Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.06 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thanh Hoa - TCDN 44B

Chơng 1
Tổng quan về quản lý tài chính Của các đơn vị
kinh doanh
1.1. Khái quát chung về các đơn vị kinh doanh
1.1.1. Kh¸i niƯm
Cã rÊt nhiỊu kh¸i niƯm kh¸c nhau vỊ đơn vị kinh doanh, đối với từng quốc
gia khác nhau thì lại có những quan điểm khác nhau về đơn vị kinh doanh. Đối
với Việt Nam thì khái niệm về đơn vị kinh doanh nh sau:
Đơn vị kinh doanh là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiện một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu t, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2. Phân loại
Tuỳ thuộc vào quy mô tổ chức, sở hữu mà ngời ta có thể phân chia đơn vị
kinh doanh thành các loại hình khác nhau. Dới đây là sự phân loại đơn vị kinh
doanh theo hình thức sở hữu:
Doanh nghiệp Nhà nớc
Doanh nghiệp t nhân
Công ty cổ phần
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty hợp danh
Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
* Doanh nghiệp Nhà nớc
Là loại hình đơn vị kinh doanh do Nhà nớc cấp vốn và sở hữu.
Nhà nớc là thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của đơn vị.


- Thuận lợi
Đợc sự quan tâm và đầu t của Nhà nớc, cho nên các doanh nghiệp Nhà nớc
đợc hỗ trợ và u đÃi rất nhiều về vốn và cơ sở hạ tầng. Các doanh nghiệp Nhà nớc
có điều kiện thực hiện kế hoạch hoá kinh doanh theo định hớng của Nhà nớc.
Doanh nghiệp Nhà nớc còn là nền tảng kinhh tế để Nhà nớc thực hiện các mục
tiêu kinh tế và chính trị mang tính quốc kế dân sinh.
- Khó khăn
Bên cạnh những hỗ trợ về vốn và kỹ thuật ở trên doanh nghiệp Nhà nớc còn
có nhiều khó khăn đó là hoạt động cha thực sự đặt trên nền tảng các nguyên tắc
Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
1
tại Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Viglacera


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thanh Hoa - TCDN 44B

thị trờng, tính cạnh tranh không cao so với các doanh nghiệp khác. Ngoài ra, các
doanh nghiệp Nhà nớc không phát huy đợc hết các lợi thế của mình mà chỉ dựa
vào kế hoạch của Nhà nớc gây kém hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
* Doanh nghiệp t nhân
Là đơn vị kinh doanh do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Thuận lợi
Là loại hình đơn vị kinh doanh đợc thành lập đơn giản và không tốn kém.
Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp mà tất cả lợi nhuận của doanh
nghiệp đợc tính thuế thu nhập cá nhân. Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm
vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản
của cá nhân và của doanh nghiệp, điều này đà thúc đẩy các doanh nghiệp phải

phát huy hết tiềm lực vốn có để sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
- Khó khăn
Doanh nghiệp t nhân thuộc sở hữu của một cá nhân nên gặp nhiều hạn chế
trong việc huy động vốn.
Bên cạnh đó, thời gian tồn tại của doanh nghiệp bị giới hạn vào tuổi thọ của
ngời sáng lập.

* Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một thực thể pháp lý, có sự tách biệt giữa ngời sở hữu và
ngời quản lý.
Công ty cổ phần là đơn vị kinh doanh trong đó vốn điều lệ của công ty đợc
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đà góp vào doanh nghiệp. Đồng thời, cổ đông cũng
có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời khác. Cổ đông có thể
là cá nhân hoặc tổ chức có từ ba ngời trở lên không giới hạn tối đa.
- Thuận lợi
Thời gian hoạt động không bị giới hạn. Cổ đông dễ dàng chuyển quyền sở
hữu cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong số cổ phần mình có cho nên
việc huy động vốn trên thị trờng tài chính là rất thuận lợi.
- Khó khăn

Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
tại Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Viglacera

2


Chuyên đề tốt nghiệp


Phạm Thị Thanh Hoa - TCDN 44B

Thu nhập của công ty bị đánh thuế hai lần đó là thuế thu nhập doanh nghiệp
và thuế thu nhập cá nhân. Các thủ tục thành lập phức tạp hơn nhiều so với các
doanh nghiệp thuộc các hình thức khác.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn
Là loại hình đơn vị kinh doanh mà các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn góp. Thành viên tham gia
có thể là tổ chức, cá nhân, số lợng thành viên không quá 50 ngời. Là đơn vị kinh
doanh có t cách pháp nhân, tuy nhiên không đợc phép phát hành cổ phiếu.
Có hai loại công ty trách nhiệm hữu hạn là:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Thuận lợi
Các thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp nên rủi ro
giảm rất nhiều.
- Khó khăn
Công ty không đợc phát hành cổ phiếu nên việc huy động vốn cũng gặp
nhiều khó khăn đặc biệt là công ty TNHH 1 thành viên, mặt khác các thủ tục
thành lập cũng phức tạp.
* Công ty hợp danh
Là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, còn lại có
thể là thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề
nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của minh về các nghĩa vụ
của công ty.
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp.
- Thuận lợi
Chi phí thấp và dễ thành lập.
Thành viên hợp danh có trình độ chuyên môn uy tín nghề nghiệp nên tạo

thuận lợi trong việc thu hút các khác hàng bằng uy tín của mình.
- Khó khăn
Thời gian hoạt động bị giới hạn. Yêu cầu phải có thành viên hợp danh với
trách nhiệm không giới hạn. Thành viên hợp danh phải có trình độ chuyên môn
sâu và uy tín nghề nghiệp, đối với một số ngành nghề nhất định phải có chứng
chỉ hành nghề mới đợc thành lập công ty.

Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
tại Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Viglacera

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thanh Hoa - TCDN 44B

Ngoài ra việc chuyển quyền sở hữu phức tạp và huy động vốn lớn khó khăn
rất nhiều.
* Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
Là doanh nghiệp có sự liên kết giữa cá nhân, tổ chức trong nớc và cá nhân,
tổ chức nớc ngoài.
+ Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp đợc thành lập tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng liên doanh kí giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu
t kinh doanh tại Việt Nam.
+ Công ty 100% vốn nớc ngoài: Là doanh nghiệp của nhà đầu t nớc ngoài
thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
- Thuận lợi
Vốn huy động đợc lớn. Có sự hỗ trợ về cơ sở hạ tầng và máy móc kỹ thuật
từ nớc ngoài hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Khó khăn
Đây là loại hình liên doanh hợp tác với nớc ngoài mặc dù đà đợc rất nhiều u
đÃi song khi tiến hành hoạt động kinh doanh thì các doanh nghiệp thuộc hình
thức này vẫn không đợc hỗ trợ nhiều bằng các doanh nghiệp trong nớc khác. Mặt
khác hoạt động của các doanh nghiệp thuộc hình thức này luôn phải tuân theo
luật riêng đó là Luật đầu t nớc ngoài.
1.1.3.Quan hệ tài chính của đơn vị kinh doanh
1.1.3.1. Quan hệ giữa đơn vị kinh doanh với Nhà nớc
Đây là mối quan hệ chặt chẽ, nó luôn là quan hệ không thể thiếu đợc trong
bất kỳ một nền kinh tế nào.
Mối quan hệ này có đợc khi Nhà nớc góp vốn để tham gia thành lập và quản
lý điều hành đối với đơn vị kinh doanh. Ngoài ra, Nhà nớc còn thông qua các
đơn vị kinh doanh để điều chỉnh các chính sách vĩ mô làm công cụ điều tiết và
quản lý nền kinh tế cho phù hợp.
Đơn vị kinh doanh dù dới bất cứ hình thức nào cũng có mối quan hệ mật
thiết đối với Nhà nớc, Nhà nớc có các tác động đến với đơn vị kinh doanh bằng
các chính sách của mình thì đơn vị kinh doanh cũng là một yếu tố không thể
thiếu để hình thành nền kinh tế. Cho nên Nhà nớc cần phải thờng xuyên kiểm
tra, giám sát các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhận đợc rất nhiều sự hỗ trợ của Nhà nớc đặc biệt là doanh
nghiệp Nhà nớc. Đó là những hỗ trợ về vốn, về các chính sách khác u đÃi hơn so
với các đơn vị kinh doanh thuộc hình thức khác. Bên cạnh các u đÃi đó thì doanh
nghiệp cũng vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với Nhà nớc đó là
Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
tại Công ty cổ phần sản xuất và thơng m¹i Viglacera

4


Chuyên đề tốt nghiệp


Phạm Thị Thanh Hoa - TCDN 44B

nghĩa vụ thuế và tiến hành sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật của Nhà nớc.
1.1.3.2. Quan hệ giữa đơn vị kinh doanh với thị trờng tài chính
Quan hệ này đợc thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn
tài trợ. Trên thị trờng tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng
nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành trái phiếu và cổ phiếu để đáp ứng nhu
cầu vốn dài hạn. Ngợc lại, đơn vị kinh doanh phải trả lÃi vay, vốn vay, trả lÃi cổ
phần cho các nhà tài trợ. Đơn vị kinh doanh tham gia thị trờng tài chính trên khía
cạnh khác đó là việc gửi tiền vào ngân hàng, đầu t chứng khoán bằng số tiền tạm
thời cha sử dụng.
Nh vậy, đơn vị kinh doanh và thị trờng tài chính là mối quan hệ chặt chẽ.
Đơn vị kinh doanh đóng vai trò thúc đẩy các hoạt động của thị trờng tài chính,
còn thị trờng tài chính cung cấp vốn để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh
doanh. Đơn vị kinh doanh còn giám sát hoạt động của thị trờng tài chính và cũng
rất nhạy cảm với những biến động trên thị trờng tài chính. Khi cho đơn vị kinh
doanh vay vốn thì thị trờng tài chính cần giám sát những hoạt động đầu t, sản
xuất kinh doanh của các đơn vị kinh doanh.
1.1.3.3. Quan hệ giữa đơn vị kinh doanh với các thị trờng khác
Trong nền kinh tế, đơn vị kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với các thị trờng
khác nh thị trờng hàng hoá, thị trờng sức lao động. Đây là những thị trờng mà tại
đó đơn vị kinh doanh tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xởng, tìm kiếm
lao động Điều quan trọng là thông qua thị tr Điều quan trọng là thông qua thị tr ờng, đơn vị kinh doanh có thể xác
định đợc nhu cầu hàng hoá, dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó để hoạch
định ngân sách đầu t, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mÃn nhu cầu thị trờng.
1. 1.3.4. Quan hệ giữa đơn vị kinh doanh với các đơn vị kinh doanh
Mối quan hệ này có tác động thờng xuyên đến tất cả các đơn vị kinh doanh.
Và là một trong các mối quan hệ không thể thiếu của nền kinh tế.
Các đơn vị kinh doanh tác động lẫn nhau trên cả khía cạnh hợp tác hay cạnh

tranh, vì các đơn vị kinh doanh liên quan đến nhau có thể là đối tác kinh doanh:
nhà cung cấp, bạn hàng Điều quan trọng là thông qua thị tr nhng cũng có thể là đối thủ cạnh tranh của nhau. Dù
cho là đơn vị kinh doanh loại nào đi chăng nữa thì cũng không thể thiếu mối
quan hệ giao tiếp với các đơn vị kinh doanh khác.
Đặc biệt, các nhà quản lý cần phải thờng xuyên xem xét mối quan hệ này để
đa ra phơng hớng phát triển cho đơn vị kinh doanh của mình.
Về mối quan hệ với bạn hàng thì cần tìm hiểu nhu cầu của bạn hàng, hớng
thay đổi nh thế nào? Tạo ra sự thân thiết trong mối quan hệ với bạn hàng Điều quan trọng là thông qua thị tr
Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
5
tại Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Viglacera


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thanh Hoa - TCDN 44B

Về mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh: mối quan hệ này đánh giá sự thành
công của đơn vị kinh doanh. Đối thủ cạnh tranh cũng là một trong các mối đe
doạ lớn đối với đơn vị kinh doanh vì cùng sản xuất một mặt hàng giống nhau cho
nên đơn vị kinh doanh thành công là đơn vị biết cách dành đợc thị trờng, có cách
thức kinh doanh hợp lý. Cần phải có sự nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh vì đối
thủ cạnh tranh luôn có sự thay đổi và luôn có sự gia nhập thị trờng của những đối
thủ cạnh tranh mới. Vì thế bên cạnh những chiến lợc quản lý cho những đối thủ
cạnh tranh cũ thì các đơn vị kinh doanh cũng cần xây dựng một phơng hớng để
đối mặt tốt hơn với những đối thủ cạnh tranh mới. Họ tuy là những ngời mới nhng cũng sẽ gây không ít những khó khăn cho các đơn vị kinh doanh trên thị trờng.
1.1.3.5. Mối quan hệ trong nội bộ đơn vị kinh doanh
Là mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và ngời
quản lý, giữa ngời lao động với nhà quản lý Điều quan trọng là thông qua thị tr Trong nội bộ đơn vị kinh doanh
thì có rất nhiều các mối quan hệ khác nhau và nó đợc thể hiện thông qua các

chính sách nh: chính sách đầu t, chính sách cơ cấu vốn, chính sách về phân phối
thu nhập, chính sách tiền lơng ... của đơn vị kinh doanh.
Mối quan hệ trong nội bộ đơn vị kinh doanh là mối quan hệ thờng xuyên và
không thể nào thiếu đợc, nếu giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các đơn vị kinh doanh phát triển vì mối quan hệ này chính là một
quá trình tạo động lực cho đơn vị kinh doanh. Nh trong chính sách tiền lơng,
phân phối thu nhập nếu làm tốt ngời lao động sẽ làm việc tích cực và cố gắng
hơn trong công việc, họ cảm thấy thoả đáng với công sức họ bỏ ra thì họ sẽ gắn
kết hơn nhiệt tình lao động hơn; còn ngợc lại thì ngời lao động không cố gắng
làm việc khiến cho năng suất lao động thấp chất lợng sản phẩm kém gây nhiều
khó khăn cho đơn vị kinh doanh.
Nh vậy, bất cứ một đơn vị kinh doanh thuộc hình thức nào đi nữa cũng có
các mối quan hệ và các mối quan hệ này tác động thờng xuyên đến nhau tạo
thành một tổng thể cho nên không đợc xem trọng mối quan hệ nào hơn vì các
mối quan hệ đều có tầm quan trọng nh nhau trong quá trình phát triển doanh
nghiệp.
1.1.4. Cơ sở của tài chính đơn vị kinh doanh
Bất cứ đơn vị kinh doanh nào cũng thế khi tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh thì cũng đòi hỏi phải có một lợng tài sản nhất định. Cơ sở của tài
chính đơn vị kinh doanh chính là các dòng tiền ra vào của đơn vị. Nếu nh xác
định đợc tốt các dòng tiền này thì việc quản lý tài chính trong đơn vị kinh doanh
Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
tại Công ty cổ phần sản xuất và thơng m¹i Viglacera

6


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thanh Hoa - TCDN 44B


trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn nhiều. Nói đến dòng tiền ra vào một đơn vị
kinh doanh thì có rất nhiều song để tổng hợp các dòng tiền để phân tích là một
công việc không đơn giản đối với các nhà quản lý, nó đòi hỏi cần có sự cố gắng
nắm bắt nhanh nhạy để quản lý tốt hơn.
1.2. quản lý tài chính của đơn vị kinh doanh
1.2.1.Quản lý đơn vị kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý đơn vị kinh doanh là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lÃnh đạo,
kiểm tra các nguồn lực và hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt đợc mục đích
của doanh nghiệp với hiệu quả cao trong môi điều kiện môi trờng luôn biến
động. Sơ đồ 1 thể hiệu quá trình này

Sơ Đồ 1: Quá trình quản lý đơn vị kinh doanh

Quá trình quản lý

Các nguồn lực
- Nhân lực
- Tài lực
- Vật lực
- Thông tin

Lập kế hoạch

Kiểm tra

Phối hợp hoạt động

Tổ chức


Kết quả
- Đạt mục đích
- Đạt mục tiêu
+ Sản phẩm
+ Dịch vụ
- Mục tiêu đúng
- Hiệu quả cao

LÃnh đạo

1.2.1.2. Đối tợng và mục tiêu của quản lý đơn vị kinh doanh
* Đối tợng của quản lý
- Đối tợng chủ yếu và trực tiếp của quản lý đơn vị kinh doanh chính là
những mối quan hệ con ngời bên trong và bên ngoài đơn vị kinh doanh.

Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
tại Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Viglacera

7


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thanh Hoa - TCDN 44B

Chủ thể quản lý tác động lên con ngời, thông qua đó mà tác động đến các
yếu tố vật chất và phi vật chất khác nh vốn đầu t, máy móc, thiết bị, công nghệ
thông tin để tạo ra hiệu quả cuối cùng của toàn bộ hoạt động.
* Mục tiêu của quản lý đơn vị kinh doanh

Mục tiêu đạt đến cuối cùng của mọi quá trình quản lý là tạo giá trị gia tăng
cho đơn vị kinh doanh.
Để làm đợc điều này thì cần phải xét đến tính hiệu quả và hiệu lực
- Về tính hiệu quả: Đó là khả năng làm giảm tới mức tối thiểu chi phí các
nguồn lực để thực hiện mục tiêu.
- Tính hiệu lực: Đó là khả năng chọn những mục tiêu thích hợp để tạo hiệu
quả.
1.2.1.3. Chức năng của quản lý
* Theo quá trình quản lý
Mọi quá trình quản lý để đợc tiến hành theo những chức năng cơ bản sau:
- Lập kế hoạch
- Tổ chức
- LÃnh đạo
- Kiểm tra
Đây là những bớc cơ bản nhất đối với mọi nhà quản lý dù ở trong bất cứ loại
hình hoạt động nào.
* Theo hoạt động
Có rất nhiều lĩnh vực hoạt động trong đơn vị kinh doanh vì thế nên các nhà
quản lý phải quan tâm đến rất nhiều khía cạnh khác nhau của quá trình quản lý
theo hoạt động này. Đó là:
- Quản lý lĩnh vực Marketing
- Quản lý lĩnh vực nghiên cứu phát triển
- Quản lý sản xuất
- Quản lý tài chính
- Quản lý nguồn nhân lực
- Quản lý chất lợng
- Quản lý các dịch vụ hỗ trợ: Thông tin, pháp lý...
Các nhà quản lý đà dựa trên các chức năng quản lý theo hoạt động này mà
xây dựng nên cơ cấu tổ chức một cách phù hợp nhất nhằm mục đích đạt đợc hiệu
quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh quản lý.

1.2.1.4. Vai trò của quản lý đơn vị kinh doanh

Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
tại Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Viglacera

8


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thanh Hoa - TCDN 44B

Để tồn tại và phát triển, con ngời không thể hành động riêng lẻ mà cần phải
phối hợp những nỗ lực cá nhân vào mục tiêu chung. Nh thế cần có sù thèng nhÊt,
liªn kÕt tõ trªn xng díi, tõ trong ra ngoài.
Quản lý đơn vị kinh doanh giúp các đơn vị và các thành viên của nó thấy rõ
đợc mục đích và hớng đi của mình. Đồng thời, quản lý sẽ phối hợp đợc các
nguồn lực của đơn vị kinh doanh: nhân lực, vật lực, tài lực, thông tin thành mét
chØnh thĨ ®Ĩ thùc hiƯn mơc ®Ých cđa doanh nghiƯp với hiệu quả cao.
Quản lý giúp đơn vị kinh doanh bắt kịp, thích nghi với sự thay đổi của môi
trờng, nắm bắt đợc tốt hơn, tận dụng tốt hơn các cơ hội và giảm bớt đợc các tác
động tiêu cực của các nguy cơ liên quan đến điều kiện môi trờng.
1.2.2.Quản lý tài chính đơn vị kinh doanh
1.2.2.1. Mục tiêu của quản lý tài chính đơn vị kinh doanh
Các đơn vị kinh doanh tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau nh:
tối đa hoá lợi nhuận, tối ®a ho¸ doanh thu, tèi thiĨu ho¸ c¸c chi phÝ..., song tất cả
các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất của đơn vị kinh doanh
là tối đa hoá giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Điều này cũng dễ nhận ra vì một đơn
vị kinh doanh bao giê cịng cã chđ së h÷u nhÊt định cho dù đơn vị ấy thuộc loại
hình sở hữu nào đi chăng nữa; một điều khẳng định chắc chắn rằng bất kỳ chủ sở

hữu nào cũng quan tâm đến lợi ích của mình và họ phải thấy rằng giá trị đầu t
của họ tăng lên. Cũng chính từ việc đặt mục tiêu là tăng giá trị tài sản của các
chủ sở hữu, doanh nghiệp cũng đà tính đến sự biến động của thị trờng và các rủi
ro trong kinh doanh.
Quản lý tài chính là một khía cạnh của quản lý trong đơn vị kinh doanh nó
bao gồm cả các mục tiêu của quản lý của đơn vị kinh doanh là tạo ra giá trị gia
tăng cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp
đợc cụ thể hoá đó là huy động vốn và sử dụng vốn để tối đa hoá giá trị của doanh
nghiệp.
Do vậy, các quyết định khác nhau về tài chính: quyết định đầu t, quyết định
huy động vốn, quyết định phân phối, ngân quỹ... các quyết định này có mối liên
kết chặt chẽ với nhau, nó cũng đòi hỏi các nhà quản lý tài chính phải cân nhắc và
đa ra các quyết định hợp lý nhằm làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu nhng
đồng thời cũng cần phải phù hợp với lợi ích của chủ sở hữu.
1.2.2.2.Vai trò quản lý tài chính đơn vị kinh doanh
Nh chúng ta đà biết, quản lý luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
đơn vị kinh doanh, nó chiếm một vị trí không thể thiếu đợc trong sự thành công
của các đơn vị kinh doanh. Đặc biệt, trong đó quản lý tài chính đơn vị kinh
Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
9
tại Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Viglacera


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thanh Hoa - TCDN 44B

doanh luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của đơn vị kinh
doanh, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của các đơn vị kinh doanh trong
quá trình hoạt động kinh doanh.

Trong điều kiện hiƯn nay cïng víi sù ph¸t triĨn nhanh chãng cđa các nền
kinh tế làm cho quá trình cạnh tranh càng ngày càng trở nên khốc liệt hơn không
những trong lÃnh thổ quốc gia mà lan rộng ra quy mô toàn thế giới, chính điều
này đòi hỏi tất cả các đơn vị kinh doanh cần phải coi trọng hơn đến vấn đề quản
lý tài chính trong các đơn vị mình. Bởi lẽ, nếu quản lý tài chính hiệu quả sẽ giúp
cho các đơn vị kinh doanh phát triển hơn, hoạt động hiệu quả hơn; còn nếu ngợc
lại quản lý tài chính kém sẽ bị thua thiệt hơn và dẫn tới các hậu quả khó lờng nh
phá sản, giải thể...
Quản lý tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với mọi hoạt
động khác của đơn vị kinh doanh. Quản lý tài chính tốt có thể khắc phục đợc
những khiếm khuyết trong các lĩnh vực khác. Ngoài những tác động bên trong
doanh nghiệp thì quản lý tài chính còn có tác động ảnh hởng đến bên ngoài nền
kinh tế. Vì đơn vị kinh doanh là một tế bào của nền kinh tế, đơn vị kinh doanh có
tốt thì nền kinh tế mới tốt và ngợc lại; mà đơn vị kinh doanh tốt có nghĩa là quản
lý tài chính của đơn vị kinh doanh đó tốt. Do vậy, ngoài khía cạnh quản lý tài
chính từ góc độ nhà quản lý trong đơn vị còn là quản lý tài chính dới con mắt
của nhà quản lý kinh tế vĩ mô và dù ở vị trí nào đi chăng nữa thì quản lý tài
chính của đơn vị kinh doanh cũng hết sức quan trọng.
1.3.2.3.Nguyên tắc quản lý tài chính đơn vị kinh doanh
Bất cứ đơn vị kinh doanh nào mà hoạt động tài chính dù lớn hay nhỏ, thuộc
các hình thức nào cũng đều tuân theo những nguyên tắc quản lý tài chính giống
nhau. Tuy nhiên, không thể áp đặt cho các đơn vị kinh doanh khác nhau những
nguyên mẫu nh nhau trong quản lý mà những nhà quản lý thành công đó là
những ngời biết kết hợp các nguyên tắc quản lý và áp dụng nó trong điều kiện cụ
thể của đơn vị mình. Tuy vậy, thì quản lý tài chính đơn vị kinh doanh bao gồm
một số nguyên tắc sau:
1.3.2.3.1. Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận
Rủi ro là một yếu tố không thể thiếu đợc trong các đánh giá phân tích tài
chính của các nhà quản lý tài chính. Nếu nh tối đa hoá lợi nhuận là một trong
các mục đích đạt đến của đơn vị kinh doanh thì tối thiểu hoá rủi ro luôn là vấn

đề đợc đặt ngay cùng với tối đa hoá lợi nhuận. Trong đó, rủi ro có thể xảy đến
bất cứ lúc nào và nếu không tránh đợc rủi ro thì nó cã thĨ lan réng vµ trë thµnh
rđi ro hƯ thèng. Có rất nhiều loại rủi ro mà các đơn vị kinh doanh có thể gặp phải
và tất cả đều ảnh hởng không tốt đến đơn vị kinh doanh. Cho nên các nhà quản
Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
1
tại Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Viglacera
0


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thanh Hoa - TCDN 44B

lý tài chính cần phải lựa chọn giữa rủi ro và lợi nhuận; vì thông thờng khi lợi
nhuận càng cao thì rủi ro càng cao và ngợc lại lợi nhuận thấp thì rủi ro gặp phải
thấp hơn. Tuy nhiên, tất cả các lợi nhuận đạt đợc của nhà đầu t cũng chỉ là lợi
nhuận kỳ vọng mà họ mong muốn có đợc. Khi bỏ tiền đầu t vào dự án có độ rủi
ro cao thì các nhà đầu t cũng hy vọng dự án đem lại lợi nhuận kỳ vọng cao.
Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận là một trong các nguyên tắc không
thể thiếu đợc của quản lý tài chính, vì trong khi xem xét một khía cạnh nào đó để
đầu t thì nhà quản lý cần phải đánh giá các yếu tố rủi ro nh thế là có thể chấp
nhận đợc hay không chấp nhận đợc. Mỗi một cách đầu t khác nhau thì mức độ
rủi ro lại khác nhau, đòi hỏi nhà quản lý cần phải lựa chọn sao cho phù hợp nhất
với mình.
1.3.2.3.2. Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền
Là một nhà quản lý tài chính thì không thể không biết đến nguyên tắc giá trị
thời gian của tiền. Nguyên tắc này đợc dựa trên cơ sở là một đồng ở thời điểm
hiện tại thì có giá trị khác so với một đồng ở thời điểm trong tơng lai hay thời
điểm quá khứ. Cho nên, để đo lờng giá trị tài sản của chủ sở hữu thì cần quan

tâm đến giá trị thời gian của tiền; điều này có nghĩa là phải đa lợi ích và chi phí
của dự án về một thời điểm để cùng đánh giá, và thời điểm chung ấy thờng là ở
thời điểm hiện tại. Và nhà quản lý tài chính sẽ đa ra những đánh giá của mình
trên cơ sở lợi ích lớn hơn chi phí.
1.3.2.3.3. Nguyên tắc chi trả
Các đơn vị kinh doanh cần phải đảm bảo thực hiện nguyên tắc này bằng
cách duy trì mức ngân quỹ tối thiểu để thực hiện chi trả. Do vậy, nhà quản lý tài
chính cần quan tâm chính là các dòng tiền thu đợc chứ không phải là lợi nhuận
kế toán. Dòng tiền ra và dòng tiền vào phản ánh thu và chi trong đơn vị kinh
doanh, cho nên khi đa ra các quyết định thì cần phải tính đến dòng tiền tăng
thêm của đơn vị.
Nguyên tắc chi trả cũng là một nguyên tắc cần quan tâm vì đảm bảo đợc
nguyên tắc này thì mới chứng tỏ đợc sự hoạt động hiệu quả của các đơn vị kinh
doanh, giúp cho các đơn vị kinh doanh tránh đợc tình trạng phá sản hay giải thể
do không đảm bảo đợc việc chi trả.
1.3.2.3.4.Nguyên tắc sinh lợi
Đối với các nhà quản lý tài chính không chỉ đánh giá các dòng tiền của dự
án mà còn phải xét đến khả năng sinh lợi của dự án. Trong thị trờng cạnh tranh
để tìm kiếm một dự án tốt và sinh lợi trong thời gian dài là điều rất khó, do đó
đòi hỏi các nhà quản lý tài chính cần phải tiếp cận tìm kiếm đợc dự án tốt nhất
bên cạnh việc giảm thiểu đợc các chi phí tới mức tối đa. Nguyên tắc sinh lợi là
Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
1
tại Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Viglacera
1


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thanh Hoa - TCDN 44B


nguyên tắc cần đợc quan tâm trong quản lý tài chính vì nó có tác động ít nhiều
đến các nguyên tắc khác.
1.3.2.3.5. Nguyên tắc thị trờng có hiệu quả
Thị trờng có hiệu quả là thị trờng mà ở đó giá trị của các tài sản tại bất cứ
một thời điểm nào đều phản ánh đầy đủ các thông tin một cách công khai. Trong
thị trờng có hiệu quả, giá cả đợc xác định chính xác.
Các đơn vị kinh doanh phải đặc biệt quan tâm đến thị trờng hiệu quả vì đây
chính là thị trờng phản ánh thông tin một các trung thực nhất cho các đơn vị kinh
doanh và đặc biệt giá của thị trờng này bao giờ cũng xác định tạo ra độ tin cậy
cho các đơn vị kinh doanh để ra quyết định.
1.3.2.3.6. Nguyên tắc gắn kết lợi ích của ngời quản lý với lợi ích của thành viên
trong đơn vị kinh doanh
Đây là nguyên tắc không thể thiếu trong bất cứ quá trình quản lý, nhà quản
lý cần gắn kết lợi ích của mình với lợi ích của các thành viên khác trong doanh
nghiệp nh thế thì mới đạt đợc hiệu quả cao trong quản lý. Trong nguyên tắc này,
nhà quản lý tài chính chịu trách nhiệm phân tích, kế hoạch hoá tài chính, quản lý
ngân quỹ, chi tiêu cho đầu t và kiểm soát các hoạt động. Do đó, nhà quản lý tài
chính thờng giữ vị trí cao trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và chịu trách
nhiệm điều hành hoạt động tài chính trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính mà cấp
dới.
1.3.2.3.7.Tác động của thuế
Thuế có ảnh hởng trực tiếp tới lợi ích của các đơn vị kinh doanh, trong các mối
quan hệ của đơn vị kinh doanh thì nghĩa vụ đóng thuế đối với Nhà nớc là mối
quan hệ trọng tâm. Thuế có ảnh hởng đến đơn vị kinh doanh dù trực tiếp hay
gián tiếp thì ảnh hởng của thuế luôn là vấn đề quan tâm của đơn vị kinh doanh.
Đơn vị kinh doanh luôn phải chú ý đến những tác động của thuế vì họ luôn muốn
đạt kết quả tốt trong kinh doanh nhng lại muốn giảm thuế chính vì vậy mà chính
sách kinh doanh và chính sách thuế cần có sự so sánh để đạt đợc tối u nhất.
1.3.3.4. Bộ máy quản lý tài chính

Quản lý tài chính là hoạt động có tầm quan trọng số một trong hoạt động
của doanh nghiệp. Quản lý tài chính doanh nghiệp thờng thuộc về những nhà
quản lý cấp cao của doanh nghiệp nhng cũng không thể bỏ qua đợc bộ máy
phòng ban giúp việc, đây là bộ máy cung cấp các thông tin để cho các nhà lÃnh
đạo có thể đa ra các kế hoạch.
Trong khi các nhà quản lý tài chính cấp cao hơn hoạch định các chính sách
cho đơn vị kinh doanh thì các bộ phận phòng ban nghiệp vụ với nhiệm vụ cung
cấp thông tin kịp thời nhanh chóng, phản ánh trung thực về các hoạt động tài
Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
1
tại Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Viglacera
2


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thanh Hoa - TCDN 44B

chính của đơn vị kinh doanh cho cán bộ quản lý tài chính cấp cao. Dới đây là sơ
đồ khái quát bộ máy quản lý tài chính của đơn vị kinh doanh.
Sơ đồ 2 Khái quát bộ máy quản lý tài chính doanh nghiệp
Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

Giám đốc sản xuất Giám đốc tài chính Giám đốc nhân sựGiám đốc Marketing
Giám đốc nghiên cứu và phát triể

Bộ phận kế toán Bộ phận kiểm toán nội bộ


Chức năng của bộ máy quản lý tài chính doanh nghiệp
- Hoạch định chiến lợc tài chính của doanh nghiệp
- Đảm bảo đủ nguồn tài chÝnh cho doanh nghiƯp
- Huy ®éng vèn víi chi phÝ thấp nhất
- Sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh
- Tiến hành phân tích tình tài chính của doanh nghiệp nhằm phát hiện những
điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
1.3. nội dung quản lý tài chính đơn vị kinh doanh
Quan hệ tài chính luôn tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, cũng chính vì thế mà quản lý tài chính luôn chiếm một vị trí quan
trọng trong quản lý doanh nghiệp. Muốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao
thì nhà doanh nghiệp cần phải xử lý đợc các quan hệ tài chính đó là:

Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
tại Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Viglacera

1
3


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thanh Hoa - TCDN 44B

Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu t vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với
loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây chính là chiến lợc đầu
t dài hạn của doanh nghiệp và là cơ sở để dự toán vốn đầu t.
Giải quyết đợc vấn đề này có nghĩa là các nhà quản lý tài chính đà đa ra đợc
kế hoạch và quản lý đầu t dài hạn của doanh nghiệp. Quá trình quản lý này
không đơn giản mà nó đòi hỏi các nhà quản lý tài chính cần phải tìm kiếm cơ hội

đầu t sao cho thu nhập do đầu t mang lại phải cao hơn chi phí đầu t. Xét về khía
cạnh giá trị hiện tại của dòng tiền thì dòng tiền do các tài sản tạo ra phải lớn hơn
giá trị hiện tại các khoản chi phí hình thành nên tài sản đó.
Tuy nhiên, các nhà quản lý tài chính không phải chỉ quan tâm đến việc nhận
đợc bao nhiêu tiền mà còn phải quan tâm đến việc khi nào sẽ nhận đợc tiền và
nhận nh thế nào? Đây mới chính là vấn đề mấu chốt vì trên mọi cơ sở tính toán
thì ngời ta phải đặt ra vấn đề rủi ro trong hoạt động kinh doanh khi không thu lại
đợc các khoản đầu t đúng kỳ hạn.
Thứ hai: Doanh nghiệp có thể có những nguồn vốn nào để đầu t dài hạn
Trong doanh nghiệp có rất nhiều nguồn tài trợ khác nhau đó có thể là từ
nguồn vốn chủ sở hữu, vốn vay tín dụng, vốn từ phát hành giấy tờ có giá. Tất cả
các nguồn vốn ấy đều cần phải đợc sử dụng nh thế nào là vấn đề mà nhà quản lý
tài chính cần quan tâm. Đó là việc sử dụng tỷ lƯ vèn chđ së h÷u, tû lƯ vèn tÝn
dơng, tû lệ vốn từ phát hành giấy tờ có giá nh thế nào là hợp lý nhất đem lại hiệu
quả cao nhất cho doanh nghiệp. Đây là vấn đề có liên quan đến cơ cấu vốn của
doanh nghiệp, các nhà quản lý tài chính cần phải có sự lựa chọn hợp lý nhất đối
với cơ cấu vốn.
Thứ ba: Đó là vấn đề liên quan đến quản lý tài sản lu động
Vấn đề này liên quan đến việc quản lý các tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp, việc đặt ra cho các nhà quản lý tài chính là giải quyết đợc các câu hỏi
sau: Quy mô của tài sản lu động hợp lý là bao nhiêu? Các tài sản lu động đợc tài
trợ nh thế nào?
Ba vấn đề nêu trên đây không phải là tất cả các vấn đề tài chính doanh
nghiệp nhng nó là ba vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất của doanh nghiệp; khi
giải quyết đợc ba vấn đề nêu trên thì công việc của nhà quản lý tài chính doanh
nghiệp sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Từ các vấn đề nêu trên thì quản lý tài chính doanh nghiệp đợc tổng kết là
bao gồm:
- Quản lý vốn
- Quản lý tài sản

Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
tại Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Viglacera

1
4


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thanh Hoa - TCDN 44B

1.3.1. Quản lý vốn
Không có một đơn vị kinh doanh nào đợc thành lập, tồn tại, phát triển mà
không có vốn. Vốn chính là yếu tố phục vụ cho cả quá trình kinh doanh của đơn
vị kinh doanh. Chính vì thế, quản lý vốn luôn đợc các nhà quản lý tài chính quan
tâm đến hàng đầu do tính chất quan trọng của vốn. Trong khi quản lý vốn thì cần
phải biết đợc vốn đợc hình thành từ đâu và sử dụng vốn nh thế nào? Điều này có
nghĩa liên quan đến cơ cấu nguồn vốn và dự toán vốn đầu t của các đơn vị kinh
doanh, nó cũng liên quan đến đặc trng của đơn vị kinh doanh.
1.3.1.1.Vốn của đơn vị kinh doanh
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc khi thành lập và tiến hành hoạt đống
sản xuất kinh doanh của đơn vị kinh doanh. Vốn cũng phản ánh nguồn tài chính
dùng đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Vốn của đơn vị kinh doanh bao gồm các loại nh sau:
- Vốn chủ sở hữu
Khi thành lập bao giờ đơn vị kinh doanh cũng đầu t một lợng vốn nhất định
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là nguồn vốn cần thiết cho các
đơn vị kinh doanh trong quá trình hoạt động, nó là cơ sở ban đầu để xác định
hình thức sở hữu của đơn vị kinh doanh. Vì đối với từng loại hình doanh nghiệp
khác nhau thì nguồn vốn chủ sở hữu là khác nhau. Nếu là doanh nghiệp Nhà nớc

thì vốn chủ sở hữu sẽ do ngân sách Nhà nớc cấp, còn nếu là Công ty cổ phần thì
vốn sẽ do các cổ đông góp.
- Vèn tÝn dơng
Ngn vèn nµy bao gåm: Vèn tÝn dơng ngân hàng và vốn tín dụng thơng
mại.
Đây là những nguồn vốn huy động quan trọng của đơn vị kinh doanh. Có
thể nói rằng: không có một đơn vị kinh doanh nào có thể hoạt động tốt mà không
đi vay vốn tín dụng ngân hàng hoặc tín dụng thơng mại.
Vốn tín dụng ngân hàng có thể dùng đầu t vào tài sản cố định hoặc vay vốn
lu động... tuỳ theo nhu cầu của đơn vị kinh doanh.
Vốn tín dụng thơng mại là nguồn vốn đợc hình thành một cách tự nhiên
trong quan hệ mua bán. Nguồn vốn tín dụng thơng mại có ảnh hởng tới doanh
nghiệp và cả nền kinh tế. Đây là nguồn vốn có chi phí rẻ hơn so với tín dụng
ngân hàng.
- Vốn huy động từ thị trờng chứng khoán
Đây là một kênh rất quan trọng huy động vốn dài hạn cho đơn vị kinh
doanh. Trên thị trờng chứng khoán, các đơn vị kinh doanh có thể huy động đợc
Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
tại Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Viglacera

1
5


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thanh Hoa - TCDN 44B

vốn bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc phát hành trái phiếu, tuỳ theo từng điều
kiện cụ thể của đơn vị.

1.3.1.2. Cơ cấu vốn
Nói đến cơ cấu vốn của đơn vị kinh doanh là đề cập đến vấn đề sử dụng vốn
nh thế nào cho có hiệu quả nhất. Đó chính là tối đa hoá giá trị cổ phiếu và tối
thiểu hoá chi phí vốn của đơn vị kinh doanh.
Vì vậy, để đa ra các quyết định về cơ cấu vốn giám đốc tài chính cần phải
quan tâm đến các yếu tố sau:
+ Rủi ro kinh doanh là loại rủi ro trong hoạt động của đơn vị kinh doanh khi
không sử dụng nợ. Mức độ rủi ro kinh doanh của một đơn vị kinh doanh 0.càng
lớn thì hệ số nợ tối u càng thấp.
+ Sử dụng nợ nhờ lÃi vay, các nhà quản lý tài chính dựa vào đây để quyết
đinh xem có vay nợ không vì nhờ lÃi vay mà đơn vị kinh doanh có thể khấu trừ
một khoản thuế.
+ Sự linh hoạt về mặt tài chính. Đó chính là khả năng huy động vốn với
những điều khoản hợp lý. Mức độ biến động trong tơng lai của vốn và hËu qu¶
cđa viƯc thiÕu hơt vèn cã ¶nh hëng lín tới cơ cấu vốn mục tiêu.
+ Sự thận trọng hay năng động trong quản lý ảnh hởng lớn đến cơ cấu vốn
mục tiêu mà đơn vị kinh doanh theo đuổi.
Tuy nhiên, để quyết định nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay sử dụng nợ là
một quyết định khó khăn. Nếu các nhà quản lý sử dụng tiền tuỳ ý và không biết
lựa chọn giữa vốn chủ sở hữu hay nợ thì sẽ có nhiều tác dụng khó lờng vì tất cả
các quyết định của nhà quản lý tài chính bao giờ cũng có hai mặt tốt và xấu.
Chẳng hạn nh sử dụng nợ nhiều thì có thể giảm thuế nhờ lÃi vay nhng luôn tồn
tại rủi ro tiềm tàng đó là nguy cơ phá sản nếu đơn vị kinh doanh không thể trả
nổi nợ.
Nhng cũng không thể nhận định rằng sử dụng nợ tốt hơn hay sử dụng vốn
chủ sở hữu tốt hơn. Do đó, để xác định đợc việc sử dụng cơ cấu vốn nh nh thế
nào thì các nhà quản lý cần quan tâm đến vấn đề sau:
+ Tính ổn định của doanh số. Nếu doanh số ổn định thì đơn vị kinh doanh
đó có thể gia tăng sử dụng nợ và chi phí cố định cao hơn.
+ Cấu trúc tài sản. Các đơn vị kinh doanh mà tài sản đà đợc dùng làm tài

sản thế chấp cho các khoản vay sẽ có xu hớng hoạt động với mức đòn bẩy tài
chính cao hơn, nghĩa là sử dụng nợ và cổ phiếu u đÃi tăng.
+ Tỷ lệ tăng trởng. Các đơn vị kinh doanh đang tăng trởng nhanh nhìn
chung có nhu cầu vốn bên ngoài lớn. Chí phí phát hành liên quan tới nợ nhìn
Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
tại Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Viglacera

1
6


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thanh Hoa - TCDN 44B

chung thấp hơn cổ phiếu thờng, bởi vậy các đơn vị kinh doanh đang phát triển có
nhu cầu sử dụng nhiều nợ.
+ Khả năng sinh lợi. Khả năng sinh lợi cao hàm ý khả năng huy động nợ
cao. Tuy nhiên, đơn vị kinh doanh có khả năng sinh lợi tốt có thể đáp ứng nhu
cầu tài trợ bằng thu nhập giữ l¹i.
+ ThuÕ. Chi phÝ l·i vay cã tÝnh khÊu trõ thuế, trong khi cổ tức lại không cho
nên nhân tố này ủng hộ cho việc sử dụng nợ hơn vốn chủ sở hữu.
Ngoài các yếu tố kể trên thì thái độ của những nhà quản lý tài chính cũng
hết sức quan trọng khi họ quyết định sử dụng nợ hay vốn chủ sở hữu. Do vậy,
thành công của đơn vị kinh doanh có vai trò rất lớn của quản lý tài chính đơn vị
kinh doanh.
1.3.1.3.. Dự toán vốn đầu t dài hạn
Quá trình này đòi hỏi nhà quản lý tài chính doanh nghiệp cần phải có những
quyết định quan trọng nhất vì kết quả của quá trình này ảnh hởng đến hớng phát
triển của doanh nghiệp và kéo dài trong nhiều năm.

Để có thể ra đa ra dự toán vốn đầu t dài hạn các nhà quản lý tài chính cần
phải nghiên cứu quản lý quá trình thu chi của doanh nghiệp, vì đây chính là tiền
đề xác định thời hạn, quy mô của dòng tiền làm căn cứ để tính giá trị hiện tại, tỷ
suất hoàn vốn nội bộ, thời gian thu hồi vốn để đa ra các quyết định đầu t dài hạn
đối với doanh nghiệp.
- Căn cứ vào nguồn hình thành, thu của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu bằng tiền từ hoạt động kinh doanh
+ Thu bằng tiền từ hoạt động đầu t
+ Thu bằng tiền từ hoạt động tài trợ
Trong đó thu bằng tiền từ hoạt ®éng kinh doanh lµ ngn thu chđ u cđa
doanh nghiƯp. Nó đảm bảo trang trải các khoản chi phí, thực hiện tái đầu t sản
xuất cho doanh nghiệp và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- Căn cứ vào đối tợng, chi tiêu của doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi cho hoạt động kinh doanh
+ Chi cho hoạt động đầu t
+ Chi cho hoạt động tài trợ
Trong đó, chi cho hoạt động kinh doanh là khoản chi chủ yếu trong doanh
nghiệp. Dựa trên các khoản chi này mà các nhà quản lý tài chính có thể định ra
giá thành sản phẩm và cũng cân đối đợc với các nguồn thu để doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả hơn.

Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
tại Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Viglacera

1
7


Chuyên đề tốt nghiệp


Phạm Thị Thanh Hoa - TCDN 44B

Vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp đó là cân đối đợc
thu chi hợp lý và xác định đợc dòng tiền để lập dự toán ngân sách cho doanh
nghiệp.
Tuỳ từng các loại hình doanh nghiệp khác nhau mà thu chi từ khâu nào
mang lại nhiều hơn. Chẳng hạn, đối với doanh nghiệp sản xuất thì thu từ tiền bán
sản phẩm và chi cho mua nguyên vật liệu là chủ yếu; còn đối với doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ thì thu từ tiền dịch vụ và chi phí quản lý là chủ yếu.
Các nhà quản lý tài chính cần phải đa ra các kế hoạch về thu chi hợp lý và
kiểm tra một cách chặt chẽ. Vì chính thu chi ảnh hởng tới các kế hoạch đầu t dài
hạn của doanh nghiệp.
Ngoài ra, dự toán vốn đầu t cũng là quá trình đề xuất đầu t vào tài sản cố
định cho nên các nhà quản lý tài chính thờng phải tập chung rất kỹ lỡng vào
khâu này. Vì đây là một quá trình không đơn giản, nó đòi hỏi các nhà quản lý tài
chính phải lờng trớc đợc những khó khăn, rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp
phải. Hơn thế nữa, nếu trong khi lập dự toán vốn đầu t mà nhà quản lý có kỳ
vọng quá cao vào mức thành công của dự án cũng sẽ ảnh hởng nhiều đến quyết
định đầu t của họ.
1.3.2. Quản lý tài sản
1.3.2.1. Quản lý tài sản lu động
Tài sản lu động là những tài sản ngắn hạn và thờng xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh.
Quản lý tài sản lu động là việc tiến hành công tác quản lý các mặt sau:
+ Quản lý dự trữ, tồn kho
+ Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
* Quản lý dự trữ, tồn kho
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì đây là vấn đề cơ bản trong kế hoạch
sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nguyên vật liệu không trực tiếp tạo ra lợi nhuận
nhng nó có vai trò rất lớn để quá trình sản xuất diễn ra bình thờng. Vì vậy mà

công tác quản lý dự trữ tồn kho cần đợc theo dõi thờng xuyên.
* Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
Tiền mặt là các khoản tiền dùng để trả lơng, tiền nguyên vật liệu, trả nợ...
Bản thân của tiền mặt không sinh lÃi nhng cũng không vì thế mà các doanh
nghiệp tránh việc giữ tiền mặt tại quỹ, mà trong việc nắm giữ tiền mặt thì vai trò
của các nhà quản lý tài chính là tối thiểu hoá đợc lợng tiền nắm giữ một cách tốt
nhất.
Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
tại Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Viglacera

1
8


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thanh Hoa - TCDN 44B

Đối với các chứng khoán thanh khoản cao thì vai trò của chúng cũng nh tiền
mặt vì khả năng chuyển thành tiền mặt của loại chứng khoán này là rất cao.
Lý do để các doanh nghiệp cần nắm giữ tiền mặt đó là:
+ Duy trì số d tiền mặt cho các giao dịch trong điều kiện hoạt động sản xuất
kinh doanh bình thờng
+ Duy trì số d ký quỹ theo yêu cầu của ngân hàng khi ngân hàng cung cấp
các khoản vay hoặc các khoản dịch vụ.
+ Duy trì số d dự phòng biến động bất thờng liên quan đến các dòng tiền
vào và dòng tiền ra. Ngoài ra, còn nhằm mục đích đầu cơ để cho phép doanh
nghiệp tận dụng cơ hội kiếm lời.
1.3.2.2. Quản lý tài sản cố định
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm cơ bản

là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không bị thay đổi từ
chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến khi hết quá trình sản xuất.
Quản lý tài sản cố định là quản lý quá trình mua sắm, sửa chữa, nhợng bán
và thanh lý TSCĐ đợc thực hiện thông qua nghiên cứu đầu t của đơn vị kinh
doanh.
Do tài sản cố định bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng nên quản lý tài
sản cố định cần phải nghiên cứu quản lý khấu hao tài sản cố định để kịp thời
thay thế những tài sản đà bị lỗi thời giảm giá nhằm nâng cao năng suất chất lợng
sản phẩm. Do tài sản cố định bị hao mòn nên trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh ngời ta lại chuyển một phần hao mòn vào trong giá thành sản phẩm nên
các nhà quản lý cũng phải trích khấu hao cho phù hợp với thực trạng kinh doanh
của đơn vị mình.
1.4. Hiệu quả quản lý tài chính của đơn vị kinh doanh
1.4.1. Khái niệm hiệu quả quản lý tài chính đơn vị kinh doanh
1.4.1.1. Bản chất của quản lý tài chính đơn vị kinh doanh
Nh đà phân tích ở trên, bản chất của quản lý tài chính đơn vị kinh doanh
không có gì khác biệt giữa các đơn vị kinh doanh với nhau dù thuộc hình thức
nào đi nữa thì thực chất của quản lý tài chính đơn vị kinh doanh là nhằm đạt đợc
mục tiêu đà đề ra là tối đa hoá giá trị của đơn vị kinh doanh.
Quản lý tài chính đơn vị kinh doanh cũng chính là quản lý các mối quan hệ
trong đơn vị kinh doanh đà trình bày ở phần trên. Đó là:
- Quan hệ giữa đơn vị kinh doanh với Nhà nớc
- Quan hệ giữa đơn vị kinh doanh với thị trờng tài chính
- Quan hệ giữa đơn vị kinh doanh với thị trờng khác
- Quan hệ giữa đơn vị kinh doanh với đơn vị kinh doanh
Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
1
tại Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Viglacera
9



Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thanh Hoa - TCDN 44B

- Mối quan hệ trong nội bộ đơn vị kinh doanh
1.4.1.2. Hiệu quả quản lý tài chính đơn vị kinh doanh
Nh vậy, hiệu quả quản lý tài chính đơn vị kinh doanh chính là quản lý tốt
các mối quan hệ trên để nhằm đạt đợc mục tiêu là tối đa hoá giá trị của đơn vị
kinh doanh.
Trong đó cần làm tốt tất cả các nội dung của quản lý tài chính đó là: lựa
chọn cơ cấu nguồn vốn có chi phí thấp đạt đợc hiệu quả nhất, dự toán đợc mức
vốn thích hợp cho kế hoạch đề ra, bên cạnh đó cũng phải quản lý tốt các tài sản
của đơn vị.
1.4.2. Tiêu thức đánh giá hiệu quả quản lý tài chính
1.4.2.1.Một số chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Các chỉ tiêu này đánh giá đợc tình hình tài chính của đơn vị kinh doanh. Tỷ
lệ các khoản nợ, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tài sản trong tổng nguồn vốn và tổng
tài sản của đơn vị. Từ các tỷ lệ này, các nhà quản lý cũng có thể đánh giá về hiệu
quả quản lý tài chính của đơn vị mình và có thể thay đổi các kế hoạch tài chính
để quản lý phù hợp hơn.
1.4.2.1.1.Hệ số nợ
Nợ
Hệ số nợ

=
Tổng tài sản

Là hệ số đợc đo bằng tỷ lệ nợ trên tổng tài sản. Chỉ tiêu hệ số nợ phụ thuộc
vào ngành nghề kinh doanh của đơn vị. Các đơn vị thuộc ngành nghề kinh

doanh khác nhau thì có hệ số nợ khác nhau. Thờng các đơn vị kinh doanh thơng
mại sẽ có hệ số nợ cao hơn các đơn vị sản xuất.
Tuy nhiên, hệ số nợ cũng không thể so sánh để xem sử dụng nợ tốt hơn hay
tài sản tốt hơn. Mà nó chỉ phản ánh phần nợ chiếm trong tổng tài sản nh thế nào
là hợp lý nhất cho đơn vị kinh doanh.
1.4.2.1.2.Hệ số vốn chủ sở hữu
Nợ
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Vốn CSH
Hệ số này cũng phản ánh phần nợ chiếm trong vốn chủ sở hữu có hợp lý
hay không.
1.4.2.1.3.Hệ số cơ cấu tài sản
TSLĐ hoặc TSCĐ
Hệ số cơ cấu tài sản =
Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
tài sản
tại Công ty cổ phần sản xuất và thơngTổng
mại Viglacera

2
0



×