nông thôn và tình hình về giao thông nông thôn trên địa bàn huyện
Diễn Châu.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý vốn NSNN.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý vốn NSNN.
3. Phương pháp nghiên cứu

• Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: điều tra
2
- Số liệu thứ cấp: nghiên cứu chất lượng quản lý vốn NSNN trong đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn giai đoạn 20011- 2013 qua các báo cáo tổng
hợp KT- XH từ 2011- 2013, danh mục các dự án đầu tư giao thông nông thôn trên địa
bàn huyện, bảng thu chi ngân sách huyện, ,
• Phương pháp phân tích số liệu
- Thông qua các tài liệu thu thập được sử dụng công cụ thống kê toán học nhằm
đưa ra các số liệu phản ánh các chỉ tiêu liên quan, xác đinh những nhân tố ảnh hưởng đến
việc nâng cao chất lượng quản lý vốn NSNN về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng GTNT.
- Sử dụng công cụ phân tích thống kê SPSS 16.0 để tổng hợp ý kiến, kiểm định
thang đo chất lượng công tác quản lý vốn đầu tư và rút ra kết luận.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng GTNT
• Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu, đánh giá chất lượng quản lý vốn NSNN về đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng GTNT trên địa bàn huyện Diễn Châu giai đoạn 20011- 2013
- Về không gian: Các dự án, công trình giao thông trên địa bàn huyện Diễn Châu
- Về thời gian: Giai đoạn 20011-2013
5. Cấu trúc luận văn
Tên đề tài: “ Quản lý vốn NSNN về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
nông thôn trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An”
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và kiến nghị thì kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng hạ
tầng giao thông nông thôn bằng vốn NSNN.
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông nông thôn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2013.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý vốn NSNN.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG
NÔNG THÔN BẰNG VỐN NSNN
1.1. Vốn đầu tư, quản lý vốn đầu tư
1.1.1. Khái niệm
Vốn đầu tư là phần tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh – dịch
3
vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng
trong quá trình tái sản xuất xã hội , nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực lớn
hơn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt xã hội và sinh hoạt cho mỗi gia
đình
(1)
.( giáo trình kinh tế đầu tư. Ths Hồ Tú Linh)
Vốn đầu tư gồm 4 dạng sau :
- Tiền mặt các loại
- Hiện vật hữu hình ( nhà xưởng, tài nguyên thiên nhiên, máy móc thiết bị, mặt
đất, mặt nước, mặt biển )
- Tài sản vô hình ( sức lao động, công nghệ, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu,
biểu tượng, uy tín của hàng hóa, bí quyết công nghệ )
- Các dạng đặc biệt khác ( vàng bạc, đá quý, cổ phiếu )
Ngân sách nhà nước: là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện
chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính
phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của
đơn vị hành chính các cấp có hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
(2)
. (giáo trình tài
chính công)

Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ bằng vốn NSNN là khoản vốn
ngân sách được nhà nước dành cho việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ theo luật NSNN.
Quản lý NSNN là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu vào
NSNN bằng hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội, tổ chức kỹ thuật và các
biện pháp khác nhằm đạt hiệu quả đầu tư cao nhất, trong điều kiện cụ thể xác định,
dưới tác động của quy luật khách quan.
1.1.2. Phân loại vốn đầu tư
1.1.2.1 Phân loại vốn theo nguồn vốn
•Nguồn vốn trong nước
Nguồn vốn từ NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Nguồn vốn chủ yếu dành cho nâng cấp các tuyến đường huyện, xây dựng đường vào
các vùng căn cứ cách mạng, các vùng kinh tế quá khó khăn, các công trình đòi hỏi kỹ
thuật cao, hỗ trợ các máy móc trang thiết bị làm đường, xi măng sắt thép, nhựa
đường, ,ngoài các dự án của nghành giao thông vận tải, nguồn vốn từ NSNN cho phát
4
triển GTNT còn gắn với các chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho các xã
đặc biệt khó khăn, chương trình xóa đói giảm nghèo
Ngoài ra còn có nguồn vốn của địa phương, hàng năm ngân sách địa phương
dành một phần cho đầu tư phát triển GTNT có thể thông qua hỗ trợ các dự án, cấp
kinh phí cho xây dựng mới hoặc bảo dưỡng những đoạn đường thuộc địa phương mình
quản lý. Tuy nhiên nguồn vốn này thường không nhiều và không thể đáp ứng theo yêu
cầu phát triển.
Nguồn vốn huy động bằng sự đóng góp của người dân địa phương cũng là một
nguồn vốn hữu ích, được sử dụng để nâng cấp các tuyến đường xã, thôn và đường giao
thông nội đồng ( đó có thể là tiền của, nguyên vật liêu có sẵn, ngày công lao động )
•Vốn nước ngoài
Nguồn vốn nước ngoài hỗ trợ phát triển GTNT chủ yếu là vốn ODA, ADB
( chương trình giảm nghèo miền trung) xuất phát từ đặc điểm của nguồn vốn này như
thời hạn cho vay dài, lãi suất thấp có khi không tính lãi suất, thời gian gia hạn dài, có

thành tố cho không, nhằm hỗ trợ cho các nước đang phát triển và kém phát triển. vốn
ODA chủ yếu sử dụng để nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển, trong đó
có GTNT nhằm xóa đói giảm nghèo cho những vùng khó khăn. Nguồn vốn này được
hỗ trợ thông qua NSNN, hỗ trợ thông qua các chương trình, dự án.
1.1.2.2 Phân loại vốn theo tính chất chu chuyển
•Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, đó chính là số vốn doanh
nghiệp đầu tư mua sắm, trang bị cơ sở vật chất. Tài sản cố định thường được sử dụng
nhiều lần, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và chỉ tăng lên khi có xây dựng cơ bản
mới hoặc mua sắm. Qua quá trình sử dụng, tài sản cố định hao mòn dần dưới hai dạng
là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ khoa
học công nghệ mới, năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình
phụ thuộc vào mức độ sử dụng nhiều hay ít, thời gian sử dụng và các điều kiện ảnh
hưởng tới mức độ bền lâu của tài sản cố định như chế độ quản lý, bảo dưỡng, bảo trì,
khí hậu, môi trường,
•Vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Đó là số vốn mà doanh
nghiệp để chi phí cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dự trữ nguyên vật liệu,
chi phí cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Vốn lưu động tham gia trực tiếp vào
5
quá trình sản xuấtkinh doanh, chuyển qua nhiều hình thái giá trị khác nhau như tiền tệ,
đối tượng lao động, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Như vậy vốn lưu động chu
chuyển nhanh hơn vốn cố định, quá trình vận động của nó thể hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: đó là toàn bộ nguyện vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm.
- Hình thái giá trị: Là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, thành phẩm,
bán thành phẩm, giá trị tăng thêm do việc sử dụng lao động sống trong quá trình sản
xuất và những chi phí bằng tiền trong lưu thông.
1.1.3. Vai trò vốn NSNN trong phát triển hạ tầng giao thông
Vốn NSNN có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của đất nước, đặc biệt

là một trong những nguồn vốn chính trong lĩnh vực đầu tư công trong đó có đầu tư
phát triển hạ tầng giao thông đường bộ vì đây là một lĩnh vực đòi hỏi lượng vốn lớn,
khả năng thu hồi vốn thấp, ứ đọng lâu, , nên tư nhân rất ít đầu tư vào khác với một số
nước phát triển. Vì vậy vốn NSNN càng có một vị trí chủ chốt trong lĩnh vực đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ.
Trước hết vốn NSNN đóng vai trò nền tảng, quyết định đến sự hình thành hệ
thống hạ tầng giao thông xuất phát từ vai trò và trách nhiệm của nhà nước trong việc
cung cấp hàng hóa công cộng. Hơn nữa ở Việt Nam hiện nay thì chi có nhà nước mới
có đầy đủ về mặt pháp lý và vốn để có thể đảm đương vai trò chính trong lĩnh vực này.
Thứ hai, vốn đầu tư từ NSNN đóng vai trò chủ đạo để thu hút các nguồn vốn
khác thực hiện đầu tư góp phần phát triển hạ tầng giao thông đường bộ.
Thứ ba, NSNN đóng vai trò điều phối trong việc hình thành hệ thống hạ tầng
giao thông một cách hợp lý và đạt hiệu quả, vốn NSNN sẽ tập trung đầu tư vào các dự
án trọng điểm tạo sự liên kết giữa các địa phương, vùng và thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội.
Thứ tư, khi đầu tư vào hạ tầng giao thông vốn NSNN sẽ là công cụ kích cầu hiệu
quả. Các công trình giao thông ảnh hưởng trực tiếp đến các nghành sản xuất sắt, thép,
xi măng, tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập cho một bộ phận người lao động, khi
giao thông đường bộ hình thành nó thúc đẩy hoạt động giao thương, nghành vận tải
đường bộ, thuận lợi trong việc luân chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu
dùng một cách thuận tiện. Từ đó đóng góp vào GDP.
Như vậy có thể nói vốn đầu tư từ NSNN vào phát triển hạ tầng giao thông có vai
trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển chung của đất nước.
6
1.1.4. Quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ NSNN
Nguồn vốn NSNN nói chung và nguồn vốn NSNN dành cho đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng được quản lý rất chặt chẽ từ khâu giao lập quy hoạch, kế hoạch cho đến khi
thực hiện đầu tư. Nhằm tạo sự hiệu quả hơn trong việc sử dụng vốn đầu tư.
Công tác quy lập kế hoạch: Bộ Kế hoạch và đầu tư hướng dẫn các nghành, lĩnh
vực cần tập trung đầu tư, những cơ chế áp dụng trong kỳ kế hoạch, tổng hợp kế hoạch

sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách của tất cả các thành phần kinh tế. Sở kế hoạch và đầu
tư phải xác định cụ thể các danh mục đầu tư và kế hoạch sử dụng vốn của các dự án có
nguồn vốn từ NSNN. Nhà nước quản lý chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch đầu tư phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể, cơ cấu nghành vùng.
7
1.2. Đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ bằng vốn NSNN
1.2.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn
Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn là một bộ phận của tổng thể cơ sở vật chất kỹ
thuật nền kinh tế quốc dân. Đó là hệ thống công trình vật chất kỹ thuật, thiết bị được
tạo lập, phân bố, phát triển trong các vùng nông thôn và trong các hệ thống sản xuất
nông nghiệp mà kết quả hoạt động của nó là dịch vụ có chức năng phục vụ trực tiếp
cho quá trình sản xuất và đời sống dân cư được bố trí trên địa bàn.
Cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm :
•Mạng lưới đường giao thông nông thôn: đường huyện, đường xã, đường thôn
xóm, cầu cống rà phá trên tuyến đường.
•Đường sông và các công trình trên bờ.
Các cơ sở hạ tầng giao thông ở mức độ thấp ( các tuyến đường mòn, đường đất,
các cầu cống không cho xe trong tải lớn mà chỉ cho phép người đi bộ, đi xe đạp, xe
máy, ) đây là một phần mạng lưới giao thông giữ vai trò quan trọng trong việc vận
chuyển hàng hóa đi lại của người dân.
Tóm lại, cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn là một bộ phận của kết cấu hạ tầng
kinh tế, bao gồm cơ sở hạ tầng đường bộ, đường sông, đường đất, đường mòn phục vụ
sự đi lại trong nội bộ nông thôn nhằm phát triển sản xuất, phục vụ giao lưu kinh tế văn
hóa xã hội của làng , xã, thôn, xóm. Hệ thống này nhằm đảm bảo cho các phương tiện
cơ giới loại trung, nhẹ và thô sơ qua lại.
Trên thực tế cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn cần phân biệt rõ với hệ thống
giao thông nông thôn. Hệ thống giao thông nông thôn bao gồm: Cơ sở hạ tầng giao
thông nông thôn, phương tiện vận tải và người sử dụng. Như vậy, cơ sở hạ tầng giao
thông nông thôn chỉ là một bộ phận của hệ thống giao thông nông thôn. Giao thông
nông thôn không chỉ là sự di chuyển của người dân và hàng hóa của họ mà còn là

phương tiện để cung cấp đầu vào sản xuất và các dịch vụ hỗ trợ cho khu vực nông
thôn của các thành phần kinh tế quốc doanh và tư nhân. Đối tượng hưởng trực tiếp của
hệ thống giao thông nông thôn sau khi xây dựng, nâng cấp, tu sửa là người dân nông
thôn, nhóm người có nhu cầu đi lại như doanh nhân, người không có ruộng đất, cán bộ
công nhân viên của các đơn vị ở nông thôn.
1.2.2. Đặc điểm, vai trò của đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
1.2.2.1 Đặc điểm đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn
Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn liền với hệ thống kinh tế - xã hội, cơ sở giao
8
nông thôn là nhân tố thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, vừa phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế - xã hội, vừa phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
nông thôn.
So với hệ thống kinh tế - xã hội khác cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn có
những đặc điểm sau:
•Tính hệ thống, đồng bộ
Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn là một hệ thống cấu trúc phức tạp phân bố
trên toàn lãnh thổ, trong đó có những bộ phận có mức độ và phạm vi ảnh hưởng cao,
thấp khác nhau tới sự phát triển kinh tế - xã hội của toàn nông thôn, của vùng và của
làng, xã. Tuy vậy, các bộ phận này có mối liên hệ gắn kết với nhau trong quá trình
khai thác và sử dụng.
Do vậy việc quy hoạch tổng thể phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn,
phối hợp kết hợp giữa các bộ phận trong một hệ thống đồng bộ, sẽ giảm tối đa chi phí
và tăng tối đa công dụng của các cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn cả trong xây
dựng lẫn trong quá trình vận hành, sử dụng.
Tính chất đồng bộ, hợp lý trong việc phối kết hợp các yếu tố hạ tầng giao thông
không chỉ có ý nghĩa về xã hội và nhân văn. Các công trình giao thông thường là các
công trình lớn, chiếm chỗ trong không gian. Tính hợp lý của các công trình này đem
lại sự thay đổi lớn trong cảnh quan và có tác động tích cực đến các sinh hoạt của cư
dân trong địa bàn.
Do vậy việc quy hoạch tổng thể phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn,

phối kết hợp giữa các công trình bộ phận về thời gian xây dựng, công suất thiết kế,
thời gian sử dụng, sẽ làm giảm tối đa chi phí, làm tăng giá trị, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư, thúc đẩy phát triển địa phương nói riêng, vùng và lãnh thổ nói chung.
•Tính chất cộng đồng cao
Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế chỉ bó hẹp trong
khuôn khổ đơn vị, cở sở hạ tầng giao thông nông thôn phục vụ cho cả hoạt động dân
cư mà không phân biệt thành phần kinh tế, giai cấp xã hội, tầng lớp dân cư, Nó được
thể hiện trong xây dựng và sử dựng. Trong sử dụng, hầu hết các công trình đều được
sử dụng cho việc đi lại, giao lưu buôn bán của người dân, các cơ sở kinh tế, dịch vụ,
phục vụ cho hoạt văn hóa xã hội của địa phương, vùng. Trong xây dựng, các công
trình có nguồn vốn từ nhiều thành phần, các chủ thể của nền kinh tế quốc dân. Để việc
9
xây dựng, quản lý, sử dụng các hệ thống đường nông thôn có kết quả cần lưu ý:
- Đảm bảo hài hòa giữa nghĩa vụ trong xây dựng và quyền lợi trong sử dụng đối
với các tuyến đường cụ thể. Gắn quyền lợi đi đôi với nghĩa vụ.
- Thực hiện tốt việc phân cấp trong xây dựng, quản lý, sử dụng các công trình
cho từng cấp chính quyền, tùng đối tượng cụ thể khuyến khích việc sử dụng có hiệu
quả cơ sở hạ tầng.
•Đi trước một bước
Cơ sở hạ tầng giao thông đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi địa phương, vùng, quốc gia. Với sự phát triển nhanh chóng, vượt bậc đòi hỏi
cơ sở hạ tầng với tính chất đặc thù thì trong quy hoạch, kế hoạch thiết kế, xây dựng
phải đi trước một bước để đáp ứng kịp thời với nhu cầu của xã hội, đảm bảo cho sự
phát triển kịp thời, nhanh chóng.
•Tính địa phương, tính vùng và khu vực
Việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như vị trí địa lý, địa hình, trình độ phát triển, Do địa bàn nông thôn có
dân cư phân bố không đồng đều, điều kiện sản xuất nông nghiệp vừa đa dạng vừa
phức tạp vừa có sự khác biệt giữa các địa phương, các vùng sinh thái. Vì thế, hệ thống
cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn mang tính địa phương, vùng rõ nét. Điều này thể

hiện trong cả quá trình tạo lập, xây dựng, quản lý, sử dụng chúng. Đặt ra yêu cầu trong
việc xác định phân bổ hệ thống giao thông nông thôn, đầu tư, thiết kế, xây dựng, sử
dụng đặt trong hệ thống chung của quốc gia, vừa phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm
riêng của từng địa phương.
1.2.2.2 Vai trò của đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn
•Tạo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội cho nhân dân trong khu vực có mạng
lưới giao thông
Về mặt kinh tế: Khi giao thông thuận lợi, đường xá được mở rộng người nông
dân có điều kiện tiếp xúc, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, ôtô của các thương
lái, doanh nghiệp thu mua nguyên liệu có thể đến tận nơi sản xuất để mua, người nông
dân cũng có thể đến tận nơi thị trường tiêu thụ để bán hàng, , giúp rút ngắn thời gian,
các khâu trung gian, có thể linh động hơn trong việc tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm; từ
đó giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường, nâng cao thu nhập cho người nông dân.
Về mặt xã hội: giao thông nông thôn là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao văn
10
hóa, mở mang dân trí, sức khỏe cho công đồng dân cư sống ngoài vùng đô thị, thúc
đẩy các hoạt động giao lưu văn hóa giữa các địa phương, khu vực với nhau.
Về mặt giáo dục: đường xá được xây dựng, nâng cấp, mở rộng sẽ khuyến khích
trẻ em tới trường, làm giảm tỉ lệ bỏ học, không biết chữ ở trẻ em nông thôn. Đối với
giáo viên sống ở thành thị, thị xã, thị trấn giao thông thuận tiện sẽ thu hút họ tới dạy ở
các trường làng, giảm tình trạng thiếu giáo viên ở các trường.
Về mặt y tế: đường sá đi lại thuận tiện việc khám,chữa bệnh cho người dân trở
nên dễ dàng hơn, các trung tâm dịch vụ chữa bệnh tiếp nhận bệnh nhân kịp thời, việc
chạy chữa sẽ hiệu quả hơn. Mặt khác chính sách kế hoạch hóa gia đình có điều kiện
được người dân tiếp nhận một cách cụ thể, rõ ràng hơn, giúp làm giảm tỷ lệ gia tăng
dân số ở địa phương, giảm suy dinh dưỡng cho trẻ, bảo vệ sức khỏe cho mọi người.
•Tác động mạnh đến quá trình thay đổi cơ cấu sản xuất và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế - xã hội nông thôn
Cơ sở hạ tầng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đồng thời tác động tới quá

trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh tế của khu vực này.
Trước hết, việc mở rộng các tuyến đường giao thông không chỉ tạo điều kiện cho
việc mở rộng diện tích, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi mà còn dẫn tới quá trình đa
dạng hóa nền nông nghiệp, với những thay đổi lớn về cơ cấu sử dụng đất đai, mùa vụ,
cơ cấu về các loại cây trồng cũng như cơ cấu lao động và sự phân bố các nguồn lực
khác trong nông nghiệp, nông thôn.
Tại phần lớn các nước nông nghiệp lạc hậu những thay đổi thường diễn ra theo
xu hướng thâm canh cao các loại cây lương thực, mở rộng canh tác cây công nghiệp và
phát triển nghành chăn nuôi. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các loại cây trồng,
vật nuôi có giá trị kinh tế cao hơn đang dần thay thế cho các loại có giá trị thấp hơn.
Tiếp nữa nó còn tác động mạnh mẽ đến các nghành, các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh khác ngoài nông nghiệp như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, xây
dựng, , đường sá, các công trình công cộng được thực hiện ở đâu thì các lĩnh vực này
càng có điều kiện để hoạt động, vốn đầu tư vào các lĩnh vực phi nông nghiệp ngày
càng tăng và thu nhập từ các hoạt động này ngày càng lớn. Mặt khác bản thân các hệ
thống công trình, kết cấu hạ tầng ở nông thôn cần phải được đầu tư hơn nữa về chiều
sâu và chiều rộng để đảm bảo cho việc duy trì vận hành, đáp ứng yêu cầu xã hội. Tất
cả các tác động đó nó dẫn tới sự thay đổi đáng kể về cơ cấu kinh tế của vùng, trong đó
11
sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa thể hiện rõ rệt.
Cơ sở hạ tầng giao thông còn là tiền đề và điều kiện cho quá trình phân bố lại dân
cư, lao động trong nông nghiệp và các nghành khác ở nông thôn cũng như trong nền
kinh tế quốc dân. Nó được thể hiện rõ qua việc xây dựng vùng kinh tế mới, vùng khai
hoang, vùng nông thôn đang đô thị hóa, sự chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang
công nghiệp.
•Tạo điều kiện cho việc mở rộng thị trường nông thôn và thúc đẩy sản xuất
Các yếu tố hạ tầng giao thông đảm bảo cung cấp các điều kiện cần thiết cho sản
xuất cũng như lưu thông , tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, góp phần mở rộng thị trường,
thúc đẩy sản xuất, tăng cường mối quan hệ giao lưu trong khu vực này.
Sự phát triển của giao thông nông thôn tạo điều kiện thuận lợi cho thương nghiệp

phát triển, làm tăng đáng kể khối lượng hàng hóa và khả năng trao đổi. Điều đó cho
thấy tác động tích cực của hiệu ứng lan tỏa của cơ sở hạ tầng giao thông. Những tác
động và ảnh hưởng của yếu tố cơ sở hạ tầng giao thông không chỉ thể hiện vai trò cầu
nối giữa các giai đoạn và nền tảng cho sản xuất, mà còn góp phần làm chuyển hóa và
thay đổi tính chất nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng phát triển sản xuất
kinh doanh hàng hóa và nền kinh tế thị trường. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với phát triển kinh tế xã hội ở những nước có nền nông nghiệp lạc hậu, đang trong
quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường.
12
•Góp phần cải thiện, nâng cao đời sống của nhân dân nông thôn
Giao thông nông thôn là điều kiện cơ bản nó góp phần giải quyết các vấn đề cơ
bản trong đời sống xã hội nông thôn như:
Góp phần thúc đẩy hoạt động văn hóa xã hội, tôn tạo và phát triển những công
trình, giá trị văn hóa truyền thống, nâng cao đời sống tinh thần của dân cư nông thôn.
Đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ công cộng như đi lại, thông
tin liên lạc, , và các loại hàng hóa khác.
Các trạm bơm nước được xây dựng, hệ thống cung cấp nước sạch ngày một hoàn
thiện giúp giải quyết nhu cầu về nước sạch sinh hoạt cho bà con và đảm bảo tốt hơn
các điều kiện vệ sinh môi trường.
Việc giải quyết những vấn đề trên tạo điều kiện cho sự tiến bộ trong đời sống văn
hóa – xã hội ở nông thôn. Tuy nhiên nó giải quyết được những gì, tác động như thế
nào thì phụ thuộc rất lớn vào tình trạng và khả năng phát triển các yếu tố cơ sở hạ tầng
giao thông nói chung và cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn nói riêng. Sự mở rộng
mạng lưới giao thông, cải tạo hệ thống điện nước sinh hoạt, nó sẽ góp phần làm thay
đổi và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân trong mỗi cộng đồng dân cư
nông thôn, cải thiện điều kiện lao động, điều kiện sinh hoạt, làm tăng phúc lợi xã hội
và chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn. Từ đó tạo khả năng giảm bớt chênh
lệch, khác biệt về thu nhập và hưởng thụ vật chất, văn hóa giữa các tầng lớp, các nhóm
dân cư trong nông thôn cũng như giữa nông thôn và thành thị.
Tóm lại, vai trò của các yếu tố và điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông ở nông thôn

nói riêng và ở Việt Nam nói chung là hết sức quan trọng, có ý nghĩa to lớn đối với sự
tăng trưởng kinh tế và phát triển toàn diện nền kinh tế, xã hội của khu vực này. Vai
trò, ý nghĩa của chúng thể hiện đầy đủ, sâu sắc trong quá trình công nghiệp hóa – hiện
đại hóa nông thôn, chuyển từ nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn sản xuất nhỏ sang
sản xuất hàng hóa và kinh tế thị trường. Vì vậy việc chú trọng đầu tư cho cơ sở hạ tầng
giao thông nông thôn là vô cùng quan trọng và cần thiết trong bối cảnh đất nước hiện
nay, đòi hỏi sự quan tâm của nhà nước cùng các cấp chính quyền.
13
1.2.2.3 Các bước của quá trình đầu tư xây dựng hạ tầng GTNT ( NĐ 12)
1: Thỏa thuận địa điểm và quy hoạch đối với cơ quan quản lý cấp địa phương
( UBND Quận, huyện cấp ).
2: Thỏa thuận quy hoạch kiến trúc ( Sở quy hoạch kiến trúc phê duyệt ).
3: Quyết định của UBND tỉnh giao đất cho chủ đầu tư để thực hiện dự án.
4: Thẩm định thiết kế cơ sở .
5: Trình, duyệt dự án đầu tư.
6: Tiến hành thi công.
7: Bàn giao CSHT, CTCC.
8: Đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
9: Bảo trì, bảo hành công trình.
1.2.2.4 Chu trình quản lý cấp phát vốn thuộc NSNN, ngân sách địa phương
cho đầu tư cơ sở hạ tầng GTNT
1: Chính phủ giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư hàng năm.
2: UBND tỉnh bố trí chi tiết cho từng dự án gửi Bộ tài chính.
3: UBND tỉnh thông báo kế hoạch vốn cho UBND huyện và Sở tài chính.
4: UBND huyện thông báo kế hoạch vốn cho UBND xã và phòng tài chính.
5: UBND xã thông báo cho chủ đầu tư và phòng tài chính xã.
6: Chủ đầu tư mở tài khoản để giao dịch thanh toán vốn đầu tư với kho bạc nhà
nước ở địa phương.
7: Kho bạc nhà nước tại địa phương lập kế hoạch cho vốn đầu tư gửi phòng tài
chính huyện, xã.

8: Phòng tài chính chuyển tiền theo mức đã duyệt.
9: Chủ đầu tư thanh toán vốn đầu tư với kho bạc nhà nước.
1.2.3. Chức năng của đầu tư xây dựng hạ tầng GTNT
Trong thời kỳ CNH – HĐH nền sản xuất nông nghiệp và thực hiện đường lối của
Đảng và nhà nước về việc xây dựng nông thôn mới thì việc đầu tư vào nông nghiệp
mà nhất là phát triển CSHT GTNT là điều rất cần thiết bởi Bác đã từng nói giao thông
là huyết mạch của tổ chức kinh tế, giao thông mà tốt thì mọi việc đều dễ dàng.
14
Trong điều kiện nền nông nghiệp nước ta hiện nay, CSHT GTNT tuy đã có bước
tiến đáng kể, nhưng vẫn còn rất lạc hậu, chất lượng đường kém, đường đất, cấp phối
còn chiếm tỷ lệ cao ở hầu hết các tỉnh trên cả nước. Việc đầu tư xây dựng, nâng cấp
GTNT là yêu cầu bức thiết đặt ra hiện nay . Cơ sở hạ tầng GTNT phát triển sẽ tác
động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh của khu vực nông thôn, tạo điều
kiện cạnh tranh lành mạnh, tăng sự thu hút vốn từ khu vực bên ngoài và sức huy động
vốn trong nước vào thị trường nông nghiệp, nông thôn đầy tiềm năng. Những vùng có
CSHT đảm bảo sẽ là nhân tố thu hút nguồn lao động, hạ giá thành trong sản xuất, giảm
rủi ro, thúc đẩy lưu thông hàng hóa trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp và các
nghành liên quan, từ đó mở rộng thị trường nông thôn, là nhân tố kích thích các hộ
nông dân tăng gia sản xuất, thu nhập của các hộ nông dân tăng, đời sống được cải
thiện, thực hiện được mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở nông thôn trên địa bàn, bộ mặt
nông thôn thay đổi khởi sắc hơn trước. CSHT GTNT phát triển sẽ tạo điều kiện tổ
chức đời sống xã hội trên địa bàn, nhờ đó sẽ giảm được dòng di dân từ nông thôn ra
thành thị, giảm bớt gánh nặng cho khu vực đó.
Tóm lại, phát triển CSHT GTNT là nhân tố đặc biệt quan trọng không thể thiếu
để thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện chương trình phát
triển nông nghiệp nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt trong bối cảnh nền
kinh tế với nhiều biến động, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng mặt, để có thể
đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội đòi hỏi cơ sở hạ tầng phải có tầm nhìn xa rộng để
đi trước một bước tạo điều kiện thuận lợi cho các lĩnh vực, nghành phát triển.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý vốn NSNN vào đầu tư

xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ
1.2.4.1 Công tác lập kế hoạch
Công tác lập kế hoạch là một khâu đóng vai trò quan trọng, nó đưa ra hệ thống
các mục tiêu phát triển kinh tế vĩ mô, vi mô về kinh tế xã hội, xây dựng các dự án,
chương trình, có phương án sử dụng hợp lý các nguồn lực, dự báo các phương án có
thể xảy ra và kế hoạch ứng phó, Trong quản lý vốn NSNN cũng vậy công tác lập kế
hoạch nó đảm bảo cho nguồn vốn được phân bổ hợp lý theo kế hoạch, tranh được sự
phân bố tràn lan, thông qua kế hoạch có thể thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình
thực hiện các tiến độ kế hoạch, phát hiện kịp thời các sai sót để điều chỉnh, giảm thất
15
thoát, lãng phí.
1.2.4.2 Công tác lập các dự án đầu tư
Các dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN được lập hàng năm phải đảm bảo đúng đối
tượng và được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các dự án được lập với chất lượng
cao sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý VĐT trong các dự án nói chung và
trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn nói riêng.
Chất lượng công tác lập dự án đầu tư được thể hiện ngay từ chủ trương đầu tư
phù hợp với đặc điểm, quy mô đầu tư, theo đúng quy hoạch ngành, vùng lãnh thổ.
Làm tốt công tác thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư không những đem lại
nguồn lợi lớn cho xã hội mà còn giúp công tác lập quy hoạch, chiến lược đầu tư ngày
càng được nâng cao về chất lượng.
1.2.4.3 Quyết định đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư
Đối với các dự án sử dụng vốn NSNN, kế hoạch vốn đầu tư hàng năm là điều
kiện tiên quyết để được thanh toán vốn, đồng thời là mức vốn tối đa mà chủ đầu tư
được phép thanh toán cho dự án trong niên độ năm kế hoạch. Vì vậy quyết định đầu tư
chuẩn xác và thực hiện tốt công tác xây dựng thông báo kế hoạch VĐT điều đó đồng
nghĩa với việc quyết định đầu tư và bố trí VĐT cho từng dự án hàng năm phù hợp với
quy hoạch phát triển và đảm bảo được tiến độ theo quy định giúp cho quá trình giải
ngân nhanh gọn, tăng cường quản lý vốn đầu tư từ NSNN, cụ thể như sau:
- Bố trí tập trung danh mục dự án đầu tư vào kế hoạch đầu tư hàng năm, luôn

giám sát tiến độ thực hiện dự án một cách chặt chẽ.
- Không bố trí vốn cho những dự án không đủ điều kiện đầu tư.
- Phải đảm bảo cho việc luôn theo mục tiêu, định hướng của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
1.2.4.4 Qúa trình đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu công trình
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để
thực hiện gói thầu thuộc các dự án theo quy định tại điều 1 của luật Đấu thầu trên cơ
sở đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả.( khoản 2, điều 4 luật đấu
thầu 29/11/2005). Đấu thầu là hoạt động bắt buộc đối với các hoạt động mua sắm công
có sử dụng vốn của nhà nước, vốn của nhà nước thường có hiệu quả thấp vì thế hoạt
động đấu thấu có vai trò rất quan trọng nó giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, là hình
thức có lợi cho cả 2 bên bên mời thầu và nhà thầu. Tuy nhiên trong thực tế quá trình
đầu tư, lựa chọn nhà thầu đã và đang diễn ra nhiều tiêu cực gây thất thoát lãng phí. Vì
16
vậy, thực hiện nghiêm túc luật đấu thầu sẽ làm giảm bớt thất thoát, lãng phí trong đầu
tư, xây dựng, nâng coa hiệu quả quản lý VĐT.
Nghiệm thu công trình phải được tiến hành từng đợt sau khi làm xong khối lượng
công trình khuất, những kết cấu công trình chịu lực, những bộ phận hay hạng mục
công trình hoặc toàn bộ công trình. Việc nghiệm thu công trình sẽ do chủ đầu tư thực
hiện với sự tham gia của các tổ chức tư vấn, thiết kế, xây lắp, cung ứng thiết bị và cơ
quan giám định chất lượng theo phân cấp.
Các cơ quan chức năng liên quan đến công tác quản lý và nghiệm thu chất lượng
công trình xây dựng phải thực hiện nghiêm túc theo hướng dẫn của Bộ xây dựng.
Công tác nghiệm thu được thực hiện theo đúng quy trình đảm bảo cho nguồn vốn đầu
tư bỏ ra mang lại hiệu quả cao trong suốt thời gian sử dụng.
1.2.4.5 Công tác thanh toán vốn đầu tư
Căn cứ vào quy định của Chính phủ, Bộ tài chính, các cơ quan chức năng tiến
hành hướng dẫn quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cụ thể, quy định về đối
tượng tạm ứng, quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cụ thể, quy định về đối
tượng được tạm ứng, quy trình kiểm soát tạm ứng vốn, thanh toán khối lượng xây lắp,

mua sắm trang thiết bị và các chi phí khác và quy trình kiểm soát thanh toán khối
lượng hoàn thành.
Trong công tác thanh toan VĐT xây dựng hạ tầng GTNT phải luôn được đảm
bảo thực hiện đúng quy trình và quy định về quản lý VĐT. Công tác kiểm soát VĐT
XDCB từ NSNN được thực hiện theo thông tư số 27/2007/TT – BTC ngày 03/04/2007
của Bộ tài chính về quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của hệ thống kho bạc
nhà nước. Trên cơ sở các chứng từ hợp pháp, hợp lệ, đúng định mức và đơn giá do nhà
nước quy định đảm bảo điều kiện cấp phát thanh toán. Thực hiện tốt quy trình kiểm
soát, thanh toán đảm bảo đúng trình tự, đúng nội dung, đúng quy định, phân rõ trách
nhiệm của các cá nhân cụ thể, mỗi bộ phận trong việc kiểm soát thanh toán VĐT
XDCB. Công tác thanh toán VĐT thực hiện đúng quy trình sẽ tránh được tình trạng trì
trễ trong quá trình giải ngân vốn làm cho khối lượng VĐT được chu chuyển nhanh
hơn và sớm phát huy được hiệu quả.
1.2.4.6 Công tác báo cáo quyết toán, thanh tra
Đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý
VĐT xây dựng cơ sở hạ tầng GTNT từ NSNN khi dự án hoàn thành để giao cho đơn
17
vị sử dụng quản lý nhằm bảo toàn vốn và phát huy hiệu quả vốn đầu tư.
Do vậy, toàn bộ VĐT xây dựng dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi hoàn
thành được nghiệm thu và báo cáo quyết toán được thẩm tra và phê duyệt theo quy
trình chặt chẽ. Kết quả khâu thẩm tra chính xác trước khi phê duyệt có tác dụng ngăn
chặn thất thoát, lãng phí VĐT. Công tác quyết toán VĐT xây dựng một dự án, công
trình được tổng hợp đánh giá phân tích từ các khoản chi lập dự án công trình, lập kế
hoạch, chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn kết thúc đưa vào sử dụng và phải đảm bảo thực
hiện đúng quy định tại Thông tư số 19/2011/TT – BTC của Bộ tài chính về hướng dẫn
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Công tác thẩm định báo cáo quyết toán là khâu quyết định cuối trước khi dự án
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, nó có tác dụng phản ánh kịp thời, chính xác, đầy
đủ giá trị thực một tài sản hữu hình thuộc sở hữu nhà nước. Nó đánh giá được chất
lượng của dự án và là cơ sở tính toán VĐT từ NSNN bỏ ra trong một thời gian dài.

Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng VĐT xây dựng hạ tầng GTNT là một lĩnh
vực rất khó khăn, phức tạp, kiểm tra tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư một dự
án, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm gây thất thoát lãng phí trong tất cả các
khâu của quá trình đầu tư như: sai giá định mức, sai chế độ quy định, loại bỏ những
khối lượng phát sinh chưa được duyệt, không đúng chủng loại vật liệu, danh mục thiết
bị đã được duyệt, ,vì vậy để hạn chế tối đa thất thoát, lãng phí trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng GTNT thì các cơ quan chức năng có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ trong việc thực hiện công tác này. Công tác thanh tra, kiểm tra ngày càng được
nâng cao về chất lượng đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên sâu, có kỹ năng về lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng GTNT. Do đó đã phát hiện ra nhiều trường hợp thất
thoát lãng phí, gian lận trong lĩnh vực này.
1.2.4.7 Lập và quản lý dự toán công trình
Công tác lập và quản lý dự toán công trình thực chất là quản lý giá trong hoạt động
đầu tư. Trong tỷ lệ giữa mức vốn đầu tư thực hiện so với dự toán được duyệt không có
sự thay đổi quá lớn hoặc tăng đột biến, nhưng trong thực tế có nhiều trường hợp phải
điều chỉnh dự toán nhiều lần trong quá trình thi công như: thiết kế sai phải phá bỏ khối
lượng đã làm sai để làm lại theo thiết kế điều chỉnh hoặc bổ sung, tính toán khối lượng
sai quy phạm, quy chuẩn, hay sử dụng sai định mức kinh tế kỹ thuật do vậy, dự toán
18
luôn phải điều chỉnh cho phù hợp với mức vốn thực hiện thực tế.
1.2.4.8 Cơ chế chính sách
Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý
VĐT. Các chính sách này gồm chính sách định hướng phát triển kinh tế như: chính
sách công nghiệp, chính sách thương mại, chính sách đầu tư, ,và các chính sách làm
công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô hoặc vi mô.
Các chính sách kinh tế tác động đến việc quản lý VĐT góp phần tao ra một cơ
cấu kinh tế hợp lý hay không hợp lý, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển nhanh,
mạnh, bền vững hay theo chiều hướng tiêu cực, VĐT được sử dụng đem lại hiệu quả
cao hay thấp, , các chính sách kinh tế tác động vào lĩnh vực đầu tư góp phần tạo ra
một cơ cấu đầu tư nhất định, là cơ sở để hình thành cơ cấu kinh tế, sử dụng có hiệu

quả hay không VĐT của nhà nước. Vì vậy việc hoàn thiện hơn nữa các cơ chế, chính
sách của nhà nước là điều rất quan trọng và hết sức cần thiết trong bối cảnh nước ta
hiện nay để việc quản lý vốn nói chung đạt hiệu quả cao hơn, nhằm tạo nên một môi
trường đầu tư hấp dẫn các nhà đầu tư.
1.2.5. Đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông bằng vốn NSNN
1.2.5.1. Đầu tư xây dựng mới
Đây là nội dung chủ yếu của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTNT và nó chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng vốn nhà nước đầu tư cho phát triển hạ tầng GTNT
Đầu tư xây dựng mới nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu đi lại, hoạt động
kinh tế của người dân, giảm tình trạng quá tải, tắc nghẽn khi tham gia giao thông.
1.2.5.2. Đầu tư nâng cấp, duy tu bảo dưỡng GTNT
Các công trình GTNT qua thời gian sử dụng đều xuống cấp, hư hỏng một số chỗ
những vẫn có thể sử dụng được tuy nhiên nó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc tham
gia giao thông, nhiều khi gây nguy hiểm cho người đi đường, vì vậy việc bỏ vốn đầu
tư nâng cấp, duy tu là rất cần thiết. Đây là giải pháp tốt đối với nước ta một nước đang
phát triển để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống GTNT trong tình trạng thiếu
vốn nhưng vẫn còn nhiều mục tiêu đầu tư cấp bách khác, tiết kiệm được các nguồn lực
của xã hội.
1.2.6. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông của một số
địa phương, dự án
1.2.6.1. Một số kinh nghiệm quản lý VĐT của một số địa phương trong nước
Đà Nẵng hiện là một thành phố đạt được sự phát triển nhanh chóng vượt bậc so
với các địa phương khác, một số thành tích có thể nói đến như việc cải cách hành
19
chính, cơ chế thu hút đầu tư thông thoáng, thuận tiện, nâng cao năng lực quản lý của
nhà nước trên tất cả các lĩnh vực đầu tư XDCB. Cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng
trên địa bàn thành phố có những nét nổi trội cu thể như sau:
Trên cơ sở các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý VĐT về xây dựng do
trung ương ban hành. UBND thành phố Đà Nẵng đã cụ thể hóa quản lý theo thẩm
quyền được phân công, phân cấp. Điểm nổi trội của UBND thành phố Đà Nẵng là

hướng dẫn cụ thể chi tiết về trình tự các bước triển khai đầu tư và xây dựng từ xin chủ
trương đầu tư, chọn địa điểm đầu tư, lập và phê duyệt quy hoạch tổng thể mặt bằng,
lập dự án đầu tư, thanh toán chi phí lập dự án, thẩm định, phê duyệt dự án, lập tổng dự
toán, bố trí và đăng ký VĐT, ,gắn với các bước theo trình tự trên là thủ tục, hồ sơ cần
có, trách nhiệm, quyền hạn quản lý, thụ lý của các chủ thể trong hệ thống quản lý, vận
hành VĐT. Việc cụ thể hóa quá trình quản lý và giải quyết công việc của nhà nước đã
tạo một bước đột phá của Đà Nẵng trong khâu cải cách hành chính, nâng cao năng lực
quản lý của bộ máy nhà nước.
Đền bù, giải phóng mặt bằng là khâu phức tạp trong quá trình thực hiện dự án
đầu tư và xây dựng, nhiều lúc việc xử lý không đến nơi đến chốn gây nhiều tranh cãi,
các công trình của trung ương cũng như địa phương chậm tiến độ, gây lãng phí, thất
thoát vốn do ách tắc ở khâu này. Đà Nẵng là một trong những đơn vị tốp đầu là điểm
sáng trong cả nước về sự linh hoạt khéo léo trong khâu đền bù, giải phóng mặt bằng
trong thời gian qua, thành công của địa phương này xuất phát từ các yếu tố:
- UBND thành phố đã ban hành các quy định về đền bù thiệt hại khi nhà nước
thu hồi đất. Quy định nêu rõ, cụ thể, chi tiết về đối tượng phạm vi, nguyên tắc, phương
pháp, phân loại tài sản và đơn giá đền bù. Đặc điểm của quy định là đền bù theo
nguyên tắc:” nhà nước và nhân dân cùng làm”, định chế này được HĐND thành phố
ban hành nghị quyết riêng.
- Ngoài định chế đền bù chi tiết và cụ thể, UBND thành phố Đà Nẵng rất coi
trọng công tác tuyên truyền của Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp gắn với
thực hiện cơ chế dân chủ cơ sở, kết hợp chính sách khen thưởng đối với các đơn vị
thực hiện vượt tiến độ, cưỡng chế kịp thời các đối tượng cố ý chống đối không thực
hiện giải phóng mặt bằng khi các điều kiện đền bù theo pháp luật đã được áp dụng.
- Trong công tác cải cách hành chính cũng như đền bù, giải phóng mặt bằng thì
20
vai trò của các cá nhân lãnh đạo chủ chốt hết sức quan trọng. Tác động tới niềm tin
của nhân dân về sự quan tâm của nhà nước, mặt khác gia tăng áp lực về bộ máy quản
lý, bắt buộc công chức không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh nghề
nghiệp để đáp ững nhu cầu của công việc đặt ra.

Qua một số kinh nghiệm triển khai cơ chế liên quan đến VĐT XDCB của nhà
nước ở thành phố Đà Nẵng, đặc biệt là vai trò của các cá nhân lãnh đạo chủ chốt về
tinh thần gương mẫu, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm; nó sẽ là bài học kinh
nghiệm quản lý đáng giá của nhà nước mà một số địa phương học hỏi.
Về công tác giải phóng mặt bằng ở tỉnh Hưng Yên là một ví dụ điển hình về sự
linh hoạt khéo léo xử lý những vấn đề khá nhạy cảm của người dân, cụ thể: Dự án khu
đô thị Văn Giang được phê duyệt và thực hiện từ năm 2004 theo công thức sử dụng
quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, trình tự thủ tục thực hiện triển khai tuân
thủ theo đúng quy định của pháp luật, được địa phương, các bộ ngành hữu quan của
TƯ thẩm định kỹ lưỡng. Dự án có quy mô đầu tư, hạ tầng đồng bộ, hiện đại, từ dự án
này, tạo vốn xây dựng tuyến đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên, có ý nghĩa quan
trọng trong phát triển KTXH không chỉ của Văn Giang mà còn cả của Hưng Yên và
vùng Thủ đô Hà Nội. Chủ trương là đúng đắn, nhằm phát triển KTXH, đẩy nhanh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh Hưng Yên, phù hợp quy hoạch tổng thể phát
triển KTXH tỉnh đến năm 2020, quy hoạch vùng tỉnh Hưng Yên đến 2020 và định
hướng 2030, quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và quy hoạch vùng Thủ đô Hà
Nội. Tuy nhiên sau khi dự án được phê duyệt vào năm 2004, năm 2009 tỉnh mới bàn
giao được đợt 1 cho nhà đầu tư 57,19 ha để làm đô thị và làm đường giao thông liên
tỉnh, nhà đầu tư đã cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng các hạng mục công trình trên
diện tích đất đã giao theo đúng quy hoạch được duyệt và phát huy hiệu quả. Đến nay
đã có 3852/4876 hộ của 3 xã đã nhận tiền đền bù hỗ trợ, chiếm 79%. Còn 1024 hộ
chưa nhận, bằng 21%. Tuy vậy, đến nay đã hơn 8 năm, tỉnh vẫn chưa hoàn thành việc
chuyển giao đất cho nhà đầu tư, do người dân khiếu kiện liên tục, tụ tập đông người,
lôi kéo kích động, cản trở, không hợp tác, gây nên tình hình phức tạp kéo dài ở 3 xã
của huyện Văn Giang trong năm qua, ảnh hưởng tới sản xuất, đời sống của nhân dân.
Sau gần 8 năm, các cấp các ngành của tỉnh đã tập trung xem xét giải quyết thoả đáng
21
những kiến nghị chính đáng của người dân, đồng thời trả lời những tố cáo sai sự thật,
không có căn cứ. Hưng Yên đã kiên trì tuyên truyền vận động thuyết phục từng hộ
dân. Gần đây sau nhiều tháng rà soát các trình tự, thủ tục pháp lý của dự án, các ngành

chức năng chuẩn bị kỹ lưỡng, chặt chẽ các phương án đảm bảo an toàn Từ việc khiếu
kiện đông người của một bộ phận người dân ở 3 xã trong vùng dự án ở Văn Giang đến
việc tổ chức cưỡng chế vừa rồi, chúng tôi xin rút ra một số nhận thức và bài học bước
đầu trong lãnh đạo chỉ đạo và công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo.
Thứ nhất là, phát huy dân chủ phải đi liền với kỷ cương pháp luật, trong từng vụ
việc cụ thể cần được xem xét thấu đáo, có lý có tình, nhất là phải đúng quy định của
pháp luật. Những người lợi dụng dân chủ, móc nối với những phần tử tiêu cực, bất
mãn, phản động trong nước và nước ngoài, cố tình chống phá chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đi ngược lại lợi ích của nhân dân, kìm hãm sự phát
triển, thì nhất định phải có biện pháp xử lý kiên quyết.
Trong vụ việc ở Văn Giang, có sự móc nối chặt chẽ với những phần tử chống đối
ở nước ngoài. Các thông tin thậm chí còn được tường thuật tại chỗ, từng giờ, để tuyên
truyền xuyên tạc, dàn dựng những video clip giả để vu khống, bôi nhọ chính quyền.
Thứ hai, về phía tỉnh, có sự chỉ đạo tập trung thống nhất cao của các cấp uỷ đảng,
chính quyền, MTTQ, các đoàn thể. Tăng cường công tác tiếp công dân, coi trọng tuyên
truyền, vận động nhân dân và không nóng vội. Chủ tịch UBND tỉnh đã tổ chức đối
thoại trực tiếp với người dân 3 xã, quan tâm giải quyết các quyền và lợi ích chính đáng
của người dân, theo đúng các quy định của pháp luật. Phối hợp chặt chẽ với báo chí và
các cơ quan tuyên truyền. Trước khi thực hiện các biện pháp hỗ trợ thi công, cưỡng
chế, Hưng Yên tổ chức họp báo với 21 cơ quan báo chí TƯ và tỉnh. Trong quá trình
thực hiện, đảm bảo đúng trình tự pháp luật và tổ chức rà soát kỹ lưỡng các trình tự thủ
tục trước khi thực hiện các biện pháp hỗ trợ thi công, cưỡng chế, đồng thời có những
giải pháp chặt chẽ đảm bảo an toàn cho người và tài sản.
1.2.6.2. Kinh nghiệm quản lý VĐT của tỉnh Nghệ An
Trong những năm qua, Nghệ An đã và đang triển khai nhiều dự án nhằm mục
tiêu cải thiện hạ tầng giao thông như dự án đường Tây Nghệ An, cải tạo nâng cấp
Quốc lộ 1đoạn Diễn Châu – Quán Hành, Quốc lộ 1 – thị xã Thái Hòa, Đại lộ Vinh –
22
Cửa Lò, xây dựng khu di tích lịch sử Truông Bồn, , các công trình, dự án của nghành
triển khai trong điều kiện Nghị quyết 11 ra đời thắt chặt đầu tư công nguồn vốn từ

NSNN bị cắt giảm, tuy nhiên lãnh đạo ban nghành đã có những chủ trương phù hợp
với tình hình thực tiễn.
Đối với các dự án không trọng điểm, sở GTVT Nghệ An đã chỉ đạo giảm tiến độ,
có vốn đến đâu bố trí đến đó. Khi có nguồn vốn thì chỉ đạo thi công dứt điểm từng
đoạn, không thi công dàn trải mà tập trung các trọng điểm, các nút giao thông, đồng
thời chỉ đạo các đơn vị thi công xây dựng các phương án đảm bảo giao thông cho các
loại phương tiện trong thời gian thi công, nhất là trong mùa mưa lũ.
Đối với dự án Quốc lộ 1 – Thái Hòa nghành GTVT Nghệ An xác định đây là
công trình trọng điểm nối hành lang Đông Tây không chỉ của Nghệ An mà cả vùng
Bắc Trung Bộ nhằm phát triển kinh tế vùng Tây Nghệ An, tuyến đường hoàn thành sẽ
rút ngắn quãng đường xuất hàng hóa qua cảng Đông Hồi – Nghi Sơn hàng chục km.
Nghành đã lựa chọn nhà thầu có năng lực đó là Công ty 36 thuộc Bộ quốc phòng. Điều
đáng nói là trong khoảng khối lượng 270 tỷ đồng hoàn thành, chủ đầu tư đang nợ nhà
thầu khoảng 120 tỷ đồng. Đây là dự án thể hiện cao độ tinh thần nhà thầu đồng hành
cùng chủ dự án. Nhà thầu cùng chủ đầu tư cùng tháo gỡ những vướng mắc về vốn,
cùng chạy vốn. Đây là một cách làm mới trong việc phối hợp giữa chủ đầu tư và nhà
thầu để tháo gỡ những khó khăn về vốn nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công.
Dự án Đại lộ Vinh – Cửa Lò, một trong những công trình trọng điểm với phương
thức khai thác quỹ đất để xây dựng công trình trong thời điểm giá nhà, giá đất đang ở
đáy nên không thể thu hút được các nhà đầu tư. Để tháo gỡ khó khăn này nghành đã
tham mưu cho các cơ quan chức năng đưa vào nghị quyết của hội đồng nhân dân cơ
chế vay vốn. Khi đường được đưa vào sử dụng quỹ đất trong phạm vi quy hoạch sẽ
đưa vào khai thác, nguồn thu từ quỹ đất này sẽ được dùng để đầu tư cho gói còn lại.
Trong điều kiện khó khăn đầu tư, khai thác theo kiểu cuốn chiếu được xem là phương
án khôn ngoan. Bằng cách làm linh hoạt này, nghành đã tháo gỡ được những khó khăn
giúp cho tiến độ các công trình trọng điểm được đảm bảo. Nghành cũng đã nỗ lực chia
sẻ khó khăn của nhà thầu, phát huy thế mạnh tổng hợp của nhà thầu. Chủ đầu tư biết
tranh thủ nguồn vốn, điều chỉnh linh hoạt phù hợp với thực tiễn. Có thể nói đó là
những kinh nghiệm quý báu giúp tháo gỡ những khó khăn cho các dự án giao thông
23

trên địa bàn hiện nay.
1.2.6.3. Bài học kinh nghiệm rút ra
- Cần có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, kiểm tra giám sát lẫn nhau
trong quá trình quản lý vốn.
- Chính phủ không chỉ dừng lại ở việc cung cấp nguồn vốn cho địa phương mà
cần có sự giúp đỡ về cách thức quản lý, sử dụng vốn hiệu quả.
- Việc cấp phát vốn phải công khai, minh bạch tới từng đối tượng liên quan để
họ hiểu rõ và cùng tham gia quản lý việc thực hiện các công trình có liên quan, giúp
cho hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao, giảm thiểu tình trạng thất thoát, lãng phí
vốn đầu tư.
- Các dự án phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết, phù hợp với mục tiêu, đường lối
chung, hạch toán chính xác tránh việc cấp vốn sai.
- Công tác quyết toán VĐT phải được thực hiện hàng năm và có quy trình kiểm
tra phiếu đánh giá thanh toán VĐT.
24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NSNN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011-2013
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Diễn Châu là huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Nghệ An, nằm ở toạ độ 105,30
- 105,45 vĩ độ Bắc, 18,20 - 19,50 kinh độ Đông. Địa bàn huyện trải dài theo hướng
Bắc – Nam. Phía Nam giáp huyện Nghi Lộc, phía Bắc giáp huyện Quỳnh Lưu, phía
Tây giáp huyện Yên Thành, phía Đông giáp biển Đông. Huyện Diễn Châu nằm cách
thủ đô Hà Nội 270 km, cách thành phố Vinh 40km. Là huyện có vị trí thuận lợi gần
với trung tâm kinh tế của tỉnh Nghệ An, vừa giáp biển lại có tuyến đường quốc lộ 1A
chạy qua, tạo điều kiện thuận lợi cho huyện phát triển các mặt về kinh tế và xã hội.
- Đặc điểm địa hình đất đai
Diện tích đất tự nhiên 30.492,36 ha, trong đó đất dùng cho sản xuất nông- lâm-

ngư nghiệp chiếm hơn một nửa. Diễn Châu có 3 dạng địa hình chính: vùng đồi núi,
đồng bằng và vùng ven biển. Toàn huyện có 38 xã và 1 thị trấn, trong đó có 1 xã miền
núi, 4 xã bán sơn địa, 8 xã vùng biển, số còn lại là các xã đồng bằng. Đất đai vùng ven
biển độ màu mỡ không cao chủ yếu phát triển nghành thủy hải sản, du lịch
biển, Vùng bán sơn địa đa số đất bạc màu khó khăn trong việc canh tác nông nghiệp.
- Tài nguyên thiên nhiên
Với diện tích trên bao gồm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử
dụng. Toàn huyện có 7.960 ha rừng, chiếm 26,1% diện tích đất tự nhiên. Trong đó có
6.563,3 ha là đất rừng sản xuất chiếm 82,4% và 1.396,7 ha diện tích đất rừng phòng hộ
chiếm 17,6%.
Huyện có 25 km bờ biển và ngư trường khá rộng, nguồn lợi thủy hải sản khá
phong phú và đa dạng, thuận lợi cho việc khai thác và nuôi trồng. Trong vùng có
khoảng 267 loài cá, trong đó có 60 loài có giá trị kinh tế cao, 20 loài tôm và nhiều loài
nhuyễn thể khác. Đồng thời mạng lưới sông ngòi khá dày.
25

×