Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện hương sơn – tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.42 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

1

GVHD: PGS.

TRNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BẤT ĐỘNG SẢN VÀ KINH TẾ TÀI NGUYÊN
------- o0o -------

Chuyên đề
thực tập tốt nghiệp

Đề tài:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
Ở HUYỆN HƯƠNG SƠN - TỈNH HÀ TĨNH

Họ và tên sinh viên
Giảng viên hướng dẫn

: PHẠM THỊ HÀ PHƯƠNG
: PGS. TS. TRN QUC KHAN

H Ni, nm 2009

SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiệp 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


TS. Trần Quốc Khánh

2

GVHD: PGS.

TRNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BẤT ĐỘNG SẢN VÀ KINH TẾ TÀI NGUYÊN
------- o0o -------

Chuyên đề
thực tập tốt nghiệp
Đề tài:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
Ở HUYỆN HƯƠNG SƠN - TỈNH HÀ TĨNH

Họ và tên sinh viên
Chuyên ngành
Lớp
Khoá
Hệ
Giảng viên hướng dẫn

: PHẠM THỊ HÀ PHƯƠNG
: KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
: KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
: 47
: CHÍNH QUY
: PGS. TS. TRẦN QUỐC KHÁNH


Hà Nội, năm 2009
SVTH: Ph¹m Thị Hà Phơng
Nông nghiệp 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

3

GVHD: PGS.

LI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất phổ biến trong nền nông nghiệp
của nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, sau khi tiến hành đổi mới Đảng
và Nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích phát triển nên trang trại tăng
về số lượng, hình thức tổ chức sản xuất và cơ cấu thành phần chủ trang trại
cũng ngày càng a dng. Từ khi có Nghị quyết 03/2000/NQ-CP
ngày 02/02/2000 của Chính phủ về phát triển kinh tế trang
trại và một số văn bản hớng dẫn của các bộ, ngành, tỉnh Hà
Tĩnh và huyện Hơng Sơn đà có những chính sách, chủ trơng cụ thể để khuyến khích phát triển kinh tế trang trại.
Hơng Sơn là một huyện miền núi thuộc tỉnh Hà Tĩnh,
có diện tích tự nhiên rộng lớn, có các điều kiện về kinh tế xÃ
hội thuận lợi cho việc phát triển kinh tế trang trai nh điều
kiện về khí hậu, đất đai, lao động, địa hình, cơ cấu cây
trồng vật nuôi v.v... Trong nhng nm gn õy Hương Sơn, trang trại
phát triển nhanh chóng và hầu hết đều mang đặc tính của các trang trại gia
đình. Đây là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp về

cơ bản mang bản chất của kinh tế hộ chỉ khác ở chỗ sản xuất ra nhiều nơng
sản hàng hóa hơn. Việc kinh tế trang trại hình thành và phát triển ở Hương
Sơn mang lại nhiều lợi ích và thực tế đã cho thấy các chủ trang trại làm nòng
cốt trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nơng thơn, hình thành
các vùng sản xuất hng húa tp trung.
SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiệp 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

4

GVHD: PGS.

Tuy nhiên, do việc phát triển kinh tế trang trại ở Hương Sơn thời gian
quan mang nặng tính tự phát nên tính bền vững khơng cao, các trang trại đang
gặp nhiều khó khăn như thiếu vốn trong sản xuất, gặp khó khăn trong khâu
tiêu thụ sản phẩm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất…tạo
nhiều thử thách trong quá trình phát triển của kinh tế trang trại. Số lượng, quy
mô và hiệu quả của các trang trại chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế
của vùng. Từ thực tế trên, đề tài “Phương hướng và giải pháp phát triển
kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn – tỉnh Hà Tĩnh ” nhằm tìm nguyên
nhân dẫn đến những khó khăn, trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn kiến nghị đề
xuất các giải pháp để thúc đẩy sự phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh được hiệu quả hơn, phát huy hết các tiềm
năng lợi thế của huyện, đưa kinh tế trang trại trở thành một mũi nhọn phát
triển kinh tế của huyện nhà từng bước góp phần vào cơng nghiệp hố, hiện
đại hố nơng nghiệp, nơng thơn trong huyện và trong tỉnh.

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống những lí luận về kinh tế trang
trại. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện để từ
đó có những đề xuất và giải phát kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn Tỉnh
Hà Tĩnh
3. Phương hướng nghiên cứu
Phương hướng nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở thu thập, thống kê,
tổng hợp tài liệu, số liệu lịch sử; điều tra trực tiếp, khảo sát thực tế; kết hợp
giữa phân tích định lượng và định tính, vận dụng những lý thuyết về sản xuất
nông nghiệp và kinh tế phát triển để xác định những yếu tố tác động n hiu

SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiệp 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

5

GVHD: PGS.

qu sản xuất của kinh tế trang trại; từ đó chỉ ra nguyên nhân và chỉ ra các giải
pháp.

4. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm có các phần:
- Chương I: Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại và phát triển kinh tế trang
trại
- Chương II: Thực trạng các trang trại ở Hương Sơn – Hà Tĩnh

- Chương II: Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại
trên địa bàn huyện
- Kết luận v kin ngh.

SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiệp 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

6

GVHD: PGS.

CHNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI VÀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI

1.Khái niệm, đặc trưng và tiêu chí nhận dạng các loại hình trang trại
1.1.Khái niêm:
“Trang trại là một hình thức tổ chức cơ sở trong nơng, lâm, ngư nghiệp, có
mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa; tư liệu sản xuất thuộc quyền sử dụng
của chủ thể độc lập; sản xuất được tiến hành trên qui mô ruộng đất và các yếu
tố sản xất được tập trung tương đối lớn; với cách thức tổ chức quản lí tiến bộ
và trình độ kỹ thuật cao; hoạt động tự chủ và ln gắn với thị trường”. Trích
Giáo trình Quản Trị và kinh doanh nơng nghiệp
Q trình hình thành và phát triển của kinh tế trang trại gắn với sự tích tụ,
tập trung các yếu tố sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động, tư liệu sản xuấtvốn, khoa học kỹ thuật và công nghệ) để nâng cao năng lực sản xuất và sản
xuất nhiều sản phẩm hàng hoá với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao nhất.

Kinh tế trang trại là loại hình phát triển bậc cao của kinh tế hộ.
Trang trại bao gồm nhiều loại hình khác nhau, việc phân loại trang trại có
thể dựa trên những tiêu thức khác nhau như: Theo tính chất và quy mơ sở
hữu; theo hình thức tổ chức quản lý; theo phương hướng sản xuất kinh doanh
(tức mơ hình sản xuất kinh doanh)... Việc dựa vào tiêu chí nào để phân loại
trang trại là tuy vào mực đích của vic phõn loi.
SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiệp 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

7

GVHD: PGS.

1.2.Nhng đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại
- Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu
của thị trường. Do vậy, quy mơ sản xuất hàng hóa của trang trại, khơng những
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của bản thân trang trại mà phải đủ lớn để có thể
bán ra thị trường.
- Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng của chủ trang trại. Điều này khác với các hình thức sản xuất nơng
nghiệp dựa trên sở hữu tập thể và sở hữu Nhà nước về tư liệu sản xuất như
hợp tác xã nông nghiệp, nông, lâm trường quốc doanh.
- Trong trang trại, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất và tiền vốn
được tập trung theo yêu cầu phát triển sản xuất nông sản hàng hoá. Sản xuất
hàng hoá yêu cầu các yếu tố sản xuất phải được tập trung tới mức độ nhất
định đủ lớn để có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm với chất lượng tốt và hiệu

quả cao.
- Trang trại có cách thức tổ chức và quản lý sản xuất tiến bộ dựa trên cơ
sở sản xuất ngày càng đi vào chun mơn hố, thâm canh, ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật, từng bước thực hiện hạch toán và ngày càng gắn với thị trường. Đây
cũng là một yêu cầu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong trang
trại.
- Chủ trang trại là người có ý chí và năng lực tổ chức quản lý, có kinh
nghiệm và kiến thức nhất định về sản xuất kinh doanh nông nghiệp và thường
là người trực tiếp quản lí trang trại. Do vậy, chủ trang trại là người có ý chí và
quyết tâm làm giàu từ chính nghề nơng. Bên cạnh đó, sn xut ra nhiu sn

SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiÖp 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

GVHD: PGS.

8

phm đáp ứng nhu cầu thị trường, đảm bảo sản suất có lãi, chủ trang trại cần
phải có kiến thức, kinh nghiệm về sản xuất kinh doanh nơng nghiệp.
1.3.Tiêu chí nhận dạng các loại hình trang trại:
Tiêu chí nhận dạng trang trại bao gồm hai mặt: mặt định tính và mặt định
lượng. Mặt định tính gồm: trình độ, năng lực sản xuất của trang trại. Mặt định
lượng bao gồm: giá trị sản phẩm hàng hóa tạo ra trong 1 năm; qui mơ diện
tích ruộng đất ( nếu trang trại trồng trot là sản xuất chính ), số lượng gia sú gia
cầm ( nếu tang trại chăn ni la chính ); qui mô đầu tư cho sản xuất kinh

doanh, chủ yếu là vốn và lao động. Ở Việt Nam hiện nay, theo Thơng tư liên
tịch

số

69/2000/TTLT/BNN-TCTK



Thơng



liên

tịch

số

74/2003/TTLT/BNN-TCTK thì một hộ sản xuất nơng, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản được xác định là trang trại phải đạt một trong hai tiêu chí định lượng
sau:
“ Một là: Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm:
- Đối với các trang trại thuộc các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung
phải đặt từ 40 triệu đồng trở lên;
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên phải đặt từ 50 triệu đồng trở
lên;
(Đối với hộ sản xuất, kinh doanh tổng hợp có nhiều loại sản phẩm hàng
hố của các ngành nơng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thì chỉ sử dụng tiêu chí
này để xác định trang trại)

Hai là : Qui mơ sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế
nông hộ tương ứng với từng ngành sản xut v vựng kinh t.
SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiệp 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

9

GVHD: PGS.

a. Ðối với trang trại trồng trọt
i.        Trang trại trồng cây hàng năm
+ Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền
Trung
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên
ii.      Trang trại trồng cây lâu năm
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền
Trung
+ Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên
+ Trang trại trồng hồ tiêu từ 0,5 ha trở lên
iii.    Trang trại lâm nghiệp
+ Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước
b.      Ðối với trang trại chăn nuôi
*) Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bị, vv...
+ Chăn ni sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên
+ Chăn ni lấy thịt có thường xun từ 50 con trở lên
*) Chăn nuôi gia súc: lợn, dê, vv...

+ Chăn ni sinh sản có thường xun đối với lợn 20 con trở lên,
đối với dê, cừu từ 100 con trở lên
+ Chăn ni lợn thịt có thường xun từ 100 con trở lên (không
kể lợn sữa) dê thịt từ 200 con tr lờn.

SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiệp 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

1
0

GVHD: PGS.

*) Chăn ni gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng, vv... có thường xun từ
2000 con trở lên (khơng tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
c.

Trang trại nuôi trồng thuỷ sản

- Diện tích mặt nước để ni trồng thuỷ sản có từ 2 ha trở lên (riêng đối
với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).
d.     Ðối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản có tính chất đặc thù như: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống
thuỷ sản và thuỷ đặc sản, thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hố”
trích giáo trình Quản trị và kinh doanh nơng nghiệp(tiêu chí 1).
2.Vai trị của kinh tế trang trại và việc phát triển kinh tế trang trại:

Trong nông nghiệp, nơng thơn hiện nay kinh tế trang trại có vai trị rất
quan trọng, vai trị đó được thể hiện qua các mặt chủ yếu sau:


Về mặt kinh tế:
- Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất hàng hóa, vì vậy các trang

trại phải ghi chép, hoạch tốn, tổ chức sản xuất kinh doanh khoa học, thường
xuyên tiếp cận thị trường … những điều đó cho phép trang trại huy động và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố nguồn lực (đất đai, vốn, lao động…) góp phần
thúc đẩy kinh tế nông nghiệp tăng trưởng và phát triển.
- Để tồn tại trong nền kinh tế thị trường , sản xuất kinh doanh của
trang trại phải có lãi. Điều này buộc các chủ trang trại phải biết lựa chọn
những cây, con có giá trị kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu thị trường. Do vậy,
kinh tế trang trại đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp.

SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiệp 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

1
1

GVHD: PGS.

- Kinh tế trang trại phát triển sẽ góp phần khắc phục tình trạng
ruộng đất manh mún, tạo vùng sản xuất chun mơn hóa, đẩy nhanh nơng

nghiệp sang sản xuất hàng hóa
- Khối lượng nơng sản lớn của các trang trại là nguồn cung cấp
nguyên liệu chủ yếu cho ngành công nghiệp chế biến. Nhờ vậy, chất lượng
nông sản được nâng cao, thị trường tiêu thụ cho các trang trại được giải quyết.
- Trang trại là nơi tiếp nhận và chuyển tải các tiến bộ khoa học và
công nghệ đến hộ nơng dân thơng qua chính hoạt động sản xuất của mình


Về mặt xã hội:
Phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu trong nông thôn, tạo

thêm việc làm va tăng thu nhập, góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng
nông thôn, là tấm gương cho các hộ nông dân về cách thức tổ chuawckinh
doanh tiên tiến và có hiệu quả… tất cả những điều đó góp phần quan trọng
giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội ở nông thôn


Về mặt môi trường:
Do gắn liền với quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, muốn quá

trình sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và bền vững, các chủ trang trại bắt
buộc phải quan tâm tới việc bảo vệ môi trường sinh thái, trước hết là trong
phạm vi không gian sinh thái, trướ hết là phạm vi khơng gian sinh thái của
từng trang trại sau đó đến qui mô vùng
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại được hình thành và phát triển chịu sự ảnh hưởng
của rất nhiều nhân tố, trước hết phải kể đến các nhõn t sau:
SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiệp 47



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

1
2

GVHD: PGS.

3.1 Các điều kiện tự nhiên
a) Đất đai, địa hình
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được trong
nơng nghiệp. Khơng có đất đai thì khơng có sản xuất nơng nghiệp.
Kinh tế trang trại chỉ hình thành và phát triển nếu có sự tập trung đất đai với
một quy mô nhất định để tổ chức sản xuất ra sản phẩm hàng hoá cung cấp cho
thị trường và kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, năng lực sản cuất của cây
cịn phụ thuộc vào trình độ thâm canh, vào tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp
dụng trong nơng nghiệp. Vì vậy, điều kiện về qui mơ tập trung đất đai để hình
thành trang trại gia đình cũng thay đổi theo thời gian.
Địa hình nơi tổ chức sản xuất trang trại cũng ảnh hướng lớn đến sự phát
triển của trang trại. Nó có ảnh hưởng đến khả năng chăm sóc cây trồng vật
ni, khả năng thâm canh và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh
tác.
b) Khí hậu, thời tiết
Các thơng số cơ bản của khí hậu như: nhiệt độ bình qn năm, hàng
tháng, nhiệt độ cao nhất, thấp nhất hàng năm, hàng tháng, lượng mưa, độ ẩm
khơng khí, thời gian chiếu sáng, cường độ chiếu sáng, chế độ gió, sương
muối…có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của cây trồng, vật nuôi, ảnh
hưởng đến phương hướng và hiệu sản xuất kinh doanh của các trang trại.
Ngồi đất đai, khí hậu, nguồn nước cũng cần được xem xét. Nguồn

nước bao gồm nước mặt và nước ngầm, khả năng đưa nước từ nguồn tới ni
sn cut ca trang tri.

SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiệp 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

1
3

GVHD: PGS.

3.2. Cơ sở hạ tầng
Những loại cơ sở hạ tầng thiết yếu nhất đối với kinh tế trang trại là:
đường giao thông, điện, thủy lợi, thông tin liên lạc và thương mại
Sản xuất nông nghiệp phân bổ trên một địa bàn rất rộng lớn. Trong q
trình sản xuất địi hỏi phải được cung ứng một lượng rất lớn về vật tư, giống,
hân bón, nhiên liệu.. và đến cuối vụ thu hoạch một khối lượng sản phẩm lớn
hơn rất nhiều cần được vận chuyển tới nơi tiêu thụ.
Nơng sản hàng hóa của trang trại thường dưới dạng thô, tươi, sống,
cồng kềnh dễ bị hư hỏng, khó bỏa quản, khó chuyên chở. Nếu khơng có hệ
thống giao thơng thuận lợi ( đường bộ, đường thủy, đướng khơng ) cho phép
chi phí vận chuyển ở mức chấp nhận được thì người nơng dân cam chịu tồn
tại nền kinh tế có tính kiên quyết của nền nơng nghiệp hàng hóa, của kinh tế
trang trại
Sự phát triển của hệ thống cung cấp điện cũng có ý nghĩa rất quan trọng
bởi nó là cơ sở cho sự hình thành các xí nghiệp cơng nghiệp nơng thơn, đặc

biệt là các xí nghiệp chế biến nơng sản, một thị trường tiêu thụ rất lớn và ổn
định ngay tại địa phương. Điện cịn thúc đẩy nhanh q trình ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, còn là cơ sở cho sự ra
đời và phát triển nhanh chóng của nhiều ngành nghề xã hội khác nhau trên địa
bàn nông thôn như thông tin liên lạc, thương mại, du lịch văn hóa…và góp
phần cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân. Tất cả đều có tác dụng tích cực
đối với kinh tế trang trại
Khơng một loại cây trồng, một loại gia sác nào có thể sinh trưởng bình
thường trong điều kiện khơng được cung ứng nước. Vì vậy, thủy lợi ln là
biện pháp hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp. Đối với sản xuất nông nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiệp 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

1
4

GVHD: PGS.

hng hóa, thủy lợi càng có vai trị quan trọng hơn. Vấn đề khai thác và sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn nước mặt, nước ngầm, phòng chống thiên tai
như hạn hán, lũ lụt, ngập úng, ngập mặn… đang được đặt ra cấp thiết đối với
các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung, chun canh quy mơ lớn. Có
giải quyết được vấn đề cơ bản công tac thủy lợi mới đảm bảo cho sản xuất
nông nghiệp đạt năng xuất cao, ổn định, hạn chế được rủi ro và dễ dàng
chuyển đổi cơ cấu cây trồng khi nhu cầu thị trường thay đổi
Cơ sở hạ tầng thương mại như chợ, trung tâm giao dịch buôn bán, hệ

thống kho chứa,cửa hàng.. và thơng tin liên lạc ngày càng có vai trị lớn hơn
đối với kinh tế trang trại. Những biến động về nhu cầu thị trường, thay đổi giá
cả, sự suất hiện thêm những đối thủ cạnh tranh đặc biệt là khi hội nhập đều
được các chủ trang trại quan tâm. Đây là cơ sở để các chủ trang trại đưa ra
những dự đoán chinh xác, kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh
nhằm thu lợi nhuận tối đa hoặc những dự đốn chính xác, kịp thời điều chỉnh
kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm đưa lại lợi nhuận tối đa hoặc những giải
pháp tình thế để hạn chế thiệt hại, khắc phục rủi ro.
3.3. Các điều kiện về phẩm chất, năng lực và trình độ của chủ trang trại
Phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế trang trại cần có sự đầu tư
tiền của, tri thức và cơng sức lớn hơn nhiều so với nông hộ để sản xuất kinh
doanh. Chủ trang trại là người có ý chí và có năng lực tổ chức quản lý, có
kinh nghiệm và kiến thức nhất định về sản xuất kinh doanh nơng nghiệp. Từ
đó mới có thể nắm bắt quy trình tiên tiến hiện đại, đưa vào áp dụng trang trại
mình, đặc biệt nền kinh tế thị trường chủ trang trại phải có kiến thức thị
trường, tự đứng ra hoạnh tốn kinh doanh, có kiến thức hiểu biết về khoa học
cơng nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong công nghiệp. Hơn nữa chủ trang trại phải
là người có ý chí quyết tâm làm giàu từ nghề nông và thường là người trc
SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiệp 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

1
5

GVHD: PGS.


tip quản lý trang trại. Tuy nhiên những đặc trung này của chủ trang trại
không phải hội tụ đủ ngay từ đầu mà được hồn thiện dần cùng với q trình
phát triển của trang trại
3.4. Chính sách vĩ mơ:
Nhà nước có vai trị to lớn đối với sự hình thành và phát triển kinh tế
trang trại. Chỉ có Nhà nước với tư cách là chủ thể chủ thể quản lý nên kinh
tế, chủ thể quản lý xã hội mới có thể chủ động tạo ra môi trường kinh tế và
pháp lý cho kinh tế trang trại hình thành và phát triển.
Kinh tế hộ với bản chất là kinh tế sinh tồn, kinh tế tự cung, tự cấp của
các hộ nông dân nên sự hình thành và phát triển của nó mang tính chất tự
nhiên nhưng đối với kinh tế trang trại thì khác. Kinh tế trang trại gắn liền với
kinh tế hàng hố, kinh tế thị trường vì vậy đầu tư phát triển trang trại của
người chủ trang trại mang tư duy thị trường, nếu việc đầu tư gặp nhiều khó
khăn và hiệu quả thấp thì họ có thể chuyển sang đầu tư vào các lĩnh vực khác.
Hơn nữa sự hình thành và phát triển trang trại cần những điều kiện nhất định
về đất đai, vốn.... Vì vậy, nếu Nhà nước khơng tạo mơi trường và khung phát
lý thuận lợi thì sự phát triển của kinh tế trang trại sẽ bị kìm hãm. Các chính
sách vĩ mơ tác động nhằm tạo thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của
kinh tế trang trại trước hết là:
+ Thừa nhận địa vị pháp lý của kinh tế trang trại, thừa nhận trang trại
là một hình thức tổ chức, một bộ phần hợp thành của hệ thôngs nông nghiệp.
+ Định hướng cho sự phát triển kinh tế trang trại thông qua các quy
hoạch phát triển như quy hoạch về đất đai, quy hoạch phỏt trin cỏc loi cõy
trng vt nuụi.
SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiệp 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh


1
6

GVHD: PGS.

+ Khuyến khích kinh tế trang trại thơng qua sử dụng các địn bẩy kinh
tế, phát triển các hình thức liên kết kinh tế phục vụ cho trang trại, định hướng
thị trường, tìm đầu ra cho các sản phẩm nơng sản của trang trại.
+ Hỗ trợ nguồn lực cho sự hình thành và phát triển trang trại như thúc
đẩy quá trình tập trung ruộng đất, hỗ trợ vốn, phát triển kết cấu cơ sở hạ tầng,
hỗ trợ đào tạo bổ túc kiến thức sản xuất nông nghiệp, kiến thức thị trường cho
các chủ trang trại, hỗ trợ chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ...
3.5. Nhân tố về điều kiện kinh tế xã hội, phong tục tập quán
Kinh tế trang trại vừa mang tính chất của kinh tế hàng hố, kinh tế thị
trường, vừa mang tính chất của sản xuất nơng nghiệp nên sự hình thành và
phát triển của kinh tế trang trại vừa chịu tác động của các nhân tố về điều kiện
kinh tế xã hội vừa chịu tác động của phong tục tập quán, đặc biệt là tập quán
sản xuất.
Các điều kiện về kinh tế xã hội tác động đến cả các yếu tố đầu vào của
sản xuất và cả việc tiêu thụ sản phẩm của các trang trại. Ví dụ: sự phát triển
kinh tế, đặc biệt là phát triển công nghiệp và dịch vụ vừa thu hút lao động từ
lĩnh vực nông nghiệp, tạo điều kiện tập trung ruộng đất, vừa có thể tạo điều
kiện hỗ trợ kinh tế trang trại phát triển như các hình thức liên kết sản xuất
kinh doanh....
Phong tục tập quán nó tác động đến tư tưởng của người nơng dân, phần
nào góp phần quyết định đến phương thức canh tác, hình thức tổ chức sản
xuất của người nông dân, của các chủ trang tri.

SVTH: Phạm Thị Hà Phơng

Nông nghiệp 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

1
7

GVHD: PGS.

Cỏc yếu tố văn hoá, các vấn đề xã hội và phong tục tập quán còn ảnh
hưởng đến cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp như cơ cấu cây trồng vật ni,
cơ cấu giống....
4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh của
trang trại
Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các trang trại.
Mỗi chỉ tiêu đều có những ưu và nhược điểm nhất định, thơng thường chúng
ta có thể đánh giá thông qua 2 chỉ tiêu sau đây: giá trị sản xuất/chi phí sản
xuất và thu nhập/chi phi sản xuất
Giá trị sản xuất/chi phí sản xuất: chỉ tiêu này cho ta biết một đồng chi phí
sản xuất trang trại bỏ ra sẽ thu về được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. Kết
quả tính của chỉ tiêu càng lớn thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao. Tuy
nhiên, ưu cầu tối thiểu với chỉ tiêu trên là ≥ 1, nếu bằng thì các trang trại chỉ
vừa hịa vốn, để làm ăn có lãi thì phải lớn hơn 1
Thu nhập/chi phí sản xuất: cho biết 1 đồng chi phí sản xuất bỏ ra thu về
được bao nhiêu đồng thu nhập cho trang trại.
Ngồi 2 chỉ tiêu nói trên thì cịn có chỉ tiêu về năng suất đất đai ( đối
với trang trại trồng trọt ). Năng suất đất đai = Giá trị sản xuất/ tổng diện tích
đất đai sử dụng. Chỉ tiêu này cho biết trang trại sử dụng 1 ha đất thì tạo ra bao

nhiêu đồng giá trị sản xuất. Chỉ tiêu này càng lớn thì hoạt động của các trang
trại càng hiệu quả, nhất là trong điều kiện q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp
hóa đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay khi quỹ đất đai sử dụng của các
trang rại ngày càng có xu hướng gim.

SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiệp 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

1
8

GVHD: PGS.

5. Tình hình phát triển trang trại ở một số địa phương và kinh nghiệm
đối với Hương Sơn
Trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh có 2 huyện có điều kiện để phát triển kinh tế
trang trại khá tương đồng với Hương Sơn đó là huyện Hương Khê và huyện
Vũ Quang. Mặc dù có những điều kiện kinh tế xã khác nhau nhưng cũng có
những điểm tương đồng đặc biệt là các đặc điểm về điều kiện tự nhiên. Cả
Hương Sơn, Hương Khê và Vũ Quang đều là những huyện miền núi thuộc
tỉnh Hà Tĩnh có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa hình đồi núi và diện
tích tự nhiên khá rộng thích hợp cho việc phát triển các loại hình trang trại
trồng cây ăn quả, trồng cây công nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi đại gia
súc....
Ở Hương Khê với sự chịu khó năng động, của các chủ trang trại cùng
với sự hỗ trợ đến từ phía các cơ quan nhà nước nhờ đó mà q trình chuyển

đổi và tập trung ruộng đất ở đây đã diễn ra khá mạnh mẽ, tạo điều kiện cho
việc hình thành các trang trại với quy mô đất đai khá lớn. Hiện nay, trên địa
bàn huyện Hương Khê có hơn 100 trang trại có diện tích canh tác trên 5ha,
trong đó có khoảng 40 trang trại có diện tích canh tác trên 10 ha, đặc biệt có
những trang trại có diện tích lên đến 40-50ha. Sản phẩm chủ yếu sản xuất ở
Hương Khê là gỗ nguyên liệu, trồng cây ăn quả cây ăn quả chủ yếu là cam,
bưởi và ni bị, dê... Ở Hương Khê có giống bưởi ngon nổi tiếng đó là lồi
bưởi Phúc Trạch. Với chiến lược phát triển đúng đắn của mình hiện nay
thương hiệu giống bưởi Phúc Trạch đã được đăng ký và phát triển mạnh mẽ,
điều này đã tạo điều kiện rất lớn cho sản xuất kinh doanh của các trang trại
trồng bưởi ở Hương Khê. Các trang trại trồng cây làm nguyên liệu cũng là
những trang trại sản xuất kinh doanh có hiệu quả với việc tìm được thị trường
đó là các nhà máy gỗ dăm băm. Tuy trong nhng nm va qua, Hng Khờ
SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiÖp 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

1
9

GVHD: PGS.

ó rất coi trong việc phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chú trọng đến việc lai tạo
giống bò Zêbu, phát triển diện tích trồng cỏ nhưng các trang trại chăn ni ở
đây vẫn chưa thực sự làm ăn có hiệu quả, một phần là vì những năm gần đây
nhiều loại dịch bệnh và rét đậm kéo dài đã làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự
phát triển chăn ni trên tồn huyện. Phải đánh giá rằng chăn ni nói chung

và các trang trại chăn ni nói riêng ở Hương Khê chưa phát triển tương xứng
với tiềm năng to lớn của huyện. Nhìn chung kinh tế trang trại ở huyện Hương
Khê trong những năm qua đã có sự phát triển nhanh chóng nhưng vẫn còn
những tiềm năng lợi thế chưa được khai thác hết.
Vũ Quang là một huyện mới thành lập từ năm 1998, tuy nhiên đến nay
với chính sách phát triển nông nghiệp đúng đắn và ngay từ đầu đã tận dụng
quỹ đất dồi dào nên đến nay kinh tế trang trại đã có những bước phát triển
nhanh chóng đặc biệt là các trang trại trồng cây gỗ nguyên liệu và trồng cây
ăn quả, các trang trại chăn nuôi ở đây cũng đã từng bước phát triển. Hiện nay
trên toàn huyện Vũ Quang có trên 50 trang trại có diện tích trên 5 ha. Các sản
phẩm nông sản được sản xuất từ các trang trại ở đây chủ yếu được các thương
lái thu gom và đưa ra thị trường hoặc bán cho các nhà máy.
Tóm lại, cùng có điều kiện khá tương đồng, ở Hương Khê và Vũ
Quang, kinh tế trang trại cũng đã có những bước tiến lớn trong những năm
gần đây. Đạt được kết quả như vậy một phần nhờ vào sự định hướng đúng
đắn và những cơ chế của địa phương, một phần nhờ vào sự chịu khó, năng
động của những người chủ trang trại. Kinh nghiệm cho thấy, để kinh tế trang
trại phát triển cần phải nâng cao mối liên hệ liên kết giữa bốn nhà là Nhà
nước- Nhà nông- Nhà doanh nghiệp và Nhà khoa học, phải gắn sản xuất với
thị trường. Trong thời gian tới sẽ có những thuận lợi và khó khăn mới xuất
hiện nên vừa phải nghiên cứu học tập kinh nghiệm của cỏc a phng khỏc,
SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiệp 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

2
0


GVHD: PGS.

va phải tìm tịi và phát hiện các yếu tố mới để kinh tế trang trại Hương Sơn
có những bước đi đúng đắn, từng bước góp phần vào phát triển kinh t ca
huyn, xõy dng nụng thụn mi.

SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiệp 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

2
1

GVHD: PGS.

CHNG II: THỰC TRẠNG CÁC TRANG TRẠI Ở HUYỆN
HƯƠNG SƠN- TỈNH HÀ TĨNH

I. Đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội của huyện ảnh hưởng tới sự phát
triển kinh tế trang trại
1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
1.1.1 Các điều kiện kinh tế tự nhiên
Hương Sơn thuộc vùng Duyên hải Bắc Trung bộ, là một huyện miền núi
vùng sâu vùng xa thuộc tỉnh Hà Tĩnh. Hương sơn có quốc lộ số 8 và đường
Hồ Chí Minh chạy qua, có cửa khầu Cầu Treo thơng với nước bạn Lào, với
diện tích

1.1.2 Điều kiện tự nhiên
Về vị trí địa lý: phía nam của huyện giáp huyện Vũ Quang, phía bắc
giáp huyện Thanh Chương và Nam Đàn (tỉnh Nghệ an), phía tây giáp tỉnh Boli-kham-xay(nước Lào), phía đơng giáp huyện Đức Thọ.Cách thủ đô Hà nội
365 km, cách thành phố Vinh khoảng 55 km, cách thị xã Hồng Lĩnh khoảng
35 km, cách thị xã Hà Tĩnh khoảng 70 km. Hương sơn là huyện cửa khẩu nằm
trên trục đường quốc lộ 8A lại là huyện có cửa khẩu cầu treo vì vậy mà huyện
có lợi thế giao thơng, vận chuyển hàng hóa thuận lợi, sự trao đổi hàng hóa
giữa các nước trong khu vực. Sản phẩm của kinh tế trang trại có th c trao
i qua cỏc nc bn

SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiệp 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

2
2

GVHD: PGS.

Tuy nhiên bên cạnh thuận lợi đó thì huyện cũng có khó khăn trong việc
phát triển kinh tế trang trại là cách xa các khu trung tâm, các nơi tiêu thụ
nhiều hàng hóa nơng sản vì vậy mà sản phẩm tiêu thụ được ít cịn các vùng
lân cận thì có điều kiện tự nhiên giống nhau nên khơng có lợi thế so sánh về
sản phẩm của huyện
Về thời tiết, khí hậu: Hương Sơn nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng 
ẩm, mưa nhiều. Ngồi ra, tỉnh cịn chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp
giữa miền Bắc và miền Nam, với đặc trưng khí hậu nhiệt đới điển hình của

miền Nam và có một mùa đơng giá lạnh của miền Bắc. Hà Tĩnh có 2 mùa rõ
rệt: mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, mùa này nóng, khơ hạn kéo dài kèm theo
nhiều đợt gió Tây nam (gió Lào) khơ nóng, nhiệt độ có thể lên tới 4 oC,
khoảng cuối tháng 7 đến tháng 10 thường có nhiều đợt bão kèm theo mưa lớn
gây ngập úng nhiều nơi, lượng mưa lớn nhất 500 mm/ngày đêm; mùa đông từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa này chủ yếu có gió mùa Đơng Bắc kéo
theo gió lạnh và mưa phùn, nhiệt độ có thể xuống tới 7 OC..1.2 Đặc điểm v
KT-XH

SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiệp 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

GVHD: PGS.

2
3

1.2. Tình hình phát triển kinh tế chung tồn huyện
Bảng 2.1: Tình hình phát triển kinh tế huyện Hương Sơn
Đơn vị: tỷ đồng, %
2005

2006

2007


So
sánh

Chỉ tiêu
SL
1.GTSX(giá cố

CC

SL

CC

SL

CC

06/05

So
sánh
07/06

1019,5 100 1144,06 100

1337,83

100

112,22 140,53


471,0

658,03

49,18 117,5

298,252

22,29 119,82 127,44

381,544

28,53 100,96 106,99

định 1994)
CN,TTCN&XDC

46,2 553,43

B

48,3

118,9

7

TM-DV


195,3

19,0 234,02

20,4
5

N-L-TS

353,2

34,8 356,61

31,1
7

2.GTSX(giá thực)

1433,5 100

1634,3

100

1957,153 100

CN,TTCN&XDC

632,8


44,1 734,54

45,4

931,4

47,58 117,5

506,33

25,87 110,05 126,22

B

114,00 119,75
125,26

9

TM-DV

364,5

17,4 401,14

SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiệp 47

24,5



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

GVHD: PGS.

2
4

4
N-L-TS

436,2

38,5 489,96

29,9

519,423

26,53 112,25 106,08

6
Nguồn Phòng Thống kê Huyện Hương Sơn
Theo bảng số liệu trên ta thấy giá trị sản xuất của huyện 3 năm qua đều
tăng lên trơng đó tốc độ tăng của ngành thương mại và dịch vụ là tăng nhanh
nhất tiếp theo là ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản.
Ngành nông nghiệp tuy tăng khơng nhiều nhưng trong 3 năm qua cũng đã có
tăng. Cơ cấu kinh tế của các ngành cũng có sự thay đổi theo hướng tích cực.
Cơ cấu ngành cơng nghiệp và tiêu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ

tăng nhanh cịn ngành nơng nghiệp đã giảm dần. Năm 2005 cơ cấu ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp va xây dựng cơ bản là 44,1% nhưng đến
năm 2007 là 47,58% như vậy là tăng 3,48%. Ngành thương mại và dịch vụ
năm 2005 là 17,4% nhưng đến năm 2007 thì tỷ trọng ngành thương mại và
dịch vụ là 25,87%. Đã tăng 8,47%. Nhưng ngành nông nghiệp năm 2005 là
38,5% nhưng đến năm 2007 là 26,53% giảm 11,97%. Ta thấy tỷ trọng ngành
nơng nghiệp giảm như vậy là vì trong 3 năm vừa qua huyện đã thực hiện
chính sách giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp tăng tỷ trọng ngành công nghiệp
và dich vụ trong cơ cấu nông nghiệp nông thôn. Tốc độ tăng trưởng cơ cấu
ngành năm 2007/2006 như sau: ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và
xây dựng cơ bản là 119,75% tăng 19,75% với giá trị tăng 322,853 tỷ đồng.
Ngành thương mại dịch vụ tăng 25,26% tương đương với 196,86 tỷ đồng. Và
ngành nông nghiệp tăng 6.08% với giá trị tăng 29,463 tỷ đồng.
1.2.1 Vấn đề dân số và việc lm
SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiệp 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TS. Trần Quốc Khánh

2
5

GVHD: PGS.

Theo số liệu thống kê năm 2007 tổng dân số toàn huyện là 158.094
người. Trong đó khoảng 126 triệu lao động hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp. Như vậy ta thấy dân số của huyện hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp là rất cao, đây là điều kiện tốt để phát triển kinh tế nông nghiệp của

huyện. Mật độ dân cư của huyện là 11,046 người/km 2. Tổng số hộ là 26349
hộ trong đó số hộ sản xuất nơng nghiệp là 21049 hộ, số hộ nghèo theo tiêu
chuẩn mới là 14671 hộ, chiếm đến 55,8%. Như vậy ta thấy huyện còn là
huyện ngheo tỷ lệ hộ nghèo là rất cao. Số người trong độ tuổi lao động có khả
năng làm việc là 58683 người trong đó tổng số người có việc làm là 57496
người, tổng số người có việc làm mới trong năm là 4625 người, lao động chưa
có việc làm ổn định là 1187 người. Số lao động được đào tạo trong năm 550
người. Thu nhập bình quân đầu người trong 1 năm là 540USD/ người/ năm.
Cơ cấu lao động của các ngành như sau : nông nghiệp là 78.9%, cơng nghiệp
là 12.85%, dịch vụ là 8,25%. Qua đó ta thấy phần lớn lao động tập trung trong
lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ lệ rất nhỏ
1.2.2 Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
- Về hệ thống thủy lợi: tồn huyện có 6 trạm bơm nước đảm bảo tưới cho
4200 ha và tiêu cho 3324 ha, tổng chiều dài các tuyến kênh cấp I do xí nghiệp
cơng trình thủy lợi của huyện quản lý là 32,5km. Các tuyến cấp II có chiều
dài là 45km và các tuyến kênh tiêu là 20km, kênh nội đồng có chiều dài tổng
cộng 120km. Ngồi con sơng Ngàn Phố là con sơng chính thì huyện cịn có
các con sơng nhỏ để tưới và tiêu phục vụ cho hệ thống nông nghiệp của
huyện. Tuy nhiên hệ thông tưới tiêu như vậy là quá ít, huyện chỉ có 1 con
sơng chính để phục vụ cho cả quá trình sản xuất vì vậy mà vào mùa khơ cịn
có nhiều xã bị hạn hán và vào mùa mưa thì các xã vùng dưới cịn bị ngập làm
ảnh hưởng đến việc sản xuất nông nghiệp của huyện
SVTH: Phạm Thị Hà Phơng
Nông nghiệp 47


×