KIMSAN SOPHORN – Hiện trạng chăn nuôi và sức sản xuất của bò thịt
1
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI VÀ SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA BÒ NUÔI
TRONG NÔNG HỘ Ở CAMPUCHIA
Kimsan Sophorn
1
, Chupith Loan
1
, Vũ Chí Cương
2*
và Lê Đức Ngoan
3
1
Khoa chăn nuôi, ĐH Nông nghiêp Hoang gia - Phnompenh - Campuchia
2
Viện Chăn nuôi - Thụy Phương - Từ Liêm - Hà Nội
3
ĐH Nông lâm Huế 102 Phùng Hung Tp. Huế
*Tác giả liên hệ: Vũ Chí Cương - Viện Chăn nuôi – Thụy Phương- Từ Liêm - Hà N
ội
Tel: (04) 38 386127/ 0912 121506 ; Fax: (04) 38 389775; Email:
ABSTRACT
CURRENT STATUS OF PRODUCTION AND PERFORMANCE OF BEEF CATTLE KEPT IN
HOUSEHOLDS IN CAMBODIA
1
Royal Faculty of Animal Husbandry, Royal University of Agriculture - Phnompenh - Campuchia
2
National Institute of Animal Husbandry - Thụy Phương, Tu Liem, Hanoi-Vietnam
3
Hue University of Agriculture and Forestry, 102 Phung Hưng, Hue- Vietnam
An investigation was caried out on surveyed 1,350 households in 3 Agro-ecological zones of Cambodia in order
to evaluate current status of production and performance of beef cattle kept by householders. The results shown
that number of animals ranged from 3 to 6 heads/household and that number of animals was higher in upland
zone than that in other zones (5.64 vs. 3.76-3.85 animals/household). Free grazing systems seemed to be
dominant with a low investment and keeping animal for long time, use of natural grasses and agro-byproducts as
main feed resources were a traditional practices. In general, feed shortage felt in May to June. The live weight of
male was higher than that of female (402-530 vs. 204-243kg, respectively), carcass weight of 164kg, occupied
52.4% and high meat percentage of 39.6% were found.
Keyword: Agro-ecological zone, Beef cattle, Cam puchia, Live Weight, Carcass Characters, Household
ĐẶT VẤN ĐỀ
Campuchia có diện tích tự nhiên 181,035 km
2
, trong đó diện tích đất nông nghiệp khoảng 5
triệu ha. Dân số hiện nay khoảng 13,5 triệu người và tốc độ tăng hàng năm 2,5%. Mật độ dân
số 65 người/km
2
(FAO, 2008). Campuchia là nước nông nghiệp, khoảng 85% dân số sống nhờ
nông nghiệp. Lúa là cây trồng chính, ngoài ra có ngô, sắn, khoai lang, khoai tây, lạc, mía,
café, cao su, chè, dừa Chăn nuôi có vị trí quan trọng (đặc biệt là chăn nuôi bò thịt) trong thu
nhập gia đình ở nông thôn. Nhu cầu thịt bò tăng nhanh do thu nhập của người dân tăng, quá
trình đô thị hóa nhanh chóng và tốc độ tăng dân số mạnh.
Theo số liệu thông kê của FAO (2009), số lượng bò năm 2000 khoảng 2,99 triệu và 3,4 triệu
năm 2007. Tốc độ tăng đàn hàng năm gần 2%, thấp hơn tốc độ tăng tự nhiên. Điều này có thể
do người dân Campuchia nuôi bò đực để cày kéo và không phát triển đàn bò sinh sản. Nhà
nước Campuchia có chiến lược cải tạo và phát triển đàn bò nhằm đáp ứng nhu cầu thịt tăng
nhanh. Để có được số liệu thực tiễn giúp định hướng chính sách của Nhà nước, chúng tôi đã
tiến hành điều tra, đánh giá khả năng sản xuất của đàn bò hiện tại ở ba vùng của đất nước:
Bắc, Trung và Nam trên cả 3 vùng sinh thái: Đồi, đồng bằng và ven sông Mekong.
Bảng 1. Số lượng đàn bò ở Campuchia từ 2000-2007 (1.000 con)
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
2992640
2868727
2924457
2985416
3039945
3184146
3344612
3400000
Nguồn: FAOSAT, 2009
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 25-Tháng 8-2010
2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chọn điểm
Campuchia được chia làm ba miền: Bắc, Trung và Nam. Miền Bắc của Campuchia kéo dài
150-521 km từ thủ đô Phnompenh; miền Nam: 78-122 km và miền Trung: 25-40 km. Mỗi
miền bao gồm 3 vùng sinh thái: đồi, đồng bằng và vùng ven sông Mêkông. Vì vậy, ở mỗi một
vùng miền chúng tôi đã chọn 3 huyện đại diện cho các vùng. Mỗi một huyện chọn một xã đại
diện, trong đó có 5 thôn và 30 hộ gia đình có chăn nuôi bò cho mỗi thôn. Tổng số hộ điều tra
là 1350 hộ và phân đều cho các vùng sinh thái ở các miền.
Phương pháp
Áp dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn, phỏng vấn thông qua các câu hỏi đã chuẩn bị
Ngoài ra, họp nhóm là công cụ nhằm thu thập các số liệu liên quan hệ thống chăn nuôi, quản
lý, chính sách mang tính định tính.
Xác định khối lượng bò, tiến hành đo các chiều và tính khối lượng (BW, kg) theo công thức:
BW (kg) = 90 x VN x VN x DTC
Trong đó, VN (m): vòng ngực; DTC: dài thân chéo.
Xác định chất lượng thân thịt, tiến hành tại 3 lò mổ trong thành phố Phnompenh. Số mẫu quan
sát 438 con từ các nguồn khác nhau: nhập từ các tỉnh lân cận và xung quanh thành phố
Thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các sở Nông nghiệp, các phòng Chăn nuôi thuộc Sở, các báo
cáo của các huyện, và các nguồn tài liệu khác đã được công bố. Điều tra theo bản hỏi trực tiếp
(do dự án NUFU thiết kế) để thu thập các số liệu mang tính định lượng liên quan đến số lượng
và năng suất vật nuôi. .
Xử lý số liệu
Số liệu được cập nhật, mã hóa và được xử lý trên phần mềm SPSS.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Số lượng, cơ cấu đàn và mục đích chăn nuôi bò của các nông hộ
Số liệu điều tra cả 3 vùng sinh thái cho thấy: Mỗi hộ nuôi 4-6 con bò. Các nông hộ ở vùng đồi
nuôi nhiều bò hơn 2 vùng còn lại (P<0,05)
Bảng 2. Số lượng bò của mỗi hộ chăn nuôi ở các vùng sinh thái (con/hộ); n = 450
Vùng sinh thái
Vùng
Đồng bằng
Vùng
đồi
Vùng ven
Mekong
P
Tổng số, trong đó: 3,85
a
5,67
b
3,76
a
0,00
Đực 1,81
a
3,54
b
1,85
a
0,00
Cái 2,04
ns
2,13
ns
1,91
ns
0,24
*a,b các giá trị trong cùng hàng ngang khác nhau. Các chữ a,b là khác nhau có ý nghĩa thống kê
KIMSAN SOPHORN – Hiện trạng chăn nuôi và sức sản xuất của bò thịt
3
Bảng 2, sự sai khác này chủ yếu là bò đực. Nguyên nhân là người dân ở vùng đồi có diện tích
đất tự nhiên lớn, có đồng cỏ để chăn nuôi và thích nuôi bò đực vì bán được giá hơn. Mac Lean
(1998) đã tiến hành điều tra và cho thấy, phần lớn nông hộ chỉ nuôi 2-3 con bò để cung cấp
sức kéo, lấy phân bón và “giữ tiền mặt”.
Bản đồ 3 vùng sinh thái Campuchia
Trong khi đó, Iv Phirun (2007) công bố, số bò nuôi ở các nông hộ từ 1-50 con, chiếm 98%
tổng đàn. Theo Keo Sath và cs., (2007) hầu hết các hộ chăn nuôi tại Căm puchia nuôi 3-5 bò
(73.9%). Nông hộ nuôi bò với đa mục đích: cày kéo, làm giống, bán. Phần lớn người dân ở
ven sông Mêkông nuôi bò cày kéo (72,5%). Trong khi đó, ở các vùng khác kết hợp nuôi bò
cày kéo, làm giống hoặc bán (36-51%).
Bảng 3. Mục đích chăn nuôi bò của các hộ (% so các hộ điều tra)
Vùng sinh thái
Chỉ số Vùng
đồng bằng
Vùng
đồi
Vùng ven Mêkông
Cày kéo 20,50 1,10 72,50
Làm giống 13,40 1,80 -
Bán 0,90 5,50 -
Cày kéo và làm giống 36,30 50,70 12,90
Cày kéo và bán 7,60 5,50 3,00
Cày kéo, bán, làm giống 15,00 4,00 10,70
Làm giống và bán 6,30 31,40 0,90
Chuồng trại và quản lý
Bảng 4. Hình thức nuôi (% theo hộ điều tra)
Vùng sinh thái
Vùng Đồng bằng Vùng đồi Vùng ven Mekong
Nuôi nhốt 20,00 40,00 25,80
Nuôi dưới nhà 54,40 38,60 42,60
Nhốt dưới tán cây 1,30 21,40 2,60
Chuồng sát nhà 24,50 - 29,00
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 25-Tháng 8-2010
4
Qua điều tra cho thấy, 4 hình thức chăn nuôi phổ biến là nuôi nhốt tại chuồng xa nhà, nuôi
dưới sàn nhà, nhốt ngoài tán cây và nuôi tại chuồng sát nhà. Đa số nuôi bò dưới nhà sàn, đó là
tạp tục lâu đời của người dân, Hiện nay, phần lớn những người nghèo đang áp dụng hình thức
này. Làm chuồng sát cạnh nhà là hình thức phổ biến ở vùng đồng bằng và ven sông Mêkông
do thiếu đất và sợ mất trộm bò, trong khi đó nuôi nhốt dưới tán cây là cách nuôi bò phổ biến ở
vùng đồi.
Thời gian kéo dài nuôi bò của các hộ là khoảng thời gian bò được đem về nuôi đến khi bán. Ở
hầu hết cả ba vùng sinh thái, bò bán sau 6 năm nuôi (42-95%), đặc biệt là vùng đồi (95%). Sở
dĩ thời gian nuôi kéo dài là vì bò nuôi với đa mục đích và không thâm canh.
Bảng 5. Thời gian kéo dài nuôi bò của hộ ở các vùng sinh thái (% theo hộ điều tra)
Vùng sinh thái
Số năm nuôi
Vùng
đồng bằng
Vùng
đồi
Vùng ven
Mekong
> 2 năm 9,00 0,70 11,90
3 – 4 năm 15,30 1,50 15,30
5 – 6 năm 16,00 2,90 30,40
> 6 năm 59,70 94,90 42,40
Thức ăn và nuôi dưỡng
Khí hậu ở Campuchia chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa (tháng 5 đến 10, gọi là Srov-Vosa) và
mùa khô (tháng 11 đến 4, gọi là Srov Prang). Vì vậy, nguồn thức ăn cung cấp cho bò sẽ khác
nhau ở các mùa và các vùng sinh thái (Bảng 6 và 7).
Bảng 6. Nguồn thức ăn cho bò ở vùng đồi và đồng bằng
Mùa khô Mùa mưa Mùa khô
Nguồn thức ăn
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Canh tác lúa
Gieo trồng
Thu hoạch
Thức ăn chính
Rơm
Cỏ tự nhiên
Thức ăn phụ
Thân chuối
Các loại quả
Rau
Thân lá cây bụi
Đầy đủ
Thiếu
Nguồn thức ăn chủ yếu để nuôi bò là cỏ tự nhiên và rơm. Ngoài ra, các loại rau xanh (khoảng
172 ngàn tấn), các loại quả (chuối, mít, xoài, thốt nốt ) và thân lá cây bụi là nguồn thức ăn bổ
sung. Cỏ tự nhiên thường không phát triển tốt vào mùa khô, đặc biệt từ tháng 2 đến 5. Vùng
ven sông Mêkông thiếu cỏ tự nhiên quanh năm vì đất bị ngập nước. Nhìn chung, thiếu thức ăn
thường xẩy ra vào tháng 5-6 ở các vùng sinh thái.
KIMSAN SOPHORN – Hiện trạng chăn nuôi và sức sản xuất của bò thịt
5
Bảng 7. Nguồn thức ăn cho bò ở vùng ven Mekong
Mùa khô Mùa mưa Mùa khô
Nguồn thức ăn
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Canh tác lúa
Gieo trồng
Thu hoạch
Thức ăn chính
Rơm
Cỏ tự nhiện
Thức ăn phụ
Thân chuối
Các loại quả
Rau
Thân lá cây bụi
Đầy đủ; Thiếu
Chăm sóc nuôi dưỡng đàn bò chủ yếu do trẻ em. Sau khi học ở trường, chúng giúp cha mẹ
chăm sóc bò. Bò thường được chăn thả theo đàn lớn từ nhiều gia đình. Trong mùa lúa, bò
thường được đưa đến những vùng cao hơn để chăn thả hoặc nhốt hoàn toàn trong chuồng. Bò
chỉ được đưa về nhà khi gặt xong. Bò nuôi nhốt được cho ăn rơm và cỏ cắt. Vì vậy, một số gia
đình đã dự trữ rơm để bán.
Năng suất và chất lượng
Khối lượng và chất lượng thân thịt được xác định qua số liệu điều tra ở Bảng 8 và 9.
Bảng 8. Khối lượng trung bình của bò ở các vùng sinh thái (kg/con)
Vùng sinh thái
Vùng đồng
bằng
Vùng đồi Vùng ven
Mekong
P
n. 7 3 9
Bò đực
Mean 402,85
a
466,11
b
530,05
a
0,00
n. 160 8 88
Bò cái
Mean 234,64
b
242,88
b
203,61
a
0,00
n. 143 51 167
Đực >2,5 năm
Mean 316,87
b
276,09
a
314,25
b
0,00
n. 33 36 65
Đực 1-2,5 năm
Mean 193,24
ns
175,19
ns
168,75
ns
0,07
n. 41 6 27 Đực < 1 năm
Mean 114,82
b
146,20
c
78,40
a
0,00
n. 31 73 167
Cái >2,5 năm
Mean 181,93
a
244,64
b
259,46
b
0,00
n. 10 23 225
Cái 1-2,5 năm
Mean 202,40
ns
185,93
ns
215,5
ns
0,08
n. 27 4 50
Cái < 1 năm
Mean 126,81
b
132,49
b
75,05
a
0,00
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 25-Tháng 8-2010
6
Số lượng bò khảo sát ở vùng đồi ít hơn các vùng khác là vì bò rất khó khống chế do bò thả
rong nhiều. Bò khảo sát gồm nhiều giống: địa phương, bò lai. Theo Keo Sath và cs., (2007)
Bò địa phương Cam pu chia chiếm 31,8%, trong khi bò lai giữa bò vàng địa phương Căm pu
chia và bò Haryana và Brahman chiếm 68,2%. Bò địa phương Căm pu chia theo tiếng Căm pu
Chia là Gor Srok hay Gor Khmer. Bò này giống với bò địa phương của Thái lan, khối lượng
trưởng thành 250-300kg (Keo Sath và cs, 2007).
Bảng 8 cho thấy, khối lượng bò đực rất lớn 403-530 kg/con, trong khi bò cái chỉ đạt 203 - 243
kg/con. Khối lượng bò cũng khác nhau ở các độ tuổi khác nhau. So với số liệu điều tra ở Việt
Nam, khối lượng bò ở Campuchia cao hơn nhiều do sai khác về giống bò. Trong khi bò vàng
địa phương Căm pu chia có khối lượng trưởng thành 250-300kg (Keo Sath và cs., 2007), bò
vàng Việt nam có khối lượng trưởng thành khiêm tốn hơn: khối lượng trưởng thành chỉ đạt
188 kg ở con cái và 250 kg ở con đực (Cục chăn nuôi, 2010).
Ảnh 1: Bò vàng địa phương Ảnh 2: Bò lai (Haryana x Bò địa phương)
Số liệu điều tra trên 438 con bò đã giết mổ tại 3 lò mổ trong nội thành Phnompenh cho thấy,
khối lượng giết mổ trung bình của bò là 313 kg/con, tương đương 164 kg thịt xẻ (52,43%). Tỷ
lệ thịt tinh khá cao (39,6%) so với giá trị trung bình chung của bò Vàng ở Việt Nam. Theo
Cục chăn nuôi (2010) tỷ lệ thịt xẻ của bò vàng Việt nam trung bình cho con đực là 44,2 % và
cho con cái là 43%. Sự sai khác này có lẽ là do sự khác biệt về giống giữa bò Campuchia và
bò Việt nam như đã thảo luận ở trên.
Bảng 9. Chất lượng thân thịt (kg) của bò ở một số lò giết mổ
Địa điểm giết mổ
Chỉ tiêu
Svay
Pak
Chroy
Chong Va
Boeung
Salang
Trung bình
Khối lượng sống Kg 295,80
309,30
344,40
312,80
kg 148,87
156,99
186,15
164,00
Thịt xẻ
% 50,33
50,76
55,83
52,43
Kg 113,20
119,30
139,60
124,10
Thịt tinh
% 38,30
38,60
41,80
39,60
Kg 9,45
8,70
11,50
9,88
Đầu
% 3,20
2,80
3,50
3,20
Chân Kg 6,91
7,40
9,16
7,82
KIMSAN SOPHORN – Hiện trạng chăn nuôi và sức sản xuất của bò thịt
7
Địa điểm giết mổ
Chỉ tiêu
Svay
Pak
Chroy
Chong Va
Boeung
Salang
Trung bình
% 2,34
2,39
2,75
2,50
Kg 21,45
23,05
29,05
24,52
Da
% 7,25
7,45
8,71
7,84
Kg 1,05
0,98
1,04
1,02
Đuôi
% 0,40
0,30
0,30
0,30
Kg 35,67
37,69
46,55
39,97
Xương
% 12,06
12,19
13,96
12,78
Kg 20,46
21,71
26,15
22,77
Dạ dày, ruột
% 6,92
7,02
7,84
7,28
Kg 1,22
1,06
1,08
1,12
Tim
% 0,41
0,34
0,32
0,36
Kg 4,19
4,43
6,20
4,94
Gan
% 1,42
1,43
1,86
1,58
Kg 0,76
0,78
0,79
0,78
Thận
% 0,26
0,25
0,24
0,25
*Tỷ lệ % so khối lượng sống khi giết thịt
KẾT LUẬN
Qua kết quả điều tra trên, chúng tôi có một số kết luận sau đây:
Số lượng bò nuôi ở các hộ từ 3 đến 6 con và khác nhau ở các vùng sinh thái, ở vùng đồi số bò
được nuôi cao hơn các vùng khác (5,64 so với 3,76-3,85 con/hộ). Chăn nuôi bò chủ yếu với
hình thức quảng canh, thiếu đầu tư và nuôi kéo dài. Hơn 6 năm nuôi, bò mới được bán.
Nguồn thức ăn cho bò được tận dụng từ cỏ tự nhiên, rơm lúa, các loại cây cỏ, rau và các loại quả.
Thiếu thức ăn vào khoảng tháng 5 và 6 hàng năm. Không đầu tư trồng cỏ cũng như thức ăn bổ
sung, không áp dụng các hình thức chế biến để nâng cao giá trị dinh dưỡng của nguồn thức ăn.
Khối lượng bò điều tra ở con đực cao hơn con cái rất nhiều (402-530 so với 204-243 kg,
tương ứng). Khối lượng bò sống đưa vào giết mổ cũng khá cao (313 kg/con) và khối lượng
thịt xẻ 164 kg, chiếm 52,4%, tỷ lệ thịt tinh cao 39,6%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cục chăn nuôi (2010). WWW. Cucchan nuoi.gov.vn
FAOSTAT (2009). FAO Statistics Division 2009.
Iv Phirun (2007). Cambodia Case Study on Agri-bussines Value Chains: Fruits. Vegetables. Organic and
Livestock Products. In Workshop Procc on Intergration of Greater Makong Subregion International and
Regional Markets: Trade and Investment Facilitation”. Chaing Rai. Thailand
Keo Sath, Khieu Borin and Preston T R 2007. Effect of levels of sun-dried cassava foliage on growth
performance of cattle fed rice straw. MSc. Thesis, MEKARN-SLU
Khieu Borin (1996). A study on the use of sugar palm tree (Borassus flabellife) for different purposes in
Cambodia. Msc thesis. SLU.
Mac Lean. M. (1998). Livestock in Cambodian Rice Farming Systems. Cambodia-IRRI-Australia Project
Report.
*Người phản biện: PGS.TS. Mai Văn Sánh; TS. Vũ Văn Nội