Lời nói đầu
Qua quá trình thực hiện đổi mới kinh tế, chúng ta đã khẳng định đợc
những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trởng
đạt khá cao, Việt Nam đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Đời sống
của nhân dân ngày càng đợc cải thiện và bớc vào thời kỳ mới nh Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chỉ rõ: thời kỳ tiếp tục sự nghiệp đổi
mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá thực hiện mục tiêu dân giầu
nớc mạnh xã hội công bằng văn minh vững bớc đi nên chủ nghĩa xã hội
. Trong những thành tựu đó, bớc phát triển có hiệu quả cuả công tác tài
chính ngân hàng, hoạt động của ngân hàng trong những năm qua đã góp
phần thúc đẩy nền kinh tế đất nớc: ổn định tiền tệ, kìm chế lạm phát.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp chịu sự tác
động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan: quy luật cạnh tranh,
quy luật cung cầu,...do vậy nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tính
linh hoạt cho các sản phẩm, thích hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng, đồng
thời doanh nghiệp cần nâng cao chất lợng lao động, củng cố và hoàn
thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán, cải tiến máy
móc thiết bị, đổi mới dây chuyền, mở rộng quy mô sản xuất hợp lý nhằm
đạt đợc hiệu quả kinh tế cao theo luật chung của thị trờng thì mới đứng
vững trong cạnh tranh. Để thực hiện đợc những hoạt động trên đòi hỏi
doanh nghiệp phải có mội khối lợng vốn lớn nhiều khi vợt quá khả năng
vốn tự có của mình. Và để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp có thể
tìm đến ngân hàng xin vay vốn, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng
đã đáp ứng đợc nhu cầu vốn rất lớn cho việc sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Do đối tợng
kinh doanh của ngân hàng là tiền, nó không chuyển giao quyền sở hữu
mà nó chỉ chuyển giao quyền sử dụng cho ngời vay, do đó độ rủi ro thất
thoát vốn của ngân hàng vẫn là nguy cơ thờng xuyên khi ngân hàng bỏ
vốn ra cho vay khi cha thu hồi đúng hạn cả vốn lẫn lãi. Để không xẩy ra
điều trên thì ngân hàng phải theo dõi quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi
chặt chẽ, đây chính là công việc của kế toán cho vay trong ngân hàng.
Đây là nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn trong công tác kế toán
tại ngân hàng.
1
Với nền kinh tế thị trờng nh hiện nay thì mọi ngời đợc tự do sản xuất kinh
doanh kể cả doanh nghiệp nhà nớc hay doanh nghiệp t nhân, cá thể. Vậy nên
thành phần kinh tế quốc doanh ngày càng đợc phát triển, nhu cầu vốn ngày
càng tăng lên, nên việc cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng
chiếm tỉ trọng lớn chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng dẫn đến rủi
ro thất thoát vốn của ngân hàng là không thể tránh khỏi. Do vậy công tác kế
toán cho vay các đơn vị ngoài quốc doanh ngày càng phức tạp và khó khăn.
Hiện nay các ngân hàng đang từng bớc đổi mới nghiệp vụ tín dụng để hoàn
thiện hơn nữa nghiệp vụ này nhằm đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng. Để thực
hiện tốt nghiệp vụ tín dụng này thì phải tổ chức tốt nghiệp vụ kế toán cho vay,
bởi kế toán cho vay làm nhiệm vụ ghi chép phản ánh toàn bộ việc cho vay, thu
nợ, theo dõi thu nợ đều thuộc nghiệp vụ tín dụng. Xuất phát từ tầm quan trong
của kế toán cho vay nên trong những năm đổi mới nhà nớc nói chung cũng nh
trong ngân hàng nói riêng đã tập trung giải quyết, hoàn thiện chế độ kế toán cho
vay đối với tất cả các thành phần kinh tế nên kế toán cho vay đã thu đợc kết quả
bớc đầu. Tuy vậy kế toán cho vay nói chung và kế toán cho vay khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh nói riêng là mặt nghiêp vụ kế toán phức tạp nên còn có những
tồn tại cần giải quyết để nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Qua nghiên cứu và thời gian thực tế tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Quế Võ đã thấy rõ đợc tầm quan trọng của công tác kế
toán cho vay. Để phản ánh kết quả học tập trong thời gian vừa qua, tôi đã mạnh
dạn lựa chọn đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế
toán cho vay tại NHN
o
và PTNT huyện Quế Võ .
Vì tính chất phức tạp của nghiệp vụ, thời gian nghiên cứu ngắn, trình độ và
khả năng còn hạn chế nên bài chuyên đề của tôi không tránh khỏi khiếm
khuyết. Rất mong đợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề
này đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh
2
Chơng 1
Những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và kế toán
cho vay trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1. Sự ra đời của tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng
trong nền kinh tế quốc dân.
1.1. Sự ra đời của tín dụng.
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy hình thức tín dụng đầu tiên xuất
hiện trên thế giới là tín dụng nặng lãi. Đặc điểm của tín dụng này là lãi xuất
cao nhằm thoả mãn nhu cầu chi tiêu của ngời cho vay tiền. Đối với các thơng
gia, ngời sản xuất, họ không thể chấp nhận hình thức tín dụng này. Chính điều
đó đẫ làm cho tín dụng nặng lãi bị thu hẹp dần, thay vào đó là các hình thức tín
dụng với lãi xuất cho vay thấp hơn, phù hợp hơn với lợi ích kinh tế của ngời
kinh doanh.
ở Việt Nam, sự hình thành và phát triển của quan hệ tín dụng đã trải qua các
giai đoạn lịch sử khác nhau. Trớc cách mạng tháng 8/1945, ở Việt Nam tồn tại
quan hệ tín dụng t bản chủ nghĩa và nạn cho vay nặng lãi. Sau cách mạng tháng
8 thành công, cùng với những cải cách lớn về kinh tế xã hội, các quan hệ tín
dụng trong nền kinh tế nớc ta bắt đầu mang nội dung mới. Thống nhất đất nớc
năm 1975, nớc ta đã thi hành chính sách tín dụng thống nhất trong phạm vi cả
nớc. Các nguồn vốn tín dụng huy động đợc cùng với vốn viện trợ, vốn vay của
nớc ngoài đã đợc đầu t vào việc khôi phục kinh tế sau chiến tranh, xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật cho khu vực kinh tế quốc doanh, kinh tế tập trung là hai
thành phần kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay với việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế
thị trờng với sự quản lý điều tiết của nhà nớc, chính sách tín dụng của ta thể
hiện sự đối xử bình đẳng với tất cả các thành phần kinh tế, tạo điều kiện môi tr-
ờng cạnh tranh có hiệu quả giữa các thành phần kinh tế với nhau để tạo ra nhiều
hàng hoá có chất lợng cao, giá thành hạ, mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu của xã
hội.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng nớc ta hiện nay thì các quan hệ tín dụng sẽ
phát triển ngày một đa dạng dới các hình thức khác nhau: tín dụng thơng mại,
tín dụng ngân hàng,
1.2. Tín dụng ngân hàng.
Tín dụng có nghĩa là tín nhiệm, tin tởng, là phạm trù kinh tế có sản xuất và
traô đổi hàng hoá nên bất cứ ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó có hoạt động
tín dụng.
Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu sang
ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi đợc một lợng giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu.
Quan hệ giao dịch này thể hiện ở các nôị dung:
Ngòi cho vay chuyển giao quyền sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của mình
sang ngời vay theo nguyên tắc có hoàn trả dựa trên cơ sở sự tin tởng, sự tín
3
nhiệm. Nếu có thể coi khoản tiền cho vay là một loại tài sản đặc biệt thì tài
sản này khi cho vay vẫn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ngời cho vay, thực ra
nó chỉ chuyển giaol cho ngời khác sử dụng trong một thời gian nhất định với giá
cả nhất định. Sau đó, tài sản này đợc trả về cho chủ sở hữu đích thực của nó -
đó là ngời cho vay.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động tín dụng không ngừng
hoàn thiện và phát triển trở thành hình thức tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhợng vốn giữa ngân hàng với các
chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời đi
vay vừa là ngời cho vay.
1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân.
Thông qua hoạt động tín dụng, các ngân hàng huy động và tập trung đợc các
khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các khoản tiền nhàn
rỗi cha có nhu cầu sử dụng của ngân sách nhà nớc, của các tổ chức, của các
tầng lớp dân c trên quy mô toàn xã hội. Do đó, ngân hàng có đợc một nguồn
vốn tín dụng dồi dào để đầu t cho các ngành kinh tế, để phục vụ nhu cầu đầu t
của toàn xã hội. Nh vậy, sự ra đời của ngân hàng cùng với sự xuất hiện của tín
dụng ngân hàng là hết sức cần thiết và có vai trò to lớn trong việc phát triển
kinh tế xã hội, nó đợc thể hiện trên các phong diện:
1.3.1. Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng
thời đầu t phát triển kinh tế.
Do quá trình tái sản xuất xã hội là thòng xuyên và liên tục nên nhu cầu về
vốn thờng xuyên ở mức độ cao. Trong khi đó lại có tổ chức, cá nhân có nguồn
vốn nhàn rỗi tạm thời trong một thời gian nhất định. Đây là một vấn đề cần giải
quyết sao cho hài hoà, cả hai bên đều có lợi. Bên cần vốn thì có thể vay đợc vốn
với chi phí thấp và kịp thời để hoàn thành công việc của mình, bên có vốn thì
thu đợc khoản lợi trong thời gian mình không dùng tới khoản vốn đó. Hoạt
động tín dụng ra đời biến các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội
thành những nguồn vốn đa vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả cho các
doanh nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng nh phục vụ cho mọi
tầng lớp dân c khi cần vốn.
Cùng với nguồn lự c sẵn có, doanh nghiệp đa vào sản xuất, phục vụ sản xuất
và thúc đẩy sản xuất, lu thông, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt
khác, việc cung ứng vốn kịp thời của tín dụng ngân hàng đã đáp ứng đợc nhu
cầu vốn quay vòng (lu động), vốn cố định của doanh nghiệp tạo điều kiện cho
doanh nghiệp sản xuất đợc liên tục và có thể ứng dụng đợc công nghệ khoa học
kỹ thuật thúc đẩy sản xuất.
Việc phân phối lại vốn tín dụng đã góp phần cung cấp, điều hoà vốn khiến
quá trình sản xuất kinh doanh đợc trôi chảy. Ngoài ra, tín dụng còn là cầu nối
giữa tiết kiệm và đầu t. Tín dụng là động lực kích thích tiết kiệm, đồng thời là
phơng tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu t phát triển kinh tế.
4
Thông qua tín dụng các nguồn vốn đợc tập trung và các nguồn vốn đó đợc đ-
a vào quá trính sản xuất kinh doanh. Điều này khiến đầu t cho nền kinh tế đợc
mở rộng góp phần thúc đẩy, kích thích tăng trởng kinh tế.
1.3.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập
trung sản xuất.
Tín dụng thông qua việc hoạt động đi vay để cho vay, làm nhiệm vụ đa vốn
từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Nguồn vốn tín dụng đợc hình thành từ: nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
đợc giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và
các khoản tiền nhàn rỗi khác trong xã hội. Nó là hoạt động quan trọng của ngân
hàng, nó tạo điều kiện cho ngân hàng đầu t vào các ngành, các lĩnh vực của nền
kinh tế.
Bên cạnh đó, việc sản xuất sản phẩm trong nền kinh tế thị trờng luôn phải
đáp ứng nhu cầu ngời tiêu dùng: mẫu mã, chất lợng, giá cả hợp lí, Điều này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới dây chuyền công nghệ, khoa học kỹ
thuật để đa vào sản xuất, từ đó thúc đẩy nhu cầu về vốn ngày càng tăng lên. Để
giải quyết vấn đề này hợp lí và có hiệu quả thì tín dụng ngân hàng là công cụ
quan trọng.
Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế mà
còn giúp các doanh nghiệp phát huy đợc thế mạnh về kỹ thuật, lao động, của
mình.
Trong quá trình đầu t, tín dụng cha dải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà
việc đầu t đợc thực hiện một cách tập trung chủ yếu vào những doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả. Đầu t tập trung là quá trình tất yếu vừa đảm bảo tránh
rủi ro, vừa thúc đẩy đợc quá trình tăng trởng kinh tế.
1.3.3. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá, tiền tệ,
điều tiết trong lu thông và kiểm soát lạm phát.
Chúng ta cần phải khẳng định rằng, nếu không có sự tham gia của tín dụng
thì các khoản vốn tiền tệ nhàn rỗi của các doanh nghiệp và các khoản tiền nhàn
rỗi khác trong xã hội sẽ không đợc sử dụng một cách thích đáng cho quá trình
phát triển sản xuất, lu thông hàng hoá và phục vụ các nhu cầu khác của xã hội.
Song, trong nền kinh tế hàng hoá luôn luôn tồn tại các hoạt động tín dụng nên
các khoản tiền nhàn rỗi bằng nhiều hình thức đã đợc huy động lại để đầu t cho
nền kinh tế và phục vụ nhu cầu khác của xã hội và dân c. Sự gặp gỡ giữa cung
và cầu về vốn đợc thực hiện thông qua thị trờng này, những nơi đang có vốn
tiền tệ tạm thời thừa đợc điều chuyển đến những nơi cần bổ sung về vốn nhờ
vào hoạt động tín dụng của các cơ quan ngân hàng và các tổ chức tài chính
trung gian.
Việc điều hoà vốn tín dụng trong nền kinh tế không chỉ là giải quyết mối
quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế mà còn tạo điều kiện để mở rộng
phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt và hạn chế việc sử dụng tiền mặt, từ đó
tiết kiệm đợc chi phí lu thông cho xã hội, góp phần vào việc điều hoà và ổn định
lu thông tiền tệ, đồng thời kiểm soát đợc lạm phát.
5
1.3.4. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với
nớc ngoài.
Quá trình phát triển kinh tế của mỗi nớc đều gắn liền với thị trờng thế giới,
nền kinh tế đóng của các nớc trớc kia nay đã nhờng chỗ cho nền kinh tế mở
phát triển. Tín dụng ngân hàng là một trong các biện pháp tốt nhất giúp các nớc
tăng cờng mối quan hệ kinh tế. Tín dụng đợc mở rộng sẽ kéo theo quan hệ đầu
t trong nền kinh tế tăng khiến cho các quan hệ thơng mại khác cũng tăng theo.
Quan hệ tín dụng là tiền đề để thực hiện các quan hệ kinh tế khác.
Thông qua quá trình nhận và cho vay, tài trợ, xuất nhập khẩu của các nớc
cấp tín dụng cũng nh các tổ chức tín dụng khác cũng tham gia trực tiếp vào
quan hệ thanh toán quốc tế. Đồng thời tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt động
xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển và làm mối quan hệ giữa
các nớc trở nên tốt đẹp.
2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Do đó, để có tính
pháp lý của những khoản cấp tín dụng này đã đợc phản ánh trên các chứng từ
của kế toán cho vay và các chứng từ này đợc pháp luật thừa nhận.
Kế toán cho vay là việc ghi chép, phản ánh bằng con số của tất cả các khoản
cho vay, thu nợ,.. thuộc nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.
2.1. Vai trò của kế toán cho vay.
Kế toán cho vay giữ vị trí quan trọng trong nghiệp vụ kế toán ngân hàng, vì
kế toán cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay. Bên cạnh đó, kế toán
cho vay cung cấp cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, dân c, những khách
hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng, nhng thông tin về quá trình cho vay,
thu nợ, thu lãi, thời hạn cho vay, lãi xuất, một cách nhanh chóng và chính
xác. Đồng thời kế toán cho vay giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng nắm đợc các
thông tin, số liệu về d nợ cho vay, doanh số thu nợ, thu lãi, doanh số cho vay,
tình hình về nợ khoanh, nợ đọng, tình hình nợ quá hạn, một cách chính xác.
Từ đó, ban lãnh đạo ngân hàng có phơng hớng chỉ đạo, điều hành cho phù hợp
nhằm đạt đợc các mục tiêu đề ra: an toàn, lành mạnh và lợi nhuận trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Kế toán cho vay giúp ngân hàng đánh giá đợc khả năng hấp thụ vốn của các
doanh nghiệp nh thế nào: doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không, có
đúng mục đích không, để từ đó đánh giá đ ợc doanh nghiêp, giúp ngân hàng
có những chiến lợc đầu t phù hợp và có hiệu quả.
Thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, lu hồ sơ, theo dõi kỳ trả
nợ hàng ngày, kế toán cho vay còn là công cụ để đảm bảo an toàn khoản vốn
cho vay, bảo vệ an toàn lợng tài sản lớn của ngân hàng.
2.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay.
Kế toán cho vay phải thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình:
6
- Kế toán cho vay trớc khi giải ngân (phát tiền) phải kiểm tra, kiểm soát hồ
sơ cho vay.
- Kế toán cho vay thực hiện việc ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác các
nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi,
- Kế toán cho vay tính và thu lãi đầy đủ, chính xác để đảm bảo thu nhập
cho ngân hàng và quyền lợi khách hàng.
- Kế toán cho vay có trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ vay của khách
hàng gồm hồ sơ pháp lý ( là các loại giấy tờ minh chứng khách hàng có
đủ t cách pháp lý để thiết lập quan hệ vay vốn với ngân hàng) và hồ sơ
vay vốn, theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ kịp thời, đầy đủ.
Cùng với bộ phận tín dụng, kế toán cho vay quản lý các khoản cho vay đem
lại hiệu quả cao. Kế toán cho vay cung cấp về thông tin, số liệu về những món
vay quá hạn, sắp đến hạn thu hồi để cán bộ tín dụng có kế hoạch đôn đốc thu
hồi nợ kịp thời.
Kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán ngân hàng khác thông qua
hoạt động của mình giúp ngân hàng thực hiện tốt chức năng kinh doanh. Với
vai trò quan trọng của mình, hệ thống kế toán ngân hàng nói chung và kế toán
cho vay nói riêng cần đợc hoàn thiện hơn để đáp ứng đợc những đòi hỏi ngày
càng cao của ngành ngân hàng và nền kinh tế.
3. Các phơng thức cho vay.
3.1. Phơng thức cho vay.
Thời hạn cho vay của tín dụng ngân hàng cũng phong phú và đa dạng. Nó có
thể cung cấp các khoản tín dụng: ngắn hạn, trung hạn, cũng có thể cho vay dài
hạn tuỳ vào nhu cầu và điều kiện của khách hàng cần nguồn vốn (Theo quyết
định 1672/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng). Có 9 phơng thức cho vay sau đây.
3.1.1 Phơng thức cho vay từng lần.
Phơng thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn
từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay
vốn cần thiết và kí hợp đồng tín dụng.
Phơng thức này thờng đợc áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu
vay thờng xuyên. Khách hàng có vòng quay vốn lu động thấp, khách hàng là cá
thể.
3.1.2. Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là cách thức cho vay bằng cách ngân hàng
xác định cho khách hàng của mình một hạn mức tín dụng trong khoảng thời
gian nhất định.
Đối với khách hàng sản xuất , kinh doanh tổng hợp thì phơng án sản xuất
kinh doanh của khách hàng là tổng hợp phơng án sản xuất kinh doanh của từng
đối tợng. Theo đó, ngân hàng nơi cho vay xác định mức tín dụng cho cả phơng
án sản xuất kinh doah tổng hợp.
7
Phơng thức cho vay này áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn (thờng
xuyên) với ngân hàng, khách hàng có vòng quay vốn lu động cao.
Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng,
mỗi lần rút vốn vay khách hàng và ngân hàng lập giấy nhận nợ kèm theo các
chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng, đảm bảo
d nợ không vợt quá hạn mức tín dụng đã ký kết.
3.1.3 Phơng thức cho vay theo dự án đầu t.
Phơng htức này đợc áp dụng đối với khách hàng vay vốn để thực hiện các dự
án đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đấu t phục vụ đời
sống.
Ngân hàng cùng khách hàng cùng kí hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức
vốn đầu t duy trì cho cả thời gian đầu t của dự án, phân định các kỳ trả nợ.
Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
Trong phơng thức này, kế toán cho vay có nhiệm vụ theo dõi, giám sát
khách hàng vay vốn không quá hạn mức mỗi một lần rút vốn vay khách hàng
phải lập giấy nhận nợ tiền vay, trong phạm vi mức vốn đầu t đã thoả thuận kèm
theo các chứng từ xin vay phù hợp.
3.1.4. Cho vay hợp vốn.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín
dụng do Thống đốc Ngân hàng nhà nớc ban hành văn bản hớng dẫn và các thoả
thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ.
3.1.5. Cho vay trả góp.
Phơng thức này khi cho vay, NHNo nơi cho vay và khách hàng cùng thoả
thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc đợc chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ trong thời hạn cho vay.
3.1.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
Khi cho vay theo phơng này thì ngân hàng cho vay và khách hàng thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng thời hạn hiệu lực của tín
dụng dự phòng: ngân hàng cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng
bằng Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng nếu
khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng,
khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạnn mức tín dụng dự phòng đó.
Mức phí này phải đợc thoả thuận giữa khách hàng và NHNo nơi cho vay.
3.1.7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Ngân hàng nơi cho vay sẽ chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Ngân hàng nơi cho vay và khách hàng phải
tuân thủ theo các quy định của chính phủ và ngân hàng nhà nớc Việt Nam và
theo hớng dẫn của NHNo Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Ph-
ơng thức cho vay này thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
thực hiện theo hớng dẫn của thống đốc NHNo Việt Nam.
3.1.8. Cho vay theo hạn mức thấu chi.
8
Là việc cho vay mà NHNo Việt Nam thoả thuận bằng văn bản chấp thuận
cho khách hàng chi vợt quá số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng
phù hợp với các quy định của chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Phơng thức này đợc thực hiện theo hớng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt
Nam.
3.1.9. Phơng thức cho vay khác.
3.1.9.1. Cho vay lu vụ.
Phơng thức này chỉ áp dụng trong cho vay hộ gia đình cá nhân, ở vùng
chuyên canh trồng lúa và các vùng xen canh trồng lúa với các cây trồng ngắn
ngày khác.
3.1.9.2. Các phơng thức cho vay khác.
Thực hiện cụ thể của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam khi đợc chủ tịch hội
đồng quản trị chấp thuận.
4. Chứng từ và tài khoản dùng trong kế toán cho vay.
4.1. Chứng từ kế toán cho vay.
Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những chứng minh bằng giấy về
nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành và là cơ sở để
hạch toán vào sổ sách kế toán và cập nhật vào hệ thống máy tính của ngân
hàng.
Chứng từ kế toán cho vay gồm:
Chứng từ gốc: là loại chứng từ làm căn cứ pháp lý chứng minh một nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh vào hoàn thành. Chứng từ gốc đợc lập ngay khi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành.
Chứng từ ghi sổ: là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh vào sổ sách kế toán. Chứng từ ghi sổ đợc lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc
chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ .
Các giầy tờ trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải có đầy đủ tính pháp lý đợc
thể hiện trên chứng từ kế toán cho vay là các yếu tố xác định quyền chủ thể cho
vay của ngân hàng chỉ là ngơi chịu trách nhiệm nhận nợ và cam kết trả gốc và
lãi đúng hạn cho ngân hàng.
4.2. Tài khoản dùng trong kế toán cho vay.
Để phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của ngân hàng, tài khoản
dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của ngân hàng đối với ngời
vay đồng thời ghi chép, phản ánh số tiền ngời vay trả nợ ngân hàng theo những
kỳ hạn nhất định.
ứng với mỗi phơng thức cho vay có tài khoản khác nhau.
TàI khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay
TK 21:cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nớc. TàI khoản này
phản ánh số tiền (số tiền đồng việt nam và ngoại tệ) tổ chức tính dụng cho tổ
chức cá nhân trong nớc vay:
211: cho vay ngắn han bằng đồng việt nam .
212: cho vay trung han bằng đồng việt nam .
9
213: cho vay dàI hạn bằng việt nam đồng.
214: cho vay ngắn han bằng ngoại tệ .
215: cho vay trung han bằng ngoại tệ.
216: cho vay dàI hạn bằng ngoại tệ .
tàI khoản :211 dùng để phản ánh số tiền dồng việt nam của tổ chức tín dụng
cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nớc vay.
TK: 211có các tàI khoản cấp 3 sau:
2111: nợ cho vay trong hạn và đợc gia hạn nợ.
2112: nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi .
2113: nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày có khả năng thu hồi
.
2118: nợ khó đòi.
Các tàI khoản này ding để hoạch toán số tiền, tổ chức tín dụng cho các
tổ chức kinh tế cá nhân trong nớc vay ngắn hạn, trung hạn và dàI hạn.
Kết cấu tàI khoản: TK : 2111, 2112, 2113, có kết cấu giống nhau.
Bên nợ: phản ánh số tiền tổ chức tín dụng cho khách hàng vay
đang nợ trong hạn hoặc đã đợc gia hạn nợ.
Bên có : phản ánh số tiền khách hàng trả nợ gốc .
:phản ánh số tiền chuyển nợ quá hạn .
D nợ :phản ánh số tiền tổ chức cho vay đang trong hạn.
Kết cấu tàI khoản :2118 nợ khó đòi( nợ quá hạn) .
TàI khoản này phản ánh số tiền khách hàng đang nợ quá hạn từ 186 ngày dến
360 ngày:
Bên nợ: phản ánh phát sinh tăng số tiền khách hàng đang nợ quá
hạn để chuyển từ tàI khoản nợ trong han hoặc nợ quá hạn ở cấp thấp sang .
Bên có: phản ánh số tiền khách hàng trả nợ quá hạn hoặc nợ khó
đòi
Phản ánh số tiền chuyển sang cấp cao hơn.
D nợ : phản ánh số tiền nợ quá hạn mà khách hàng cha thanh toán
đợc.
TàI KHOảN :217 tiền lãI cộng dồn dự thu.
TàI khoản dùng để phản ánh số lãI cộng dồn tinhs trên tàI khoản tiền cho
vay các tổ chức kinh tế các cá nhân trong nớc mà tổ chức tín dụng sẽ đợc nhận
khi đến hạn.
Việc hạch toán trên tàI khoản tiền lãI cộng dồn, tổ chức tín dụng tính trên
các tàI khoản tiền cho vay thì không quan yâm tới việc liệu tiền đã đợc nhận
hay ch, mà thu nhập lãI đợc hạch toán khi phát sinh đợc ghi nhận trong kì tính
lãI(trên cơ sở trích trớc) để đảm bảo các báo cáo tàI chính sẽ phản ánh các
khoản thu nhập đúng đắn của tổ chức tín dụng trong một thời kỳ kế toán xác
định bằng việc thích ứng chi phí với các thu nhập đợc tạo ra.
TàI khoản :217 có các tàI khoản cấp 3
2171: tiền lãI cộng dồn từ cho vay ngắn han bằng đồng VN.
10
2172: tiền lãI cộng dồn từ cho vay trung và dàI hạn bằng
đồng VN
2173: tiền lãI cộng dồn từ cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ .
2174: tiền lãI cộng dồn từ cho vay trung và dàI hạn bằng
ngoại tệ .
kết cấu :
Bên nợ: phản ánh số tiền lãI tính cộng dồn
Bên có : phản ánh số tiền lãI khách hàng vay tiền trả
Phản ánh số tiền lãI đến kỳ hạn mà không nhận đ-
ợc(trong ,một thời gian theo qui định ) chuyển sang lãI cha thu đợc.
D nợ : phản ánh số lãI tiền cho vay mà tổ chức tín dụng cha
đợc thanh toán .
TàI khoản : 219 dự phòng phảI thu khó đòi .
TàI khoản này dùng để phản ánh việc lập dự phòng và xử lý các khoản dự
phòng về các khoản cho các tổ chức kinh tế cá nhan vay và có khả năng không
đòi đợc vào cuối niên độ kế toán.
Trong thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản cho vay mà ngời vay
không có khả năng trả nợ. Các khoản bên nợ của những khách hàng này gọi là
nợ phảI thu khó đòi. để dề phòng những tổn thất về các khỏan phảI thu khó đòi
có thể xảy ra. Hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong kỳ hạch toán
tổ chức tín dụng phảI trích từ chi phí để lập ra khoản dự phòng cho các khoản
nợ phảI thu khó đòi .
đối với những khoản phảI thu khó đòi kéo dàI trong nhiều năm, tổ chức tín
dụng đã cố gắng làm mọi biện pháp để thu nợ mà vẫn không thu đợc khách
hàng vay thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể xoá các
khoản nợj phảI thu khó đoi trong sổ kế toán và chuyển ra theo dõi ở tàI khoản
97(nợ khó đòi đã xử lý). Trong trơpngf hợp thu đợc nợ sẽ hạch toán vào tàI
khoản 79 các khoản thu nhập bất thờng .
kết cấu tàI khoản:
bên có: phản ánh số tiền dự phòng các khoản phảI thu khó đòi tính
vào chi phí .
Bên nợ: phản ánh các khoản phảI thu khó đòi khong thu đợc phai
xử lý xoá nợ .
Kết chuyển số chêng lêch về dự phòng phảI thu khó đòi đãc lập
không sử dụng còn lại đến cuối niên độ kế toán lớn hơn số phảI trích lập dự
phòng cho niên đọ sau .
D có: phản ánh số dự phòng các khoản phảI thu còn lại cuối kỳ.
5. Quy trình kế toán cho vay thu nợ.
Chúng ta sẽ nghiên cứu chủ yếu hai phơng thức cho vay :
5.1. Phơng thức cho vay từng lần.
5.1.1. Kế toán giai đoạn cho vay.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, làm giấy tờ đề nghị vay vốn gửi tới
ngân hàng để trình bày lý do xin vay. Do vậy, ngân hàng có căn cứ để xem xét,
11
tính toán quyết định cho vay và lập hợp đồng tín dụng. Nếu đã đợc giám đốc
(ngời nhận uỷ quyền giám đốc) ký duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng chuyển
hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện hạch toán và giải ngân. Khi đó bộ phận kế
toán kiểm tra lại bộ hồ sơ và hớng dẫn khách hàng lập các chứng từ kế toán,
giải ngân theo quy trình quy đinh, ghi chép đầy đủ các yếu tố trên chứng từ.
Nợ: tài khoản cho vay.
Có: tài khoản tiền mặt tai quỹ(nếu cho vay bằng tiền mặt).
hoặc tài khoản tiền gửi của ngời vay (thanh toán bằng chuyển
khoản).
Nếu các món vay có tài sản cầm cố, thế chấp thì kế toán phải ghi nhập vào tài
khoản ngoại bảng.
5.1.2. Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi.
Kế toán viên giữ và theo dõi các tài khoản của từng đơn vị vay vốn qua sổ
chi tiết. Khi hoàn thành hợp đồng tín dụng, đợc giải ngân. Hợp đồng tín dụng đ-
ỡc lu trữ trong hồ sơ vay để theo dõi và thu hồi nợ đồng thời đợc sắp xếp một
cách khoa học và theo dõi chặt chẽ kỳ hạn trả nợ.
Đặc điểm của phơng thức cho vay từng lần : Mỗi lần vay đều đợc xác định
thời hạn trả cuối cùng. Do đó , ngời vay phải có trách nhiệm trả nợ ngân hàng
khi đến hạn. Trong trờng hợp đến hạn cuối cùng mà ngời vay không trả đủ nợ
cho ngân hàng thì kế toán sẽ trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng (nếu có)
để thu nợ.
Nếu trờng hợp ngời vay không có tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền gửi
đã hết số d cũng cha đủ trả nợ vào khoản vay đó không đợc ngân hàng ra hạn
nợ, kế toán sẽ làm thủ tục chuyển sang tài khoản nợ quá hạn.
Các bài toán phản ánh khi thu nợ
- Thu nợ cẩ gốc và lãi cùng một thời điểm thì hạch toán.
Nợ: tài khoản tiền mặt hoặc tiền gửi của ngời vay (phần gốc và lãi).
Có: tài khoản cho vay của ngời vay (gốc).
tài khoản thu nhập của ngân hàng (tiểu khoản thu lai cho vay).
- Thu nợ gốc và lãi không cùng thời điểm.
Thu theo phơng pháp tích số, thu lãi hàng tháng theo số d nợ tài khoản cho
vay. Do vậy việc thu nợ, thu lãi sẽ đợc hạch toán ở các điểm khác nhau:
- Hạch toán giai đoạn thu lãi.
Nợ: tài khoản tiền mặt tại quỹ (nếu thu bằng tiền mặt).
tài khoản tiền gửi của ngời vay(nếu thu bằng chuyển khoản).
Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng (tiểu khoản thu lãi).
- Hạch toán giai đoạn thu lợi gốc.
Nợ: tài khoản tiền mặt tai quỹ (nếu thu bằng tiền mặt).
tài khoản tiền gửi của ngời vay (nều thu bằng chuyển khoản).
Có: tài khoản cho vay của ngời vay.
5.1.3. Kế toán giai đoạn chuyển nợ quá hạn.
Khi đến kỳ hạn cuối cùng trả nợ gốc hoặc lãi trong thời hạn cho vay đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng không trả đợc đúng hạn số nợ
gốc hoặc lãi phải trả của kỳ hạn đó và không đợc ngân hàng nơi cho vay chấp
12
thuận chuyển số nợ gốc hoặc lãi cha đợc sang kỳ tiếp theo thì kế toán sẽ làm
thủ tục chuyển toàn bộ số d nợ sang tài khoản nợ quá hạn.
Khi chuyển nợ qua hạn kế toán hạch toán ghi:
Nợ: tài khoản quá hạn.
Có: tài khoản cho vay của ngời vay.
Xử lý khi chuyển nợ quá hạn .
Trong trờng hợp cha trả hết lãi thì ngân hàng sau khi tính lãi hạch toán ngoại
bảng: ghi nhập tài khoản lãi cha thu và theo dõi khi nào tài khoản khách hàng
có tiền thì thu hồi.
Khi hạch toán ngoại bảng: xuất tài khoản lãi cha thu đồng thời nội bảng
ghi:
Nợ: tài khoản tiền gửi của ngời vay (phần lãi).
Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng (tiểu khoản thu lãi cho vay).
Khi thu hồi nợ, kế toán cho vay phải xoá nợ trên khế ớc vay tiền. Những khế
ớc thu hết nợ khi xoá xong sẽ đóng thành lập riêng. Những khế ớc chỉ thu một
phần thì lu lại hồ sơ vay vốn của ngời vay để tiếp tục theo dõi. Khế ớc chuyển
nợ qua hạn sẽ lu ở hồ sơ nợ quá hạn.
5.2. Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
5.2.1. Kế toán giai đoạn cho vay.
Kế toán phát tiền vay căn cứ vào hạn mức tín dụng đã đợc thoả thuận giữa
ngân hàng và khách hàng. Trong phạm vi của hạn mức thời hạn hiệu lực của tín
dụng và mỗi lần rút tiền khách hàng lập giấy nhận nợ, kèm theo chứng từ xin
vay phù hợp. Nh vậy, trách nhiệm của kế toán là phải theo dõi chặt chẽ d nợ
trên tài khoản cho vay để d nợ không vợt quá hạn mức hợp đồng tín dụng đã ký,
trong kỳ.
Kế toán cho vay sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và đối
chiếu với hạn mức tín dụng nếu hợp lệ thì căn cứ vào chứng từ để hạch toán.
Nợ: tài khoản cho vay theo hạn mức.
Có: tài khoản tiền mặt tại quỹ (nếu cho vay bằng tiền mặt).
tài khoản ngời thu hớng (nếu thanh toán cùng ngân hàng).
tài khoản thanh toán qua lại giữa các ngân hàng (nếu thanh toán khác
ngân hàng).
5.2.2. Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi.
Phơng thức cho vay theo hạn mức thì việc trả nợ của khách hàng dựa vào
vòng quay vốn tín dụng hoặc khách hàng trả theo tháng đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng. Đơn vị vay phải nộp tiền bán hàng cũng nh các khoản thu nhập
khác. Bên có của tài khoản cho vay để trả nợ ngân hàng. Khi hết tháng, khách
hàng không hoàn trả đợc nợ đồng thời không đợc xét để chuyển sang thu tiếp ở
tháng kế tiếp thì kế toán chuyển số tiền còn nợ sang tài khoản nợ quá hạn và áp
dụng lãi suất nợ quá hạn.
-Thu nợ gốc :
13