213
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 71, số 2, năm 2012
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC BÃ BIA TƯƠI TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA LỢN LAI
DUROC x (PIETRAIN x MÓNG CÁI)
Phùng Thăng Long, Lê Đức Thạo, Lê Đình Phùng
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
Tóm tắt. Ảnh hưởng của các mức bã bia tươi trong khẩu phần đến khả năng sinh
trưởng và sức sản xuất thịt của lợn lai Duroc x (Pietrain x Móng Cái) đã được đánh
giá trong nghiên cứu này. Tổng số 24 lợn Duroc x (Pietrain x Móng Cái) 60 ngày
tuổi đồng đều về khối lượng (17-18 kg/con) được bố trí ngẫu nhiên vào 4 lô thí
nghiệm với 3 lần lặp lại. Lợn ở các lô được ăn tự do các khẩu phần có mức bã bia
0% (thức ăn công nghiệp), 12, 24 hoặc 36% vật chất khô (DM). Giá trị dinh dưỡng
của khẩu phần ở các lô tương đương nhau có hàm lượng protein thô 20%, 18% và
16% tương ứng với 3 giai đoạn sinh trưởng 15-30 kg, 31-60 kg và 61 kg - xuất
chuồng, năng lượng trao đổi 3200 - 3400 Kcal/kg DM. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng lợn lai Duroc x (Pietrain x Móng Cái) được nuôi thịt bằng các khẩu phần thức
ăn tự phối trộn với mức bã bia tươi 12, 24 và 36% DM có tốc độ sinh trưởng giảm
dần thứ tự là: 631, 567, 476 g/ngày và thấp hơn lô đối chứng (751 g/ngày) (P<0,05).
Tốc độ sinh trưởng của lợn ăn khẩu phần có tỷ lệ bã bia 12, 24% DM cao hơn lô
36% (P<0,05). Việc sử dụng bã bia tươi trong khẩu phần của lợn thịt có xu hướng
cải thiện tỷ lệ nạc/thân thịt xẻ và làm tăng hiệu quả kinh tế/đồng vốn đầu tư. Kết
quả nghiên cứu trên cho thấy mức bã bia tươi 12-24% DM trong khẩu phần lợn của
lai Duroc x (Pietrain x Móng Cái) nuôi thịt cho tăng trọng khá, cải thiện tỷ lệ nạc
và nâng cao hiệu quả đồng vốn đầu tư.
Từ khóa. Bã bia tươi, lợn lai Duroc x (Pietrain x Móng Cái), sinh trưởng, chất
lượng thịt xẻ, hiệu quả kinh tế.
1. Đặt vấn đề
Bã bia là một trong những loại phế phụ phẩm của công nghiệp sản xuất bia. Bã bia
tươi có chứa nhiều nước, có mùi thơm và vị ngon, có nhiều khoáng, vitamin nhóm B và đặc
biệt là có hàm lượng Protein thô cao khoảng 19-25% (Oluponna, 2002). Trên thế giới, bã
bia đã được nghiên cứu và sử dụng làm thức ăn cho gia súc nhai lại, cho lợn (Westendorf M.
L. và Wohlt J. E., 2002; Aguilera-Soto J. I. et al., 2008). Bã bia có thể sử dụng ở dạng tươi
và cũng phù hợp cho việc ủ chua (Naoki Nishino et al., 2001).
214
Ở nước ta, bã bia đã được người dân sử dụng làm thức ăn cho lợn khá phổ biến.
Tuy nhiên, đại đa số người chăn nuôi đều sử dụng bã bia theo kinh nghiệm. Gần đây, có
một vài nghiên cứu sử dụng bã bia để chăn nuôi lợn thịt. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng có thể sử dụng bã bia để thay thế 30% Protein bột cá trong khẩu phần lợn thịt (Luu
Huu Manh et al., 2003); mức bã bia ủ chua 18% tính theo vật chất khô của khẩu phần
nuôi lợn thịt F
1
(Đại Bạch × Móng Cái) cho tăng trọng và hiệu quả kinh tế cao (Đào
Xuân Tùng, 2010). Tuy nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu nào sử dụng bã bia tươi
trong khẩu phần cho đối tượng lợn thịt hướng nạc Duroc x (Pietrain x Móng Cái). Mục
đích chính của nghiên cứu này là xác định mức bã bia tươi thích hợp trong khẩu phần
cho lợn thịt Duroc x (Pietrain x Móng Cái) để khuyến cáo cho người chăn nuôi sử dụng
tốt hơn nguồn bã bia tươi sẵn có mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Tổng số 24 lợn lai Duroc x (Pietrain x Móng Cái) 60 ngày tuổi có khối lượng
bình quân 17-18 kg đã được sử dụng trong thí nghiệm này.
Thức ăn sử dụng cho lợn thí nghiệm là các hỗn hợp thức ăn tự phối trộn từ các
nguyên liệu sẵn có ở địa phương có tỷ lệ bã bia tươi 12, 24, 36% DM của khẩu phần (thí
nghiệm) hoặc các hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh Proconco (0% bã bia) có giá trị dinh
dưỡng tương đương nhau và phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng của lợn.
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
Để đánh giá ảnh hưởng của các mức bã bia tươi trong khẩu phần đến khả năng
sinh trưởng, sức sản xuất thịt của tổ hợp lợn lai Duroc x (Pietrain x Móng Cái), chúng
tôi bố trí ngẫu nhiên 24 lợn thí nghiệm thành 4 nhóm (một nhóm đối chứng và 3 nhóm
thí nghiệm) với 3 lần lặp lại (2 lợn/ô chuồng). Lợn ở nhóm đối chứng được nuôi bằng
các hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh Proconco dạng viên, lợn ở 3 nhóm thí nghiệm còn lại
được nuôi bằng các khẩu phần tự phối trộn từ các nguyên liệu sẵn có ở địa phương có tỷ
lệ bã bia tươi 12, 24 và 36% DM. Khẩu phần dùng cho các giai đoạn sinh trưởng của lợn
ở lô đối chứng và các lô thí nghiệm có giá trị dinh dưỡng (Protein, năng lượng)/kg DM
của khẩu phần là tương đương nhau (Bảng 1).
Lợn ở các nhóm được ăn thức ăn thí nghiệm thỏa mãn và được cung cấp nước
uống đầy đủ qua các núm uống lắp đặt trong các ô chuồng nuôi. Thời gian nuôi lợn thí
nghiệm kéo dài 90 ngày.
215
Bảng 1. Hàm lượng dinh dưỡng của các khẩu phần cho lợn
Lô đối
chứng
Lô thí nghiệm
Giai đoạn
Phương
thức cho
ăn
Chỉ tiêu
0 %
bã bia
12 %
bã bia
24 %
bã bia
36 %
bã bia
ME (Kcal/kg DM) 3463 3309 3243 3235
15 - 30 kg Tự do
CP (%/kg DM) 20,20 20,08 19,58 19,57
ME (Kcal/kg DM) 3448 3316 3248 3214
31 - 60 kg Tự do
CP (%/kg DM) 18,30 18,03 18,02 18,30
ME (Kcal/kg DM) 3448 3347 3279 3201
61 - xuất
chuồng
Tự do
CP (%/kg DM) 16,00 16,34 16,07 16,18
2.2.2. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu
Trong thời gian nuôi lợn thí nghiệm các chỉ tiêu: tốc độ sinh trưởng tuyệt đối (g/ngày),
lượng thức ăn ăn vào (kg DM/ngày) và tiêu tốn thức ăn (kg DM)/kg tăng trọng qua các
tháng nuôi và trung bình cả thời gian thí nghiệm được tính toán bằng phương pháp
thường quy.
Ảnh hưởng của các mức bã bia trong khẩu phần nuôi lợn thịt Duroc x (Pietrain x
Móng Cái) đến hiệu quả kinh tế/đồng vốn đầu tư được tính bằng chênh lệch giữa tổng
thu tiền bán lợn và tổng chi bao gồm tiền mua con giống, thức ăn, thuốc thú y trên một
đời lợn thịt (thu nhập cận biên) chia cho tổng chi (không tính các khoản chi phí khấu
hao chuồng trại, lao động ).
Để đánh giá năng suất và chất lượng thịt xẻ, khi kết thúc thí nghiệm 12 cá thể
lợn từ 4 nhóm (3 cá thể/nhóm) có khối lượng khoảng 60-80 kg được mổ khảo sát. Các
chỉ tiêu chính về năng suất và chất lượng thịt xẻ gồm tỷ lệ thịt móc hàm (%), tỷ lệ thịt xẻ
(%), tỷ lệ nạc (%), diện tích mắt thịt (cm
2
) ở vị trí giữa xương sườn thứ 10 và 11, độ dày
mỡ lưng ở vị trí P
2
(cm) được xác định theo quy trình mổ khảo sát phẩm chất thịt lợn
nuôi béo - TCVN-8899-84 (Bộ NN&PTNT, 2003).
Số liệu thu thập được xử lý thống kê sử dụng phần mền Minitab (phiên bản 13.2).
Các kết quả được trình bày là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của các mức bã bia trong khẩu phần đến tốc độ sinh trưởng
của lợn Duroc x (Pietrain x Móng Cái) nuôi thịt
Kết quả được trình bày ở Bảng 2:
216
Bảng 2. Ảnh hưởng của các mức bã bia trong khẩu phần đến tốc độ sinh trưởng của lợn Duroc
x (Pietrain x Móng Cái) nuôi thịt
*)
0 % bã bia 12 % bã bia
24 % bã bia
36 % bã bia
Lô
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
(M ± SE) (M ± SE)
(M ± SE)
(M ± SE)
Khối lượng bắ
t
đầu thí nghiệm
kg
17,83 ± 0,17 17,86 ± 0,22 17,83 ± 0,17
17,91 ± 0,22
KL sau tháng
nuôi thứ 1
kg
37,50
a
± 0,29
33,50
b
± 1,04
32,33
b
± 0,60
28,83
c
± 0,44
KL sau tháng
nuôi thứ 2
kg 60,17
a
± 1,36 54,33
b
± 1,92
51,50
b
± 0,50
45,17
c
± 1.88
KL sau tháng
nuôi thứ 3
kg
85,50
a
± 1,76
74,67
b
± 2,89
68,92
b
± 0,42
60,83
c
± 2,46
Tăng trọ
ng
tháng nuôi 1
g/ngày
655
a
± 11,10 522
b
± 31,30 483
b
± 19,20
363
c
± 10,00
Tăng trọ
ng
tháng nuôi 2
g/ngày
755
a
± 36,40
694
a
± 33,80
638
ab
± 5,56
544
b
± 48,40
Tăng trọ
ng
tháng nuôi 3
g/ngày
844
a
± 40,10 677
b
± 38,90 580
b
± 2,78 522
b
± 73,50
Tăng trọ
ng
trung bình
g/ngày
751
a
± 18,80
631
b
± 30,70
567
b
± 0,02
476
c
± 28,30
(*
Các giá trị trong cùng một hàng có mang các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P <0,05)).
Kết quả trên Bảng 2 cho thấy, khối lượng của lợn khi bắt đầu đưa vào nuôi thí
nghiệm ở các lô là tương đương nhau lần lượt là 17,83, 17,86, 17,83, 17,91 kg/con và
không có sự khác biệt về thống kê (P>0,05). Khối lượng của lợn ở các lô tăng dần qua
các tháng nuôi theo đúng quy luật sinh trưởng của gia súc, tuy nhiên so sánh khối lượng
của lợn giữa các lô qua các tháng nuôi và cả thời gian thí nghiệm thì thấy có sự sai khác
có ý nghĩa (P<0,05). Kết thúc thí nghiệm, lợn ở lô đối chứng (0% bã bia) đạt khối lượng
cao nhất 85,5 kg/con và khác biệt có ý nghĩa so với các lô còn lại (P<0,05). Khối lượng
lợn giữa lô thí nghiệm 12% và 24% bã bia không có sự sai khác về thống kê (P>0,05) lần
lượt là 74,67 kg và 68,92 kg/con và cao hơn lô có tỷ lệ bã bia 36% (P<0,05). Tốc độ sinh
trưởng trung bình của lợn cao nhất ở lô 0% bã bia đạt 751g/ngày và khác biệt có ý nghĩa
so với các lô còn lại (P<0,05). Ở các khẩu phần có bã bia, tốc độ sinh trưởng trung bình
giảm dần theo sự tăng lên của tỷ lệ bã bia, ở lô 12% và 24% bã bia, tốc độ sinh trưởng
tương ứng là 631 và 567g/ngày và khác biệt có ý nghĩa thống kê với kết quả ở lô 36% bã
bia là 476 g/ngày (P<0,05). Kết quả trên cho thấy việc tăng mức bã bia trong khẩu phần
217
đã làm giảm khả năng sinh trưởng của lợn thịt. Kết quả trong nghiên cứu này của chúng
tôi phù hợp với báo cáo của Ngodigha và cộng sự (1994): khi tăng tỉ lệ bã bia trong khẩu
phần đã làm giảm khả năng sinh trưởng của lợn. Kết quả này cũng tương tự báo cáo của
Yaakugh và cộng sự (1994) với việc tăng dần các mức bã bia khô từ 0 đến 12, 24 và
36% DM trong khẩu phần của lợn sinh trưởng đã làm giảm tăng trọng.
3.2. Ảnh hưởng của các mức bã bia trong khẩu phần đến lượng thức ăn ăn
vào và tiêu tốn thức ăn (kg DM)/1 kg tăng trọng
Kết quả được trình bày trên Bảng 3
Bảng 3. Ảnh hưởng của các mức bã bia trong khẩu phần đến lượng thức ăn ăn vào
(kg DM/ngày) và tiêu tốn thức ăn (kg DM)/1 kg tăng trọng (TT)
*)
0 % bã bia 12 % bã bia
24 % bã bia
36 % bã bia
Lô
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
(M ± SE) (M ± SE)
(M ± SE)
(M ± SE)
Lượ
ng TĂĂV
tháng thứ nhất
Kg DM
/ngày
1,13
a
± 0,01 1,06
a
± 0,07 0,87
b
± 0,01
0,67
c
± 0,01
Lượ
ng TĂĂV
tháng thứ hai
Kg DM
/ngày
1,66 ± 0,01
1,59 ± 0,07
1,50 ± 0,04
1,36 ± 0,20
Lượ
ng TĂĂV
tháng thứ ba
Kg DM
/ngày
2,14
a
± 0,02
1,65
b
± 0,11 1,78
ab
± 0,04
1,58
b
± 0,21
Trung bình
Kg DM
/ngày
1,64
a
± 0,01
1,43
b
± 0,05
1,38
bc
± 0,07
1,20
c
± 0,11
TTTĂ tháng thứ
nhất
Kg DM
/kg TT
1,73
a
± 0,04 2,03
b
± 0,05 1,79
b
± 0,05
1,84
b
± 0,04
TTTĂ tháng thứ
hai
Kg DM
/kg TT
2,21 ± 0,10
2,23 ± 0,13
2,34 ± 0,07
2,45 ± 0,19
TTTĂ tháng thứ
ba
Kg DM
/kg TT
2,54
a
± 0,11 2,43
a
± 0,06 3,07
b
± 0,07 3,03
b
± 0,02
Trung bình
Kg DM
/kg TT
2,16
a
± 0,06
2,25
a
± 0,04
2,40
b
± 0,02
2,45
b
± 0,04
(*
Các giá trị trong cùng một hàng có mang các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P <0,05)).
Kết quả trên Bảng 3 cho thấy, lượng thức ăn ăn vào/ngày của lợn ở các lô tăng
dần qua các tháng thí nghiệm. Điều này phù hợp với quy luật sinh trưởng và nhu cầu
dinh dưỡng của lợn thịt. Về lượng thức ăn ăn vào trung bình/ngày trong cả thời gian thí
nghiệm ở các lô giảm dần và tỷ lệ nghịch với mức bã bia trong khẩu phần (P<0,05).
Lượng thức ăn ăn vào/ngày trung bình trong cả thời gian thí nghiệm cao nhất ở lô 0% bã
218
bia (1,64 kg DM/ngày) và thấp nhất ở lô 36% bã bia (1,20 kg DM/con/ngày). Kết quả
lượng thức ăn ăn vào giảm dần khi tăng tỷ lệ bã bia trong khẩu phần trong nghiên cứu
này là tương tự báo cáo của Kornegay (1973), Ugye B và cộng sự (1988) và Yaakugh và
Tegbe (1994). Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng trọng ở các lô thí nghiệm qua tháng nuôi và
trung bình trong suốt thời gian thí nghiệm tăng dần theo tỷ lệ tăng bã bia trong khẩu
phần (P<0,05). Tiêu tốn thức ăn trung bình cho cả thời gian thí nghiệm cao nhất là 2,45
kg DM/kg tăng trọng ở lô có tỷ lệ bã bia 36%, tiếp đến là 2,40 kg DM/kg tăng trọng ở lô
có tỷ lệ bã bia 24% và 2,25 kg DM/kg tăng trọng ở lô có tỷ lệ bã bia 12% và thấp nhất là
2,16 kg DM/kg tăng trọng ở lô 0% bã bia (thức ăn công nghiệp). Tuy nhiên, không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng giữa lô 0% và 12% bã
bia và giữa lô 24% và 36% bã bia (P>0,05) Kết quả về tiêu tốn thức ăn trong nghiên cứu
này thấp hơn so với kết quả của Luu Huu Manh và cộng sự (2003) và tương đương với
kết quả nghiên cứu trước đây của chúng tôi (Phùng Thăng Long, 2007; Phùng Thăng
Long và cộng sự, 2011).
3.3. Ảnh hưởng của các mức bã bia trong khẩu phần nuôi lợn thịt Duroc x
(Pietrain x Móng Cái) đến một số chỉ tiêu năng suất và chất lượng thịt xẻ
Kết quả được trình bày trên bảng 4.
Bảng 4. Ảnh hưởng của các mức bã bia trong khẩu phần lợn Duroc x (Pietrain x Móng Cái)
nuôi thịt đến năng suất và chất lượng thịt xẻ
*)
0 % bã bia 12 % bã bia
24 % bã bia
36 % bã bia
Lô
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
(M ± SE) (M ± SE)
(M ± SE)
(M ± SE)
Số lợn mổ khảo sát con 3 3 3 3
Khối lượng giết thịt (kg) 84,43 ± 4,13 74,33 ± 4,06 67,83 ± 1,78 59,83 ± 2,36
Khối lượng móc hàm
(kg) 65,92 ± 3,25 61,15 ± 2,22 56,17 ± 1,37 48,17 ± 1,29
Tỷ lệ móc hàm (%) 78,07
a
± 0,38
82,26
b
± 1,02
82,80
b
± 0,97
80,51
a
± 1,23
Khối lượng thịt xẻ (kg) 59,18
a
± 3,77
52,83
ab
± 3,95
47,33
bc
± 1,21
43,00
c
± 2,49
Tỷ lệ thịt xẻ (%) 70,09 ± 2,16 71,07 ± 3,04 69,78 ± 1,58 71,87 ± 2,83
Diện tích mắt thịt (cm
2
)
43,56 ± 3,16 43,55 ± 3,19 41,67 ± 2,33 42,50 ± 3,49
Khối lượng nạc (kg) 32,73
a
± 3,63
30,41
ab
± 2,80
27,49
bc
± 1,69
25,30
c
± 1,49
Tỷ lệ nạc (%) 55,31
a
± 0,81
57,56
b
± 0,77
58,08
bc
± 0,40
58,83
c
± 0,24
(*
Các giá trị trong cùng một hàng có mang các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P <0,05))
219
Kết quả trên bảng 4 chỉ ra rằng: tỷ lệ móc hàm ở lô 12 và 24% bã bia đạt 82,26
và 82,80% cao hơn lô đối chứng và lô 36% bã bia (P<0,05). Tỷ lệ thịt xẻ ở các lô biến
động trong khoảng 69,78 - 71,87% (P > 0,05). Tỷ lệ nạc ở lợn được ăn các khẩu phần có
tỷ lệ bã bia 0%, 12%, 24% và 36% tương ứng là 55,31, 57,56, 58,08 và 58,83%. Tỷ lệ
này có xu hướng tăng lên khi tăng lượng bã bia trong khẩu phần và sai khác có ý nghĩa
thống kê so với lô đối chứng (P<0,05). Tỷ lệ nạc ngoài ảnh hưởng của yếu tố giống còn
chịu sự chi phối rất lớn của khẩu phần ăn, qua kết quả này ta thấy rằng việc tăng tỉ lệ bã
bia trong khẩu phần đã có tác dụng làm tăng tỷ lệ nạc. Kết quả về tỷ lệ nạc trong nghiên
cứu này tương đương với kết quả nghiên cứu trước đây của chúng tôi (Phùng Thăng
Long, 2007; Phùng Thăng Long và cộng sự, 2011) trên cùng đối tượng lợn lai Duroc x
(Pietrain x Móng Cái) là 56-59%.
3.4. Ảnh hưởng của các mức bã bia trong khẩu phần nuôi lợn thịt Duroc x
(Pietrain x Móng Cái) đến hiệu quả kinh tế/đồng vốn đầu tư
Kết quả được trình bày trên Bảng 5.
Bảng 5. Ảnh hưởng của các mức bã bia trong khẩu phần nuôi lợn thịt Duroc x (Pietrain x Móng
Cái) đến hiệu quả kinh tế/đồng vốn đầu tư
Chỉ tiêu
Lô
Tổng chi phí
(đồng/1 đời lợn
thịt)
Tổng thu
(đồng/ 1 lợn
thịt xuất bán)
Thu nhập cận
biên/lợn thịt
(Tổng thu -
tổng chi)
Hiệu
quả/đồng
vốn đầu tư
(lần)
0 % bã bia 1.605.126 3.451.000 1.845.874 1,149
12 % bã bia 1.193.605 2.898.500 1.704.895 1,428
24 % bã bia 1.030.167 2.605.250 1.575.083 1,528
36 % bã bia 814.586 2.188.750 1.374.164 1,686
Kết quả trên bảng 5 cho thấy mặc dù thu nhập cận biên/trên 1 đầu lợn nuôi thịt
bằng các khẩu phần có mức bã bia 0, 12, 24 hoặc 36% DM giảm dần. Tuy nhiên khi tính
toán hiệu quả kinh tế/đồng vốn đầu tư thì có xu hướng ngược lại. Khi tăng mức bã bia
trong khẩu phần từ 12 % lên 24% và đến 36% DM thì hiệu quả kinh tế/1 đồng vốn đầu
tư cũng tăng, tương ứng từ 1,428 lần lên 1,528 và 1,686 lần, cao hơn lô đối chứng sử
dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (1,149 lần). Điều này cho thấy việc sử dụng bã bia
trong khẩu phần nuôi lợn thịt đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế/1 đồng vốn đầu tư.
4. Kết luận
- Tốc độ sinh trưởng của lợn Duroc x (Pietrain x Móng Cái) nuôi thịt giảm dần
(751; 631; 567; 476 g/ngày) khi tăng mức bã bia trong khẩu phần từ 0% lên 12 %, 24%
và 36 % DM.
220
- Lượng thức ăn ăn vào của lợn Duroc x (Pietrain x Móng Cái) giảm dần (1,64;
1,43; 1,38; 1,20 kg DM/ngày) khi tăng mức bã bia trong khẩu phần từ 0% lên 12; 24 và
36 % DM.
- Tiêu tốn thức ăn (kg DM)/kg tăng trọng của lợn tăng dần khi mức bã bia
trong khẩu phần tăng lên. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế/đồng vốn đầu tư cũng tăng
dần (1,428, 1,528 và 1,686 lần) khi tăng mức bã bia sử dụng từ 12% lên 24 và
36 % DM.
- Sử dụng bã bia trong khẩu phần nuôi lợn thịt đã cải thiện tỷ lệ nạc/thân thịt xẻ.
Như vậy, mức bã bia 12-24% DM trong khẩu phần lợn Duroc x (Pietrain x Móng
Cái) nuôi thịt cho tăng trọng khá, cải thiện tỷ lệ nạc/thân thịt và nâng cao hiệu quả đồng
vốn đầu tư.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quy trình mổ khảo sát phẩm chất thịt lợn
nuôi béo, TCVN 3899-84, trong tuyển tập tiêu chuẩn nông nghiệp Việt Nam, tập V, Tiêu
chuẩn chăn nuôi, Phần 1: Chăn nuôi - Thú y. Cơ quan xuất bản: Trung tâm Thông tin và
Phát triển nông thôn, 2003.
2. Đào Xuân Tùng, Nghiên cứu phương pháp chế biến bảo quản và sử dụng bã bia ủ chua
trong khẩu phần thức ăn nuôi lợn thịt F
1
(ĐB x MC) ở miền Trung, Luận văn thạc sỹ
nông nghiệp, 2010.
3. Luu Huu Manh, Nguyen Nhut Xuan Dung and Brian Ogle, Effects of replacement of
fish meal with brewery waste on the performance of growing pigs, In: Proceedings of
Final National Seminar-Workshop on Sustainable Livestock Production on Local Feed
Resources (Editors: Reg Preston and Brian Ogle). HUAF-SAREC, Hue City, 25 -28
March, 2003. Retrieved May 11, (2009), from http://www. mekarn.
org/sarec03/manhcantho1. htm.
4. Phùng Thăng Long, Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, sức sản xuất thịt của tổ hợp lợn
lai Duroc x (Pietrain x Móng Cái), Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 4,
(2007), 23-25.
5. Phùng Thăng Long, Lê Đức Thạo, Hoàng Ngọc Bình, Khả năng sinh sản của lợn nái
lai Pietrain x (Yorkshire x Móng Cái) và sức sản xuất thịt của con lai Duroc x Pietrain
x (Yorkshire x Móng Cái., Tạp chí NN&PTNT, số 161-162, (2011), 104-110.
6. Aguilera-Soto JI, R.G. Ramírez-Lozano, F. Mendez-Llorente, Effect of Fermentable
Liquid Diets Based on Wet Brewer’s Grains on Performance and Carcass Characteristi
221
by Growing Pigs, Conference on International Research on Food Security, Natural
Resource Management and Rural Development, Tropentag 2008 University of
Hohenheim, October 7-9, (2008), 1-6.
7. Kornegay, E.T., Digestible and Metabolizable Energy and Protein Utilization Values of
Brewers Dried by-Products for Swine, J. Anim. Sci. 37, (1973), 479-483.
8. Naoki Nishino, Hiroaki Harada, Ei Sakaguchi, Evaluation of fermentation and aerobic
stability of wet brewers' grains ensiled alone or in combination with various feeds as a
total mixed ration, Journal of the Science of Food and Agriculture, Volume 83 Issue
6, (2001), 557 - 563.
9. Ngodigha E M, Sese B, Olaka O S và Iyayi E A., Effect of brewers dried grain on
growth performance và plasma amino acids of young pigs, Journal of Applied Animal
Research. Nigeria, (1994), 97-104.
10. Oluponna, J. A., J. A. Abodunwa, O. O. Adejinmi, F. O. Ogunleke, J. B Fabohunda and
O.L.U bodun, Performance of rabbit fed brewer’s dried grain from different sources,
Proceeding of 27
th
Annual Conf Ni Society Anim Prod (NSAP), March 17-21, 2002,
Fed. Univ. of Technol. Akure, Nigeria, (2002) 239-241.
11. Ugye B, Anugwa F O I and Nwosu C C., Effects of varying levels of dietary dried
brewers' grains on performance and carcass characteristics of growing pigs, Bulletin
of Animal Health and Production in Africa, 1988.
12. Westendorf M. L., Wohlt J. E., Brewing by-products: their use as animal feeds, Vet Clin
North Am Food Anim Pract, 18(2): (2002), 233-252.
13. Yaakugh, I. D. I., Tegbe, T. S. B., Olorunju, S. A. S. and Aduku, 29. A. O., Replacement
value ofbrewers' dried grain for maize on performance of pigs, J. Sci. Food Agri. 66
(1994), 465-471.
EFFECTS OF LEVELS OF WET BREWER’S GRAIN IN DIET ON GROWTH
PERFORMANCE, CARCASS CHARACTERISTICS OF DUROC x
(PIETRAIN x MONG CAI) CROSSBRED PIGS
Phung Thang Long, Le Duc Thao, Le Dinh Phung
College of Agriculture and Forestry, Hue University
Abstract. An experiment was carried out to evaluate the effect of wet brewer’s
grain levels in diets on the growth performance and carcass characteristics of Duroc
x (Pietrain x Mong Cai) crossbred pigs. Twenty four Duroc x (Pietrain x Mong Cai)
crossbred pigs at 60 days of age with the live weight of 17-18 kg were arranged
222
randomly in 4 treatments with 3 replications. The pigs were fed with adlibitum
diets containing 0 (control), 12, 24 or 36% wet brewer’s grain on dry matter basis.
The diets were formulated with local ingredients to be equal in metabolizable
energy and protein levels for growing stages. The results showed that Duroc x
(Pietrain x Mong Cai) crossbred pigs raised with diets containing 0, 12, 24 or 36%
wet brewer’s grain have gradually reduced feed intake and growth rate (P<0,05),
and there was a significant difference in these criteria between 12%, 24% and 36%
wet brewer’s grain treatments (P<0,05). the lean meat percentage in the carcasses
and economic effect/invested monetary unit were increased in pigs raised with diets
of higher wet brewer’s grain level. In conclusion, wet brewer’s grain levels of 12 -
24% DM in diet are recommended for raising Duroc x (Pietrain x Mong Cai)
crossbred pigs for meat-producing purpose.
Keywords: Wet brewer’s grain, Duroc x (Pietrain x Mong Cai) crossbred pigs,
Growth performance, Carcass characteristics, Economic effect.