Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Luận văn Tìm hiểu, phân tích về tình hình tài chính của ngành bánh kẹo tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 52 trang )

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
NCS: Trần Đình Un
DANH SÁCH NHĨM

ST

Họ Và Tên

Nhiệm vụ

Đánh giá

T
1

Nguyễn Thị Ngọc Yến

-

(NHĨM TRƯỞNG)

2

Trần Thị Mỹ

Tổng hợp và hồn thiện bài

100%


(C1)
-

Lợi thế cạnh tranh doanh

-

nghiệp (C2)- BIBICA
Lợi thế cạnh tranh doanh

100%

nghiệp (C2)-KINH ĐƠ
3

Phạm Thị Phương

-

Thảo
4

Nguyễn Thị Bích Thủy

Lợi thế cạnh tranh doanh

100%

nghiệp (C2)-HẢI HÀ
-


Sự tăng trưởng của doanh

100%

nghiệp trong ngành ( phần IC3)
5

Lương Thị Bích

-

Nhung

Kế hoạch tài trợ và đầu tư dài

100%

hạn công ty BIBBICA( phần
II- C3)

6

Dương Vũ Nhật Miên

-

Hoạch định tài chính cơng ty

100%


BIBICA (phần III-C3)
7

Nguyễn Hồng Giang

-

Tìm hiểu ,phân tích sự biến

100%

động của giá cổ phiếu ( C4)

-

Tất cả thành viên đều tham gia đầy đủ các buổi họp nhóm, hồn thành tốt
cơng việc được giao.

NHĨM 10-K15QNH5

Trang 1


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
NCS: Trần Đình Uyên
LỜI MỞ ĐẦU


Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi rõ rệt trên
nhiều lĩnh vực. Với chủ trương cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, nền kinh tế của đất nước
được mở rộng và phát triển không ngừng, với nhiều ngành nghề kinh doanh phong phú
và đa dạng. Mỗi một ngành nghề có vai tṛị riêng của mình cùng đóng góp chung vào
sự phát triển nền kinh tế đất nước, và bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ
tăng trưởng cao và ổn định tại Việt Nam, đang được khuyến khích đầu tư. Bên cạnh đó
ngành sản xuất bánh kẹo góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động, nâng cao đời sống của người lao động và đồng thời làm tăng ngân sách cho nhà
nước. Để đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng phong phú và đa dạng,
ngành sản xuất bánh kẹo cần không ngừng nâng cao cải tiến, nâng cao chất lượng sản
phẩm, ổn định thị trường. Đồng thời để cạnh tranh với các sản phẩm bánh kẹo nhập
khẩu ngày càng nhiều trên thị trường. Môi trường kinh doanh ngày càng rộng, tính chất
cạnh tranh và biến động của mơi trường ngày càng mạnh mẽ, việc đánh giá được tốc độ
tăng trưởng, thực trạng và vạch hướng đi trong tương lai càng có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế. Chính vì vậy cơng
cụ cực kì hiệu quả để đánh giá được sự thành bại của mỗi ngành là phân tích tình hình
kinh doanh của Doanh nghiệp. Nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng đó,
Nhóm GOF đã đi sâu “tìm hiểu, phân tích về tình hình tài chính của ngành bánh kẹo tại
Việt Nam”- một sản phẩm của Việt Nam đang có tiềm năng phát triển hàng đầu Đông
Nam Á và trên thế giới, để thông qua đó đánh giá được tốc độ tăng trưởng của ngành
cũng như những giải pháp để hướng ngành sản xuất bánh kẹo Việt Nam trở thành
ngành được quan tâm, thu hút nhất và góp phần chung vào sự phát triển của đất nước.
Do sự hạn hẹp về kiến thức và thời gian, nên sẽ khơng thể tránh khỏi những sai
sót. Nhóm chúng em mong Thầy và các bạn góp ý để bài luận lần sau nhóm em có thể
hồn thành tốt hơn. Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn Th.S Hồ Tấn Tuyến đồng
NCS. Trần Đình Uyên đã nhiệt tình hướng dẫn nhóm chúng em hồn thành bài tiểu
luận này!

NHĨM 10-K15QNH5


Trang 2


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
NCS: Trần Đình Uyên

CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÀNH SẢN XUẤT BÁNH KẸO
VIỆTNAM.
1. Tổng quan chung về ngành bánh kẹo
1.1. Quá trình phát triển và đặc điểm của ngành bánh kẹo Việt Nam
1.1.1 Quá trình phát triển
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng
trong quy mô dân số với cơ cấu trẻ, bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định tại Việt Nam. Tổng giá trị thị trường ước tính năm 2009
khoảng 7673 tỷ đồng, tăng 5,43% so với năm 2008 – đây là mức tăng thấp nhất kể từ
năm 2005 do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu. Tuy nhiên, sự hồi
phục của nền kinh tế sau khủng hoảng đã tác động tích cực đến nhu cầu tiêu dùng
bánh kẹo, theo đó doanh số ngành bánh kẹo được dự tính tăng trưởng khoảng 6,12%
và 10% trong năm 2010-2011. Theo báo cáo của BMI về ngành thực phẩm và đồ
uống, tốc độ tăng trưởng doanh số của ngành bánh kẹo (bao gồm cả socola) trong giai
đoạn 2010-2014 ước đạt 8-10%. Kinh đơ, Bibica, Hải Hà, Hữu Nghị, Orion Việt Nam
ước tính chiếm tới 75-80% thị phần còn bánh kẹo ngoại nhập chỉ chiếm 20%-25%.
Các doanh nghiệp trong nước ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình
trên thị trường với sự đa dạng trong sản phẩm (cho nhiều đối tượng khách hàng khác
nhau), chất lượng khá tốt, phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam . Trong khi đó,
các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ đang dần dần bị thu hẹp về quy mô sản xuất do vốn ít, công
nghệ lạc hậu, thiếu sự đảm bảo về chất lượng vệ sinh an tồn thực phẩm


Hình 1: Thị phần của thị trường bánh kẹo năm 2011
1.1.2 Đặc điểm ngành bánh kẹo Việt Nam
Ngành bánh kẹo Việt Nam có các đặc điểm sau:

NHÓM 10-K15QNH5

Trang 3


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
NCS: Trần Đình Un

Thứ nhất: Ngun vật liệu đầu vào chính của ngành bánh kẹo bao gồm bột mì,
đường, cịn lại là sữa, trứng và các nguyên vật liệu khác. Trong đó, nguyên vật liệu
phải nhập khẩu là bột mì (gần như toàn bộ), và đường (nhập 1 phần), hương liệu và 1
số chất phụ gia, chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành. Chính vì vậy sự biến động của
giá bột mì, đường trên thị trường thế giới sẽ có những tác động nhất định đến giá
thành của bánh kẹo.
Thứ hai: Thị trường bánh kẹo Việt Nam có tính chất mùa vụ khá rõ nét. Sản lượng
tiêu thụ thường tăng mạnh vào thời điểm từ tháng 8 Âm lịch (Tết Trung thu) đến
Tết Nguyên Đán với các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền thống Việt Nam
như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại mứt, hạt . Trong khi
đó, sản lượng tiêu thu bánh kẹo khá chậm vào thời điểm sau Tết Nguyên đán và mùa
hè do khí hậu nắng nóng.
Thứ ba: Dây chuyền cơng nghệ sản xuất bánh kẹo của các doanh nghiệp khá hiện
đại và đồng đều, đều được nhập khẩu từ các quốc gia nổi tiếng về sản xuất bánh kẹo
như công nghệ cho bánh phủ socola (Hàn quốc), công nghệ bánh quy (Đan mạch,
Anh, Nhật)…

Thứ tư: Việt Nam là một thị trường tiềm năng với tốc độ tăng trưởng cao (10-12%)
so với mức trung bình trong khu vực (3%) và trung bình của thế giới (1-1,5%).
Nguyên nhân là do, mức tiêu thụ bánh kẹo bình quân của Việt Nam hiện nay vẫn khá
thấp (1,8 kg/người/năm) so với trung bình của thế giới là 2,8kg/người/năm.
1.2. Ảnh hưởng của sự tăng trưởng kinh tế đến ngành sản xuất bánh kẹo
Với mức tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định, mức tăng lương đều đặn, lạm
phát được duy trì ở mức 8% thì nhu cầu về thực phẩm nói chung và bánh kẹo nói
riêng vào cuối năm 2011 và đầu năm 2012 có xu hướng tăng. Thêm vào đó, chỉ số
niềm tin tiêu dùng tăng dần cũng là một yếu tố cho thấy người tiêu dùng sẽ mạnh tay
chi tiêu hơn.
Hình 2: Một số chỉ tiêu kinh tế của Việt Nam qua các năm

NHÓM 10-K15QNH5

Trang 4


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2

NHĨM 10-K15QNH5

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
NCS: Trần Đình Uyên

Trang 5


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

NCS: Trần Đình Un

Dân số với quy mơ lớn, và cơ cấu dân số trẻ khiến cho Việt Nam trở thành
một thị trường tiềm năng về tiêu thụ hàng lương thực thực phẩm trong đó có bánh
kẹo. Theo báo cáo của ACNelsel tháng 8/2012, 56% dân số Việt Nam ở độ tuổi
dưới 30 có xu hướng sử dụng nhiều bánh kẹo hơn cha ơng họ trước kia. Ngồi ra,
thói quen tiêu dùng nhiều bánh kẹo tại thành thị trong khi tỷ lệ dân cư khu vực này
đang tăng dần lên (từ 20% lên 29,6% dân số) có thể khiến cho doanh số thị trường
bánh kẹo tăng trưởng mạnh trong thời gian tới.
1.3. Sở thích và xu hướng tiêu dùng trong thời gian đến
Xu hướng tiêu dùng bánh kẹo trong năm 2011 đến nửa cuối năm 2011 có một số
đặc điểm sau đây:
Thứ nhất: Các mặt hàng mặt hàng bánh kẹo sản xuất trong nước đang được
người dân ưa dùng nhiều hơn. Các phong trào ủng hộ, khuyến khích dùng hàng
Việt Nam được tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi đã tác động mạnh đến xu hướng
tiêu dùng của nhân dân. Sự chuyển biến trong ý thức và xu hướng tiêu dùng, ủng
hộ hàng trong nước cùng với các kênh phân phối ngày càng thuận tiện, sản phẩm
bánh kẹo nội vì thế cũng được tiêu thụ nhiều hơn bởi chính khách hàng Việt.
Ngồi ra, hàng loạt những lùm xùm xung quanh việc
Thứ hai: Tính phân khúc thị trường bánh kẹo trong năm nay khá rõ rệt, đặc biệt
các nhà sản xuất bánh kẹo phục vụ dịp Tết Trung thu và Nguyên đán có xu hướng
tập trung vào dòng cao cấp, trong khi phân khúc bánh kẹo bình dân đang bị thu hẹp
dần. Ngồi việc phân chia thị trường theo sở thích nhu cầu của đối tượng tiêu dùng,
theo thị trường tiêu thụ thì các doanh nghiệp còn chú ý đến việc phân chia thị
trường theo thứ hạng của các dòng bánh kẹo vào các dịp Lễ, Tết.
Đối với dòng bánh Trung thu và Tết Nguyên Đán : Do nhu cầu của khách hàng
biếu tặng là chủ yếu nên sự phân cấp thể hiện khá rõ rệt và đa dạng. Các dòng
sản phẩm bánh cao cấp năm nay sẽ chiếm 4-6% thị trường. Theo điều tra, sức
mua bánh trung thu của thị trường năm nay có nhiều khả quan do kinh tế đang
được phục hồi. Hầu hết các công ty, cơ sở sản xuất đều tăng sản lượng ồ ạt. Cơng

ty Kinh Đơ dự tính sản lượng để phục vụ cho tết nguyên đán năm 2012 là
NHÓM 10-K15QNH5

Trang 6


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
NCS: Trần Đình Uyên

Thứ ba: Các doanh nghiệp bánh kẹo sản xuất đa dạng các sản phẩm phục vụ nhiều
nhóm khách hàng khác nhau, ví dụ như các dịng bánh chay hay bánh dành cho người
ăn kiêng, người bị bệnh tiểu đường đang là lĩnh vực các hãng tập trung nhiều. Với đặc
điểm đây là dòng bánh đánh vào tâm lý của người tiêu dùng và được tiêu thụ khá tốt.
Đối với dòng bánh này, nguyên liệu đầu vào thấp nhưng mức giá khá cao do tập trung
vào một đối tượng ít khách hàng nên các doanh nghiệp bánh kẹo không chỉ sản xuất
dòng bánh này trong loại bánh Trung thu mà cả trong một số sản phẩm bánh kẹo khác.
1.4 Phân tích SWOT ngành Bánh kẹo
1.4.1. Điểm mạnh:
- Lực lượng lao động dồi dào với chi phí nhân cơng thấp
- Người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là nhóm khách hàng trẻ, thu nhập cao rất
thích dùng các sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng. Chính vì vậy các sản phẩm bánh kẹo
nếu được hậu thuận bằng chiến lược đầu tư và khuyếch trương rầm rộ sẽ có thể nhanh
chóng thâm nhập được vào thị trường trong nước.
- Khách hàng ở các đơ thị lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh có khả năng tiếp
nhận thơng tin và sản phẩm ở mức độ cao
1.4.2. Điểm yếu:
- Cơ sở hạ tầng còn yếu: đường bộ, đường sắt, cảng biển chưa đáp ứng được
nhu cầu phát triển kinh tế và kết nối với thế giới.

- Nguyên vật liệu đầu vào (bột mì, bánh kẹo) còn chưa chủ động được, phải nhập
khẩu nên phụ thuộc vào giá thế giới.
- Có sự chênh lệch khá lớn về mức thu nhập giữa thành thị và nơng thơn, trong
khi đó khuynh hướng tiêu dùng của người dân lại phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập.

NHÓM 10-K15QNH5

Trang 7


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
NCS: Trần Đình Uyên

1.4.3. Cơ hội:
- Việc gia nhập vào WTO năm 2007 đem lại nhiều lợi ích cho các nhà xuất
khẩu do các nước bạn hàng dỡ bỏ dẫn các rào cản thương mại đối với Việt Nam.
- Việt Nam đang có những bước hồi phục kinh tế khá ổn định; tăng trưởng
GDP ổn định; lạm phát được duy trì ở mức 7% có thể sẽ làm tăng chi tiêu của người
dân nói chung, và chi tiêu cho bánh kẹo nói riêng.
- Cơ hội mua bán, sát nhập hoặc đầu tư vào các doanh nghiệp bánh kẹo được cổ
phần hóa
- Người dân có xu hướng tiêu dùng sản phẩm sản xuất trong nước.
- Thị trường tiêu dùng nội địa lớn có tiềm năng tăng trưởng cao, nhiều cơ hội
xuất khẩu.
- Thu nhập nguời dân ngày càng tăng và sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng
đang diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt tại khu vực thành thị đã làm tăng nhu cầu tiêu dùng sản
phẩm snacks, và các loại bánh kẹo cao cấp
1.4.4. Thách thức:

- Các doanh nghiệp nhỏ, tiềm lực tài chính yếu khó có thể chống đỡ trong mơi
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt do việc gia nhập WTO mang lại.
- Giá bột mì và đường đang có xu hướng tăng vào cuối năm 2011 và đầu 2012
do nguồn cung hạn chế, điều này sẽ làm tăng giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm
tăng nhanh trong khi giá bán sản phẩm chỉ tăng chậm sẽ ảnh hưởng đến tình hình lợi
nhuận của các doanh nghiệp.
- VND có xu hướng ngày càng giảm giá nên sẽ có những tác động nhất định
đến giá thành sản phẩm do phải nhập khẩu một số nguyên vật liệu đầu vào như bột
mì, đường, hương liệu, và một số chất phụ gia khác.
- Không chỉ thể hiện chiến lược dấn sâu vào ngành công nghiệp bán lẻ tại thị
trường Việt Nam, Tập đồn Lotte cũng có mối quan tâm đặc biệt đến lĩnh vực sản xuất
bánh kẹo. Lotte đang nơn nóng mua lại Bibica để chiếm miếng bánh lớn trong thị
trường bánh kẹo. Hiện nay Lotte Cofectionery - một công ty thuộc Tập đoàn Lotte đã
nắm giữ 38% cổ phần của CTCP Bánh kẹo Biên Hịa (Bibica). Với tình hình đó một khi
Lotte thâu tóm được Bibica thì ngành bánh kẹo Việt Nam đang có nguy cơ bị mất dần
thị phần.
NHĨM 10-K15QNH5

Trang 8


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
NCS: Trần Đình Uyên

1.5 Triển vọng phát triển ngành
1.5.1. Triển vọng về doanh số và sản lượng bánh kẹo trong thời gian tới
Theo ước tính của BMI, sản lượng bánh kẹo tại Việt Nam năm 2008 vào
khoảng 97.000 tấn, năm 2009 là 99.100 tấn đến năm 2010 đạt khoảng 100.400 tấn,

tăng trưởng về doanh số năm 2011 là 10%, cao hơn so với con số 5,43% và 6,12% của
năm 2009 và 2010. 2 năm này tăng trưởng thấp nhất là do tác động của cuộc khủng
hoảng tài chính tồn cầu.
Hình 3: Doanh số và tăng trưởng về doanh số bán hàng ngành bánh kẹo

Nguồn: BMI report

NHÓM 10-K15QNH5

Trang 9


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
NCS: Trần Đình Uyên

Hình 4: Sản lượng và tăng trưởng về sản lượng ngành bánh kẹo

Nguồn: BMI report
Năm nay, Kinh Đô đưa ra thị trường hơn 3.800 tấn bánh kẹo, tăng 20% sản
lượng; Bibica khoảng 1.200 tấn bánh kẹo các loại, tăng 15% so với năm ngối;
Cơng ty Vinamit cũng cho biết sẽ sản xuất khoảng 100 tấn kẹo mè và đậu phộng
các loại, đồng thời đưa ra thị trường thêm một số mặt hàng mới như hạt sen sấy…
1.5.2. Triển vọng về giá bánh kẹo
Bất chấp việc thị trường còn trầm lắng, sức mua sụt giảm, các doanh nghiệp
(DN) sản xuất bánh kẹo vẫn tăng sản lượng từ 10%-20% để phục vụ cho mùa Tết Quý
Tỵ năm nay, đồng thời cam kết hạn chế tối đa việc tăng giá.
Theo thông lệ cứ Tết đến là giá bánh kẹo sẽ tăng ít nhất 15% nhưng năm nay
dưới tình hình sức mua ảm đảm, các DN đã hạn chế tối đa mức tăng giá, thậm chí có

DN cịn mạnh tay giảm giá thành so với cùng kỳ. Điển hình nhất là trường hợp của
phía Vinamit với việc giảm giá bán các loại kẹo đậu phộng, kẹo mè khoảng 12% so
với tết năm ngoái. Để làm được điều này công ty đã dừng hoạt động truyền thông
quảng bá và các hoạt động đầu tư cho bao bì, mẫu mã để kéo giảm giá thành xuống
mức thấp nhất.
Về phía Kinh Đơ, ơng Nguyễn Xn Ln, Phó TGĐ Tập đồn Kinh Đơ cho
biết, bên cạnh việc đẩy mạnh đầu tư cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm, Kinh Đô
nỗ lực giữ giá sản phẩm Tết. Để thực hiện chính sách này, Kinh Đơ tập trung hợp lý
hóa các chi phí sản xuất, bán hàng… cũng như chia sẻ một phần chi phí, lợi nhuận để
người tiêu dùng yên tâm, hài lòng khi chọn mua sản phẩm bánh kẹo chất lượng với

NHÓM 10-K15QNH5

Trang 10


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
NCS: Trần Đình Uyên

giá cả hợp lý. Một số DN khác thì cho biết chỉ tăng giá sản phẩm từ 5%-7% tùy mặt
hàng để kích cầu sức mua trong tình hình hiện nay.
Bên cạnh sự nỗ lực về giá bán, năm nay các DN còn đẩy mạnh đầu tư, nâng
cấp dây chuyền sản xuất để đưa ra những sản phẩm cao cấp, vốn trước đây chỉ có
hàng ngoại độc chiếm. Chẳng hạn, Cơng ty Bibica có 2 dịng sản phẩm cao cấp là
Goody và Palomino cịn Kinh Đơ thì có dịng sản phẩm thượng hạng Korento, sản
xuất từ nguyên liệu nhập khẩu của châu Âu.
 Nhận xét chung chương 1:
Trong 3 năm gần đây, xu hướng tiêu dùng thực phẩm an toàn cùng với việc

thực hiện cuộc vận động “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt” đã giúp các doanh
nghiệp ngành bánh kẹo mạnh tay hơn trong việc đầu tư, đưa ra thị trường những sản
phẩm tốt so với những ngành hàng khác, mặt hàng bánh kẹo trong nước ngày càng
khẳng định ưu thế trước hàng ngoại bởi chất lượng và giá cả.

NHÓM 10-K15QNH5

Trang 11


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
NCS: Trần Đình Uyên

CHƯƠNG 2: LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA DOANH NGIỆP TRONG
NGÀNH THƠNG QUA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Phân tích một vài chỉ số tài chính của cơng ty trong ngành:
1.Cơng Ty BIBICA:
KẾT QUẢ KINH DOANH

Đơn vị

Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009

Doanh thu thuần

Triệu đồng


1,000,308

787,836

626,954

Lợi nhuận gộp

Triệu đồng

290,336

209,619

185,905

LN thuần từ HĐKD

Triệu đồng

53,605

39,044

63,478

LNST thu nhập DN

Triệu đồng


46,369

41,778

57,293

LNST của CĐ cty mẹ

Triệu đồng

46,369

41,778

57,293

CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009

Tài sản ngắn hạn

Triệu đồng

421,797

333,373

341,516


Tổng tài sản

Triệu đồng

786,198

758,841

736,809

Nợ phải trả

Triệu đồng

211,891

214,267

215,230

Nợ ngắn hạn

Triệu đồng

209,357

183,691

158,885


Vốn chủ sở hữu

Triệu đồng

574,307

544,574

521,579

Lợi ích của CĐ thiểu số

Triệu đồng

-

-

-

Các thơng số tài chính
Các thơng số
1. Nhóm chỉ số sinh lợi
ROS
ROEA
ROAA
2. Nhóm chỉ số P/A khả năng
thanh tốn
Tỷ số thanh tốn nhanh
Tỷ số thanh tốn hiện hành

NHĨM 10-K15QNH5

Đơn

Năm

Năm

Năm

vị

2011

2010

2009

%
%
%

4.64
8.29
6

5.3
7.84
5.59


9.14
11.31
8.53

Lần
Lần

1.44
2.01

1.18
1.81

1.7
2.15
Trang 12


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
NCS: Trần Đình Un

3. Nhóm chỉ số hoạt động
Vịng quay hàng tồn kho
Vòng quay phải thu khách hàng
Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay vốn chủ sở hữu
Vòng quay tài sản cố định
4. Chỉ số phản ánh khả năng


Vòng
Vòng
Vòng
Vòng
Vòng

5.96 6.14
14.95 15.49
1.29 1.05
1.79 1.48
2.68 2.05

5.6
18.99
0.93
1.24
2.32

quản lý nợ
Tỉ số nợ trên tổng tài sản
Khả năng thanh toán lãi vay
5. Chỉ số phản ánh giá thị

%
%

26.95 28.24
9.22 9.76


29.21
36.64

VND
Lần
Lần

3,017 2,718
3.68 7.98
0.3 0.61

3,723
7.66
0.84

trưởng
EPS
P/E
P/B
1. Nhóm chỉ số sinh lợi

- ROA: Một đồng tài sản bỏ ra thu về 6 đồng lợi nhuận tăng 7.33% so với năm
2010 nhưng giảm 29.66% so với năm 2009. Chứng tỏ năm 2010 công ty đang đầu
tư nhiều nhưng lợi nhuận thu lại thì ít. Đến năm 2011 lượng đầu tư vào tài sản tiếp
tục tăng, nhưng lợi nhuận cũng tăng nên ROA 2011 đã khả quan hơn, tăng được
7.33% so với năm 2010.
- ROE: Một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra 8.29 đồng lợi nhuận tăng 5.74%
so với năm 2010 và giảm 26.7% so với năm 2009. Do năm 2010 cơng ty sử dụng
đồng vốn của các cổ đơng ít hiệu quả hơn năm 2009. Cho đến năm 2011 thì ROE lại
tăng tuy không cao như năm 2009 nhưng các cổ phiếu cũng hấp dẫn các nhà đầu tư

hơn và công ty đã sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đơng, cân đối hài hịa giữa vốn
cổ đơng và vốn đi vay để khai thác lợi thế của mình trong q trình huy động vốn
và mở rộng quy mơ.
- ROS: Trong một doanh thu thuần có 4.64 đồng lợi nhuận sau thuế tăng
12,45% so với năm 2010 và giảm 49,23% so với năm 2009. Chứng tỏ năm 2011,
khách hàng chấp nhận mua giá cao và các cấp quản lý kiểm sốt chi phí tốt, tuy
khơng tốt như năm 2011 nhưng dù sao cũng ổn định và đi lên hơn 2010 bởi năm
2010 công ty phải chiết khấu để bán được sản phẩm hay dịch vụ của mình.
NHĨM 10-K15QNH5

Trang 13


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
NCS: Trần Đình Un

2. Nhóm chỉ số P/A khả năng thanh tốn
Khả năng thanh toán hiện thời: Chỉ số này năm 2011 ở mức 2 nói chung được
xem là tốt. Chỉ số này thấp hơn năm 2009 nhưng lại cao hơn năm 2010 thể hiện
công ty đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn, hiệu quả sử dụng của
doanh nghiệp tốt.
Khả năng thanh toán nhanh: năm 2011 so với năm 2010 cao hơn, 1.44>0.5 là ở
mức an toàn, đánh giá khả năng sẵn sàng thanh toán nợ ngắn hạn cao hơn so
với hệ số thanh tốn ngắn hạn.
3.Nhóm chỉ số hoạt động:
- Vòng quay hàng tồn kho:
Qua các năm, ta nhận thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2011 nhỏ hơn năm 2010
nhưng lại lớn hơn năm 2009, cho thấy năm 2011, tốc độ quay vòng hàng tồn kho

thấp nhưng điều đó khơng đồng nghĩa với việc mức tồn kho thấp là xấu, giá trị này
giảm cũng chứng tỏ công ty sẽ ít rủi ro hơn, tốc độ quay vịng hàng tồn kho khơng
đủ lớn nhưng có thể đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Vòng quay khoản phải thu:
Hệ số này càng thấp qua các năm, từ năm 2009 là 18,99 lần nhưng đến năm 2011
thì chỉ cịn 14.95 lần điều này chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của công ty quá chậm, số
tiền của công ty bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt giảm mạnh, làm
giảm sự chủ động của công ty trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất
và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu
động này.
- Vòng quay phải trả nhà cung cấp:
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm 2011:7.53 lần lớn hơn các năm 2010,
2009 lần lượt là 6.75 và 6.65 lần, chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh
tốn nhanh hơn các năm trước, thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà
cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
- Vòng quay tài sản cố định:
Năm 2011: số vòng quay tài sản cố định lien tục tăng qua các năm chứng tỏ cơng ty
khai thác có hiệu quả các máy móc thiết bị…. Các tài sản cố định của mình.
NHĨM 10-K15QNH5

Trang 14


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
NCS: Trần Đình Un

Vịng quay tài sản cố định là 2,68 vịng tức là trên một đồng tài sản cố định công ty
có thể tạo ra 2.68 đồng doanh thu. So với năm 2010, thì khả năng tạo ra doanh thu

từ tài sản cố định đã tăng 0.63 đồng tương đương với 30.73%. Và so với năm 2009
thì tăng 15.5%. Mức độ tăng khá cao cho thấy sử dụng tài sản cố định có hiệu quả,
có xu hướng tích cực trong những năm tới.
4. Chỉ số P/A giá thị trường:
EPS: ta thấy rằng năm 2011, EPS của công ty tuy cao hơn năm 2010 nhưng
lại thấp hơn năm 2009 chứng tỏ rằng lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ
phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường đang ở mức trung bình, có
tăng nhưng khơng đáng kể.
P/E: Ta nhận thấy rằng hệ số P/E giảm mạnh từ 7.98 lần của năm 2010 xuống
còn 3.68 lần của năm 2011 chứng tỏ tốc độ giảm cổ tức rất nhanh trong tương lai,
cổ phiếu của cơng ty có rủi ro cao, cơng ty có tốc độ tăng trưởng chậm và sẽ trả cổ
tức thấp.
P/B: Năm 2011, tỷ lệ P/B = 0.3 <1 cho thấy khả năng lãnh đạo mới của công
ty hoặc các điều kiện kinh doanh mới sẽ đem lại những triển vọng kinh doanh cho
cơng ty, tạo dịng thu nhập dương và tăng lợi nhuận cho các cổ đông.
2. Công
KẾT

QUẢ

KINH

ty Kinh Đô

Đơn vị

Năm 2011 Năm 2010

Năm 2009


Doanh thu thuần

Triệu đồng

4,246,886 1,933,634

1,529,355

Lợi nhuận gộp

Triệu đồng

1,673,140

685,390

505,393

LN thuần từ HĐKD

Triệu đồng

344,573

617,667

301,789

LNST thu nhập DN


Triệu đồng

278,635

578,612

522,943

LNST của CĐ cty mẹ

Triệu đồng

273,552

522,572

480,524

Năm 2011 Năm 2010

Năm 2009

DOANH

CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tài sản ngắn hạn

Triệu đồng

2,558,533 2,329,537


2,510,074

Tổng tài sản

Triệu đồng

5,809,421 5,039,864

4,247,601

Nợ phải trả

Triệu đồng

1,959,475 1,185,452

1,772,331

NHÓM 10-K15QNH5

Trang 15


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
NCS: Trần Đình Uyên

Nợ ngắn hạn


Triệu đồng

1,783,560 1,033,997

1,637,574

Vốn chủ sở hữu

Triệu đồng

3,814,673 3,738,215

2,413,130

Lợi ích của CĐ thiểu số

Triệu đồng

35,273

116,198

62,140

Các thơng số tài chính:

1. Nhóm chỉ số sinh lợi
ROS
ROEA

ROAA
2. Nhóm chỉ số P/A khả năng
thanh toán
Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán hiện hành
3. Nhóm chỉ số hoạt động
Vịng quay hàng tồn kho
Vòng quay phải thu khách hàng
Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay vốn chủ sở hữu
Vòng quay tài sản cố định
4. Chỉ số phản ánh khả năng
quản lý nợ
Tỉ số nợ trên tổng tài sản
Khả năng thanh toán lãi vay
5. Chỉ số phản ánh giá thị
trưởng
EPS
P/E
P/B
Nhận xét:

%
%
%

Năm

Năm


Năm

2011

2010

2009

6.56
7.24
5.04

29.92
16.99
11.25

34.19
21.41
13.29

Lần
Lần

1.21
1.43

1.83
2.25

1.43

1.53

Vịng
Vịng
Vịng
Vịng
Vịng

6.18
23.1
0.78
1.12
3.59

4.18
13.23
0.42
0.63
2.43

5.95
13.68
0.42
0.68
2.18

%
%

33.73

3.98

23.52
16.87

41.73
14.08

VND
Lần
Lần

2,359
11.02
0.8

5,753
8.95
1.38

8,329
7.26
1.97

1. Nhóm chỉ số sinh lợi
Năm 2011:
- ROA: Một đồng tài sản bỏ ra thu về 5,04 đồng lợi nhuận giảm 55,2% so với
năm 2010 nhưng giảm 62,08% so với năm 2009. Do tổng tài sản tăng vì KDC sáp
nhập KDC miền bắc và miền nam với nhau đang đầu tư để hoàn thiện hệ thống, và
NHÓM 10-K15QNH5


Trang 16


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
NCS: Trần Đình Un

lợi nhuận thu lại ít vì chi phí bỏ ra nhiều, điều đó dẫn đến ROA của KDC giảm
mạnh qua các năm.
- ROE: Một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra 7,24 đồng lợi nhuận giảm
57,39% so với năm 2010 và giảm 66,19% so với năm 2009. Vì lợi nhuận sau thuế
khơng cao cịn vốn chủ sở hữu tăng mạnh qua các năm, do các cổ đông thấy KDC
rất có khả quan, dầu tư mạnh vào KDC làm vốn chủ sở hữu tăng mạnh kéo ROE
giảm xuống.
- ROS: Trong một doanh thu thuần có 6,56 đồng lợi nhuận sau thuế giảm
78,07% so với năm 2010 và giảm 80,81% so với năm 2009. Chứng tỏ năm 2011,
công ty phải chiết khấu để bán được sản phẩm hay dịch vụ của mình.
2. Nhóm chỉ số P/A khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện thời: Chỉ số này năm 2011 ở mức 1.43 lần <2 được
xem là không tốt. Chỉ số này thấp hơn năm 2010 nhưng lại cao hơn năm 2009
thể hiện công ty chưa thể đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn, hiệu
quả sử dụng của doanh nghiệp còn thấp.
Khả năng thanh toán nhanh: năm 2011 là 1.21>0.5 là ở mức an toàn, đánh giá khả
năng sẵn sàng thanh toán nợ ngắn hạn cao hơn so với hệ số thanh tốn ngắn hạn.
3. Nhóm chỉ số hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho:
Qua các năm, ta nhận thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2011 càng cao hơn so với
các năm trước, cho thấy công ty bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng

nhiều.. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng khơng tốt vì như thế có nghĩa là lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả
năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất khơng đủ có
thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ.
Vòng quay khoản phải thu:
Ta nhận thấy Chỉ số vòng quay càng cao qua các năm, sẽ cho thấy công ty được
khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các công ty cùng ngành là
cơng ty Hải Hà và Bibica thì chỉ số này vẫn q cao thì có thể cơng ty sẽ có thể bị
NHĨM 10-K15QNH5

Trang 17


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
NCS: Trần Đình Uyên

mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ
cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì cơng ty chúng ta sẽ
bị sụp giảm doanh số.
Vòng quay phải trả nhà cung cấp:
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm 2011:9.44 lần lớn hơn các năm 2010,
2009 lần lượt là 6.26 và 8.75 lần, chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh
toán nhanh hơn các năm trước, thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà
cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
Vòng quay tài sản cố định:
Năm 2011: số vòng quay tài sản cố định liên tục tăng mạnh qua các năm chứng tỏ
công ty khai thác có hiệu quả các máy móc thiết bị…. Các tài sản cố định của mình.

Vịng quay tài sản cố định là 3.59 vòng tức là trên một đồng tài sản cố định cơng ty
có thể tạo ra 3.59 đồng doanh thu. So với năm 2010, thì khả năng tạo ra doanh thu
từ tài sản cố định đã tăng 1.16 đồng tương đương với 47.74%. Và so với năm 2009
thì tăng 64.67%. Mức độ tăng khá cao cho thấy sử dụng tài sản cố định có hiệu quả,
có xu hướng tích cực trong những năm tới.
4. Chỉ số phản ánh giá thị trưởng
Ý NGHĨA:
EPS: ta thấy rằng năm 2011, EPS của công ty giảm mạnh so với năm 2010 và
năm 2009 chứng tỏ rằng lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông
thường đang được lưu hành trên thị trường đang ở quá thấp, khả năng kiếm được lợi
nhuận của doanh nghiệp đang trên đà giảm sút mạnh.
P/E: Ta nhận thấy rằng hệ số P/E tăng mạnh từ 7.26 lần của năm 2009 lên tới
11.02 lần của năm 2011 chứng tỏ tốc độ tăng cổ tức rất nhanh trong tương lai, cổ
phiếu của cơng ty có rủi ro thấp, cơng ty có tốc độ tăng trưởng nhanh và sẽ trả cổ
tức cao.
P/B: Năm 2011, tỷ lệ P/B = 0.8 <1 cho thấy khả năng lãnh đạo mới của công ty
hoặc các điều kiện kinh doanh mới sẽ đem lại những triển vọng kinh doanh cho
cơng ty, tạo dịng thu nhập dương và tăng lợi nhuận cho các cổ đơng.

NHĨM 10-K15QNH5

Trang 18


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
NCS: Trần Đình Un
3. Cơng ty Hải Hà:


KẾT

QUẢ

KINH

DOANH

Đơn vị

Năm 2011

Năm 2010 Năm 2009

Doanh thu thuần

Triệu đồng

637,220

527,586

458,602

Lợi nhuận gộp

Triệu đồng

92,872


78,799

74,842

LN thuần từ HĐKD

Triệu đồng

23,626

23,598

25,649

LNST thu nhập DN

Triệu đồng

20,251

18,908

20,363

LNST của CĐ cty mẹ

Triệu đồng

20,251


18,908

20,363

CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Năm 2011

Năm 2010 Năm 2009

Tài sản ngắn hạn

Triệu đồng

173,101

156,894

125,348

Tổng tài sản

Triệu đồng

288,333

224,397

192,350


Nợ phải trả

Triệu đồng

109,507

96,633

81,614

Nợ ngắn hạn

Triệu đồng

105,616

93,506

79,210

Vốn chủ sở hữu

Triệu đồng

178,826

127,763

110,736


Lợi ích của CĐ thiểu số Triệu đồng

-

-

-

Các thơng số tài chính
Đơn vị
1. Nhóm chỉ số sinh lợi
ROS
ROEA
ROAA
2. Nhóm chỉ số P/A khả năng
thanh tốn
Tỷ số thanh tốn nhanh
Tỷ số thanh tốn hiện hành
3. Nhóm chỉ số hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay phải thu khách hàng
Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay vốn chủ sở hữu
Vòng quay tài sản cố định
4. Chỉ số phản ánh khả năng

%
%
%


Lần
Lần
Vịng
Vịng
Vịng
Vịng
Vịng

Năm 2011

2010

2009

3.18
13.21
7.9

3.58
15.86
9.07

4.44
19.1
10.24

0.68
1.64

0.6

1.68

0.69
1.58

5.39
29.82
2.49
4.16
11.82

5.22
27.68
2.53
4.42
9.14

5.19
21.79
2.31
4.3
6.7

quản lý nợ
NHĨM 10-K15QNH5

Trang 19


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2


GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
NCS: Trần Đình Uyên

Tỉ số nợ trên tổng tài sản

%

Khả năng thanh tốn lãi vay
5. Chỉ số phản ánh giá thị

%

trường
EPS
P/E
P/B

0.09
-

VND
Lần
Lần

2,899
4.8
0.64

0.13

-

0.52

3,518.94

30.73

3,454
7.64
1.13

3,719
6.13
1.13

1. Nhóm chỉ số sinh lợi:
Năm 2011:
- ROA: Một đồng tài sản bỏ ra thu về 7,9 đồng lợi nhuận giảm 12,9% so với
năm 2010 nhưng giảm 22,85% so với năm 2009. Do năm 2011 công ty đầu tư nhiều
nhưng lợi nhuận thu lại cũng tăng nhưng tăng ít, điều đó dẫn đến tỉ lệ ROA giảm
qua các năm. Nhưng chưa thể kết luận gì, do HHC mới đầu tư nên những năm đầu
chưa đem lại hết công suất => lợi nhuận chỉ tăng nhẹ.
- ROE: Một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra 13,21 đồng lợi nhuận giảm
16,71% so với năm 2010 và giảm 30,84% so với năm 2009. Điều này là do VCSH
của HHC tăng qua các năm, mà lợi nhuận thu lại khơng nhiều. Có thể do các nhà
đầu tư đầu tư nhiều vào HHC làm VCSH tăng, cịn lợi nhuận đem lại cho các cổ
đơng khơng nhiều cũng do nguyên nhân HHC mới đầu tư nên chưa đêm lại hết công
suất.
- ROS: Trong một doanh thu thuần có 3,18 đồng lợi nhuận sau thuế giảm

11,17% so với năm 2010 và giảm 28,38% so với năm 2009. Chứng tỏ năm 2011,
công ty phải chiết khấu để bán được sản phẩm hay dịch vụ của mình, chi phí đang
vượt tầm kiểm sốt .
2. Nhóm chỉ số P/A khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện thời: Chỉ số này qua các năm đều ở mức nhỏ hơn 2.
Năm 2011 ở mức 1.64 lần tuy cao hơn năm 2009 và thấp hơn năm 2010 nhưng
thể hiện công ty vẫn khơng đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn,
hiệu quả sử dụng của doanh nghiệp còn thấp.
Khả năng thanh toán nhanh: năm 2011 cao hơn so với năm 2009, ở mức
NHÓM 10-K15QNH5

Trang 20



×