Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Huy dong von cho san xuat kinh doanh o xi nghiep 200742

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.81 KB, 44 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Đinh Thị Cẩm Thuỳ - TC - KT9A

mở đầu
Có thể coi vốn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp và doanh nghiệp phải
làm sao đảm bảo hiệu quả trong huy động vốn, hiệu quả trong sử dụng vốn. Một
thực trạng đang đợc đặt ra đối với chúng ta là hầu hết các doanh nghiệp Nhà nớc
đều đang ở tình trạng thiếu vốn, đặc biệt với các doanh nghiệp đang góp phần
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc nh điện xây
dựng, thuỷ sản, nông sản,... Ngoài phần vốn ngân sách nhà nớc (NSNN) mà có
xu hớng ngày càng hạn hẹp, thì các doanh nghiệp phải luôn tìn cách huy động
các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của mình.
Nhng huy động vốn không có nghĩa là tìm mọi cách để có vốn mà không tính
đến hiệu quả của nó. Mặt khác, việc huy động vốn từ các nguồn cũng không phải
là đơn giản mà ngợc lại, còn có rất nhiều khó khăn vớng mắc.
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp xây lắp điện - thuộc công ty điện lực I
em nhận thấy xí nghiệp hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề huy
động vốn. Trớc tình hình đó, bằng những kiến thức đà đợc học tập tại nhà trờng
và thực trạng tại xí nghiệp em đà lựa chọn đề tài:
"Huy động vốn cho sản xuất - kinh doanh ở xí nghiệp xây lắp điện - công
ty điện lực I" cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung khoá
luận gồm 3 phần.
Phần I:

Các nguồn vốn và việc huy động vốn của doanh nghiệp.

Phần II: Thực trạng huy động vốn ở xí nghiệp xây lắp điện thuộc tổng
công ty điện lực I.
Phần III: Một số giải pháp đẩy mạnh công tác huy ®éng vèn cđa


xÝ nghiƯp.

-1-


Khoá luận tốt nghiệp

Đinh Thị Cẩm Thuỳ - TC - KT9A

Phần 1: Các nguồn vốn và việc huy động vốn
ở doanh nghiệp

1.1. Vốn và các nguồn vốn

1.1.1. Vốn
Từ trớc đến nay cã rÊt nhiỊu quan niƯm vỊ vèn. Theo c¸c nhà kinh tế cổ
điển thì vốn là một trong các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh. Theo quan
điểm này, vốn đợc xem xét dới góc độ hiện vật là chủ yếu, nó có u thế là đơn
giản, dễ hiểu và phù hợp với trình độ quản lý ở thời kỳ sơ khai nhng hạn chế cơ
bản là không đề cập tới phần vốn tài chính - nội dung cơ bản nhất đối với doanh
nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng.
Theo quan điểm của một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những
ngời có cổ phần trong công ty đóng góp và họ nhận đợc phần thu nhập chia cho
các chứng khoán của công ty. Quan điểm này đà làm rõ đợc nguồn vốn cơ bản
của doanh nghiệp, đồng thời cũng cho các nhà đầu t thấy đợc lợi ích để khuyến
khích họ tăng cờng vốn đầu t cho doanh nghiệp nhằm mở rộng và phát triển sản
xuất. Tuy vậy, quan điểm này có hạn chế là không cho thấy nội dung và trạng
thái của vốn cũng nh quá trình sử dụng nã trong doanh nghiƯp.
HiĨu theo nghÜa réng, mét sè quan điểm cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các
yếu tố kinh tế đợc bố trí để sản xuất hàng hoá dịch vụ nh tài sản hữu hình, tài sản

vô hình, c¸c kiÕn thøc vỊ kinh tÕ kü tht cđa doanh nghiệp đợc tích luỹ, sự khéo
léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của cán bộ điều hành cùng với chất lợng đội
ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp, các lợi thế về cạnh tranh nh vị trí doanh
nghiệp, uy tín doanh nghiệp. Lợng hoà vốn theo quan điểm này chính là giá trị
doanh nghiệp đợc định ra để bám theo giả thiết. Quan điểm này có ý nghĩa quan
trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong cơ chế thị trờng. Tuy
nhiên việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp, nhất là khi
trình độ quản lý kinh tế cha cao và pháp luật cha hoàn chỉnh nh ở nớc ta. Trong
nền kinh tế thị trờng vốn đợc coi là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá
trình sản xuất tiếp theo, tức là không tham gia vào một quá trình sản xuất riêng
biệt mà trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp từ lúc hình thành đến lúc
kết thúc. Thông thờng ngời ta hiểu vốn là tiền thuần tuý, tuy nhiên, cần phân biệt
vốn và tiền. Muốn có vốn thì phải có tiền, song có tiền cũng cha hẳn là có vốn.
Tiền đợc gọi là vốn chỉ khi thoả mÃn các điều kiện sau:
Thứ nhất, tiền phải đợc đại diện cho một lợng hàng hoá nhất ®Þnh.
-2-


Khoá luận tốt nghiệp

Đinh Thị Cẩm Thuỳ - TC - KT9A

Thứ hai, tiền phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định.
Thứ ba, khi đà có đủ về lợng tiền phải đợc vận động nhằm mục đích sinh
lời. Cách vận động của tiền tệ khác nhau tuỳ vào loại hình kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Trong quá trình vận động nó có thể thay đổi hình thái biểu hiện,
nhng trong bất cứ trờng hợp nào, điểm xuất phát ban đầu và điểm cuối cùng của
vòng tuần hoàn phải là giá trị ban đầu của nó. Nh vậy, vốn đợc biểu hiện bằng
tiền nhng phải là tiền đợc vận động với mục đích sinh lời.
1.1.2. Các nguồn vốn

* Căn cứ vào nguồn hình thành:
a. Vốn chủ sở hữu:
Là do chủ doanh nghiệp bỏ ra để đầu t hoặc vốn cổ phần. Đối với doanh
nghiệp Nhà nớc, nguồn vốn này bao gồm:
- Vốn ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách cấp nh chênh lệch giá
và các khoản không nộp ngân sách nhng đợc Nhà nớc để lại cho doanh nghiệp,
vốn đợc viện trợ, biếu tặng.
- Nguồn vốn tự bổ sung hay là vốn đợc hình thành từ lợi nhuận để lại.
- Nguồn vốn cổ phần do Nhà nớc phát hành cổ phiếu.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết là vốn do các đơn vị khác tham gia liªn
doanh liªn kÕt víi doanh nghiƯp vỊ vèn cè định, lu động, xây dựng cơ bản để
phát triển sản xuất kinh doanh vì lợi ích chung của các bên.
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thờng xuyên, doanh nghiệp có đợc tính chủ
động đối với nguồn vốn này nên thờng dùng nó để mua sắm tài sản cố định.
b. Vốn nợ:
Là khoản tiền ngắn hạn, trung và dài hạn nhận đợc từ ngân hàng, các tổ
chức tài chính, các đơn vị, tổ chức tập thể, cá nhân trong và ngoài nớc để bổ sung
vào vốn kinh doanh của doanh nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau với hứa
hẹn sẽ luôn hoàn trả trong một thời hạn nào đó trong tơng lai. Có các loại hình
cơ bản sau:
- Phát hành trái phiếu công ty.
Đây là khoản vay từ công chúng. Nguồn vay này đặc điểm là doanh nghiệp
phải chịu trách nhiệm về số vốn đà huy động đợc nh một khoản nợ và phải trả lÃi
vay theo một tỉ lệ nhất định. Doanh nghiệp có thể chọn một trong các hình thức
trái phiếu sau:

-3-


Khoá luận tốt nghiệp


Đinh Thị Cẩm Thuỳ - TC - KT9A

+ Trái phiếu có bảo đảm: Là trái phiếu đợc bảo đảm bằng tài sản của doanh
nghiệp. Loại trái phiếu này đem lại cho trái chủ mức độ an toàn khá cao.
+ Trái phiếu không có bảm đảm: Là loại trái phiếu mà không đợc bảo đảm
khả năng thanh toán bằng một tài sản cụ thể nào.
+ Trái phiếu trả lÃi theo thu nhập: Là trái phiếu mà tiền lÃi chỉ đợc trả khi
doanh nghiệp (ngời vay) thu đợc lợi nhuận. Khi lợi nhuận thấp hơn số tiền phải
trả thì trái chủ sẽ chỉ nhận đợc tiền trả bằng khoản thu nhập đó và không đợc
quyền tuyên bố ngời vay bị phá sản.
+ Trái phiếu có lÃi suất cố định: Đây là loại trái phiếu phổ biến nhất ở
doanh nghiệp. LÃi suất đợc ghi trên mặt trái phiếu và không thay đổi suốt kỳ hạn
của nó.
+ Trái phiếu có lÃi suất thả nổi: Khi thị trờng vốn thay đổi liên tục do nền
kinh tế không ổn định, các doanh nghiệp có thể phát hành loại trái phiếu này.
- Tín dụng thuê mua:
Là hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị.
Nội dung chủ yếu là việc ngời cho thuê sẽ chuyển giao tài sản cho ngời thuê đợc
sử dụng trong một khoản thời gian nhất định và ngời cho thuê phải trả cho ngời
chủ sở hữu một khoản tiền thuê tơng xứng với quyền sử dụng. Khi kết thúc thời
hạn thuê, bên thuê đợc chuyển quyền sở hữu mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó
theo điều kiện đà thoả thuận trong hợp đồng thuê.
Có hai hình thức chủ yếu của tín dụng thuê mua:
+ Thuê tài sản: Đây là hình thức thuê mua mà ngời thuê không có ý định
mua lại tài sản sau thời gian và chỉ sử dụng tài sản đó trong thời hạn đà định.
+ Thuê tài chính: Thực chất của hình thức này là doanh nghiệp bán cho
công ty tín dụng tài sản sau đó lại thuê lại của công ty trên ngay tài sản đó để sử
dụng.
Hình thức tín dụng thuê mua tuy không cấp vốn trực tiếp cho doanh nghiệp

nhng đà gián tiếp trợ giúp doanh nghiệp khi không có khả năng lớn về vốn hoặc
việc mua tài sản không đem lại hiệu quả mong muốn, nhng vẫn nhanh chóng đáp
ứng đợc yêu cầu và chớp đợc các thời cơ của thị trờng. Nó rất phù hợp với các
quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nh nớc ta.
- Vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Tín dụng ngân hàng là một trong các nguồn vốn nợ chiếm tỉ lệ đáng kể với
đa số các doanh nghiệp, phơng thức này xuất hiện khi doanh nghiệp cần vốn (th-

-4-


Khoá luận tốt nghiệp

Đinh Thị Cẩm Thuỳ - TC - KT9A

ờng là ngắn hạn) mà không có, còn các ngân hàng và các tổ chức tín dụng lại có
khả năng cho doanh nghiệp vay vốn.
1.2. Các hình thức và điều kiện huy động vốn

1.2.1. Các hình thức huy động vốn.
a. Vay ngân hàng.
Đây là nguồn vốn vay chủ yếu của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời
gian vừa qua. Và trong tơng lai, đợc đánh giá là có triển vọng nhất đối với Việt
Nam. Theo thống kê thì số các doanh nghiệp công nghiệp sử dụng vốn vay ngân
hàng chiếm 63,08% (41/65 doanh nghiệp điều tra) và số vốn vay của ngân hàng
chiếm tỷ trọng 45,97% tổng nguồn vốn của doanh nghiƯp. Qua ®ã, cã thĨ thÊy
r»ng ngn vèn vay ngân hàng không những phổ biến nhất mà còn chiếm tû
träng kh¸ lín trong tỉng ngn vèn cđa doanh nghiƯp, có những nơi nguồn vốn
đó chiếm tới 85%, nhiều doanh nghiệp chỉ có nguồn tài trợ bên ngoài duy nhất là
vay ngân hàng. Qua đó, thấy tầm quan trọng của nguồn huy động này đối với

doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thời gian gần đây xuất hiện một mâu thuẫn lớn,
đó là tình trạng các ngân hàng thơng mại thừa vốn không cho vay đợc, còn các
doanh nghiệp thì thiếu vốn trầm trọng. Nguyên nhân chủ yếu có thể rút ra là:
- Thứ nhất, theo thể lệ tín dụng, đơn vị vay vốn phải thế chấp tài sản hoặc đợc sự bảo lÃnh của ngời thứ ba đủ thẩm quyền. Điều này làm cho doanh nghiệp
khó có thể vay đợc vốn của ngân hàng, nhất là vốn trung và dài hạn. Điều tra cho
hay, chỉ có 18% số doanh nghiệp đợc vay vốn với thời hạn 3 năm trở lên, trong
khi ®ã 64% doanh nghiƯp trong mÉu ®iỊu tra sư dơng tín dụng ngân hàng với
thời hạn vay từ 6 đến 9 tháng.
Bảng 1: Các khoản vay ngân hàng theo kỳ hạn (%)
Kỳ hạn vay
Từ 6 tháng trở lên
Từ 9 tháng trở lên
Từ 3 tháng trở lên

DN miền Bắc
70
48
33

DN miền Nam
63
31
10

Toàn bộ năm
64
36
18

Nguồn: MPDF và IFC. Động lực tăng trởng cha ®đ lín cđa ViƯt Nam.

- Thø hai, ®Ĩ kiĨm so¸t hoạt động tín dụng và lợng tiền cung ứng. Ngân
hàng Nhà nớc quy định hạn mức tín dụng cho các ngân hàng thơng mại và trên
cơ sở hạn mức tín dụng đợc duyệt, ngân hàng thơng mại phân bổ hạn møc tÝn
dơng cho c¸c tỉ chøc kinh tÕ.
- Thø ba, vÊn ®Ị chi phÝ vèn cho viƯc huy ®éng ngn nµy lµ cao.
-5-


Khoá luận tốt nghiệp

Đinh Thị Cẩm Thuỳ - TC - KT9A

Bảng 2: LÃi suất trần cho vay bằng VND năm 1999
Tháng
Khu vực thành thị
Khu vực nông thôn
NHTMCP nông thôn
Quỹ tín dụng nhân dân

1/1/99
1,25
1,25
1,25
1,50

Đơn vị: %
1/2/99 1/6/99 1/8/99 4/9/99 22/10/99
1,15
1,15
1,05

0,95
0,85
1,25
1,15
1,05
1,05
1,00
1,25
1,15
1,15
1,15
1,15
1,50
1,50
1,50
1,50
1,50

Nguồn: Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. Báo cáo thờng niên 1999
Biểu trên cho thấy lÃi suất cho vay dao động trong khoảng 0,85% đến
1,25%/tháng, tức là từ 10,2%/năm đến 15%/năm, tuy mức lÃi suất có xu hớng
giảm xuống nhng nhìn chung vẫn cao hơn tỷ suất lợi nhuận (khả năng sinh lời)
của nhiều doanh nghiệp.
b. Phát hành trái phiếu
Doanh nghiệp quốc doanh hoặc ngoài quốc doanh đợc Nhà nớc cho phép
huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu doanh nghiệp, để có thể có vốn từ
dân c, từ các đại lý bán hàng của chính doanh nghiệp, có thể nói đây là nguồn
vốn quan trọng giúp không ít doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khủng hoảng,
trì trệ và khẳng định vị trí của mình trên thị trờng. Việc huy động vốn bằng hình
thức này thực sự chỉ có hiệu quả cao khi lạm phát đợc kiềm chế ở mức thấp và

lÃi suất huy động thích hợp với một thị trờng chứng khoán hoạt động có hiệu
quả.
c. Huy động bằng tín dụng thuê mua
Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại
Việt Nam, ban hành kèm theo Nghị định số 64 - CP ngày 9/10/1995 của Chính
phủ quy định rằng "Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung, dài hạn.
Thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị và các bất động sản khác. Bên cho
thuê cam kết mua máy móc thiết bị và bất động sản theo yêu cầu của bên thuê và
nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và
thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đà đợc hai bên thoả thuận và không
đợc huỷ bỏ hợp đồng trớc hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc chuyển
quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đà đợc
thoả thuận trong hợp đồng thuê.
Tín dụng thuê mua là hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn rất mới ở Việt
Nam, vì vậy cần nhanh chóng triển khai hình thức này, cần khẩn trơng triển khai

-6-


Khoá luận tốt nghiệp

Đinh Thị Cẩm Thuỳ - TC - KT9A

cơ chế nghiệp vụ thuê mua, xác lập và mở rộng đối tợng tài sản thuê mua, khách
hàng thuê mua, cũng nh hoàn thiện hệ thống luật pháp hiện hành.
d. Vốn do ngân sách cấp
Nếu nh trớc đây gần nh toàn bộ vốn sản xuất của doanh nghiệp Nhà nớc ở
nớc ta đợc ngân sách cấp (vốn cố định, vốn lu động) thì hiện nay vốn cấp từ ngân
sách Nhà nớc đà giảm đi rất nhiều, nhng ngân sách Nhà nớc vẫn cấp toàn bộ vốn
cố định và một phần vốn lu động cho các doanh nghiệp Nhà nớc.

Tuy nhiên, phơng thức cấp vốn này là thực hiện theo lối bình quân dàn đều
cho mọi doanh nghiệp, trong đó nhiều doanh nghiệp không đáng đợc cấp. Mặt
khác, vốn ngân sách có hạn và không phải lúc nào cũng có sẵn nên việc cấp cho
doanh nghiệp nào trớc doanh nghiệp nào sau và cho đủ là một vấn đề nan giải.
Theo Nghị định 22/HĐBT ngày 24/1/1991 về chế độ thu sử dụng vốn ngân
sách Nhà nớc đối với doanh nghiệp Nhà nớc (thuế vốn) các doanh nghiệp có sử
dụng vốn ngân sách Nhà nớc đều phải nộp khoản thu sử dụng vốn với tỷ lệ 3,6%
đến 4,8%/năm tuỳ theo ngành nghề kinh doanh bất kể doanh nghiệp đó làm ăn
lỗ hay lÃi. Chính sách này cũng đà phát huy đợc tác dụng nhất định, khuyến
khích các doanh nghiệp sử dụng vốn tiết kiệm, tăng thêm một khoản thu vào
ngân sách Nhà nớc, góp phần giải quyết nhu cầu chi tiêu của nền kinh tế. Tuy
nhiên, nó cũng không khuyến khích doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
e. Vốn do liên doanh liªn kÕt
Cã thĨ thùc hiƯn viƯc liªn doanh, liªn kết giữa doanh nghiệp Nhà nớc với
các doanh nghiệp khác, đó có thể là doanh nghiệp trong nớc hoặc doanh nghiệp
nớc ngoài liên doanh liên kết để thu hút nguồn tài chính trình độ quản lý, công
nghệ của những đối tác này. Hiện tại hình thức liên doanh chủ yếu thực hiện với
đối tác nớc ngoài, do trình độ quản lý yếu kém nên bên Việt Nam thờng chịu
thiệt thòi nhiều, lợng vốn góp của bên Việt Nam còn thấp từ (30%-35%) mà chủ
yếu bằng quyền sử dụng đất và mặt nớc. Điều này khiến cho các quyết định của
bên Việt Nam thiếu trọng lợng luôn bị chèn ép, việc đánh giá công nghệ khi liên
doanh do thiếu thông tin và trình độ còn non kém nên thờng đánh giá sai, gây
thiệt hại cho bên Việt Nam.
f. Vốn từ lợi nhuận để lại
Vốn tích luỹ từ lợi nhuận để lại chiếm một phần nhỏ vì quy mô của các
doanh nghiệp không lớn lắm, lợng tích luỹ không nhiều, hơn nữa hiệu quả kinh
doanh lại không ổn định. Thực tế hoạt động của các doanh nghiệp nớc ta cho
thấy: hầu hết c¸c doanh nghiƯp cã ngn vèn tù cã rÊt nhá bé, không đủ tài trợ
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp


-7-


Khoá luận tốt nghiệp

Đinh Thị Cẩm Thuỳ - TC - KT9A

muốn mở rộng quy mô, đổi mới thiết bị công nghệ sản phẩm. Vì vậy nhiều
doanh nghiệp phải dựa chủ yếu vào nguồn vốn từ bên ngoài.
g. Các nguồn khác
- Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên của doanh nghiƯp.
- Doanh nghiƯp cã thĨ tËn dơng phÇn vèn nhàn rỗi của các khoản phải nộp,
phải trả cho Nhà nớc nhng cha nộp, các khoản chi phí trích trớc cha chi, các
khoản phải trả cho các đơn vị nội bộ nhng cha trả.
- Ngoài ra các doanh nghiệp còn có tín dụng u đÃi của Nhà nớc.
1.2.2. Các điều kiện huy động vốn
a. Các điều kiện chủ quan
- Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để có thể huy động đợc các nguồn vốn dới bất kỳ hình thức nào, thì thông
thờng mức sinh lợi của vốn hay hiệu quả sử dụng vốn phải cao hơn chi phí sử
dụng vốn, hay ít nhất cũng phải cao hơn lÃi suất tín dụng trên thị trờng. Trong
mọi trờng hợp để chủ động huy động nguồn, thì chính doanh nghiệp phải nỗ lực
tìm mọi cách nâng cao hiệu quả kinh doanh và lúc đó sẽ nâng cao đợc sự tín
nhiệm của mọi đối tác liên quan đến hiệu quả huy động vốn của doanh nghiệp.
- Mức rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp. Ta hiểu, rủi ro ở đây là rủi
ro kinh doanh vµ rđi ro kinh doanh cã thĨ tõ hai phía:
Thứ nhất, do đặc điểm tính chất của ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thứ hai, đó là rủi ro doanh nghiệp gặp phải khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh. Trong cả hai trờng hợp, thì doanh nghiệp phải tìm cách hạn chế

bớt mức độ rủi ro này.
- Uy tín và quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức tài chính. Một doanh
nghiệp bất kỳ, khi có những ngời lÃnh đạo có tài, năng động, thích ứng nhanh
với thị trờng luôn biến động thì doanh nghiệp có thể dễ dàng tìm đợc những
nguồn vốn phù hợp.
- Tính khả thi của dự án, phơng án kinh doanh:
Một trong những khó khăn lớn nhất khi huy động vốn là thiếu các dự án phơng án kinh doanh có tính khả thi. Trong điều kiện hiện nay tiềm lực nhàn rỗi ở
Việt Nam vẫn đợc đánh giá là cha khai thác hết, nhng nhiều nhà đầu t không
dám cho doanh nghiệp vay vốn hoặc ngần ngại khi góp vốn vào doanh nghiệp vì
không tin vào tính khả thi của các phơng án kinh doanh đợc đa ra. Chính vì vậy,

-8-


Khoá luận tốt nghiệp

Đinh Thị Cẩm Thuỳ - TC - KT9A

xây dựng những phơng án kinh doanh có đủ căn cứ, sức thuyết phục về tơng lai
khả quan khi sử dụng vốn là yêu cầu bức thiết hiện nay.
b. Các điều kiện khách quan.
- Sự phát triển của thị trờng tài chính và các tổ chức tài chính: thị trờng tài
chính là nơi diễn ra các giao dịch mua, bán các loại tài sản tài chính hay các
công cụ vốn hay vốn. Thị trờng tài chính ở Việt Nam đợc coi là cha phát triển do
cha hình thành một cách đồng bộ và quy mô hoạt động nhỏ bé, nguồn huy động
thông qua thị trờng tài chính cha nhiều, các doanh nghiệp thờng huy động thông
qua các tổ chức tài chính là chủ yếu.
- Tổ chức tài chính
Hệ thống ngân hàng ở nớc ta đà đợc cải cách đáng kể. Trong thời gian vừa
qua, số lợng và tỷ trọng của các ngân hàng không phải là quốc doanh trong số

các ngân hàng thơng mại đà tăng lên đáng kể, trong khi các ngân hàng thơng
mại quốc doanh hầu nh không thay đổi về số lợng.
- Các chính sách của Nhà nớc:
Các doanh nghiệp Nhà nớc thờng gặp nhiều khó khăn hơn trong việc huy
động vốn so với doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ. Vì những đặc thù trong hoạt
động sản xuất kinh doanh nh: chu kỳ sản xuất dài hơn, rủi ro hơn, nhu cầu vốn
lớn hơn,... Chính vì vậy, u tè Nhµ níc rÊt quan träng mµ bc doanh nghiệp
phải nắm rõ vì các cơ chế chính sách, thể hiện ý chí của Nhà nớc. Ngoài các
chính sách u tiên khuyến khích hay hạn chế khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp. Trong tình hình hiện nay, bên cạnh sự nỗ lực của doanh nghiệp và cải tổ
của hệ thống ngân hàng rất cần sự hỗ trợ của Nhà nớc nhằm tạo thuận lợi hơn
cho các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả hơn nữa các hình thức huy động vốn.
1.3. Yêu cầu với việc huy động vốn

Để việc huy động vốn tạo hiệu quả cao, cần đáp ứng một số yêu cầu sau:
- Thứ nhất, huy động vốn phải đảm bảo tính kịp thời.
Thông thờng khi có yêu cầu về vốn bổ sung, doanh nghiệp tìm nguồn vốn
để giải quyết nhu cầu đó, tuy nhiên, nếu việc cung ứng vốn không đúng thời
điểm thời cơ đầu t thì nguồn vốn đó sẽ mất ý nghĩa, hoặc làm giảm khả năng thu
lợi ích từ các hoạt động đầu t kinh doanh.
Vì vậy cải tiến các thủ tục hành chính phức tạp trong các quy trình giao
dịch về vốn là một mong muốn của các doanh nghiệp.
- Thứ hai, cần lựa chọn nguồn vốn đảm bảo hiệu quả nhất trong những điều
kiện nhất định, trong điều kiện thị trờng tài chính càng phát triển thì doanh

-9-


Khoá luận tốt nghiệp


Đinh Thị Cẩm Thuỳ - TC - KT9A

nghiệp càng có cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn khác nhau để phục vụ cho sản
xuất kinh doanh, do đó cần lựa chọn nguồn vốn thích hợp nhằm mang lại hiệu
quả cao nhất trong việc huy động vốn.
- Thứ ba, việc huy động vốn cần đảm bảo đáp ứng nhu cầu về số lợng và
thời gian. Một ý đồ đầu t, kinh doanh sẽ không thể thực hiện đợc nếu không có
đủ một lợng vốn nhất định theo nhu cầu tính toán do đó khi huy động vốn phải
đảm bảo đủ về số lợng và tính tơng thích về thời gian.
- Thứ t, việc huy động vốn phải đảm bảo tối thiểu hoá chi phí giao dịch.
Một nguồn vốn với lÃi suất thấp đôi khi có thể trở nên quá đắt, do chi phí liên
quan đến giao dịch về vốn quá cao.
- Cuối cùng, doanh nghiệp phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn của các hoạt
động đầu t để hoàn thành trả vốn vay.
Trên đây là một số vấn đề chung nhất của công tác huy động vốn, để làm rõ
thêm những nội dung này, ta đi vào phân tích thực trạng công tác huy động vốn
ở Xí nghiệp Xây lắp điện.

- 10 -


Khoá luận tốt nghiệp

Đinh Thị Cẩm Thuỳ - TC - KT9A

Phần 2: Thực trạng huy động vốn ở Xí nghiệp Xây
lắp điện thuộc Tổng công ty Điện lực I

2.1. Khái quát chung về Xí nghiệp Xây lắp điện I.


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp.
Xí nghiệp Xây lắp điện trực thuộc Công ty điện lực I đợc thành lập ngày
23/10/1992 theo Quyết định số 523 NL/TCCB - LĐ của Bộ Năng lợng trên cơ sở
sát nhập hai xí nghiệp: Xí nghiệp Xây lắp điện và Xí nghiệp Lắp điện hạ thế
thuộc Sở điện lực Hà Nội.
Nhìn chung Xí nghiệp Xây lắp điện là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ với
số vốn kinh doanh ban đầu là 2.119 triƯu ®ång.
Trong ®ã:
- Vèn lu ®éng: 1.519 triƯu ®ång;
- Vốn cố định: 600 triệu đồng.
Theo nguồn vốn:
- Vốn ngân sách: 2.047 triệu đồng.
- Vốn tự bổ sung: 72 triệu ®ång.
Cïng víi sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ qc dân Xí nghiệp Xây lắp điện
ngày càng mở rộng về quy mô cũng nh cơ cấu hoạt động có hiệu quả, mang lại
lợi ích thiết thực cho đất nớc góp phần làm giảm tổn thất điện năng đem ánh
sáng đến mọi miền tổ quốc đặc biệt là đồng bào vùng sâu, vùng xa.
* Nhiệm vụ kinh doanh
Là đơn vị phụ trợ thuộc Công ty điện lực I, Xí nghiệp Xây lắp điện đăng ký
ngành nghề kinh doanh sau:
- Xây dựng, cải tạo, sửa chữa công trình đờng dây và trạm điện;
- Xây dựng, sửa chữa công trình công nghiệp và dân dụng theo chứng chỉ
hành nghề xây dựng số 53 BXD/CSXD ngày 14/4/1999 của Bộ Xây dựng và
Quyết định số 2163 EVN/ĐLI - 3 ngày 3/5/1999 của Công ty Điện lực I, xí
nghiệp có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể nh sau:
- Đào đắp đất đá, san lấp mặt b»ng t¹o b·i;

- 11 -



Khoá luận tốt nghiệp

Đinh Thị Cẩm Thuỳ - TC - KT9A

- Xây lắp các kết cấu công trình, thi công móng công trình;
- Sửa chữa lắp đặt đờng dây và trạm 110 Kv;
- Gia công, lắp đặt các kết cấu kim loại hòm tủ, bảng điện, cấu kiện bê tông
đúc sẵn cho đờng dây và trạm điện đến 35 Kw;
- Xây dựng đờng dây và trạm điện đến 110 Kv và một số hạng mục (gói
thầu) đờng dây có điện áp đến 220 Kv;
- Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình công
nghiệp nhóm C;
- Phạm vi hoạt động trên toàn quốc.
2.1.2. Các nguồn lực
Kết quả về công tác lao động đợc thể hiện trong bảng.
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của xí nghiệp
Chỉ tiêu
1. Tổng số CBCNV
2. Số công nhân sản xuất
3. Số lao động hợp đồng ngắn hạn
4. Phụ nữ
5. Đảng viên
6. Tuổi đời dới 30
31 - 45
46 - 55
trên 56
7. Trình độ chuyên môn
- Đại học
- Trung cấp


1999
339
254
133
31
38
129
162
40
8

2000
363
254
123
44
41
139
171
43
10

49
31

60
43

Đơn vị: ngời
2001

384
300
135
54
50
142
184
50
9
70
52

Nói chung nhìn vào bảng kê về lao động của doanh nghiệp ta thấy rằng, xí
nghiệp đang có lực lợng lao động ngày càng hùng hậu, lớn mạnh, về cả số lợng
và chất lợng tỉ trọng công nhân sản xuất trực tiếp tăng dần từ 75% năm 1999 lên
76% năm 2000 và 80% năm 2001.
Số đảng viên cũng tăng dần chứng tỏ công tác t tởng chính trị trong xí
nghiệp đợc quan tâm. Việc bồi huấn về chính trị trong xí nghiệp thể hiện rất rõ,
số lợng lao động dới 30 và từ 31 đến 45 tuổi đều chiếm đa số.
Bên cạnh việc trẻ hóa, thì trình độ chuyên môn của ngời lao động cũng đợc
nâng cao bằng cách tăng cờng đội ngũ cán bộ có trình độ đại học, còn kế ®ã lµ
trung cÊp, tun dơng míi vµ cho ®i häc. Xí nghiệp có những chế độ chính sách

- 12 -


Khoá luận tốt nghiệp

Đinh Thị Cẩm Thuỳ - TC - KT9A


u đÃi đối với những ngời đi học, do vậy làm cho họ yên tâm trong học tập và còn
hoàn thành công tác đợc giao.
2.1.3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Do đặc tính của công tác xây lắp các công trình điện Xí nghiệp thành lập
các đội xây lắp điện. Có 12 đội xây lắp (gọi tắt là đội điện 1, đội điện 2,... đội
điện 12). Mỗi đội cã tõ 15 ®Õn 30 ngêi, bao gåm mét ®éi trởng phụ trách chung,
một kỹ thuật viên và một nhân viên kinh tế. Các đội điện tổ chức thi công công
trình theo hợp đồng kinh tế do xí nghiệp ký kết và theo thiết kế đợc duyệt các
công trình có quy mô lớn phải huy động nhiều đội cùng tham gia thi công nh:
công trình đờng dây 35 Kv Sầm Na - Lào (năm 1997), công trình cải tạo đờng
dây trung áp và các TBA thành phố Hà Nội thuộc dự án "Cải tạo lới điện ba
thành phố Hà Nội, Hải Phòng và Nam Định" (năm 1999).
a. Đặc điểm tổ chức quản lý
Đặc điểm loại hình sản xuất của xí nghiệp là xây lắp các công trình điện có
quy mô nhá phỉ biÕn ë møc (100 triƯu ®Õn 600 triƯu đồng), phân tán hầu hết các
tỉnh phía Bắc từ Nghệ Tĩnh trở ra. Để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn hoá cũng
nh đảm bảo thực hiện tốt phơng án sản xuất kinh doanh xí nghiệp thực hiện mô
hình tổ chức qu¶n lý nh sau:

- 13 -


Khoá luận tốt nghiệp

Đinh Thị Cẩm Thuỳ - TC - KT9A

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Xí nghiệp Xây lắp điện
Giám đốc

Phó Giám đốc


Phòng HànhPhòng
chínhKế hoạch

Phòng Tổ Phòng Kỹ Phòng Tài chính
Phòng Vật t
chức
thuật
kế toán

12 Đội
3 Đơn vị
Ban
Giám
đốc
gồm
một
giám
đốc

một
Phó
giám
đốc.
Giám
xây lắp điện
phụđốc
trợ là ngời
đứng đầu trong xí nghiệp, vừa là đại diện cho Nhà nớc, vừa đại diện cho cán bộ
công nhân viên của xí nghiệp. Phó giám đốc kỹ thuật: phối hợp với kế toán trởng

giúp việc giám đốc trong công tác quản lý đồng thời phụ trách khâu kỹ thuật của
các công trình.
b. Đặc điểm về tình hình tài chính - kinh doanh của xí nghiệp.
Để có thể hiểu rõ hơn về Xí nghiệp Xây lắp điện, chúng ta sẽ xem xét tình
hình tài chính và hoạt động kinh doanh trong 3 năm 1999 - 2000 - 2001.

- 14 -


Khoá luận tốt nghiệp

Đinh Thị Cẩm Thuỳ - TC - KT9A

Bảng 2.2: Báo cáo tài chính trong 3 năm
Chỉ tiêu
1. Tổng tài sản
- Tài sản lu động
- Tài sản cố định
2. Tổng nguồn vốn
- Nợ phải trả
- Nguồn vốn chủ sở hữu
3. Tổng doanh thu
4. Doanh thu thuần
5. Giá vốn hàng bán
6. LÃi gộp
7. LÃi thuần
8. Phải nộp ngân sách
9. Thu nhập bình quân

1999

87.915
85.514
2.401
87.915
84.140
3.775
55.548
51.574
50.663
911
744
3.535

Đơn vị: triệu đồng
2000
2001
94.114
69.292
91.734
65.761
2.380
3.531
94.114
69.292
90.452
63.622
3.662
5.670
32.005
25.749

30.798
24.461
30.163
22.319
635
1.485
445
1.081
401
2.188
0,78
0,801

Theo nh bảng 1 ta thấy trong 3 năm vừa qua, mặc dù có sự biến động, nhng
một cách tổng quát thì tình hình kinh doanh của xí nghiệp là khá tốt, lÃi sau thuế
luôn là một số dơng, chỉ có năm 2000, công tác xây dựng cơ bản chịu sự tác
động trực tiếp về việc áp dụng luật thuế VAT, nhất là các công trình trúng thầu
năm 1999 nhng chuyển tiếp sang năm 2000, phần thuế VAT đầu ra của sản
phẩm xây lắp Nhà nớc đà thu nhng cha đợc chủ đầu t thanh toán bù cho đơn vị
thi công về phần giá trị này dẫn đến lợi nhuận của xí nghiệp đợc trích từ những
công trình trúng thầu đó bị cắt giảm và thua thiệt.
Là xí nghiệp xây lắp, tuy nhiên, xí nghiệp còn có thêm xởng cơ khí và đội
xây dựng, do vậy, hoạt động của xí nghiệp sẽ gần công tác thi công xây lắp điện
đóng vai trò chủ đạo, và hoạt động xây dựng của đội xây dựng và hoạt động gia
công chế tạo của phân xởng cơ khí.

- 15 -


Khoá luận tốt nghiệp


Đinh Thị Cẩm Thuỳ - TC - KT9A

Bảng 2.3: Báo cáo thực hiện thi công xây lắp ®iƯn
§éi ®iƯn

2000
1.847
2.080
2.758
2.040
3.871
5.315
1.184
4.585
263
2.394
1.002
2.936

§éi I
§éi II
§éi III
§éi IV
§éi V
§éi VI
§éi VII
§éi VIII
§éi IX
Đội X

Đội XI
Đội XII

Đơn vị: triệu đồng
2001
250
1.959
1.302
4.523
3.694
490
1.991
4.819
2.222
4.692
1.831
2.536

Năm 2000, xí nghiệp đợc giao tổng doanh thu xây lắp về điện là 37.500
triệu đồng. Xí nghiệp đà thực hiện đạt 32.220 triệu đồng đạt 85,92%. Mức này
đà tăng hơn năm 1999, nhng vẫn không đạt đợc nh kế hoạch đà đề ra. Điều này
cũng có nhiều nguyên nhân, nh yếu tố cạnh tranh trong XDCB về uy tín chất lợng, về yêu cầu tiến độ và quan hệ hiểu biết giữa A và B để giữ vững và phát
triển địa bàn sản xuất vẫn là một tồn tại và thách thức với xí nghiệp, hoặc là vấn
đề về bộ máy quản lý, chỉ huy sản xuất từ phòng ban và các đội sản xuất còn có
những hạn chế, yếu kém cha đạt ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Nhng
có lẽ quan trọng hơn cả, đó là việc tồn đọng vốn xây lắp cha đợc thanh toán từ
1994 trở lại đây, mặc dù xí nghiệp cũng luôn đôn đốc công tác quyết toán của
các A, và đề nghị công ty trực tiếp tháo gỡ cho xí nghiệp nhng tình hình vẫn
chuyển biến chậm, và cha giải quyết triệt để, nên dẫn tới thiếu hụt, căng thẳng về
huy động vốn để tổ chức thi công, nhận thầu và đấu thầu. Nh vậy, dù đà cố gắng,

dù đà áp dụng một số biện pháp, nhng hiệu quả hoạt động của xí nghiệp vẫn cha
đạt đợc nh mong đợi, vấn đề đặt ra là xí nghiệp cần xem lại công tác huy động
vốn.
Huy động vốn ở đây không chỉ về mặt lợng, mà còn là vấn đề hiệu quả của
nó, thể hiện trong việc lựa chọn nguồn tài trợ một cách hợp lý sau khi đà phân
tích đợc thực trạng công tác huy động vốn hiện nay thông qua việc nghiên cứu
cụ thể tình trạng tài chính của xí nghiệp, trớc tiên ta nghiên cứu hiệu quả sử dụng
vốn.

- 16 -


Khoá luận tốt nghiệp

Đinh Thị Cẩm Thuỳ - TC - KT9A
Bảng 2.3: Hiệu quả sử dụng vốn

STT
Chỉ tiêu
1
Tổng doanh thu
Mức tăng
Tỉ lệ (%)
2
Lợi nhuận trớc thuế
Mức tăng
Tỉ lệ (%)
3
Tổng vốn
Mức tăng

Tỉ lệ (%)
4
Hệ số đảm nhiệm vốn
Mức tăng
Tỉ lệ (%)
5
Lợi nhuận trên vốn
Mức tăng
Tỉ lệ (%)

1999
55.548

911

87.915

0,632

0,0104

Đơn vị: triệu đồng
2000
2001
32.005
25.749
-23.543
-6.256
-42,38
-19,55

635
1.485
-276
850
-30,03
133,86
94.114
69.292
6.199
-24.822
7,05
-26,37
0,34
0,372
0,292
0,032
-46,2
9,41
0,0062
0,0214
-0,0036
0,0146
-34,62
214,71

Có thể nói, năm 2000 là một năm mà xí nghiệp hoạt động không hiệu quả,
doanh thu giảm gần 45% so với 1999, đồng thời lợi nhuận trớc thuế cũng giảm
đi 30,03% trong khi đó tổng nguồn vốn lại tăng lên 7,05%, chính vì vậy làm cho
hệ số đảm nhiệm vốn giảm từ 0,632 xuống còn 0,34 hay nói cách khác là 1 đồng
vốn chỉ tạo ra không đợc nửa đồng doanh thu. Mặt khác lợi nhuận giảm, trong

khi tổng vốn tăng làm cho tỉ lệ lợi nhuận trên vốn cũng giảm đi 35% tơng ứng
với giá trị từ 0,0104 xuống 0,0068.
Thực tế tỉ lệ 0,0103 đà là thấp nhng tỉ lệ 0,0068 là điều không thể chấp
nhận đợc, nó quá thấp và hầu nh không có nghĩa trớc một số lợng vèn khỉng lå
nh vËy. Tõ sù bÊt hỵp lý trong hiệu quả sử dụng vốn ta đi nghiên cứu khái quát
tình hình tài chính của xí nghiệp qua bảng cân đối kế toán sơ lợc của xí nghiệp,
ta có nhận định chung nh sau:
Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của xí nghiệp không rõ nét lắm,
tổng tài sản của xí nghiệp thấp nhất là năm 2001 (69.292 triệu đồng) và cao nhất
là năm 2000 (94.114 triệu đồng). Mức độ chênh lệch đến 24.822 triệu đồng, sự
biến động này là khá lớn, mà ta cần phải đi sâu vào nghiên cứu để tìm ra nguyên
nhân, trên cơ sở đó tiến hành điều chỉnh, đảm bảo sự phù hợp và điều kiện sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp, và để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- 17 -


Khoá luận tốt nghiệp

Đinh Thị Cẩm Thuỳ - TC - KT9A

Bảng 2.4: Bảng cân đối kế toán sơ lợc của xí nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
1999
2000
2001
2000/1999
2001/2000
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tû träng Sè tiỊn Tû träng Sè tiỊn
Tû lƯ

Sè tiỊn
Tû lệ
Phần I. Tài sản
A. TSLĐ và đầu t ngắn hạn
I. Tiền
II. Các khoản phải thu
III. Hàng tồn kho
IV. TSLĐ khác
B. TSCĐ và đầu t dài hạn
I. TSCĐ
II. Đầu t dài hạn
III. CPXDCB dở dang
Phần II: Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
B. Vốn CSH
Tổng NV-TS

85.514
2.450
37.843
5.327
39.890
2.401
2.401

97,27
2,79

43,05
6,06
45,37
2,73
2,73

91.734
1.308
22.119
17.504
50.803
2.380
2.380

97,47
1,39
23,50
18,60
53,98
2,53
2,53

65.762
2.161
15.835
28.134
19.631
3.531
3.531


94,91
3,12
22,85
40,60
28,34
5,09
5,09

6.220
-1.142
-15.729
12.177
10.913
-21
-21

107,27
53,39
58,84
328,59
127,36
-99,125
-99,125

-25.972
853
-6.284
10.630
-31.172
1.151

1.151

71,69
165,21
71,59
160,73
38,64
148,36
148,36

84.140
84.140

95,71
95,71

90.452
90.452

96,12
96,12

63.622
63.622

91,82
91,82

6.312
6.312


107,5
107,5

-26.830
-26.830

70,34
70,34

3.775
87.915

4,29
100

3.662
94.114

3,88
100

5.670
69.292

8,18
100

-113
6.199


97,01
107,05

2008
-24.822

154,83
73,13

- 18 -


Khoá luận tốt nghiệp

Đinh Thị Cẩm Thuỳ - TC - KT9A

* Về tài sản:
Năm 1999 tổng tài sản là 87.915 triệu đồng, trong đó, tài sản lu động và
đầu t ngắn hạn chiếm phần lớn còn tỉ lệ 97,27% tơng đơng với số tiền là 85.517
triệu đồng. Còn tài sản cố định và đầu t dài hạn chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ là 2,73%
tơng ứng với 2.401 triệu đồng. Trong tài sản lu động và đầu t ngắn hạn năm 2000
có tăng một chút ít về tỉ trọng còn về mặt lợng, cũng là một số không nhỏ 6.220
triệu đồng, phần tăng này tập trung chủ yếu vào tăng tài sản lu động khác. Trong
đó thì tạm ứng chiếm chủ yếu, thứ hai là tăng hàng tồn kho, có thể nói tài sản
năm 2000 tuy tăng hơn năm 1999 nhng tính hiệu quả của việc tăng này thì đi ngợc lại vì tăng tạm ứng hay tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (trong hàng
tồn kho) đều là xí nghiệp đang bị chiếm dụng vốn điều này sẽ gây ảnh hởng đến
khả năng thanh toán, đến giá thành, đến lợi nhuận.
Đến 2001 có một sự thay đổi khá lớn trong tài sản, lợng tài sản đà giảm còn
71,69% so với năm 2000 và về lợng là giảm đi 25.972 triệu đồng. Nhìn một cách

khái quát, việc sụt giảm nh vậy là báo hiệu sự kém hiệu quả, tuy nhiên nh đÃ
phân tích hiệu quả sử dụng vốn, thì tình hình tài chính năm 2001 rõ ràng khả
quan hơn rất nhiều so với năm 2000, nó đánh dấu sự ổn định và phát triển.
* Về nguồn vốn
Năm 1999 tổng nguồn vốn của xí nghiệp là 87.915 triệu đồng. Trong đó,
vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 4,29% tơng ứng với 3.775 triệu đồng còn các khoản nợ
phải trả là 84.140 triệu đồng tức là 95,71%. Năm 2000 tổng nguồn vốn là 94.114
triệu đồng nhng vốn chủ sở hữu thì giảm xuống kể cả về mặt số lợng (3.663 triệu
đồng) hay mỈt tØ lƯ (3,88%). Nh vËy, so víi 1999 vèn chủ sở hữu bị giảm đi 113
triệu đồng tức là giảm còn 97,01% so với 1999, còn nợ phải trả lại tăng lên đến
6.312 triệu đồng tơng ứng với 75%. Điều này là không tốt, vì vốn chủ sở hữu thể
hiện khả năng độc lập về mặt tài chính của xí nghiệp, nếu quá thấp thì khả năng
tự đảm bảo về tài chính thấp do đó ảnh hởng đến lòng tin của bạn hàng. Nguồn
vốn chủ sở hữu giảm chủ u do gi¶m ngn vèn kinh doanh (vỊ c¶ vèn lu động
và vốn cố định). Nhng nguyên nhân quan trọng nhất chính là lợi nhuận năm
2000 quá thấp, đà không thể làm tăng nguồn vốn kinh doanh cũng nh không góp
vào quỹ đầu t phát triển đến năm 2001, vốn chủ sở hữu có tăng lên, về tỉ trọng
thì tăng gấp đôi so với năm 2000 về mặt lợng là 2.008 triệu đồng, việc tăng này
có sự góp phần quan trọng của nguồn vốn kinh doanh đợc bổ sung vì công việc
kinh doanh có hiệu quả cao hơn so với năm 2000 nên lợi nhuận để lại tăng lên
đến 1.051 triệu đồng tức là tăng 935 triệu đồng tơng đơng gấp 9 lần năm 2000.
Đây là một con số đáng ghi nhận, mặc dù tỉ trọng vốn chủ sở hữu năm 2001

- 19 -


Khoá luận tốt nghiệp

Đinh Thị Cẩm Thuỳ - TC - KT9A


cịng chØ chiÕm 8,18% tỉng ngn vèn nhng nã cho thấy khả năng tự chủ của xí
nghiệp về tài chính bắt đầu đợc tăng lên.

- 20 -



×