Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho vay đầu tư tại chi nhánh ngân hàng phát triển tỉnh hà giang 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.52 KB, 71 trang )

Học viện Ngân hàng

1

Chuyên đề tốt nghiệp

LI NểI U
Trong nn kinh tế thị trường, khi mà các mối quan hệ hàng hố tiền tệ
ngày càng được mở rộng, thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các nước
trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một
bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy, nền tài chính của mỗi nước
cũng phải hồ nhập với nền tài chính quốc tế và hệ thống Ngân hàng cùng với
các hoạt động của mình đã đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong sự hoà nhập
này.
Cùng với sự ra đời và phát triển của nhiều loại hình tín dụng khác thì tín
dụng đầu tư phát triển hay cịn gọi là tín dụng đầu tư đã tự khẳng định được
mình. Sự lớn mạnh của TDĐTPT đã mang lại những kết quả rất đáng kể cho
nền kinh tế. Trong tình hình thực tế hiện nay, đầu tư phát triển chủ yếu đã tạo
ra cơ sở vật chất cho tồn bộ nền kinh tế. Do đó tăng cường đầu tư phát triển là
yêu cầu cần thiết trong giai đoạn phát triển kinh tế trước mắt và trong tương lai.
Một trong những yếu tố quan trọng đối với đầu tư phát triển là sự trợ
giúp về vốn của hệ thống Ngân hàng. Với phương châm là người bạn đồng
hành cùng sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, trong những năm qua
NHPT Việt Nam với các Chi nhánh của mình đã có những đổi mới đáng kể, cả
về phương thức hoạt động và chất lượng hoạt động, góp phần quan trọng vào
sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước.
Tuy nhiên, cơng tác cho vay đầu tư phát triển cũng có những tính chất
phức tạp như: Địa bàn hoạt động rộng, chế độ tín dụng ban hành chưa đồng bộ,
ăn khớp với các chính sách khác của Nhà nước, các thủ tục hành chính còn rườm
rà, chồng chéo, văn bản hướng dẫn chưa sát với tình hình thực tế…Vì vậy, hiện


nay nhiều Chi nhánh NHPT gặp trở ngại trong hoạt động tín dụng. Chi nhánh
NHPT tỉnh Hà Giang, tuy đã đạt được những thành tu ht sc kh quan v vn
Hoàng Thị Thu Phơng

Lớp: 32B


Học viện Ngân hàng

2

Chuyên đề tốt nghiệp

cht lng TDTPT nhưng cũng khơng tránh khỏi khó khăn trong q trình
thực hiện chính sách TDĐTPT mà Nhà nước giao phó.
Một chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bao gồm các
hoạt động: Cho vay đầu tư phát triển, hỗ trợ sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng
đầu tư. Trong đó nghiệp vụ cho vay đầu tư chiềm tỷ trọng lớn nhất. Với kiến
thức đã học ở trường và qua thời gian thực tập tại Chi nhánh NHPT tỉnh Hà
Giang em chọn đề tài “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho vay đầu
tư tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển tỉnh Hà Giang”. Chuyên đề được
nghiên cứu theo phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp và suy
luận. Ngồi lời nói đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương :
Chương 1 : Khái quát về NHPT Việt Nam và Nghiệp vụ tín dụng đầu tư phát triển
của NHPT Việt Nam.
Chương 2 : Thực trạng nghiệp vụ cho vay đầu tư tại Chi nhánh NHPT tỉnh
Hà Giang.
Chương 3 : Giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đầu
tư tại Chi nhỏnh NHPT tnh H Giang.


Hoàng Thị Thu Phơng

Lớp: 32B


Học viện Ngân hàng

3

Chuyên đề tốt nghiệp

Chng 1 : KHI QUÁT VỀ NHPT VIỆT NAM VÀ NGHIỆP VỤ TÍN
DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHPT VIỆT NAM.
1. 1 Giới thiệu về NHPT Việt Nam:
1.1.1 Khái niệm NHPT Việt Nam:
NHPT Việt Nam tên giao dịch quốc tế là : The Viet Nam Development Bank
Tên Viết tắt là: VDB
NHPT Việt Nam là một tổ chức tài chính của Nhà nước trực thuộc Chính
phủ, có chức năng huy động vốn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà
nước dành cho TDĐTPT để thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển của Nhà
nước.
1.1.2 Sự hình thành:
NHPT Việt Nam được thành lập ngày 19/05/2006 để thực hiện chính sách đầu tư
phát triển và chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ,
trên cơ sở tổ chức lại từ Quỹ hỗ trợ phát triển.
Hoạt động của Ngân hàng khơng vì mục tiêu lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng
không. Vốn điều lệ 10.000 tỷ đồng, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được Chính
phủ đảm bảo khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
NHPT Việt Nam có trụ sở chính đặt tại thủ đơ Hà Nội, có Sở giao dịch, Chi nhánh

tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, văn phịng đại diện trong nước và nước
ngồi. NHPT có tư cách pháp nhân, có con dấu, có vốn điều lệ, được mở tài khoản tại
NHNN, Kho bạc Nhà nước, các NHTM trong nước và nước ngoài, được tham gia hệ
thống thanh toán với các Ngân hàng và cung cấp dịch v thanh toỏn theo quy nh ca
phỏp lut.

Hoàng Thị Thu Ph¬ng

Líp: 32B


Học viện Ngân hàng

4

Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.3 Tớnh cht s hữu:
NHPT Việt Nam được tổ chức dưới hình thức sở hữu Nhà nước với 100% vốn
điều lệ thuộc ngân sách Nhà nước .
1.1.4 Nguồn vốn :
Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Phát triển bao gồm:
1.1.4.1 Vốn từ Ngân sách Nhà nước:
- Vốn điều lệ của NHPT.
- Vốn của Ngân sách Nhà nước cấp cho các dự án theo kế hoạch hàng
năm.
- Vốn ODA được Chính phủ giao.
1.1.4.2 Vốn huy động:
- Phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi theo quy định của pháp luật.
- Vay của tiết kiệm Bưu điện, quỹ Bảo hiểm xã hội và các tổ chức tài

chính tín dụng trong và ngồi nước.
1.1.4.3 Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước.
1.1.4.4 Vốn đóng góp tự nguyện khơng hồn trả của các cá nhân, các tổ
chức kinh tế, tổ chức tài chính tín dụng và các tổ chức chính trị xã hội, các
hiệp hội, các hội, các tổ chức trong và ngoài nước.
1.1.4.5 Vốn nhận ủy thác cấp phát, cho vay của chính quyền địa phương,
các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội các hội, các tổ chức
trong và ngoài nước.
1.1.4.6 Các nguồn vốn khỏc theo quy nh ca phỏp lut.

Hoàng Thị Thu Phơng

Lớp: 32B


Học viện Ngân hàng

5

Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.5 Mc tiờu hot động:
NHPT hoạt động mang tính chất phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước, trên cơ sở tập trung vốn cho những khu vực kinh tế thiết yếu có tính chất quyết định
đến sự phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, mục tiêu lợi nhuận là thứ yếu. Vì thế mạng lưới
hoạt động của NHPT khơng mở rộng, thơng thường nó chỉ mở Chi nhánh ở những địa
điểm trọng tâm..
1.1.6 Chức năng và nhiệm vụ của NHPT Việt Nam:
 Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngồi nước để thực
hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước

theo quy định của Chính phủ.
 Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển:
- Cho vay đầu tư phát triển.
- Hỗ trợ sau đầu tư.
- Bảo lãnh tín dụng đầu tư.
 Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu.
- Cho vay xuất khẩu.
- Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu.
- Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
 Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại.
Nhận ủy thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ
chức trong và ngồi nước thơng qua hợp đồng nhận ủy thác giữa NHPT với các
tổ chức ủy thác.
 Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp v ca
NHPT.

Hoàng Thị Thu Phơng

Lớp: 32B


Học viện Ngân hàng

6

Chuyên đề tốt nghiệp

Cung cp cỏc dịch vụ thanh toán cho khách hàng, tham gia hệ thống
thanh toán trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
 Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư

phát triển và tín dụng xuất khẩu.
 Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng
thương mại theo Quyết định 14/2009/QĐ-TTg, ngày 21/01/2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
 Thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
1.1.7 Cơ cấu tổ chức:
* Cơ cấu tổ chức của NHPT gồm:
- Hội đồng quản lí.
- Ban kiểm sốt.
- Bộ máy điều hành gồm:
+ Hội sở chính đặt tại thủ đô Hà Nội.
+ Sở giao dịch, Chi nhánh, văn phịng đại diện trong nước và nước
ngồi.
Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của hội đồng quản lý, ban kiểm
soát và bộ máy điều hành NHPT thực hiện theo quy định tại điều lệ về tổ chức
và hoạt động của NHPT do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
* NHPT tổ chức bộ máy quản lý, điều hành tại một số tỉnh thành phố
trực thuộc trung ương, phù hợp với yêu cầu và phạm vi hoạt động của NHPT,
bảo đảm tinh gọn và hiệu quả.
1.2 Nghiệp vụ TDĐTPT của NHPT Việt Nam:
1.2.1 Sự cần thiết của nghiệp vụ tín dụng đầu tư phát triển:
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng :
Hoµng Thị Thu Phơng

Lớp: 32B


Học viện Ngân hàng

7


Chuyên đề tốt nghiệp

Theo cỏc nh kinh tế học định nghĩa thì: “Tín dụng” là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau
một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban
đầu dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau.
1.2.1.2 Khái niệm cho vay:
“Cho vay” là việc NHPT Việt Nam cho các chủ đầu tư vay vốn để thực
hiện dự án đầu tư.
1.2.1.3 Khái niệm TDĐTPT:
TDĐTPT là một hình thức tín dụng nhằm thực hiện chính sách đầu tư
phát triển của Nhà nước, thể hiện mối quan hệ vay - trả giữa Nhà nước (hiện
nay là Ngân hàng phát triển Việt Nam đại diện cho Nhà nước) với các pháp
nhân và thể nhân hoạt động trong nền kinh tế, được Nhà nước cho vay với lãi
suất ưu đãi cho từng đối tượng cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định theo định hướng của Nhà nước.
1.2.1.4 Sự cần thiết của nghiệp vụ TDĐTPT:
Bất kỳ một nền kinh tế nào trên thế giới đều đòi hỏi một sự đầu tư nhất
định của Nhà nước, tạo nền tảng cơ sở hạ tầng vững chắc cho sự phát triển ổn
định và bền vững. Để thực hiện được vai trò điều tiết nền kinh tế, Nhà nước sử
dụng các cơng cụ tài chính như thuế, phí và các nguồn thu khác để tạo nguồn
thu cho Ngân sách.
Vấn đề đặt ra là phải sử dụng nguồn thu này như thế nào để đảm bảo
mang lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước. Đầu tư của Nhà nước cho phát triển kinh tế - xã hội chủ
yếu dưới hai hình thức là cấp phát khơng hồn lại và cho vay với lãi suất ưu đãi
(hay còn gọi là TDĐTPT). Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển và đặc điểm từng
thời kỳ mà Nhà nước sử dụng nặng về hình thức cấp phát hay hỡnh thc cho
Hoàng Thị Thu Phơng


Lớp: 32B


Học viện Ngân hàng

8

Chuyên đề tốt nghiệp

vay u t phỏt triển nhằm phát huy một cách có hiệu quả nguồn vốn thuộc
Ngân sách Nhà nước.
Như vậy, TDĐTPT là một đòi hỏi tất yếu, khách quan trong từng giai
đoạn nhất định của quá trình phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia. Trong công
cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay, sự cần thiết của
TDĐTPT còn xuất phát từ các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Xóa bỏ tâm lý ỷ lại, trơng chờ vào Nhà nước của chủ đầu tư:
Trước đây, trong nền kinh tế bao cấp sự đầu tư của Nhà nước chủ yếu là
dưới hình thức cấp phát trực tiếp khơng hồn lại. Điều này dẫn đến hiện tượng
các chủ đầu tư thường ỷ lại, khơng tính tốn đến hiệu quả của các dự án đầu tư
nên khơng tích cực, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc thua lỗ
của hàng loạt DNNN, sự phá sản của hàng loạt công trình, dự án đầu tư là một
minh chứng. Chính vì thế mà trong thời gian gần đây Nhà nước đã chuyển dần
sang hình thức TDĐTPT nhằm tăng cường tính chủ động sáng tạo, tinh thần
trách nhiệm của chủ đầu tư và doanh nghiệp.
Thứ hai: Giảm áp lực cho Ngân sách Nhà nước.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, trước những địi hỏi về tính cạnh
tranh ngày càng cao và gay gắt trong khi tiềm lực tài chính của các doanh
nghiệp trong nước cịn q nhỏ bé, cơng nghệ lạc hậu, cơ sở hạ tầng kinh tế của
đất nước còn yếu kém… Nhà nước cần thực hiện vai trò điều tiết vĩ mơ nền

kinh tế của mình, giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn để hội nhập. Trước
hết Nhà nước cần tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết cho nền kinh tế và
hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến
phương thức quản lý nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh…
Nhưng trong điều kiện Ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp, để giảm bớt áp lực
cho Ngân sách thì việc thu hẹp hình thức cấp phát, đồng thời mở rộng hình
thức TDĐTPT cho yêu cầu trên sẽ rt cn thit.

Hoàng Thị Thu Phơng

Lớp: 32B


Học viện Ngân hàng

9

Chuyên đề tốt nghiệp

Th ba: Cn phi có sự đầu tư của Nhà nước vào một số ngành, nghề và
lĩnh vực then chốt của nền kinh tế mà tư nhân khó có thể đảm đương được.
TDĐTPT của Nhà nước sẽ tập trung đầu tư vào các lĩnh vực then chốt,
có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế hay một ngành, một vùng, một khu
vực nhằm điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hố - hiện đại hố.
Ngồi ra, trước những địi hỏi của kinh tế thị trường về tính cạnh tranh,
có những lĩnh vực, ngành nghề cũng như những vùng miền mà kinh tế tư nhân
khơng thể nào đầu tư vào đó được. Với vai trò điều tiết nền kinh tế vĩ mô, Nhà
nước phải ưu tiên đầu tư vào các lĩnh vực này nhằm giải quyết các vấn đề xã
hội như: Xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, điều chỉnh cơ cấu kinh tế…
1.2.2 Vai trị của tín dụng đầu tư phát triển:

1.2.2.1 Thực hiện chủ trương của Đảng về xoá dần bao cấp trong đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội đất nước:
Một là, vốn TDĐTPT làm giảm đáng kể sự bao cấp trực tiếp của Nhà
nước đối với lĩnh vực đầu tư có khả năng thu hồi vốn mà trước đây vẫn được
Nhà nước cấp khơng hồn lại. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng vốn
TDĐTPT của Nhà nước phải đảm bảo hoàn trả được vốn vay (gốc và lãi). Chủ
đầu tư là người vay vốn phải tính tốn kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết
kiệm và phải hoàn trả lại cho Nhà nước trong thời hạn vay vốn.
TDĐTPT của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ phương thức
cấp phát vốn Ngân sách sang phương thức tín dụng, từ đó làm giảm đáng kể áp
lực về nguồn vốn đối với Ngân sách Nhà nước.
Hai là, vốn cho vay đầu tư phát triển tạo lập tư duy kinh doanh và phát
huy nội lực.
Chính việc phải đảm bảo hoàn trả vốn vay trong thời hạn vay vốn làm
cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư phải “tư duy”, “động não” và “suy tính”
để hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, hon tr c vn vay
Hoàng Thị Thu Phơng

Lớp: 32B


Học viện Ngân hàng

1
0

Chuyên đề tốt nghiệp

ỳng thi hn. õy là yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc động viên trí tuệ, sức
lực tồn dân, phát huy nội lực cho cơng cuộc xây dựng đất nước.

1.2.2.2 TDĐTPT góp phần tích cực thực hiện đường lối và chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội:
Giúp phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi
đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ mơi trường và bình đẳng
giữa các thành phần kinh tế.
1.2.2.3 TDĐTPT giúp Nhà nước quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hố:
Thơng qua vốn TDĐTPT, Nhà nước thực hiện việc khuyến khích phát
triển kinh tế - xã hội của ngành, vùng, lĩnh vực nhất định theo chủ trương,
chiến lược của mình. Bên cạnh các cơng cụ kinh tế khác như chính sách thuế,
đất đai, chính sách tiền tệ… TDĐTPT là một cơng cụ đắc lực, trực tiếp, rất hiệu
quả để Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa thơng qua việc cung cấp tín dụng
ưu đãi cho các ngành, vùng, lĩnh vực kinh tế - xã hội cần ưu tiên phát triển và
cần có sự hỗ trợ của Nhà nước. Đồng thời tín dụng đầu tư phát triển cũng tập
trung đầu tư vào những ngành nghề, lĩnh vực cơng nghệ mới, có tác dụng thúc
đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội…
1.2.2.4 TDĐTPT không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà
thực hiện cả mục tiêu phát triển xã hội:
Việc phân bổ và sử dụng vốn TDĐTPT cịn nhằm khuyến khích phát
triển những vùng kinh tế có điều kiện khó khăn, vùng biên giới, hải đảo. Vốn
TDĐTPT của Nhà nước còn góp phần giải quyết các vấn đề xã hội thơng qua
chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình quốc gia giải quyết việc làm,
chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.2.5 TDĐTPT giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu t phỏt trin sn
xut kinh doanh:
Hoàng Thị Thu Phơng

Lớp: 32B



Học viện Ngân hàng

1
1

Chuyên đề tốt nghiệp

u t i mi cơng nghệ, cải tiến kỹ thuật là một địi hỏi tất yếu đối với
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế hội nhập. Việc các
doanh nghiệp tiếp cận được với nguồn vốn TDĐTPT của Nhà nước thơng qua
các hình thức cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư hay hỗ trợ lãi suất sau
đầu tư sẽ góp phần quan trọng để giải quyết các vấn đề về vốn, tạo điều kiện để
các chủ đầu tư hiện đại hóa máy móc thiết bị, cơng nghệ, nâng cao khả năng
cạnh tranh trong nước và trên thị trường thế giới.
1.2.2.6 ĐTĐTPT giúp nâng cao vị thế của quốc gia, tạo điều kiện mở
rộng và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại:
Trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày
càng sâu rộng và mạnh mẽ, nguồn vốn đầu tư quốc tế có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc thúc đẩy quá trình phát triển thì nhu cầu của các nước nghèo được
vay vốn từ các nước giàu hơn được đặt ra một cách bức thiết và nghiêm túc.
Trong bối cảnh đó, các Nhà nước khơng thể từ chối nghĩa vụ cho vay đối với
các quốc gia kém phát triển hơn.
Các khoản cho vay của Nhà nước đối với các quốc gia khác có thể được
thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng trong đó phổ biến là các
khoản cho vay ODA với thời hạn cho vay dài, lãi suất cho vay ưu đãi nhằm
thực hiện các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
Thơng qua các khoản ODA, nước cho vay có thể tăng cường ảnh hưởng
của mình đối với nước đi vay, đồng thời nâng cao vị thế trong các tổ chức và
diễn đàn quốc tế. Điều đó có nghĩa TDĐTPT đã góp phần nâng cao vị thế của

quốc gia trong cộng đồng thế giới.
Mặt khác, các cơng trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư bằng
nguồn vốn ODA cho vay ưu đãi đã tạo điều kiện để nước cho vay mở rộng đầu
tư trực tiếp và xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ vào thị trường của nước được vay.
Như vậy TDĐTPT đã tạo điều kiện để mở rộng và phát triển hoạt động kinh tế
đối ngoi ca quc gia.
Hoàng Thị Thu Phơng

Lớp: 32B


Học viện Ngân hàng

1
2

Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.2.7 TDTPT ó gúp phần khôi phục, phát huy các ngành nghề
truyền thống:
Việt Nam là nước có nhiều nghề truyền thống, trong một thời gian dài
một số nghề truyền thống đã bị mai một do khơng được quan tâm và đầu tư
đúng mức. Vì vậy, trong quá trình phát triển Đảng và Nhà nước chủ trương
khôi phục và phát triển các nghề truyền thống và TDĐTPT là công cụ tài trợ
vốn, thúc đẩy các ngành nghề truyền thống phát triển, tạo công ăn việc làm cho
hàng ngàn lao động..
Thơng qua những chính sách cho vay hỗ trợ, TDĐTPT góp phần thay đổi
bộ mặt nơng thơn, nâng cao trình độ dân trí, trình độ chun môn của lực lượng
lao động, hạn chế các tệ nạn xã hội và cải thiện mơi trường, từ đó góp phần ổn
định và giữ vững an ninh chính trị, tăng thêm lòng tin của nhân dân vào sự lãnh

đạo của Đảng và Nhà nước.
1.2.3 Những quy định chung về cho vay đầu tư:
Cho vay đầu tư là việc Ngân hàng phát triển Việt Nam cho các chủ đầu
tư vay vốn để thực hiện đầu tư dự án.
1.2.3.1 Đối tượng cho vay:
- Các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc danh mục các dự án,
chương trình do Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ. Danh mục các dự án,
chương trình được chi tiết theo từng đối tượng, thời hạn áp dụng ưu đãi là do
Bộ tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Chính phủ
quyết định
1.2.3.2 Điều kiện cho vay:
- Thuộc đối tượng cho vay đầu tư.
- Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của Nhà nước.
- Chủ đầu tư là tổ chức và cá nhân có nng lc hnh vi dõn s y .

Hoàng Thị Thu Ph¬ng

Líp: 32B


Học viện Ngân hàng

1
3

Chuyên đề tốt nghiệp

- i vi d án đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, thiết bị, chủ
đầu tư phải có tình hình tài chính bảo đảm khả năng thanh tốn.
- Có phương án sản xuất kinh doanh có lãi.

- Được NHPT Việt Nam thẩm định phương án tài chính, phương án trả
nợ và chấp nhận cho vay.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay của NHPT Việt Nam. Đối
với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua Bảo hiểm bắt buộc, thì
chủ đầu tư phải cam kết mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời hạn vay vốn tại
một công ty Bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
1.2.3.3 Mức vốn cho vay:
Mức vốn cho vay đối với từng dự án do NHPT Việt Nam quyết định, tối
đa bằng 70% tổng số vốn đầu tư của dự án (khơng bao gồm vốn lưu động). Số
vốn cịn lại, chủ đầu tư phải xác định được nguồn và các điều kiện tài chính cụ
thể, bảo đảm tính khả thi của dự án (vốn tự có của chủ đầu tư tham gia đầu tư
dự án tối thiểu 15% trở lên).
1.2.3.4 Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với
đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư
nhưng tối đa không quá 12 năm. Một số dự án đặc thù như trồng rừng, có thời
gian thu hồi vốn dài, thời hạn vay vốn tối đa không quá 15 năm.
1.2.3.5 Lãi suất cho vay:
Lãi suất TDĐTPT bằng đồng Việt Nam được tính bằng lãi suất trái phiếu
Chính phủ kỳ hạn 5 năm cộng 0,5%/năm và lãi suất cho vay ngoại tệ được tính
bằng lãi suất Sibor kỳ hạn 6 tháng cộng thêm tỷ lệ phần trăm. Theo đó, lãi suất
cho vay TDĐTPT bằng VNĐ là 6,9%/năm, bằng ngoại tệ tự do chuyển i l
5,4%/nm

Hoàng Thị Thu Phơng

Lớp: 32B


Học viện Ngân hàng


1
4

Chuyên đề tốt nghiệp

Khi lói sut th trường có biến động từ 15% trở lên, Bộ trưởng Bộ tài
chính quyết định điều chỉnh lãi suất cho vay. Số lần điều chỉnh lãi suất tối đa
mỗi năm hai lần.
Đối với một dự án, lãi suất cho vay vốn được xác định tại thời điểm ký
HĐTD đầu tiên và được giữ nguyên trong suốt thời hạn cho vay.
Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong
HĐTD tính trên số nợ (gốc và lãi) đến hạn phải trả nhưng chưa trả được.
Trong thời hạn ân hạn, chủ đầu tư chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả
lãi.
1.2.3.6 Bảo đảm tiền vay
Các chủ đầu tư khi vay vốn đầu tư được dùng tài sản hình thành từ vốn
vay để bảo đảm tiền vay.
Trong thời gian chưa trả hết nợ, chủ đầu tư không được chuyển nhượng,
bán hoặc thế chấp, cầm cố tài sản đó để vay vốn nơi khác.
Trình tự và thủ tục bảo đảm tiền vay được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo đảm tiền vay, giao dịch bảo đảm, đăng ký giao dịch bảo đảm
như đối với các tổ chức tín dụng.
Khi chủ đầu tư, đơn vị vay vốn khơng trả được nợ, giải thể hoặc phá sản.
NHPT Việt Nam được xử lý tài sản hình thành từ vốn vay như đối với tài sản
thế chấp theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức tín dụng để thu hồi nợ.
1.2.4 Nội dung quy trình nghiệp vụ cho vay đầu tư:
1.2.4.1 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng:
 Hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn:
Cán bộ đơn vị chủ trì thẩm định, hướng dẫn chủ đầu tư cung cấp những

thông tin về chủ đầu tư, các quy định của NHPT mà chủ đầu tư phải đáp ứng về
điều kiện vay vốn và hướng dẫn lập hồ sơ vay vn. Vic hng dn lp h s
Hoàng Thị Thu Ph¬ng

Líp: 32B


Học viện Ngân hàng

1
5

Chuyên đề tốt nghiệp

vay vn bao gm các nội dung: Hướng dẫn về các tài liệu cần phải có, quy cách
và nội dung chủ yếu của các tài liệu.
 Tiếp nhận hồ sơ vay vốn:
Hồ sơ vay vốn TDĐTPT được tiếp nhận tại bộ phận văn thư, có thể trực
tiếp từ chủ đầu tư hoặc nhận qua đường bưu điện. Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay
vốn, CBTD tại đơn vị chủ trì thẩm định ghi sổ theo dõi thẩm định về tiến độ,
tình hình và kết quả thẩm định dự án
 Kiểm tra sơ bộ tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ vay vốn:
Ngay khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn, CBTD tại đơn vị chủ trì thẩm định
theo sự phân cơng của lãnh đạo đơn vị có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp
lệ của hồ sơ vay vốn để lập thông báo nhận hồ sơ hoặc phiếu đề nghị bổ xung
hồ sơ gửi chủ đầu tư.
1.2.4.2 Thẩm định và quyết định cho vay:
 Thu thập thông tin:
+ Thu thập thông tin từ nội bộ: Nếu chủ đầu tư đã có mối quan hệ tín
dụng với Ngân hàng thì Ngân hàng cần nắm các vấn đề liên quan về việc chấp

hành kỉ luật tín dụng, thói quen, phong cách kinh doanh của chủ đầu tư.
+ Từ chính khách hàng: Bằng phỏng vấn hoặc khảo sát cơ sở sản xuất.
+ Từ các Chi nhánh bạn: Đối với các doanh nghiệp có dự án tương tự
được Chi nhánh bạn thẩm định cho vay, hoặc có thể áp dụng những kinh
nghiệm thẩm định của Chi nhánh bạn đối với những dự án tương tự.
+ Từ các nguồn bên ngoài như: Các doanh nghiệp cùng ngành, qua các
phương tiện thông tin đại chúng, bạn hàng của doanh nghiệp và các doanh
nghiệp khác hoặc từ các cơ quan quản lí, các chuyên gia kinh tế…
 Thẩm định tính hp l y ca h s vay vn:

Hoàng Thị Thu Ph¬ng

Líp: 32B


Học viện Ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

1
6

CBTD kim tra, nhn xét, đánh giá tính hợp lệ của các văn bản, tài liệu
trong hồ sơ vay vốn về: Tính nhất quán về nội dung, số liệu, tính hợp lệ về
trình tự ban hành văn bản, thẩm quyền ký duyệt, tính đầy đủ của hồ sơ theo quy
định. Thông báo cho chủ đầu tư bổ xung các hồ sơ cần thiết để hoàn chỉnh hồ
sơ vay vốn.
 Thẩm định khách hàng vay vốn:
 Phân tích tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành và quản lý sản
xuất kinh doanh của chủ đầu tư :

CBTD cần nắm được các thông tin sau đây: Lịch sử hình thành và phát
triển, mơ hình hoạt động hiện nay của chủ đầu tư, vị thế hiện nay của chủ đầu
tư trong các lĩnh vực kinh doanh đó. Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý về
các khí cạnh như: Chủ đầu tư có đủ năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật
dân sự không? Năng lực quản trị điều hành như thế nào? Uy tín trong quan hệ
tín dụng ra sao?
 Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng:
CBTD kiểm tra tính minh bạch, chính xác và tính tin cậy của các báo
cáo tài chính của khách hàng. Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng về
các chỉ tiêu về cơ cấu vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, khả
năng sinh lời, các chỉ tiêu về sức tăng trưởng của doanh nghiệp và các chỉ tiêu
về khả năng tự tài trợ của chủ đầu tư.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu về tài chính của doanh nghiệp :
Lĩnh vực ngành nghề
Nơng lâm
Chỉ tiêu tài chính

ngư

Cơng

Xây

Thương

nghiệp

nghiệp

dựng


mại dịch
vụ

Hoµng Thị Thu Phơng

Lớp: 32B


Học viện Ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

1
7

Kh nng thanh toỏn (Kntt)
Kntt tổng quát

1,4 - 3,3

1,4 - 2,5

1,4 - 2,2

1,5 - 4

Kntt ngắn hạn

0,7 - 2,5


1,5 - 2,5

0,5 - 2,3

0,8 - 2,9

Kntt nhanh

0,2 - 1,5

0,2 - 1,3

0,1 - 1,2

0,4 - 2,2

Kntt dài hạn

1- 1,4

1 - 1,4

1 – 1,4

1- 1,5

42 - 233

82 - 233


66 - 233

33 - 185

0-3

0-3

0-3

0-3

Hệ số nợ
Nợ phải trả/vốn chủ sở
hữu (%)
Tỷ lệ nợ quá hạn chịu lãi
phạt(%)

Hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời
Hiệu quả sử dụng tài sản

1,7 - 5,5

1,7 - 4,2

1,7 - 5

1,5 - 4


Vòng quay hàng tồn kho

2 - 4,5

2,5 - 6

2-4

3,5 - 7

Kỳ thu tiền bình quân

34 - 70

30 - 65

40 - 150

32 - 60

Tstn tt/doanh thu (%)

1,5 - 5

3 - 6,5

5 - 10

5,5 - 8


Tstntt/vốn chủ sở hữu(%)

7 - 10

12,2-14,2

8,3-11,5

9,6-14,2

Tstntt/tổng nguồn vốn(%)

3-6

4-7

2,5 - 7,5

5 - 7,5

 Phân tích đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ
đầu tư:
CBTD đánh giá về các yếu tố như: Điều kiện sản xuất, tình trạng máy
móc thiết bị, cơng suất hoạt động, chất lượng sản phẩm, chi phí và tình hình
bán hàng, những thay đổi có thể xảy ra với doanh nghiệp về nguyên vật liệu và
tình hình đầu ra của sản phẩm…Trên cơ sở tổng hợp các phân tích này CBTD
phải đưa ra được nhận định chung về các khía cạnh sau:
+ Chủ đầu tư có đủ tư cách pháp lý để thực hiện dự án không? Năng lực
điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư nh th no?


Hoàng Thị Thu Phơng

Lớp: 32B


Học viện Ngân hàng

1
8

Chuyên đề tốt nghiệp

+ Tỡnh hỡnh ti chính, tình hình hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư tốt
hay xấu? Chủ đầu tư có khả năng để thực hiện dự án không?
 Thẩm định dự án đầu tư:
CBTD thẩm định về các mặt của dự án như :
+ Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào, nguồn nhân lực, phương án tiêu
thụ sản phẩm đầu ra. Xác định các chỉ tiêu hiệu quả của dự án đầu tư như NPV,
IRR và thời gian hồn vốn có chiết khấu. Đồng thời xác định các chỉ tiêu khác
ảnh hưởng đến dự án như: Các yếu tố rủi ro, độ nhạy, trình độ kỹ thuật, cơng
nghệ, khí hậu, thổ nhưỡng…
+ Xác định rõ các nguồn vốn có thể dùng trả nợ và kế hoạch trả nợ của
dự án.
Sau khi thẩm định dự án đầu tư, CBTD phải nhận xét đánh giá hiệu quả
tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội và khả năng trả nợ vốn vay của dự án.
Trường hợp chấp thuận cho vay: Đề xuất các điều kiện tín dụng cụ thể đối với
dự án, trường hợp từ chối cho vay phải nêu rõ lý do từ chối.
 Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay:
 Khái niệm :
Bảo đảm tiền vay là việc NHPT áp dụng các biện pháp nhằm phòng

ngừa rủi ro tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho
khách hàng vay.
 Các biện pháp bảo đảm tiền vay:
+ Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
+ Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố thế chấp của khách hàng (ngồi
tài sản hình thành từ vốn vay), tài sản của người thứ ba.
+ Biện pháp bảo đảm tiền vay khác theo quy nh ca phỏp lut.
Hoàng Thị Thu Phơng

Lớp: 32B


Học viện Ngân hàng

1
9

Chuyên đề tốt nghiệp

iu kin i với tài sản bảo đảm:
+ Tài sản hiện có thuộc quyền sở hữu, quyền quản lí, quyền sử dụng hợp
pháp của bên bảo đảm. Đối với tài sản hình thành trong tương lai thì tài sản đó
phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên bảo đảm, sau khi tài sản được hình
thành.
+ Tài sản đảm bảo được phép giao dịch.
+ Tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay, tài sản bảo đảm
không là đối tượng tranh chấp dưới bất kì hình thức nào.
+ Tài sản đảm bảo phải xác định được số lượng, chủng loại, giá trị tại
thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm và có khả năng thanh khoản.
+ Tài sản đảm bảo phải được mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật

và quy định của NHPT.
1.2.4.3 Ký kết hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm tiền vay:
Điều kiện ký hợp đồng tín dụng:
- Việc ký HĐTD thực hiện đồng thời với việc ký HĐBĐTV hoặc ký sau
HĐBĐTV. HĐTD chỉ được ký sau khi đã có thơng báo cho vay vốn TDĐTPT
của NHPT cho dự án.
- Tại thời điểm ký HĐTD không xuất hiện các yếu tố bất lợi nào cho việc
thực hiện dự án như: Dự án bị cấp có thẩm quyền đình chỉ việc triển khai vì
chủ đầu tư vi phạm pháp luật, dự án có biến động lớn về yếu tố đầu vào hoặc
thị trường đầu ra.
- Nếu phát hiện những yếu tố ảnh hưởng đến an tồn tín dụng, NHPT
đình chỉ việc ký kết HĐTD. Trường hợp dự án được đầu tư bằng nguồn vốn
TDĐTPT và vốn vay các tổ chức cho vay khác, việc ký HĐTD với các tổ chức
cho vay khác phải đảm bảo không ảnh hng n HTD ó ký vi NHPT.

Hoàng Thị Thu Phơng

Lớp: 32B


Học viện Ngân hàng

2
0

Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.4.4 Gii ngõn vn vay :
Phương thức giải ngân:
+ Tiền vay được chuyển thẳng cho đơn vị thụ hưởng hoặc tiền vay được

chuyển thẳng vào tài khoản của chủ đầu tư.
+ Việc giải ngân bằng tiền mặt được thực hiện trong một số trường hợp
cần thiết như: Đền bù giải phóng mặt bằng, tiền lương cho cán bộ nhân viên
ban quản lý dự án…(nếu mục đích sử dụng vốn vay NHPT theo thỏa thuận
giữa các bên có các nội dung cơng việc này).
+ Khơng giải ngân vốn vay TDĐTPT để thanh toán thuế giá trị gia tăng.
Đối với khoản chi phí bảo hành cơng trình, Chi nhánh NHPT chỉ giải ngân sau
khi chủ đầu tư đã cung cấp bảo lãnh bảo hành của công trình, của Ngân hàng
phục vụ nhà thầu hoặc sau khi đã hết thời hạn bảo hành theo quy định trong
hợp đồng.

1.2.4.5 Kiểm tra giám sát, thu nợ, thanh lý HĐTD:
 Kiểm tra, giám sát:
Kiểm tra tại hiện trường: Thị sát tiến độ thực hiện, thị sát vật chất (vật tư
hàng hóa, máy móc thiết bị). Sau khi kiểm tra, CBTD lập biên bản kiểm tra về
mục đích sử dụng vốn của khách hàng và vật tư bảo đảm nợ vay. Nếu khách
hàng sử dụng sai mục đích hoặc phát sinh những vấn đề có nguy cơ ảnh hưởng
lớn đến khả năng trả nợ, CBTD báo cáo trưởng phịng tín dụng để trình lãnh
đạo Chi nhánh NHPT xem xét, quyết định ngừng cho vay hoặc có biện pháp
thu hồi nợ trước hạn.
Đối với tài sản bảo đảm là máy móc, thiết bị, nhà xưởng…CBTD phải
thường xuyên kiểm tra hồ sơ bảo đảm tiền vay và kiểm tra tại hiện trường để
kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh như mất mỏt, h hng, gim giỏ tr, cú s
Hoàng Thị Thu Ph¬ng

Líp: 32B




×