Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh nghệ an luận văn tốt nghiệp đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.33 KB, 93 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

Đại học Vinh

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

1

Đại học Vinh

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng
cho toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc
hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và phương châm cho các
NH tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của NH có hoạt động cho vay,
tuy nhiên, từ xưa đến nay, các NH chỉ quan tâm đến cho vay các nhà sản xuất
kinh doanh mà chưa quan tâm tới giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
là tiêu dùng. Nếu chỉ cho vay sản xuất mà KH không tiêu thụ được là do


người dân khơng có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu cầu nhưng lại khơng
có khả năng thanh tốn thì tất yếu sẽ dẫn tới cung vượt q cầu, hàng hóa bị
tồn kho và ứ đọng vốn. Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát
triển, khơng chỉ có các cơng ty, doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh, mở
rộng thị trường mà hiện nay, các cá nhân cũng là những con người cần vốn
hơn bao giờ hết. Cuộc sống ngày càng hiện đại, mức sống của người dân cũng
được nâng cao, cuộc sống giờ đây khơng chỉ bó hẹp trong “ ăn no, mặc ấm”
mà đã dần chuyển sang “ ăn ngon, mặc đẹp” thậm chí là “ ăn kiêng, mặc
kiểu” và cũng cịn biết bao nhu cầu khác cần phải được đáp ứng. Ngày nay,
tâm lý của người dân coi việc đi vay là muốn sử dụng hàng hóa trước hết khi
có khả năng thanh tốn. Đáp ứng lịng mong mỏi của người dân, các NH đã
phát triển một hoạt động cho vay mới, đó là tín dụng tiêu dùng một mặt vừa
tạo thêm thu nhập cho chính NH, mặt khác vừa giúp đỡ các cá nhân có được
nguồn vốn để cải thiện cuộc sống của mình.
Sau một thời gian thực tập, tìm tòi và học hỏi tại NH Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Nghệ An, em nhận thấy NH đã bắt đầu quan tâm tới
hoạt động tín dụng tiêu dùng nhưng hoạt động này vẫn chưa thực sự trở thành
hoạt động lớn của NH. Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu và đưa ra giải
pháp để phát triển nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng sẽ có ý nghĩa về phương diện
lý luận và thực tiễn đối với sự đa dạng hóa hoạt động của NH. Do đó, em đã
lựa chọn đề tài : “ Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng tiêu dùng tại NH
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu của
mình.

Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH


Khóa luận tốt nghiệp


2

Đại học Vinh

Nội dung khóa luận gồm 3 phần :
Chương 1 : Lý luận chung về tín dụng tiêu dùng trong ngân hàng
thương mại.
Chương 2 : Thực trạng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Nghệ An.
Chương 3 : Giải pháp phát triển tín dùng tiêu dùng tại ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nghệ An.
2. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại NH Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – CN Nghệ An. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp kiến
nghị nhằm đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng tại NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– CN Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng : Hoạt động tín dụng tiêu dùng tại NH Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - CN Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Không gian : NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Nghệ An.
+ Thời gian : Năm 2008 – 2010, và giải pháp cho thời gian sắp tới.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Trong q trình nghiên cứu, bài khóa luận đã sử dụng kết hợp một số
phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận và thực tiễn như:
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp
phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp tổng hợp thống kê.

Trần Thanh Lộc


Lớp 48B6 –TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

3

Đại học Vinh

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về NHTM
1.1.1 Khái niệm NHTM:
NH là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
NH bắt nguồn từ một công việc đơn giản là giữ các đồ vật qúy cho những
người sở hữu nó, tránh mất mát. Đổi lại, người chủ sở hữu phải trả cho người
cầm giữ hộ một khoản tiền công. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển,
nhu cầu về tiền ngày càng lớn thì NH trở thành nơi giữ tiền cho những người
có tiền và cung cấp tiền cho những người cần tiền. NH là một định chế tài
chính trung gian, sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng chính tiền đó
cho các cá nhân và tổ chức vay lại. Căn cứ vào chức năng, NH được chia
thành nhiều loại phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ
thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về
quy mô tài sản, thị phần và số lượng các NH. Nếu xem xét NH trên những
loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp thì ngân hàng thương mại là các tổ chức
tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt
là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh tốn và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.

1.1.2 Các họat động cơ bản của NHTM:
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn:
Đây là hoạt động thường xuyên, liên tục, đóng vai trò quyết định trong
hoạt động của NHTM bởi nếu so sánh với tổng tài sản thì vốn tự có của NH
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, chủ yếu nguồn vốn hoạt động của NH có được là nhờ
huy động từ bên ngồi. NH có thể huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
tiết kiệm (có kỳ hạn, khơng kỳ hạn), tiền gửi thanh toán, tiền gửi của các
TCTC, phát hành kì phiếu, trái phiếu, vay NHNN và các tổ chức tín dụng
khác. Thơng thường với các NH có uy tín, có quy mơ vốn tự có lớn thì khả
năng huy động vốn lớn hơn và chi phí huy động vốn cũng ít tốn kém hơn.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn:
Song song với huy động vốn là hoạt động sử dụng vốn của NHTM. Đây

Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

4

Đại học Vinh

chính là việc NH sử dụng các nguồn vốn huy động được để tạo nên các tài sản
khác nhau nhằm thu lợi nhuận. Các khoản mục tài sản của NHTM bao gồm
tiền mặt và ngân phiếu thanh toán, tiền gửi tại NHNN và các TCTD khác, cho
vay, đầu tư kinh doanh khác, trong đó tập trung chủ yếu vào cho vay và đầu
tư.
1.1.2.3

Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính (trung gian):
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia, NH là trung gian thanh tốn lớn nhất.
NH thay mặt cho KH của mình thực hiện thanh tốn giá trị hàng hóa và dịch
vụ. Để việc thanh tốn diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí, NH
đã triển khai rất nhiều loại hình dịch vụ như chuyển tiền, thanh toán (bằng séc
hoặc ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, hối phiếu, L/C), cung cấp các dịch vụ bảo
lãnh, trung gian giải ngân và các dịch vụ tiện ích khác.
1.2 Tín dụng tiêu dùng của NHTM:
1.2.1 Khái niệm tín dụng NHTM:
Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với
nhiều hình thức khác nhau.Vậy tín dụng là gì?
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội lồi
người. Tín dụng theo nghĩa Latinh là creditim : sự tín nhiệm, sự tin tưởng, tên
gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng,
người cho vay sẽ cho người cần vốn vay theo các điều kiện đã được thỏa
thuận trước như thời gian cho vay, thời gian hoàn trả, lãi suất tín dụng,…
Trong quan hệ đó, người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay
đúng mục đích, đúng các thỏa thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hồn trả đủ
cả gốc lẫn lãi đúng hạn.
Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau song
chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất : tín dụng là quan hệ vay mượn
trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay.
Có thể định nghĩa tín dụng như sau: tín dụng NH là quan hệ tín dụng
bằng tiền tệ giữa một bên là NH, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó NH đóng vai
trị vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.

Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH



Khóa luận tốt nghiệp

5

Đại học Vinh

1.2.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trị của tín dụng tiêu dùng:
1.2.2.1 Khái niệm tín dụng tiêu dùng:
Trong quá trình sử dụng vốn của NHTM, cho vay là nghiệp vụ đem lại
nguồn thu chủ yếu. Nếu như trước đây, các NH chú trọng vào cho vay doanh
nghiệp thì trong khoảng hai thập kỷ gần đây, quan niệm đó đã thay đổi. Xã
hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người cũng không ngừng tăng lên.
Nó khơng chỉ dừng lại ở ăn no, mặc ấm mà đã nâng lên thành ăn ngon, mặc
đẹp. Tuy nhiên, nhu cầu xuất hiện khơng đồng nghĩa với việc có đủ điều kiện
để đáp ứng. Ví dụ một cá nhân muốn mua một căn nhà để ổn định cuộc sống
nhưng do thu nhập hiện tại không đủ, họ nhận ra rằng họ có thể tìm đến NH
để đề nghị vay tiền mua nhà.
Nhận thấy mâu thuẫn giữa tiêu dùng và khả năng thanh toán giới hạn của
người tiêu dùng cũng như để tăng sự cạnh tranh với các đối thủ, các NH đã
triển khai nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng, và đối tượng KH của tín dụng tiêu
dùng là các cá nhân, hộ gia đình. Như vậy, tín dụng tiêu dùng được hiểu là
hình thức cấp tín dụng, trong đó NH thỏa thuận để KH là cá nhân hay hộ gia
đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu dùng theo ngun tắc có hịan
trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
1.2.2.2 Đặc điểm tín dụng tiêu dùng:
Tín dụng tiêu dùng thực tế cũng là một hình thức cấp tín dụng của NH,
vì vậy, bên cạnh việc mang các đặc điểm của khoản vay thông thường như
KH phải cam kết hoàn trả cả gốc và lãi với thời gian xác định, KH phải cam

kết sử dụng vốn vay theo mục đích thỏa thuận với NH….thì tín dụng tiêu
dùng cịn có một số đặc điểm khác. Đó là:
 Thứ nhất, quy mơ món vay nhỏ nhưng số lượng các món vay lớn:
Các món vay tiêu dùng là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân,
hộ gia đình. Giá trị các sản phẩm mà KH của NH có nhu cầu tiêu dùng
thường khơng lớn, khơng quá đắt (kế cả vay mua nhà hoặc sửa chữa nhà). Do
vậy, so với các món vay sản xuất kinh doanh khác thì nhu cầu vốn tín dụng
tiêu dùng nhỏ hơn rất nhiều. Mặt khác, khơng một NH nào tín dụng tiêu dùng
100% nhu cầu vốn mà thường đòi hỏi KH phải có tỷ lệ tích lũy nhất định so
với tổng nhu cầu vốn. Do vậy, quy mơ các món vay tiêu dùng nhỏ. Bên cạnh

Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

6

Đại học Vinh

đó, khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí ngày càng cao, nhu cầu vay
vốn NH để phục vụ tiêu dùng ngày càng tăng và phồ biến. Vì thế, số lượng
các món vay tiêu dùng lớn.
 Thứ hai, nguồn trả nợ không ổn định:
Nguồn trả nợ của các khoản vay tiêu dùng là các nguồn thu nhập dự tính
bao gồm lương, thưởng, thu nhập từ hoạt động khác. Tuy các nguồn này phải
đảm bảo độ chắc chắn nhưng nó cũng khơng phải là biến cố định mà còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Đó là:

 Sự biến động của chu kỳ kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của nơi mà KH đang làm việc, ví dụ khi nền kinh tế rơi vào tình trạng
suy thối, việc kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra rất khó khăn, từ đó
KH của NH có thể bị giảm thu nhập, lương hoặc thậm chí bị mất việc. Bên
cạnh đó, kinh tế suy thối cịn làm cho người dân khơng có sự lạc quan về
tương lai, nhu cầu tiêu dùng vì thế cũng sụt giảm theo.
 Những sự cố bất thường xảy ra với KH như thay đổi vị trí, chức vụ
cơng tác, tình trạng sức khỏe không tốt, tai nạn…
Đạo đức của người vay: có vai trị quan trọng, quyết định sự hồn trả
của món vay nhưng khơng dễ xác định.
 Thứ ba, KH kém nhạy cảm với lãi suất:
Về cơ bản, đối tượng của tín dụng tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình.
Nhu cầu vay tiêu dùng của họ hầu như ít co dãn với lãi suất. Thơng thường họ
quan tâm tới số tiền hàng tháng hoặc hàng quý họ phải trả cho NH hơn là lãi
suất mà NH áp dụng.
 Thứ tư, chi phí cho hoạt động tín dụng tiêu dùng cao:
Như đã đề cập ở trên, các món vay tiêu dùng thường có quy mơ nhỏ
nhưng số lượng lớn, lại rời rạc, không tập trung. Mặt khác, đây cũng là các
khoản cho vay của NH nên đều phải đảm bảo đủ quy trình, từ gặp gỡ, tiếp xúc
KH đến theo dõi, quản lý, kiểm sóat khoản vay, do vậy chi phí của hoạt động
tín dụng tiêu dùng cao.
 Thứ năm, lãi suất tín dụng tiêu dùng thường cao:
Lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay của NH trong một
thời gian nhất định, là chi phí của dịch vụ tài chính và phụ thuộc vào độ rủi ro

Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH



Khóa luận tốt nghiệp

7

Đại học Vinh

của khoản vay. Do chi phí cho hoạt động tín dụng tiêu dùng lớn, đồng thời
đây là hoạt động được đánh giá là rủi ro cao nhất trong danh mục tài sản cho
vay của NH do nguồn trả nợ không ổn định nên NH yêu cầu mức lãi suất
tương đối cao so với các khoản tín dụng khác.
 Thứ sáu, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tiêu dùng lớn.
Các khoản vay tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu mang tính cấp
bách của KH, họ muốn sở hữu hàng hóa hay sử dụng dịch vụ ngay trong hiện
tại, mà thời hạn của khoản vay không dài nên họ chấp nhận mức lãi suất cao
hơn. Đồng thời số lượng các món vay tiêu dùng lớn nên lợi nhuận NH thu
được từ tín dụng tiêu dùng khá lớn.
1.2.2.3 Vai trị của tín dụng tiêu dùng
 Đối với NHTM:
Đối với NH, ngồi hai nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, TDTD
có những lợi ích quan trọng như:
Thứ nhất, TDTD giúp tăng khả năng cạnh tranh của NH với các tổ chức
khác, thu hút được đối tượng KH mới, từ đó mở rộng quan hệ với KH. Bằng
cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm , nâng cao chất
lượng dịch vụ TDTD, số lượng KH đến với NH ngày càng nhiều hơn và hình
ảnh của NH cũng sẽ đẹp hơn trong mắt của KH. Trong ý nghĩ của công
chúng, NH không chỉ là tổ chức biết quân tâm đến các cơng ty và doanh
nghiệp mà NH cịn rất quan tâm tới những nhu cầu nhỏ bé, cần thiết của
người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cài thiện đời sống của người tiêu dùng.
Từ đó uy tín của NH ngày càng được nâng cao hơn.
Thứ hai, TDTD cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả. Mở rộng

hoạt động này thì các NH có thể mở rộng quan hệ với KH, tạo thói quen tiếp
cận với các dịch vụ tiện ích của NH cho KH, từ đó làm tăng khả năng huy
động vốn cho NH.
Thứ ba, TDTD tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh từ đó
mà nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho NH.
Trong bảng tổng kết tài sản của NHTM, khoản mục cho vay chiếm tỉ
trọng lớn nhất, đem lại thu nhập chủ yếu cho NH nhờ sự chênh lệch giữa lãi
suất huy động và lãi suất cho vay. Đối với hoạt động tín dụng tiêu dùng, do số

Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

8

Đại học Vinh

lượng các món vay nhiều, lãi suất cho vay lớn nên lợi nhuận mà NH thu được
từ hoạt động này là rất đáng kể. Mặt khác, đối tượng của tín dụng tiêu dùng là
các cá nhân, hộ gia đình - nếu so với số lượng các doanh nghiệp thì gấp nhiều
lần. Vì thế, các NH khơng có lý do gì để bỏ qua thị trường đầy tiềm năng - thị
trường KH cá nhân.
 Đối với người tiêu dùng:
Nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu của con người vốn phong phú,
đa dạng càng gia tăng. Họ mong muốn được thụ hưởng các tiện ích, các sản
phẩm nhằm nâng cao đời sống vật chất - tinh thần của mình. Tuy nhiên,
khơng phải lúc nào khả năng tài chính nói chung và thu nhập nói riêng cũng

cho phép họ đáp ứng các nhu cầu đó tại thời điểm hiện tại. Vì vậy, tín dụng
tiêu dùng giúp họ được hưởng các dịch vụ, tiện ích đó một cách nhanh chóng
trước khi họ có đủ tiền bởi thay vì trả một khoản tiền lớn tại thời điểm mua
sản phẩm, dịch vụ, họ chỉ phải trả dần trong một khoảng thời gian xác định
tùy thuộc vào đặc điểm của nguồn thu nhập của họ. Mặt khác, không phải cá
nhân, hộ gia đình nào cũng có đủ tích lũy dự phịng cho các khoản chi tiêu
mang tính đột xuất, cấp bách như giáo dục, y tế. Như vậy, NH đã giúp người
tiêu dùng kết hợp được nhu cầu chi tiêu hiện tại và khả năng thanh toán trong
tương lai. Điều này rất phù hợp với những cá nhân, hộ gia đình có thu nhập
trung bình, chiếm tỉ trọng lớn trong xã hội.
Ngồi ra, tín dụng tiêu dùng cịn kích thích người tiêu dùng tích cực lao
động để nhanh chóng trả nợ cho NH, trở thành người sở hữu thực sự với hàng
hóa hay dịch vụ. Có thể nói các cá nhân, hộ gia đình là những người được
hưởng lợi nhiều nhất từ tín dụng tiêu dùng.
 Đối với nhà sản xuất:
Hoạt động tín dụng tiêu dùng khơng chỉ đem lại lợi ích cho người tiêu
dùng mà cả người sản xuất. Khi người sản xuất bán hàng hóa, họ mong muốn
tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu hồi vốn nhanh chóng và có lợi nhuận lớn.
Tuy nhiên, khơng phải lúc nào KH của họ cũng có đủ khả năng thanh tốn
được ngay, nhất là các sản phẩm có giá trị như nhà, ơ tơ,…. Với sự xuất hiện
của tín dụng tiêu dùng, KH có thể dễ dàng, nhanh chóng thanh tốn cho nhà
sản xuất, nhờ đó nhà sản xuất có thể tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, tăng

Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH


Khóa luận tốt nghiệp


9

Đại học Vinh

vịng quay vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng thị phần, từ
đó tăng lợi nhuận. Như vậy, tín dụng tiêu dùng đã gián tiếp thúc đẩy sản xuất,
quá trình luân chuyển hàng hóa, đồng thời đặt ra yêu cầu cho nhà sản xuất
phải đổi mới, cải tiến công nghệ, mẫu mã, chủng loại sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
 Đối với nền kinh tế:
Có thể thấy vai trị của tín dụng tiêu dùng với nền kinh tế là khơng thể
phủ nhận, bởi mục đích của nó là thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, cải thiện đời
sống của dân cư. Khi tín dụng tiêu dùng được mở rộng và phát triển, người
dân sẽ có thêm nhiều cơ hội tiếp cận, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ mà với
khả năng thanh tốn hiện tại, họ khơng thể có. Nhờ vậy kích thích người dân
tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống , tạo điều kiện cho con người phát
triển, tồn diện. Điều này cũng là địn bẩy kích thích nền sản xuất phát triển,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng khả năng đầu tư, xây dựng, phát triển xã
hội, giảm đói nghèo… Đồng thời tín dụng tiêu dùng cịn là nhân tố quan trọng
góp phần loại bỏ tình trạng “tín dụng đen”, cho vay nặng lãi… vốn là vấn đề
nhức nhối trong xã hội.
1.2.3 Các hình thức tín dụng tiêu dùng:
Tín dụng tiêu dùng có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.2.3.1 Căn cứ vào mục đích vay: có thể chia tín dụng tiêu dùng thành 2 loại:
 Tín dụng tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu
cầu về nhà ở như xây dựng, sửa chữa, mua sắm nhà ở của KH là cá nhân, hộ
gia đình.
 Tín dụng tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay nhằm cải thiện
đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải
trí, du lịch…

1.2.3.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay thì tín dụng tiêu dùng chia thành 3 loại:
 Tín dụng tiêu dùng ngắn hạn: khoản vay có thời hạn tối đa là 1 năm.
 Tín dụng tiêu dùng trung hạn: bao gồm các khoản vay có thời hạn từ
1 năm đến 5 năm.
 Tín dụng tiêu dùng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên 5 năm,
thường áp dụng với khoản cho vay mua nhà.

Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

10

Đại học Vinh

1.2.3.3 Căn cứ vào phương thức hịan trả: chia thành 3 loại:
 Tín dụng tiêu dùng trả góp: là hình thức tín dụng tiêu dùng trong đó
người đi vay trả nợ (bao gồm cả tiền gốc và tiền lãi) cho NH nhiều lần, theo
những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay (có thể tháng, quý, năm…).
Đây là phương thức chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tín dụng tiêu dùng của NH,
thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ
của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số tiền vay.
Đối với phương thức này, các NH thường quan tâm:
• Thứ nhất: loại tài sản được tài trợ: KH sẽ có thiện chí trả nợ cho NH
nếu tài sản hình thành từ vốn vay gắn bó với họ lâu dài, đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của họ cả trong tương lai.
• Thứ hai: số tiền tự tích lũy của KH: khi đi vay tiêu dùng, NH thường

yêu cầu KH phải có mức vốn tự có bằng tiền và hoặc tài sản bảo đảm khác tối
thiểu 30- 40% giá trị tài sản, phần cịn lại NH cho vay nhưng tối đa khơng q
50% giá trị tài sản. Số tiền này sẽ khiến người đi vay nghĩ rằng họ chính là
chủ sở hữu của tài sản, từ đó họ có ý thức giữ gìn tài sản hơn, giúp hạn chế rủi
ro cho NH. Số tiền này lại phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Loại tài sản: với những tài sản giảm giá nhanh như ơ tơ thì NH thường
u cầu số tiền tự có của KH lớn và ngược lại.
+ Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi sử dụng hay tính thanh khoản của tài
sản: nếu sau quá trình sử dụng, tài sản có thể dễ dàng bán thì số tiền u cầu
ban đầu sẽ ít hơn và ngược lại.
+ Năng lực tài chính của người vay: các điều khoản thanh tốn bao gồm
số tiền gốc, lãi trả mỗi kỳ phải phù hợp với đặc điểm thu nhập của KH. Ví dụ
KH có nguồn trả nợ từ tiền thuê nhà, mà số tiền này lại được trả 3 tháng/lần
thì NH nên áp dụng thu lãi hàng tháng, thu gốc hàng quý.
Thông thường, số tiền KH phải thanh tốn cho NH định kỳ có thể được
tính bằng phương pháp gộp, phương pháp lãi đơn hoặc phương pháp hiện giá.
+ Phương pháp gộp: số tiền thanh tốn mỗi kỳ được tính:

Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

T=

11

Đại học Vinh


C+I
với I = C*i*n
n

Trong đó:
T: Số tiền phải trả cho NH hàng kỳ
C: Số tiền cho vay ban đầu.
I : Số tiền lãi mà KH phải trả cho NH.
n : S kỳ trả nợ.
i : Lãi suất cho vay mỗi kỳ.
Ví dụ : khoản vay 120 triệu đồng trong 2 năm, lãi suất 12%/năm, lãi và
gốc trả hàng tháng. Theo cơng thức trên thì số lãi KH phải trả bằng:
120*12%/12* 24= 28,8 triệu đồng, như vậy số tiền KH phải trả hàng
120 + 28,8
tháng bằng
= 6,2 triệu đồng/ tháng.
24

+ Phương pháp lãi đơn: theo phương pháp này số tiền gốc sẽ được trả
đều nhau vào mỗi tháng, cịn tiền lãi tính trên dư nợ cịn lại. Như vậy, số tiền
mỗi kỳ KH phải trả cho NH là:
T(k) = Tg + Tl (k)
Với Tg =

C
n

trong đó:


T(k) : Số tiền thanh toán ở kỳ k
Tg : Số tiền gốc thanh toán mỗi kỳ
C
: Số tiền cho vay ban đầu
n
: Số kỳ hạn thanh toán tiền vay
Tl(k) : Số tiền lãi KH phải trả trong kỳ k, với
Tl(k) = C *

n − k +1
*i
n

i
: Lãi suất cho mỗi kỳ hạn vay.
Ví dụ: khoản vay 60 triệu đồng trong 1năm, lãi suất 12%/năm, gốc trả
đều hàng tháng, lãi trả cuối tháng tính trên dư nợ cịn lại. Như vậy, số tiền gốc
KH trả mỗi tháng bằng 60/12 = 5 triệu đồng/ tháng.
+ Phương pháp hiện giá: số tiền phải trả mỗi kỳ (bao gồm cả gốc và lãi)

Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Vinh

12


C * i *(1 + i ) n

đều bằng nhau và được tính theo cơng thức: (1 + i )n − 1

Tín dụng tiêu dùng phi trả góp: KH thanh tốn tiền vay một lần khi
đến hạn cho NH, thường áp dụng đối với các khoản vay giá trị nhỏ với thời
hạn không dài. Với phương thức này, tiền gốc (C) được thanh toán một lần
vào cuối thời hạn vay, tiền lãi được thanh toán đều vào cuối mỗi kỳ hạn theo
công thứ I = C* i với i là lãi suất cho vay mỗi kỳ hạn.
 Tín dụng tiêu dùng tuần hịan: là các khoản vay, trong đó KH có thể
sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được phép thấu chi dựa trên tài
khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn cho vay được thỏa
thuận trước, NH sẽ căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập của KH để thực
hiện cho vay và thu nợ nhiều kỳ một cách tuần hịan, theo một hạn mức tín
dụng. Nếu KH chi vượt quá mức thấu chi, NH sẽ ngừng cung cấp dịch vụ cho
KH.
Với phương thức này, lãi phải trả mỗi kỳ có thể được tính:
+ Trên dư nợ thực tế của KH trước khi có sự điều chỉnh, tức là số dư
dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được thanh tốn.
+ Trên dư nợ thực tế có tính đến sự điều chỉnh: số dư nợ dùng để tính lãi
là số dư cuối cùng của mỗi kỳ sau khi KH thanh toán nợ cho NH.
+ Trên dư nợ bình quân của KH: KH chỉ cần làm thủ tục một lần nhưng
có thể vay nhiều lần với số tiền khác nhau.
1.2.3.4 Căn cứ vào nguồn trả nợ: tín dụng tiêu dùng được chia thành tín
dụng tiêu dùng trực tiếp và tín dụng tiêu dùng gián tiếp.
 Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: là các khoản tín dụng tiêu dùng mà
trong đó NH trực tiếp tiếp xúc KH, cho vay cũng như thu nợ trực tiếp từ KH.



Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Vinh

13

Sơ đồ 1.1 Hình thức tín dụng tiêu dùng trực tiếp
NH

Cơng ty bán lẻ
3

5

1

2

4

Người tiêu dùng

NH và người tiêu dùng ký hợp đồng tín dụng.
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho cơng ty
bán lẻ.

(3) NH thanh tốn số tiền mua tài sản cịn thiếu cho cơng ty bán lẻ.
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho NH.
Một số ưu điểm của hình thức tín dụng tiêu dùng có thể thấy:
• Thứ nhất, cán bộ tín dụng tiếp xúc trực tiếp với KH nên có thể thu thập
được thơng tin một cách chính xác là những người có kinh nghiệm, được đào
tạo chun sâu về tín dụng, họ ln cố gắng để có các khoản vay chất lượng
tốt, đem lại lợi nhuận cho NH. Bởi vậy, sự tiếp xúc trực tiếp giữa KH và nhân
viên tín dụng sẽ tốt hơn thơng qua cơng ty bán lẻ.
• Thứ hai, hình thức này cũng linh hoạt vì khi quan hệ, tiếp xúc trực tiếp
với KH, cán bộ NH sẽ xử lý tốt hơn các vấn đề phát sinh, đồng thời tăng khả
năng thỏa mãn quyền lợi cho cả KH và NH.
• Thứ ba, đây là hình thức mà qua đó, NH có thể dễ dàng giới thiệu các
sản phẩm tiện ích cũng như dịch vụ, quảng bá hình ảnh của NH tới KH.
 Tín dụng tiêu dùng gián tiếp: là hình thức tín dụng tiêu dùng, trong
đó NH mua các khoản nợ phát sinh do các công ty bán lẻ đã bán chịu hàng
hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
(1)

Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Vinh

14


Sơ đồ 1.2 Q trình tín dụng tiêu dùng gián tiếp
1
NH

4

Cơng ty bán lẻ

5

6

2

3

Người tiêu dùng

(1) NH và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ, trong đó, NH đưa ra

các điều kiện về đối tượng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa, loại tài sản
bán chịu…
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng
hóa. Thơng thường cơng ty bán lẻ u cầu người tiêu dùng trả trước một phần
giá trị tài sản.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho NH.
(5) NH thanh tốn tiền cho cơng ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho NH.
Tín dụng tiêu dùng gián tiếp có ưu điểm là hoạt động này đem lại lợi ích

cho cả 3 phía là NH, người tiêu dùng và cơng ty bán lẻ. Người tiêu dùng thay
vì phải thanh tốn tịan bộ giá trị tài sản lúc mua sẽ được sử dụng hàng hóa,
dịch vụ trước rồi mới trả nợ dần. Các công ty bán lẻ tăng doanh thu nhờ bán
được nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn. Cịn các NH có thể tiết kiệm và giảm chi
phí cho vay, đồng thời tăng lợi nhuận từ cho vay. Đặc biệt, nếu NH và cơng ty
bán lẻ có quan hệ tốt thì việc tín dụng tiêu dùng gián tiếp cịn an tịan hơn so
với cho vay trực tiếp. Quan đó giúp NH mở rộng quan hệ với KH, tạo điều
kiện phát triển các hoạt động khác của NH.
Tuy nhiên, so với cho vay trực tiếp thì hình thức này cũng có nhược

Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

15

Đại học Vinh

điểm, đó là NH khơng tiếp xúc trực tiếp với KH mua chịu nên thông tin có
được chỉ qua các cơng ty bán lẻ, do đó sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm
tra tính đúng đắn của thông tin, dễ bị lừa đảo, giả mạo. Bên cạnh đó cịn có
trường hợp trong q trình thực hiện việc trả góp, người mua trả lại hàng cho
người bán khi họ khơng có khả năng chi trả hoặc khơng hài lịng với sản
phẩm. Tình huống này khi xảy ra sẽ gây ảnh hưởng tới việc thu nợ của NH.
Đồng thời NH thiếu sự kiểm sóat q trình cơng ty bán lẻ bán chịu hàng hóa,
nhất là việc lựa chọn KH, quy trình, kỹ thuật tín dụng tiêu dùng gián tiếp vốn
có tính phức tạp cao.

Do các nhược điểm trên nên nhìn chung, các NH thường rất hạn chế hình
thức này, hoặc nếu có thì cũng kiểm tra, giám sát rất chặt chẽ.
Để thích ứng với từng đối tượng KH, NH đưa ra các phương thức khác
nhau trong q trình mua phiếu bán hàng, đó là:
- Tài trợ được truy địi tồn bộ: theo phương thức này, nếu khoản vay
của người tiêu dùng q hạn thanh tốn thì người bán hàng phải thanh tốn
cho NH tịan bộ khoản nợ.
- Tài trợ miễn truy đòi: là phương thức mà người bán khơng có trách
nhiệm với các phiếu nợ bán hàng cho NH. Phương thức này đòi hỏi nNH phải
lựa chọn kỹ càng các chứng từ được mua, hoặc chỉ áp dụng với những cơng ty
tin cậy do có tính rủi ro cao cho NH.
- Tài trợ truy đòi hạn chế: công ty bán lẻ chỉ chịu trách nhiệm trong một
giới hạn nhất định đối với khoản nợ mà người tiêu dùng khơng thanh tốn
được cho NH, và trách nhiệm đó phụ thuộc vào điều khoản thỏan thuận giữa
NH và công ty bán lẻ.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng tiêu dùng của NHTM:
Hoạt động tín dụng tiêu dùng của NHTM chịu ảnh hưởng của rất nhiều
nhân tố, bao gồm cả nhân tố chủ quan và khách quan.
1.3.1 Nhân tố thuộc về NH:
 Vốn tự có:
Để bắt đầu hoạt động kinh doanh, các NH phải có một lượng vốn nhất
định (vốn tự có). Vốn tự có có thể hình thành theo nhiều cách khác nhau tùy
thuộc vào tính chất sở hữu. Đây là nguồn vốn ban đầu, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ

Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH


Khóa luận tốt nghiệp


16

Đại học Vinh

trong tổng nguồn vốn nhưng nó đóng vai trị rất quan trọng, góp phần xác
định quy mơ và cơ cấu của NH. Vốn tự có của NH có thể coi là tài sản đảm
bảo lịng tin với KH vì nó góp phần bảo vệ lợi ích của người gửi tiền. NH có
vốn tự có lớn thì người gửi tiền và ngừơi cho vay sẽ cảm thấy an tâm hơn về
NH, nhờ đó NH tăng khả năng huy động vốn, gia tăng quy mô nguồn vốn, tài
sản, quy mô cho vay cũng như đầu tư, đặc biệt là trung và dài hạn, đầu tư vào
cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị và công nghệ hiện đại để có thể phục vụ
KH được tốt hơn.
Vì vốn tự có chiếm tỷ lệ rất nhỏ nên để đáp ứng được nhu cầu vốn cho
nền kinh tế nói chung, cho người đi vay nói riêng, các NH phải không ngừng
huy động từ các nguồn khác như nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá…., từ
đó tiến hành các hoạt động kinh doanh, thu lợi nhuận.
 Nguồn nhân lực của NH:
Nguồn nhân lực là một trong bốn yếu tố khơng thể thiếu của q trình
sản xuất kinh doanh, đó là vốn, cơng nghệ, tài ngun, con người. Trong mọi
hoạt động, con người ln đóng vai trị chủ đạo, sử dụng các yếu tố khác làm
công cụ để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với hoạt động NH
cũng vậy, cho dù cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đến đâu thì con người
vẫn ln là nhân tố quyết định sự thành bại của NH. NH nào biết sử dụng
nguồn nhân lực một cách hiệu quả thì sẽ dễ dàng đạt được mục tiêu của mình.
Để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực, người ta thường xem xét: trình
độ học vấn, trình độ nghiệp vụ, tuổi, khả năng sáng tạo, khả năng làm việc, sự
nhiệt tình, đạo đức nghề nghiệp… Trong hoạt động của NH và đặc biệt là
trong nghiệp vụ tín dụng, yếu tố đạo đức của cán bộ tín dụng đóng vai trị vơ
cùng quan trọng. Một nhân viên tín dụng có đạo đức sẽ khơng vì lợi ích trước

mắt của bản thân mà móc nối với KH, với bên ngịai để cấp tín dụng cho các
khoản vay khơng tốt, các phương án kinh doanh khơng khả thi, làm ảnh
hưởng đến lợi ích cũng như danh tiếng của NH. Sự thành công của một hợp
đồng tín dụng cịn phụ thuộc vào thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng. Đối với
mỗi KH, họ sẽ nhớ rất lâu và nói rất nhiều về những điểm khơng hài lịng mà
khởi nguồn của những thơng tin đó là thái độ và khả năng phục vụ của nhân
viên NH. Đặc biệt thông qua kênh truyền miệng, nó có tác dụng lan truyền rất

Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

17

Đại học Vinh

nhanh. Vì vậy, chính cách thức làm việc chuyên nghiệp và sự phục vụ tận tình
của cán bộ tín dụng sẽ là lợi thế cạnh tranh quan trọng so vơi các NH khác
trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng. Tác phong chuyên nghiệp của cán bộ tín
dụng khơng chỉ đem lại sự thành cơng cho hợp đồng tín dụng mà cịn đem lại
cho NH nhiều hợp đồng tín dụng tiềm năng.
Hiện nay, để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, các NH đều có
những chính sách hấp dẫn như chính sách về lương (ví dụ thay chính sách 2
năm tăng lương 1 lần thành 6 tháng 1 lần), chính sách thưởng (theo năng suất,
thưởng tết,…), phụ cấp, đào tạo, quan tâm đến gia đình nhân viên, hay mua
bảo hiểm cho nhân viên,…, tạo môi trường làm việc thân thiện, lành mạnh
giúp nhân viên yên tâm làm việc, cơng tác, gắn bó với NH.

 Sản phẩm tín dụng tiêu dùng (chiến lược phát triển sản phẩm):
Chiến lược phát triển sản phẩm là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu
quả tín dụng tiêu dùng. Chiến lược được hiểu là tầm nhìn của doanh nghiệp
trong dài hạn về phương hướng, quy mô, thị trường, lợi thế, nguồn lực, môi
trường ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh, giá trị kỳ vọng mà những người
trong và ngoài doanh nghiệp cần.
Chiến lược kinh doanh liên quan đến khả năng cạnh tranh thành cơng
trên một thị trường cụ thể. Nó liên quan đến các quyết định chiến lược về lựa
chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu KH, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối
thủ, khai thác và tạo ra các cơ hội mới… Cũng giống như một doanh nghiệp,
một NHTM khơng có chiến lược kinh doanh sẽ bị rơi vào thế bị động trong
hoạt động kinh doanh. Dựa trên cơ sở một chiến lược kinh doanh được xác
lập, NH sẽ chuyển nó thành hành động, lập ra những kế hoạch bộ phận cho
từng thời kỳ đảm bảo cho những mục tiêu đã đề ra, đặc biệt có kế hoạch ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả tín dụng tiêu dùng như : kế hoạch tăng trưởng
tín dụng, kế hoạch marketing, chính sách nhân sự.
 Trình độ cơng nghệ của NH.
Công nghệ hiện đại giúp cho NH cung cấp dịch vụ hiện đại, phong phú
phục vụ nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của KH. Đặc biệt với hoạt động tín
dụng tiêu dùng với đặc điểm số lượng KH đông và đa dạng, NH phải thực
hiện một số lượng lớn các hợp đồng cho vay, với hệ thống công nghệ phát

Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

18


Đại học Vinh

triển vừa tiết kiệm được thời gian cơng sức cán bộ tín dụng vừa nhằm hạn chế
tối đa sự nhầm lẫn, sai sót trong quá trình KH có quan hệ với KH.
 Cơng tác thơng tin.
Thơng tin đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong hoạt động cho vay nói
chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng. Trên cơ sở nguồn thơng tin nhận được,
NH thực hiện phân tích tín dụng để đánh giá khả năng hiện tại và tiềm tàng
của KH về sử dụng vốn, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay cho NH. NH sẽ
tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho NH và tiên lượng khả
năng kiểm sốt của NH về các rủi ro đó, dự kiến các biện pháp phịng ngừa và
hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Từ đó ra quyết định tín dụng, chấp thuận hay
khơng chấp thuận cho vay. Thơng tin có thể được cung cấp từ nhiều nguồn
khác nhau: từ hồ sơ đề nghị cấp vốn của KH; hồ sơ lưu trữ tại NH, hoặc từ
các NH, các tổ chức tín dụng khác, đặc biệt từ trung tâm thơng tin phịng
ngừa rủi ro của hệ thống các định chế tài chính; từ các cơ quan chức năng như
thuế, pháp luật…các ấn bản báo chi, các phương tiện thông tin đại chúng, từ
phỏng vấn trực tiếp KH hoặc người thân của họ; thậm chí từ nguồn thơng tin
đi mua. Số lượng, chất lượng thơng tin ảnh hưởng đến tính đúng đắn, phù hợp
của quyết định đưa ra. Do vậy công tác thông tin có tác động lớn đến hiệu quả
hoạt động cho vay.
1.3.2 Nhân tố thuộc về KH:
Đối tượng vay vốn của NH bao gồm các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
có nhu cầu về vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. Các KH có
nhu cầu khác nhau về sản phẩm, dịch vụ của NH. Nếu KH của cho vay sản
xuất kinh doanh thường là tổ chức, doanh nghiệp thì trong sản phẩm tín dụng
tiêu dùng, KH lại tập trung vào KH cá nhân, hộ gia đình - những người có
nhu cầu mua sắm, tiêu dùng thường xuyên. Khi xem xét yếu tố KH, người ta
thường quan tâm:

 Đạo đức của KH: được đánh giá trên năng lực pháp lý và độ tín
nhiệm của KH. Năng lực pháp lý của KH được đánh giá qua việc KH không vi
phạm các quy định trong, trước và sau khi cho vay. Mức độ tín nhiệm của NH
đối với KH được đánh giá thông qua những yếu tố về thu nhập, tài sản đảm
bảo, sự sẵn lòng trả nợ của KH.

Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

19

Đại học Vinh

Khả năng tài chính của KH: NH cấp các khoản tín dụng tiêu dùng
cho KH dựa trên khả năng trả nợ của họ, hay nói cách khác, khả năng tài
chính của KH phải đủ lớn và lành mạnh để hòan trả các khoản nợ của NH thì
khoản vay vốn mới được chấp nhận. Như vậy, NH cần xem xét kỹ lưỡng với
những nguồn trả nợ nghi ngờ về tính lành mạnh hoặc nguồn đủ mạnh nhưng
không ổn định.
1.3.3 Nhân tố thuộc về đối thủ cạnh tranh:
Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng tự do hóa thì NH cũng
phải đối mặt với sự cạnh tranh rất khốc liệt từ các đối thủ như các định chế tài
chính khác, đặc biệt là từ các NH nước ngòai. Họ là những đối thủ dày dạn
kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, lại có khả năng quản lý tốt,
đồng thời có những chiêu thu hút nhân tài trong nước. Do vậy, để tăng năng
lực, khả năng cạnh tranh của mình, NH phải nghiên cứu kĩ đối thủ cạnh tranh,

từ đó có chiến lược cụ thể cho mình nhằm phục vụ KH ngày càng tốt, đem lại
lợi ích cho mình.
1.3.4 Nhân tố thuộc về mơi trường hoạt động của NH:
 Tình hình kinh tế:
Mơi trường kinh tế là nhân tố tổng thể, tác động đến mọi mặt của hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong đó có lĩnh vực NH. Đặc trưng của môi
trường kinh tế là trình độ phát triển, sự ổn định kinh tế, thu nhập bình qn
đầu người, tổng thu nhập quốc dân, chính sách phát triển, chính sách tài chính
tiền tệ và các yếu tố khác sẽ có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu cũng như cách
thức chi tiêu của dân cư.
Sự thay đổi của nền kinh tế dù lớn hay nhỏ thì cũng đều có tác động tới NH
theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. Một nền kinh tế tăng trưởng ổn định sẽ thúc
đẩy người dân tiêu dùng, hạn chế tiết kiệm bởi họ yên tâm về thu nhập tương lai
của mình, từ đó NH có thể mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng. Ngược lại, khi
nền kinh tế lâm vào suy thối, thất nghiệp, lạm phát tăng cao thì người dân sẽ tiết
kiệm nhiều hơn, hạn chế tiêu dùng, khi đó, hoạt động của NH cũng ảnh hường, và
hoạt động tín dụng tiêu dùng giảm sút là tất yếu.
Khơng chỉ nền kinh tế nội địa mà cả tình hình kinh tế thế giới cũng có
ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của NH, bởi chúng ta đang sống trong


Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

20


Đại học Vinh

thời đại của xu thế quốc tế hóa, tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Kinh tế Việt
Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, bởi vậy,
những biến động của kinh tế thế giới tất yếu có ảnh hưởng tới kinh tế Việt
Nam. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của các cơng ty tài chính, quỹ đầu tư, NH và
nhà đầu tư nước ngoài đã làm cho cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt.
Do vậy, NH cần áp dụng cơng nghệ mới, nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng
như trình độ quản lý để có thể tồn tại và phát triển.
 Môi trường pháp lý:
Mọi hoạt động trong xã hội, trong đó có hoạt động NH đều chịu sự điều
chỉnh, chi phối của hệ thống pháp luật, sự kiểm sóat chặt chẽ của các cơ quan
điều hành. Môi trường pháp lý taọ ra cho NH rất nhiều cơ hội cũng như
khơng ít thách thức. Do vậy, bên cạnh việc tìm hiểu các văn bản pháp luật
chuyên ngành thì các nhà kinh doanh NH cũng cần quan tâm tới căn bản pháp
luật khác như Luật doanh nghiệp, Luật dân sự, Luật đất đai, Luật thuế, Luật
lao động… để có sự điều chỉnh phù hợp, kịp thời, đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh NH hiệu quả.
 Môi trường văn hóa xã hội:
Mơi trường văn hóa xã hội có tác động khơng nhỏ tới hoạt động tín dụng
tiêu dùng của NH. Mơi trường văn hóa xã hội bao gồm nhiều yếu tố như trình
độ dân trí, lối sống, tình hình trật tự xã hội, thói quen, bản sắc văn hóa dân
tộc… có ảnh hưởng lớn đến hành vi tiêu dùng của dân cư và nhu cầu sản
phẩm dịch vụ của NH. Bởi vậy, việc tìm hiểu các yếu tố văn hóa xã hội giúp
NH xác định tác động của chúng tới hành vi tiêu dùng của KH để từ đó xây
dựng các chính sách, chiến lược phát triển cho phù hợp từng thị trường mục
tiêu.
1.4 Phát triển tín dụng tiêu dùng:
1.4.1 Khái niệm:
Phát triển tín dụng tiêu dùng được hiểu là tổng hợp các biện pháp và hoạt

động của NH nhằm tăng quy mô, chất lượng, số lượng các khoản vay tiêu
dùng, từ đó làm cho tín dụng tiêu dùng tăng lên về doanh số cũng như tỷ lệ
cho vay so với tổng doanh số cho vay của NH.

Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Vinh

21

1.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển tín dụng tiêu dùng tại NHTM:
- Nhóm chỉ tiêu phán ánh tốc độ tăng trưởng TDTD:
 Số lượng các sản phẩm tín dụng tiêu dùng:
NH nào có càng nhiều các sản phẩm tín dụng tiêu dùng cho thấy
mức độ tập trung mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng của NH đó càng lớn.
Khi một NH chú trọng tới phát triển tín dụng tiêu dùng thì các sản phẩm tín
dụng tiêu dùng sẽ đa dạng hơn.
 Doanh thu từ hoạt động tín dụng tiêu dùng:
Là số tiền thu được từ hoạt động cho vay với KH. Khi xem xét
doanh thu, người ta thường tính tốn sự tăng trưởng tuyệt đối và tăng trưởng
tương đối.
Sự tăng trưởng tuyệt đối về DT = DT năm sau- DT năm trước.
Sự tăng trưởng tương đối về DT= tăng trưởng tuyệt đối về DT/ DT năm trước.
 Doanh số cho vay:
Là tổng số tiền NH cho vay ra trong kỳ, được cộng dồn các khoản

cho vay trong một kỳ kế toán, nó phản ánh lượng vốn mà NH đã giải ngân,
thể hiện xu hướng mở rộng hay thu hẹp hoạt động TDTD.
 Dư nợ cho vay:
Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà NH cho vay đối với nền kinh tế tại
một thời điểm nhất định.
Dư nợ cho vay
Mức tăng trưởng tuyệt
Dư nợ cho vay
_
đối dư nợ cho vay năm n

=

Mức tăng trưởng tương đối
=
dư nợ cho vay năm n

Năm n

Năm n-1

Dư nợ cho vay năm n
Dư nợ cho vay năm n - 1

*100

Chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ cho vay tuyệt đối và tương đối phản
ánh mức tăng trưởng trong hoạt động cho vay của NH, thể hiện hiệu quả hoạt
động cho vay xét về quy mơ
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TDTD:


Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Vinh

22

Doanh số thu nợ:
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản thu và nợ gốc mà NH đã thu về từ
các khoản vay của NH kể cả các khoản vay của năm nay và những năm trước
đó, kể cả thanh tốn dứt điểm hợp đồng và thanh toán một phần. Chỉ tiêu này
phản ánh lượng vốn mà NH cho vay ra, đã thu lại được bao nhiêu.
 Lợi nhuận cho vay:
Là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí cho vay. Chỉ tiêu về lợi
nhuận phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng tiêu dùng (khi bỏ ra một đồng
vốn cho vay, NH sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận).


Lợi nhuận từ tín dụng tiêu dùng
Chỉ tiêu lợi nhuận =

*100

Tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng.
Xét trên giác độ NH, chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ lợi nhuận thu

từ hoạt động tín dụng tiêu dùng của NH càng lớn, nhưng điều đó cũng khơng
có nghĩa là doanh nghiệp đi vay đã sử dụng vốn một cách hiệu quả. Vì vậy
khi đánh giá chất lượng tín dụng, chúng ta khơng chỉ xem xét dựa trên một
chỉ tiêu mà phải nghiên cứu cùng lúc nhiều chỉ tiêu để đưa ra nhận xét chính
xác.
 Tỷ lệ nợ quá hạn:
Đây là khoản nợ đến hạn trả mà KH khơng có khả năng trả nợ, nó
phản ánh lượng vốn mà NH có nguy cơ khơng thu hồi được.
Nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn =  *100
Tổng dư nợ
Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỉ trọng của các khoản cho vay đã bị quá
hạn trả nợ gốc và lãi vay trong tổng dư nợ. Qua đó, phản ánh chất lượng các
khoản cho vay của NH.
Trong hoạt động NH, tỉ lệ này càng cao phản ánh hiệu quả các
khoản vay càng thấp và độ an toàn của NH càng thấp.

Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

23

Đại học Vinh

1.5 Kinh nghiệm phát triển TDTD của một số NH nước ngoài
* NH Nga

Tập đoàn tài chính PPF là tập đồn tài chính tư nhân lớn nhất ở Trung
và Đông Âu, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tài chính tiêu dùng, dịch vụ
NH bán lẻ, quản lí tài sản...
Sản phẩm TDTD mà tập đồn này đưa ra khá đa dạng, với thủ tục vay
dễ dàng, nhanh, thanh toán hàng tháng thấp, thuận tiện đối với nhiều đối
tượng KH. Dịch vụ trả góp – Credit là một trong những sản phẩm tiện ích mà
tập đồn này cung cấp cho KH, với điều kiện là xuất trình cho cán bộ NH 2
giấy tờ bắt buộc là thẻ plastic có ghi tên của bất cứ NH nào khác, cũng như
chuyển giấy chứng nhận thu nhập và bản copy sổ lao động do lãnh đạo công
ty xác nhận, đồng thời trả tiền hàng tháng từ tiền lương, KH có thể vay
40.000 rúp với thời hạn 36 tháng mà không cần đặt cọc và người bảo lãnh,
đồng thời được mở tài khoản miễn phí và mỗi tháng trả 1999 rúp.
Với sản phẩm này, NH có thể dễ dàng kiểm soát được số tiền thanh
toán hàng tháng, thu hồi vốn nhanh, hiệu quả. Ngoài ra, KH cũng thuận tiện
hơn trong việc vay tiêu dùng vì khơng cần phải có người bảo lãnh hay đặt cọc
* NH Mỹ
Theo những nghiên cứu mới nhất thì TDTD là một trong những khoản
mục tài sản mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho các NH Mỹ. Ví dụ như NH
Citibank của Mỹ trong những năm 2000, thu nhập từ các khoản TDTD chiếm
tới 14%. Dư nợ TDTD ở các NH này cũng chiếm tỷ lệ rất cao, có NH lên tới
60% dư nợ. Sở dĩ họ có thể chấp nhận được rủi ro và chi phí cao khi tập trung
TDTD là do họ quản lý được các khoảng TDTD một cách chặt chẽ và linh
hoạt.
Mỹ là một quốc gia có cơng nghệ phát triển vào bậc nhất thế giới, do
đó có rất nhiều NH, đặc biệt là các NH lớn đều sử dụng hệ thống máy móc tự
động để xét duyệt các yêu cầu xin vay nhằm giảm bớt thời gian chờ đợi cho
KH.
Khi giải quyết cho vay, các NH Mỹ thường xem xét đến bốn vấn đề
chính của KH : mức thu nhập, số dư các tài khoản tiền gửi, sự ổn định về việc
làm và nơi cư trú, hệ số đảo nợ. Tuy nhiên để đánh giá được chất lượng tín


Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

24

Đại học Vinh

dụng thì các NH đưa ra một hệ thống tính điểm trong đó bao gồm rất nhiều
các tiêu thức và ứng với nó là các mức điểm khác nhau. Nếu KH khơng có hồ
sơ tín dụng hoặc có chất lượng tín dụng thấp thì NH yêu cầu phải có người
đứng ra bảo lãnh về việc hoàn trả khoản vay.
Giống như các nước khác, NH Mỹ cũng gặp phải những thách thức
trong TDTD. Đó là việc đánh giá các khoản TDTD thật không đơn giản, nhất
là những vấn đề như tư cách KH vay hay các thông tin cá nhân... Thực tế đã
chứng minh rằng, rủi ro khơng được thanh tốn đối với các khoản TDTD lớn
gấp nhiều lần so với các khoản cho vay sản xuất kinh doanh khác. Tuy nhiên
trong trường hợp không được thanh tốn, các NH có thể phát mại tài sản thế
chấp để thu hồi vốn của mình. Bên cạnh đó lý do quan trọng nhất để hấp dẫn
các NH chấp nhận rủi ro cao để TDTD là lợi nhuận mang lại từ các khoản vay
này là rất lớn.

Trần Thanh Lộc

Lớp 48B6 –TCNH



×