Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại trung tâm kiểm soát tín dụng của ngân hàng kỹ thương việt nam 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.8 KB, 43 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu, tìm hiểu của riêng tôi, do tôi
trực tiếp làm ra dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của các nhân viên phịng quản lý chứng
từ thuộc trung tâm kiểm sốt tín dụng ngân hàng techcombank. Các số liệu, kết quả
nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
ngân hàng.
Sinh viên.

Nguyễn Thúy Hằng

Nguyễn Thuý Hằng

1

Lớp KTB-K9


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

LỜI NÓI ĐẦU
Qua quá trình thực hiện đổi mới kinh tế, chúng ta đã khẳng định được những
thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trưởng đạt khá cao,
Việt Nam đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Đời sống của nhân dân ngày càng
được cải thiện và bước vào thời kỳ mới như Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII
đã chỉ rõ: “ thời kỳ tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại


hoá thực hiện mục tiêu dân giầu nước mạnh xã hội công bằng văn minh vững bước
đi nên chủ nghĩa xã hội ”. Trong những thành tựu đó, bước phát triển có hiệu quả
cuả cơng tác tài chính ngân hàng, hoạt động của ngân hàng trong những năm qua
đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước: ổn định tiền tệ, kìm chế lạm phát.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh
mẽ của các quy luật kinh tế khách quan: quy luật cạnh tranh, quy luật cung
cầu,...do vậy nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tính linh hoạt cho các sản
phẩm, thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời doanh nghiệp cần nâng
cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ
hạch tốn kế tốn, cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới dây chuyền, mở rộng quy mô
sản xuất hợp lý nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao theo luật chung của thị trường
thì mới đứng vững trong cạnh tranh. Để thực hiện được những hoạt động trên địi
hỏi doanh nghiệp phải có mội khối lượng vốn lớn nhiều khi vượt quá khả năng
vốn tự có của mình. Và để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp có thể tìm đến
ngân hàng xin vay vốn, thơng qua hoạt động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng được
nhu cầu vốn rất lớn cho việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Do đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền, nó
khơng chuyển giao quyền sở hữu mà nó chỉ chuyển giao quyền sử dụng cho người
vay, do đó độ rủi ro thất thoát vốn của ngân hàng vẫn là nguy cơ thường xuyên khi
ngân hàng bỏ vốn ra cho vay khi chưa thu hồi đúng hạn cả vốn lẫn lãi. Để khơng
xẩy ra điều trên thì ngân hàng phải theo dõi quá trình cho vay, thu nợ,thu lãi chặt
chẽ, đây chính là cơng việc của kế tốn cho vay trong ngân hàng.Đây là nghiệp vụ
quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn trong cơng tác kế tốn tại ngân hàng.
Với nền kinh tế thị trường như hiện nay thì mọi người được tự do sản xuất kinh
doanh kể cả doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, cá thể. Vậy nên

Nguyễn Thuý Hằng

2


Lớp KTB-K9


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

thành phần kinh tế quốc doanh ngày càng được phát triển, nhu cầu vốn ngày càng
tăng lên, nên việc cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng chiếm
tỉ trọng lớn chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng dẫn đến rủi ro thất
thốt vốn của ngân hàng là khơng thể tránh khỏi. Do vậy cơng tác kế tốn cho vay
các đơn vị ngoài quốc doanh ngày càng phức tạp và khó khăn.
Hiện nay các ngân hàng đang từng bước đổi mới nghiệp vụ tín dụng để hồn thiện
hơn nữa nghiệp vụ này nhằm đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng.Để thực hiện tốt
nghiệp vụ tín dụng này thì phải tổ chức tốt nghiệp vụ kế toáncho vay, bởi kế toán
cho vay làm nhiệm vụ ghi chép phản ánh toàn bộ việc cho vay, thu nợ, theo dõi
thu nợ đều thuộc nghiệp vụ tín dụng. Xuất phát từ tầm quan trong của kế toán cho
vay nên trong những năm đổi mới nhà nước nói chung cũng như trong ngân hàng
nói riêng đã tập trung giải quyết, hồn thiện chế độ kế toán cho vay đối với tất cả
các thành phần kinh tế nên kế toán cho vay đã thu được kết quả bước đầu. Tuy vậy
kế toán cho vay nói chung và kế tốn cho vay khu vực kinh tế ngồi quốc doanh
nói riêng là mặt nghiêp vụ kế tốn phức tạp nên cịn có những tồn tại cần giải
quyết để nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn.
Qua nghiên cứu và thời gian thực tế tại trung tâm kiểm sốt tín dụng ngân hàng
techcombank đã thấy rõ được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn cho vay. Để
phản ánh kết quả học tập trong thời gian vừa qua, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế tốn cho vay tại Trung
tâm kiểm sốt tín dụng của ngân hàng kỹ thương Việt Nam ”.
Vì tính chất phức tạp của nghiệp vụ, thời gian nghiên cứu ngắn, trình độ và khả
năng còn hạn chế nên bài chuyên đề của tôi không tránh khỏi khiếm khuyết. Rất

mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để chun đề này được
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên: Nguyễn Thúy Hằng

Nguyễn Thuý Hằng

3

Lớp KTB-K9


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ KẾ TỐN
CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1. Sự ra đời của tín dụng ngân hàng và vai trị của tín dụng ngân hàng trong
nền kinh tế quốc dân.
1.1. Sự ra đời của tín dụng.
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy hình thức tín dụng đầu tiên xuất hiện
trên thế giới là tín dụng nặng lãi. Đặc điểm của tín dụng này là lãi xuất cao nhằm
thoả mãn nhu cầu chi tiêu của người cho vay tiền.Đối với các thương gia, người
sản xuất, họ không thể chấp nhận hình thức tín dụng này. Chính điều đó đẫ làm
cho tín dụng nặng lãi bị thu hẹp dần, thay vào đó là các hình thức tín dụng với lãi
xuất cho vay thấp hơn, phù hợp hơn với lợi ích kinh tế của người kinh doanh.
Ở Việt Nam, sự hình thành và phát triển của quan hệ tín dụng đã trải qua các
giai đoạn lịch sử khác nhau. Trước cách mạng tháng 8/1945, ở Việt Nam tồn tại

quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa và nạn cho vay nặng lãi. Sau cách mạng tháng 8
thành công, cùng với những cải cách lớn về kinh tế xã hội, các quan hệ tín dụng
trong nền kinh tế nước ta bắt đầu mang nội dung mới. Thống nhất đất nước năm
1975, nước ta đã thi hành chính sách tín dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
Các nguồn vốn tín dụng huy động được cùng với vốn viện trợ, vốn vay của nước
ngồi đã được đầu tư vào việc khơi phục kinh tế sau chiến tranh, xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho khu vực kinh tế quốc doanh, kinh tế tập trung là hai thành
phần kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay với việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế
thị trường với sự quản lý điều tiết của nhà nước, chính sách tín dụng của ta thể
hiện sự đối xử bình đẳng với tất cả các thành phần kinh tế, tạo điều kiện mơi
trường cạnh tranh có hiệu quả giữa các thành phần kinh tế với nhau để tạo ra nhiều
hàng hố có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu của xã
hội.Trong điều kiện kinh tế thị trường nước ta hiện nay thì các quan hệ tín dụng sẽ
phát triển ngày một đa dạng dưới các hình thức khác nhau: tín dụng thương mại,
tín dụng ngân hàng,…
1.2. Tín dụng ngân hàng.
Tín dụng có nghĩa là tín nhiệm, tin tưởng, là phạm trù kinh tế có sản xuất và trao

Nguyễn Thuý Hằng

4

Lớp KTB-K9


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng


đổi hàng hoá nên bất cứ ở đâu có sản xuất hàng hố thì ở đó có hoạt động tín dụng.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi được một lượng giá trị lớn hơn
giá trị ban đầu.
Quan hệ giao dịch này thể hiện ở các nơị dung
Ngưịi cho vay chuyển giao quyền sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của mình
sang người vay theo ngun tắc có hồn trả dựa trên cơ sở sự tin tưởng, sự tín
nhiệm. Nếu có thể coi khoản tiền cho vay là một loại “tài sản” đặc biệt thì tài sản
này khi cho vay vẫn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người cho vay, thực ra nó
chỉ chuyển giaol cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định với giá cả
nhất định. Sau đó, “tài sản” này được trả về cho chủ sở hữu đích thực của nó - đó
là người cho vay.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động tín dụng khơng ngừng
hồn thiện và phát triển trở thành hình thức tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ
thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay
vừa là người cho vay.
1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân.
Thơng qua hoạt động tín dụng, các ngân hàng huy động và tập trung được các
khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các khoản tiền nhàn rỗi
chưa có nhu cầu sử dụng của ngân sách nhà nước, của các tổ chức,của các tầng lớp
dân cư trên quy mơ tồn xã hội. Do đó, ngân hàng có được một nguồn vốn tín
dụng dồi dào để đầu tư cho các ngành kinh tế, để phục vụ nhu cầu đầu tư của toàn
xã hội. Như vậy, sự ra đời của ngân hàng cùng với sự xuất hiện của tín dụng ngân
hàng là hết sức cần thiết và có vai trị to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội, nó
được thể hiện trên các phưong diện:
1.3.1. Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng
thời đầu tư phát triển kinh tế.
Do quá trình tái sản xuất xã hội là thưòng xuyên và liên tục nên nhu cầu về vốn
thường xuyên ở mức độ cao. Trong khi đó lại có tổ chức, cá nhân có nguồn vốn

nhàn rỗi tạm thời trong một thời gian nhất định. Đây là một vấn đề cần giải quyết
sao cho hài hoà, cả hai bên đều có lợi. Bên cần vốn thì có thể vay được vốn với chi
phí thấp và kịp thời để hồn thành cơng việc của mình,bên có vốn thì thu được

Nguyễn Thuý Hằng

5

Lớp KTB-K9


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

khoản lợi trong thời gian mình khơng dùng tới khoảnvốn đó. Hoạt động tín dụng
ra đời biến các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thành những
nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả cho các doanh nghiệp trong
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ cho mọi tầng lớp dân cư khi
cần vốn.
Cùng với nguồn lự c sẵn có, doanh nghiệp đưa vào sản xuất, phục vụ sản xuất và
thúc đẩy sản xuất, lưu thơng, đẩy nhanh q trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác,
việc cung ứng vốn kịp thời của tín dụng ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn
quay vòng (lưu động), vốn cố định của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh
nghiệp sản xuất được liên tục và có thể ứng dụng được cơng nghệ khoa học kỹ
thuật thúc đẩy sản xuất
Việc phân phối lại vốn tín dụng đã góp phần cung cấp, điều hồ vốn khiến q
trình sản xuất kinh doanh được trơi chảy. Ngồi ra, tín dụng còn là cầu nối giữa
tiết kiệm và đầu tư. Tín dụng là động lực kích thích tiết kiệm, đồng thời là phương
tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.

Thơng qua tín dụng các nguồn vốn được tập trung và các nguồn vốn đó được
đưa vào quá trính sản xuất kinh doanh. Điều này khiến đầu tư cho nền kinh tế
được mở rộng góp phần thúc đẩy, kích thích tăng trưởng kinh tế.
1.3.2. Tín dụng ngân hàng là cơng cụ thúc đẩy q trình tập trung vốn và tập
trung sản xuất.
Tín dụng thơng qua việc hoạt động đi vay để cho vay, làm nhiệm vụ đưa vốn từ
nơi thừa đến nơi thiếu.Nguồn vốn tín dụng được hình thành từ: nguồn vốn tiền tệ
tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi q trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp và các khoản tiền nhàn rỗi khác trong xã hội. Nó là hoạt động quan
trọng của ngân hàng, nó tạo điều kiện cho ngân hàng đầu tư vào các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, việc sản xuất sản phẩm trong nền kinh tế thị trường luôn phải đáp
ứng nhu cầu người tiêu dùng: mẫu mã, chất lượng, giá cả hợp lí,… Điều này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới dây chuyền công nghệ, khoa học kỹ thuật để
đưa vào sản xuất, từ đó thúc đẩy nhu cầu về vốn ngày càng tăng lên. Để giải quyết
vấn đề này hợp lí và có hiệu quả thì tín dụng ngân hàng là cơng cụ quan trọng.
Tín dụng ngân hàng khơng chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế mà còn
giúp các doanh nghiệp phát huy được thế mạnh về kỹ thuật, lao động,…của mình.

Nguyễn Thuý Hằng

6

Lớp KTB-K9


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng


Trong quá trình đầu tư, tín dụng chưa dải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà
việc đầu tư được thực hiện một cách tập trung chủ yếu vào những doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư tập trung là q trình tất yếu vừa đảm bảo tránh rủi
ro, vừa thúc đẩy được q trình tăng trưởng kinh tế.
1.3.3. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy q trình ln chuyển hàng hố, tiền tệ,
điều tiết trong lưu thơng và kiểm sốt lạm phát.
Chúng ta cần phải khẳng định rằng, nếu khơng có sự tham gia của tín dụng
thì các khoản vốn tiền tệ nhàn rỗi của các doanh nghiệp và các khoản tiền nhàn rỗi
khác trong xã hội sẽ không được sử dụng một cách thích đáng cho q trình phát
triển sản xuất, lưu thơng hàng hố và phục vụ các nhu cầu khác của xã hội. Song,
trong nền kinh tế hàng hoá ln ln tồn tại các hoạt động tín dụng nên các khoản
tiền nhàn rỗi bằng nhiều hình thức đã được huy động lại để đầu tư cho nền kinh tế
và phục vụ nhu cầu khác của xã hội và dân cư. Sự gặp gỡ giữa cung và cầu về vốn
được thực hiện thông qua thị trường này, những nơi đang có vốn tiền tệ tạm thời
thừa được điều chuyển đến những nơi cần bổ sung về vốn nhờ vào hoạt động tín
dụng của các cơ quan ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian.
Việc điều hồ vốn tín dụng trong nền kinh tế không chỉ là giải quyết mối quan
hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế mà còn tạo điều kiện để mở rộng phạm vi
thanh tốn khơng dùng tiền mặt và hạn chế việc sử dụng tiền mặt, từ đó tiết kiệm
được chi phí lưu thơng cho xã hội, góp phần vào việc điều hồ và ổn định lưu
thơng tiền tệ, đồng thời kiểm sốt được lạm phát.
1.3.4. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với
nước ngoài.
Quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước đều gắn liền với thị trường thế
giới, nền kinh tế “đóng” của các nước trước kia nay đã nhường chỗ cho nền
kinh tế “mở” phát triển. Tín dụng ngân hàng là một trong các biện pháp tốt
nhất giúp các nước tăng cường mối quan hệ kinh tế. Tín dụng được mở rộng
sẽ kéo theo quan hệ đầu tư trong nền kinh tế tăng khiến cho các quan hệ thương
mại khác cũng tăng theo. Quan hệ tín dụng là tiền đề để thực hiện các quan hệ
kinh tế khác.

Thơng qua q trình nhận và cho vay, tài trợ, xuất nhập khẩu của các nước
cấp tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng khác cũng tham gia trực tiếp vào quan
hệ thanh toán quốc tế. Đồng thời tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt động

Nguyễn Thuý Hằng

7

Lớp KTB-K9


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và làm mối quan hệ
giữa các nước trở nên tốt đẹp.
2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Do đó, để
có tính pháp lý của những khoản cấp tín dụng này đã được phản ánh trên các
chứng từ của kế toán cho vay và các chứng từ này được pháp luật thừa nhận.
Kế toán cho vay là việc ghi chép, phản ánh bằng con số của tất cả các
khoản cho vay, thu nợ,.. thuộc nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.
2.1. Vai trị của kế tốn cho vay.
Kế tốn cho vay giữ vị trí quan trọng trong nghiệp vụ kế tốn ngân hàng, vì kế
tốn cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay. Bên cạnh đó, kế tốn cho
vay cung cấp cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, dân cư,…những khách hàng
có quan hệ tín dụng với ngân hàng, nhưng thơng tin về quá trình cho vay, thu nợ,

thu lãi, thời hạn cho vay, lãi xuất,… một cách nhanh chóng và chính xác. Đồng
thời kế toán cho vay giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng nắm được các thông tin, số
liệu về dư nợ cho vay, doanh số thu nợ, thu lãi, doanh số cho vay, tình hình về nợ
khoanh, nợ đọng, tình hình nợ q hạn,… một cách chính xác. Từ đó, ban lãnh đạo
ngân hàng có phương hướng chỉ đạo, điều hành cho phù hợp nhằm đạt được các
mục tiêu đề ra: an toàn, lành mạnh và lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Kế toán cho vay giúp ngân hàng đánh giá được khả năng hấp thụ vốn của các
doanh nghiệp như thế nào: doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay khơng, có
đúng mục đích khơng,…để từ đó đánh giá được doanh nghiêp, giúp ngân hàng
có những chiến lược đầu tư phù hợp và có hiệu quả. Thơng qua việc ghi chép q
trình cho vay, thu nợ, lưu hồ sơ, theo dõi kỳ trả nợ hàng ngày,… kế tốn cho vay
cịn là cơng cụ để đảm bảo an toàn khoản vốn cho vay, bảo vệ an toàn lượng tài
sản lớn của ngân hàng.
2.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay.
Kế toán cho vay phải thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình:
-Kế tốn cho vay trước khi giải ngân (phát tiền) phải kiểm tra, kiểm soát hồ
sơ cho vay.

Nguyễn Thuý Hằng

8

Lớp KTB-K9


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng


-Kế toán cho vay thực hiện việc ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác các
nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi,…
-Kế tốn cho vay tính và thu lãi đầy đủ, chính xác để đảm bảo thu nhập cho
ngân hàng và quyền lợi khách hàng.
-Kế toán cho vay có trách nhiệm quản lý tồn bộ hồ sơ vay của khách hàng
gồm hồ sơ pháp lý ( là các loại giấy tờ minh chứng khách hàng có đủ tư cách pháp
lý để thiết lập quan hệ vay vốn với ngân hàng) và hồ sơ vay vốn, theo dõi kỳ hạn
nợ để thu hồi nợ kịp thời, đầy đủ.
Cùng với bộ phận tín dụng, kế tốn cho vay quản lý các khoản cho vay đem lại
hiệu quả cao. Kế toán cho vay cung cấp về thông tin, số liệu về những món vay
quá hạn, sắp đến hạn thu hồi để cán bộ tín dụng có kế hoạch đơn đốc thu hồi nợ
kịp thời.
Kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế tốn ngân hàng khác thơng qua
hoạt động của mình giúp ngân hàng thực hiện tốt chức năng kinh doanh. Với vai
trị quan trọng của mình, hệ thống kế tốn ngân hàng nói chung và kế tốn cho vay
nói riêng cần được hoàn thiện hơn để đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao
của ngành ngân hàng và nền kinh tế.
3. Các phương thức cho vay.
3.1. Phương thức cho vay.
Thời hạn cho vay của tín dụng ngân hàng cũng phong phú và đa dạng. Nó có thể
cung cấp các khoản tín dụng: ngắn hạn, trung hạn, cũng có thể cho vay dài hạn tuỳ
vào nhu cầu và điều kiện của khách hàng cần nguồn vốn (Theo quyết định
1672/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng). Có 9 phương thức cho vay sau đây.
3.1.1 Phương thức cho vay từng lần.
Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn
từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay
vốn cần thiết và kí hợp đồng tín dụng.Phương thức này thường được áp dụng đối
với khách hàng khơng có nhu cầu vay thường xun. Khách hàng có vịng quay
vốn lưu động thấp, khách hàng là cá thể.

3.1.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là cách thức cho vay bằng cách ngân hàng xác
định cho khách hàng của mình một hạn mức tín dụng trong khoảng thời gian nhất

Nguyễn Thuý Hằng

9

Lớp KTB-K9


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

định.
Đối với khách hàng sản xuất , kinh doanh tổng hợp thì phương án sản xuất kinh
doanh của khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất kinh doanh của từng đối
tượng. Theo đó, ngân hàng nơi cho vay xác định mức tín dụng cho cả phương án
sản xuất kinh doah tổng hợp.
Phương thức cho vay này áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn (thường
xuyên) với ngân hàng, khách hàng có vòng quay vốn lưu động cao. Trong phạm vi
hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mỗi lần rút vốn vay
khách hàng và ngân hàng lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với
mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng, đảm bảo dư nợ khơng vượt q
hạn mức tín dụng đã ký kết.
3.1.3 Phương thức cho vay theo dự án đầu tư.
Phương htức này được áp dụng đối với khách hàng vay vốn để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đấu tư phục vụ đời
sống.

Ngân hàng cùng khách hàng cùng kí hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn
đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ trả nợ. Ngân
hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
Trong phương thức này, kế toán cho vay có nhiệm vụ theo dõi, giám sát khách
hàng vay vốn không quá hạn mức mỗi một lần rút vốn vay khách hàng phải lập
giấy nhận nợ tiền vay, trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thoả thuận kèm theo các
chứng từ xin vay phù hợp.
3.1.4. Cho vay hợp vốn.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng
do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành văn bản hướng dẫn và các
thoả thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ.
3.1.5. Cho vay trả góp.
Phương thức này khi cho vay, NHNo nơi cho vay và khách hàng cùng thoả
thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ trong thời hạn cho vay.
3.1.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng.
Khi cho vay theo phương này thì ngân hàng cho vay và khách hàng thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phịng thời hạn hiệu lực của tín

Nguyễn Thuý Hằng

1
0

Lớp KTB-K9


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng


dụng dự phòng: ngân hàng cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng
bằng Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng nếu
khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng khơng hết hạn mức tín dụng dự phịng,
khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạnn mức tín dụng dự phịng đó.
Mức phí này phải được thoả thuận giữa khách hàng và NH nơi cho vay.
3.1.7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Ngân hàng nơi cho vay sẽ chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền
mặt tại máy rút tiền tự động. Ngân hàng nơi cho vay và khách hàng phải tuân thủ
theo các quy định của chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt Nam và theo hướng
dẫn của NHNo Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Phương thức cho
vay này thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng thực hiện theo
hướng dẫn của thống đốc NHNo Việt Nam.
3.1.8. Cho vay theo hạn mức thấu chi.
Là việc cho vay mà NHNo Việt Nam thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho
khách hàng chi vượt quá số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù
hợp với các quy định của chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.Phương thức này được thực hiện theo
hướng dẫn của Tổng giám đốc NH techcombank Việt Nam.
3.1.9. Phương thức cho vay khác.
3.1.9.1. Cho vay lưu vụ.
Phương thức này chỉ áp dụng trong cho vay hộ gia đình cá nhân, ở vùng chuyên
canh trồng lúa và các vùng xen canh trồng lúa với các cây trồng ngắn
ngày khác.
3.1.9.2. Các phương thức cho vay khác.
Thực hiện cụ thể của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam khi được chủ tịch hội
đồng quản trị chấp thuận.
4. Chứng từ và tài khoản dùng trong kế toán cho vay.
4.1. Chứng từ kế toán cho vay.

Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những chứng minh bằng giấy về nghiệp
vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành và là cơ sở để hạch toán
vào sổ sách kế toán và cập nhật vào hệ thống máy tính của ngân hàng.
Chứng từ kế toán cho vay gồm:

Nguyễn Thuý Hằng

1
1

Lớp KTB-K9


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Chứng từ gốc: là loại chứng từ làm căn cứ pháp lý chứng minh một nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh vào hồn thành. Chứng từ gốc được lập ngay khi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành.
Chứng từ ghi sổ: là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
vào sổ sách kế tốn. Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc chứng
từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ .
Các giầy tờ trong quan hệ tín dụng địi hỏi phải có đầy đủ tính pháp lý được thể
hiện trên chứng từ kế toán cho vay là các yếu tố xác định quyền chủ thể cho vay
của ngân hàng chỉ là ngươi chịu trách nhiệm nhận nợ và cam kết trả gốc và lãi
đúng hạn cho ngân hàng.
4.2. Tài khoản dùng trong kế toán cho vay
Để phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của ngân hàng, tài khoản dùng
để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của ngân hàng đối với người vay

đồng thời ghi chép, phản ánh số tiền người vay trả nợ ngân hàng theo những kỳ
hạn nhất định.Ứng với mỗi phương thức cho vay có tài khoản khác nhau.
TàI khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay
TK 21:cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước. TàI khoản này phản
ánh số tiền (số tiền đồng việt nam và ngoại tệ) tổ chức tính dụng cho tổ chức cá
nhân trong nước vay:
211: cho vay ngắn han bằng đồng việt nam .
212: cho vay trung han bằng đồng việt nam .
213: cho vay dàI hạn bằng việt nam đồng.
214: cho vay ngắn han bằng ngoại tệ .
215: cho vay trung han bằng ngoại tệ.
216: cho vay dàI hạn bằng ngoại tệ .
tàI khoản :211 dùng để phản ánh số tiền dồng việt nam của tổ chức tín dụng cho
các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước vay.
TK: 211có các tàI khoản cấp 3 sau:
2111: nợ cho vay trong hạn và được gia hạn nợ.
2112: nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi .
2113: nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày có khả năng thu hồi .
2118: nợ khó địi.
Các tàI khoản này ding để hoạch toán số tiền, tổ chức tín dụng cho các tổ chức

Nguyễn Thuý Hằng

1
2

Lớp KTB-K9


Chuyên đề tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng

kinh tế cá nhân trong nước vay ngắn hạn, trung hạn và dàI hạn.
Kết cấu tàI khoản: TK : 2111, 2112, 2113, có kết cấu giống nhau.
Bên nợ: phản ánh số tiền tổ chức tín dụng cho khách hàng vay đang nợ trong
hạn hoặc đã được gia hạn nợ.
Bên có : phản ánh số tiền khách hàng trả nợ gốc .
:phản ánh số tiền chuyển nợ quá hạn .
Dư nợ :phản ánh số tiền tổ chức cho vay đang trong hạn.
Kết cấu tàI khoản :2118 nợ khó địi( nợ q hạn) .
TàI khoản này phản ánh số tiền khách hàng đang nợ quá hạn từ 186 ngày dến
360 ngày:
Bên nợ: phản ánh phát sinh tăng số tiền khách hàng đang nợ quá hạn để chuyển
từ tàI khoản nợ trong han hoặc nợ quá hạn ở cấp thấp sang .
Bên có: phản ánh số tiền khách hàng trả nợ q hạn hoặc nợ khó địi
Phản ánh số tiền chuyển sang cấp cao hơn.
Dư nợ : phản ánh số tiền nợ quá hạn mà khách hàng chưa thanh toán được.
TÀI KHOẢN 217: tiền lãI cộng dồn dự thu.
TàI khoản dùng để phản ánh số lãI cộng dồn tinhs trên tàI khoản tiền cho vay
các tổ chức kinh tế các cá nhân trong nước mà tổ chức tín dụng sẽ được nhận khi
đến hạn.Việc hạch tốn trên tàI khoản tiền lãI cộng dồn, tổ chức tín dụng tính trên
các tàI khoản tiền cho vay thì khơng quan yâm tới việc liệu tiền đã được nhận hay
chư, mà thu nhập lãI được hạch toán khi phát sinh được ghi nhận trong kì tính
lãI(trên cơ sở trích trước) để đảm bảo các báo cáo tàI chính sẽ phản ánh
các khoản thu nhập đúng đắn của tổ chức tín dụng trong một thời kỳ kế tốn xác
định bằng việc thích ứng chi phí với các thu nhập được tạo ra.
TàI khoản :217 có các tàI khoản cấp 3
2171: tiền lãI cộng dồn từ cho vay ngắn han bằng đồng VN.
2172: tiền lãI cộng dồn từ cho vay trung và dàI hạn bằng đồng VN

2173: tiền lãI cộng dồn từ cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ
2174: tiền lãI cộng dồn từ cho vay trung và dàI hạn bằng ngoại tệ .
kết cấu :
Bên nợ: phản ánh số tiền lãI tính cộng dồn
Bên có : phản ánh số tiền lãI khách hàng vay tiền trả
Phản ánh số tiền lãI đến kỳ hạn mà không nhận được(trong ,một thời

Nguyễn Thuý Hằng

1
3

Lớp KTB-K9


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

gian theo qui định ) chuyển sang lãI chưa thu được.
Dư nợ : phản ánh số lãI tiền cho vay mà tổ chức tín dụng chưa được thanh toán .
TàI khoản : 219 dự phịng phảI thu khó địi .
TàI khoản này dùng để phản ánh việc lập dự phòng và xử lý các khoản dự phòng
về các khoản cho các tổ chức kinh tế cá nhan vay và có khả năng khơng địi được
vào cuối niên độ kế toán.Trong thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản cho
vay mà người vay khơng có khả năng trả nợ. Các khoản bên nợ của những khách
hàng này gọi là nợ phảI thu khó địi. để dề phòng những tổn thất về các khỏan phảI
thu khó địi có thể xảy ra. Hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong kỳ
hạch toán tổ chức tín dụng phảI trích từ chi phí để lập ra khoản dự phịng cho các
khoản nợ phảI thu khó địi . đối với những khoản phảI thu khó địi kéo dàI trong

nhiều năm, tổ chức tín dụng đã cố gắng làm mọi biện pháp để thu nợ mà vẫn
không thu được khách hàng vay thực sự khơng có khả năng thanh tốn thì doanh
nghiệp có thể xố các khoản nợj phảI thu khó đoi trong sổ kế tốn và chuyển ra
theo dõi ở tàI khoản 97(nợ khó địi đã xử lý). Trong trường hợp thu được nợ sẽ
hạch toán vào tàI khoản 79 các khoản thu nhập bất thường .
kết cấu tài khoản:
bên có: phản ánh số tiền dự phịng các khoản phảI thu khó địi tính vào chi phí .
Bên nợ: phản ánh các khoản phảI thu khó địi khong thu được phai xử lý xố nợ
.
Kết chuyển số chêng lêch về dự phịng phảI thu khó địi đãc lập khơng sử dụng
cịn lại đến cuối niên độ kế tốn lớn hơn số phảI trích lập dự phịng cho niên độ
sau .
Dư có: phản ánh số dự phịng các khoản phảI thu cịn lại cuối kỳ.
5. Quy trình kế toán cho vay – thu nợ.
Chúng ta sẽ nghiên cứu chủ yếu hai phương thức cho vay :
5.1. Phương thức cho vay từng lần.
5.1.1. Kế toán giai đoạn cho vay.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, làm giấy tờ đề nghị vay vốn gửi tới ngân
hàng để trình bày lý do xin vay. Do vậy, ngân hàng có căn cứ để xem xét, tính tốn
quyết định cho vay và lập hợp đồng tín dụng. Nếu đã được giám đốc (người nhận
uỷ quyền giám đốc) ký duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ cho bộ
phận kế toán thực hiện hạch toán và giải ngân. Khi đó bộ phận kế tốn kiểm tra lại

Nguyễn Th Hằng

1
4

Lớp KTB-K9



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

bộ hồ sơ và hướng dẫn khách hàng lập các chứng từ kế toán, giải ngân theo quy
trình quy đinh, ghi chép đầy đủ các yếu tố trên chứng từ.
Nợ: tài khoản cho vay.
Có: tài khoản tiền mặt tai quỹ(nếu cho vay bằng tiền mặt).hoặc tài khoản tiền gửi
của người vay (thanh toán bằng chuyển khoản).
Nếu các món vay có tài sản cầm cố, thế chấp thì kế tốn phải ghi nhập vào tài
khoản ngoại bảng.
5.1.2. Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi.
Kế toán viên giữ và theo dõi các tài khoản của từng đơn vị vay vốn qua sổ chi
tiết. Khi hoàn thành hợp đồng tín dụng, được giải ngân. Hợp đồng tín dụng đưỡc
lưu trữ trong hồ sơ vay để theo dõi và thu hồi nợ đồng thời được sắp xếp một cách
khoa học và theo dõi chặt chẽ kỳ hạn trả nợ.Đặc điểm của phương thức cho vay
từng lần : Mỗi lần vay đều được xác định thời hạn trả cuối cùng. Do đó , người
vay phải có trách nhiệm trả nợ ngân hàng khi đến hạn. Trong trường hợp đến hạn
cuối cùng mà người vay không trả đủ nợ cho ngân hàng thì kế tốn sẽ trích từ tài
khoản tiền gửi của khách hàng (nếu có) để thu nợ.
Nếu trường hợp người vay khơng có tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền gửi
đã hết số dư cũng chưa đủ trả nợ vào khoản vay đó khơng được ngân hàng ra hạn
nợ, kế toán sẽ làm thủ tục chuyển sang tài khoản nợ quá hạn.
Các bài toán phản ánh khi thu nợ
- Thu nợ cẩ gốc và lãi cùng một thời điểm thì hạch tốn.
Nợ: tài khoản tiền mặt hoặc tiền gửi của người vay (phần gốc và lãi).
Có: tài khoản cho vay của người vay (gốc).tài khoản thu nhập của ngân hàng
(tiểu khoản thu lai cho vay).
- Thu nợ gốc và lãi không cùng thời điểm.

Thu theo phương pháp tích số, thu lãi hàng tháng theo số dư nợ tài khoản cho vay.
Do vậy việc thu nợ, thu lãi sẽ được hạch toán ở các điểm khác nhau:
- Hạch toán giai đoạn thu lãi.
Nợ: tài khoản tiền mặt tại quỹ (nếu thu bằng tiền mặt). tài khoản tiền gửi của
người vay(nếu thu bằng chuyển khoản).
Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng (tiểu khoản thu lãi).
- Hạch toán giai đoạn thu lợi gốc.
Nợ: tài khoản tiền mặt tai quỹ (nếu thu bằng tiền mặt). tài khoản tiền gửi của

Nguyễn Thuý Hằng

1
5

Lớp KTB-K9


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

người vay (nều thu bằng chuyển khoản).
Có: tài khoản cho vay của người vay.
5.1.3. Kế toán giai đoạn chuyển nợ quá hạn.
Khi đến kỳ hạn cuối cùng trả nợ gốc hoặc lãi trong thời hạn cho vay đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng không trả được đúng hạn số nợ
gốc hoặc lãi phải trả của kỳ hạn đó và khơng được ngân hàng nơi cho vay chấp
thuận chuyển số nợ gốc hoặc lãi chưa được sang kỳ tiếp theo thì kế tốn sẽ làm thủ
tục chuyển tồn bộ số dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn.
Khi chuyển nợ qua hạn kế tốn hạch tốn ghi:

Nợ: tài khoản q hạn.
Có: tài khoản cho vay của người vay.
Xử lý khi chuyển nợ quá hạn .
Trong trường hợp chưa trả hết lãi thì ngân hàng sau khi tính lãi hạch tốn
ngoại bảng: ghi nhập tài khoản “lãi chưa thu” và theo dõi khi nào tài khoản khách
hàng có tiền thì thu hồi.
Khi hạch toán ngoại bảng: xuất tài khoản “lãi chưa thu” đồng thời nội bảng
ghi:
Nợ: tài khoản tiền gửi của người vay (phần lãi).
Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng (tiểu khoản thu lãi cho vay).
Khi thu hồi nợ, kế toán cho vay phải xoá nợ trên khế ước vay tiền. Những khế
ước thu hết nợ khi xoá xong sẽ đóng thành lập riêng. Những khế ước chỉ thu một
phần thì lưu lại hồ sơ vay vốn của người vay để tiếp tục theo dõi. Khế ước chuyển
nợ qua hạn sẽ lưu ở hồ sơ nợ quá hạn.
5.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
5.2.1. Kế tốn giai đoạn cho vay.
Kế toán phát tiền vay căn cứ vào hạn mức tín dụng đã được thoả thuận giữa
ngân hàng và khách hàng. Trong phạm vi của hạn mức thời hạn hiệu lực của tín
dụng và mỗi lần rút tiền khách hàng lập giấy nhận nợ, kèm theo chứng từ xin vay
phù hợp. Như vậy, trách nhiệm của kế toán là phải theo dõi chặt chẽ dư nợ trên tài
khoản cho vay để dư nợ không vượt quá hạn mức hợp đồng tín dụng đã ký, trong
kỳ.
Kế tốn cho vay sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và đối
chiếu với hạn mức tín dụng nếu hợp lệ thì căn cứ vào chứng từ để hạch toán.

Nguyễn Thuý Hằng

1
6


Lớp KTB-K9


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Nợ: tài khoản cho vay theo hạn mức.
Có: tài khoản tiền mặt tại quỹ (nếu cho vay bằng tiền mặt).tài khoản người
thu hướng (nếu thanh toán cùng ngân hàng). tài khoản thanh toán qua lại giữa các
ngân hàng (nếu thanh toán khác ngân hàng).
5.2.2. Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi.
Phương thức cho vay theo hạn mức thì việc trả nợ của khách hàng dựa vào vịng
quay vốn tín dụng hoặc khách hàng trả theo tháng đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng. Đơn vị vay phải nộp tiền bán hàng cũng như các khoản thu nhập khác.
Bên có của tài khoản cho vay để trả nợ ngân hàng. Khi hết tháng, khách hàng
khơng hồn trả được nợ đồng thời khơng được xét để chuyển sang thu tiếp ở tháng
kế tiếp thì kế tốn chuyển số tiền cịn nợ sang tài khoản nợ quá hạn và áp dụng lãi
suất nợ quá hạn.
-Thu nợ gốc :
Hạch toán thu nợ gốc theo số tiền bán hàng của đơn vị nộp vào ngân hàng.
Nợ: tài khoản tiền mặt tại quỹ (thu bằng tiền mặt).
Có: tài khoản cho vay theo hạn mức.
hoặc Nợ: tài khoản trung gian của người chi trả (thu chuyển khoản, thanh toán
cùng ngân hàng).
: tài khoản thanh toán qua lại giữa các ngân hàng (thu chuyển khoản,
thanh tốn khác ngân hàng).
Có: tài khoản cho vay theo hạn mức.
Nguyên tắc: Ngân hàng chỉ thu nợ trong phạm vi số tiền ngân hàng đã cho khách
hàng vay. Đối với đơn vị vay theo hai tài khoản thì ngân hàng chỉ thu nợ trong

phạm vi dư nợ của tài khoản cho vay. Trong trường hợp đơn vị vay đã trả hết nợ
rồi thì số tiền bán hàng của đơn vị sẽ ghi vào bên có của tài khoản tiền gửi thanh
tốn của đơn vị. Khi đó, trong tài khoản đã có số dư (đơn vị gửi vốn vào ngân
hàng), lúc này ngân hàng sẽ tính và trả lãi suất phù hợp.
- Tính và thu lãi:
Đối với những khách hàng vay theo tài khoản cho vay hạn mức tín dụng thì việc
thu lãi được tiến hành hàng tháng theo phương pháp tích số, cũng có thể thu từ tài
khoản tiền gửi thanh toán để thu hoặc khách hàng nộp tiền mặt.
Việc hạch toán được thực hiện:

Nguyễn Thuý Hằng

1
7

Lớp KTB-K9


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Nợ: tài khoản tiền mặt tại quỹ (thu bằng tiền mặt).
Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng.
hoặc Nợ: tài khoản tg của người chi trả (thu chuyển khoản, thanh toán cùng ngân
hàng).
: tài khoản thanh toán qua lại giữa các ngân hàng (thu chuyển khoản,
thanh tốn khác ngân hàng).
Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng.
5.2.3. Kế toán giai đoạn chuyển nợ quá hạn.

Đến thời điểm cuối cùng của thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng, nếu khách hàng không trả hết số nợ gốc hoặc lãi đúng hạn và không được
ngân hàng chấp thuận ra hạn nợ, kế tốn sẽ lập phiếu chuyển khoản, chuyển số
tiền đó sang tài khoản nợ quá hạn hạch toán.
Nợ: tài khoản nợ quá hạn.
Có: tài khoản cho vay theo hạn mức.
Số tiền đơn vị còn nợ ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn từ thời điểm nào thì kế
tốn tính lãi suất nợ quá hạn thời điểm đó.

Nguyễn Thuý Hằng

1
8

Lớp KTB-K9


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHO VAY TẠI TRUNG TÂM KIỂM SỐT TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG TECHCOMBANK.
1. Khái quát chung về Ngân hàng techcombank và trung tâm kiểm sốt tín
dụng.
1.1Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng techcombank.
Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam (hay còn được gọi là Techcombank) là một
trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn ở Việt Nam, được thành lập năm
1993 với số vốn ban đầu 20 tỷ Đồng Việt Nam (ĐVN). Qua 14 năm liên tục phát

triển, Techcombank đã đạt nhiều thành công và trở thành một ngân hàng có vị thế
tại Việt Nam, với số vốn lên đến 2700 tỷ ĐVN. 1994-1995 - Tăng vốn điều lệ lên
51,495 tỷ đồng. - Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho
q trình phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đơ thị lớn.
1996 - Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao dịch
Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội. - Thành lập Phịng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc
Techcombank Hồ Chí Minh. - Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng.
1998 - Trụ sở chính được chuyển sang Tồ nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ,
Hà Nội. - Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.
1999 - Tăng Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng. - Khai trương
Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.
2000 - Thành lập Phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà Nội.
2001 - Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng. - Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp
phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về
việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống
Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
2002 - Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nơi.
- Thành lập Chi nhánh Hải Phịng tại Hải Phòng. - Thành lập Chi nhánh Thanh
Khê tại Đà Nẵng. - Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh. Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội. Mạng
lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại các thành
phố lớn trong cả nước. - Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ đồng. - Chuẩn bị phát
hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ Techcombank lên 202 tỷ đồng.
2003 - Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với

Nguyễn Thuý Hằng

1
9

Lớp KTB-K9



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Vietcombank) vào ngày 05/12/2003. - Triển khai thành công hệ thống phần mềm
Globus trên toàn hệ thống vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu
tượng mới cho ngân hàng. - Đưa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động.
- Vốn điều lệ tăng lên 180 tỉ tại 31/12/2004.
2004 - Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng. - Ngày
30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng. - Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ
lên 252,255 tỷ đồng. - Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng. - Ngày
13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với
Compass Plus
2005 - Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu. - Đưa vào hoạt động các
phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng), Techcombank Cầu
Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành, Techcombank Quang Trung,
Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh), Techcombank Cửa Nam,
Techcombank Hàng Đậu, Techcombank Kim Liên (Hà Nội). - 21/07/2005,
28/09/2005, 28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ đồng, 498 tỷ đồng và 555 tỷ
đồng. - 29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng
Compass Plus. - 03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản
mới nhất Tenemos T24 R5.
2006 - Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks,
Citibank, Wachovia. - Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân. Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao. - Tháng 6/2006: Call Center và đường dây
nóng 04.9427444 chính thức đi vào hoạt động 24/7. - Tháng 8/2006: Moody’s,
hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã cơng bố xếp hạng tín nhiệm của

Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi
Moody’s. - Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006
– 2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ. Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới Tài
khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ. - Ngày 24/11/2006:
Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng. - Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán
quốc tế Techcombank Visa.
2007 - Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD - Trở thành ngân hàng có mạng lưới giao

Nguyễn Thuý Hằng

2
0

Lớp KTB-K9



×