Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhanh quang trung 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.82 KB, 56 trang )

Chuyên đê tốt nghiệp

SV :Vũ Hải Luân NHB_K7

MụC LụC
Trang

Mở đầu ………………………………………………………………..3
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng tín dụng…………………………...5
1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Thương Mại……………………………5
1.1.1. Khái niệm tín dụng ………………………………………………………..5.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hµng………………………………………………6
1.1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế………………………….9
1.2 Chất lượng tín dụng Ngân Hàng……………………………………………..13
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng……………………………………………13
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ………………………………..15
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng………………………..18

Chương 2: Thực trạng tín dụng và chất lượng tín dụng tại NHĐT&PT chi
nhánh Quang Trung………………………………………………………….…24
2.1.

Sù ra ®êi và phát triển của NHĐT&PT chi nhánh Quang Trung..24

2.1.1. Sự hình thành ..24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức .25
2.2.

Tình hình hoat động của NHĐT&PT chi nhánh Quang Trung26

2.2.1. Về nguồn vốn ..27


2.2.2. Tình hình sử dụng vốn ...2.7
2.2.3. Dịch vụ 30
2.2.4. Các mặt hoạt động quản trị nội bộ ..32
2.3.

Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHĐT&PT Quang Trung .35

2.3.1. Doanh sè cho vay …………………………………………………………35
2.3.2. C¬ cÊu doanh sè cho vay .36
2.3.3. Doanh số thu nợ ..37
2.3.4. Nợ quá hạn ..41
1


Chuyên đê tốt nghiệp

SV :Vũ Hải Luân NHB_K7

2.3.5. Vòng quay vốn tín dụng .44
2.4 Đánh giá chất lợng tín dụng của NHĐT&PT chi nhánh Quang Trung .45
2.4.1. Mặt đạt đợc.45
2.4.2. Hạn chế 46
2.4.3. Nguyên nhân46

Chơng 3 : Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại NHĐT&PT
Việt Nam chi nhánh Quang Trung ..............................................48
3.1.

Định hớng về hoạt động tín dụng và nâng cao chất lợng tín dụng của
NHĐT&PT chi nhánh Quang Trung ...48


3.1.1. Mục tiêu chung48
3.1.2. Nhiêm vụ trọng tâm .48
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng tại NHĐT&PT chi
nhánh Quang Trung 49
3.2.1. Công tác nguồn vốn huy động vốn 49
3.2.2. Công tác tín dụng bảo lÃnh - tín dụng ...50
3.2.3. Chất lợng tín dụng .....50
3.2.4. Hiệu qủa kinh doanh51
3.2.5. Phát triển sản phẩm dịch vụ và khai thác các tiện ích .51
3.2.6. Phát triển mạng lới 52
3.2.7. Công tác đào tạo nguồn nhân lực ....52
3.2.8. Công tác kiểm tra nội bộ và chấp hành quy trình ISO ....53
3.2.9. Công tác khai thác ...53

Kết luận ……………………………………………………………………..54.

2


Chuyên đê tốt nghiệp

SV :Vũ Hải Luân NHB_K7

LI M U
Vit nam trong thời kỳ đổi mới đất nước , hội nhập kinh tế quốc tế , nền kinh
tế nước ta đã và đang khẳng định sức mạnh và lợi thế riêng của mình với khả năng
tăng trưởng và phát triển nhanh của nền kinh tế trên con đường hội nhập WTO .
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế , Việt Nam đứng trước những cơ hội ,
nguy cơ và thách thức hết sức to lớn. Với việc mở cửa nền kinh tế , các doanh

nghiệp nước ngoài đã xâm nhập vào 1 thị trường đầy tiềm năng đã đẩy mức độ
cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt . Các doanh nghiệp trong nước không
chỉ cạnh tranh lẫn nhau mà còn phải đối mặt , cạnh tranh với các doanh nghiệp có
uy tín và chất lượng của nước ngồi. Trước sự cạnh tranh khốc liệt đó , các doanh
nghiệp nêu khơng thích nghi được với thị trường sẽ làm ăn thua lỗ , nợ nần và phá
sản. Trước tình hình đó , một u cầu khách quan và cấp bách đối với nước ta là
phải nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế. Một trong những giải pháp quan trọng
để nâng cao năng lực cạnh tranh đó là nâng cao chất lượng hệ thống Tài chính –
Ngân hàng . Hoạt động của các ngân hàng thương mại hiện naycó lợi nhuân phụ
thuộc chủ yếu vào hoạt động tín dụng , vì vậy các ngân hàng phải có sự quan tâm
tới hoạt động tín dụng của ngân hang mình. Trong giai đoạn kinh tế càng phát
triển như hiên nay , ngành ngân hàng nói chung và các ngân hàn thương mại nói
riêng nếu hồn thành tốt trách nhiệm của mình sẽ tạo điều kiện thuân lợi cho sự
phát triển kinh tế . Thơng qua hoạt động tín dụng cho vay của mình , các ngân
hàng đã giúp các doanh nghiệp có nguồn vốn để đầu tư , mở rộng sản xuất và kinh
doanh của mình.
Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động quan trọng nhất trong lĩnh vực
hoạt động của các ngân hàng , nó đem lại lợi nhận chiếm tới 2/3 tổng lợi nhuận mà
ngân hàng đạt được .Chính vì vậy , các ngân hàng phải có các cách thức và biện
3


Chuyên đê tốt nghiệp

SV :Vũ Hải Luân NHB_K7

phỏp nõng cao chất lượng tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng , đảm bảo cho
hoạt động ngân hàng . Tín dụng không chỉ quyết định đến sự phát triển , thành
cơng hay thất bại của ngân hàng mà nó cịn đóng vai trị quyết định đến sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân.

Nền kinh tế phát triển và hội nhập , các doanh nghiệp kinh doanh có nhu cầu
vốn đầu tư ngày càng tăng , do đó số lượng khách hàng ngày càng được mở rộng
và tăng cao. Trong thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay , hoạt động kinh tế
ngay càng đa dạng và phức tạp do đó địi hỏi các nhà quản lý ngân hàng phải có
các biên pháp quản lý ngày càng tốt hơn hoạt động tín dụng của ngân hàng mình.
Hoạt động tín dụng không chỉ thể hiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà nó
cịn thể hiện sự hồn thiện trong quản lý kinh tế của nhà nước nói chung và hoạt
động quản lý ngân hàng nói riêng.Qua đây ta thấy được việc nâng cao chất lượng
tín dụng trong ngân hàng đã trở thành vấn đề quan trọng và bức xúc tại các ngân
hàng hiện nay và đặc biệt là NHĐT&PT chi nhánh Quang Trung.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng trong
kinh doanh ngân hàng , trong quá trình học tập tại trường và được thực tập tại
NHĐT&PT chi nhánh Quang Trung tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhanh
Quang Trung “ làm đề tài thực tập cho mình .

4


Chuyên đê tốt nghiệp

SV :Vũ Hải Luân NHB_K7

Chng 1
Lí LUN CHUNG V CHT LNG TN DNG
1.1.

hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại :

1.1.1.Khỏi nim tớn dng ca ngõn hàng thương mại :

Tín dụng (Credit ) xuất phát từ chữ la tinh Creditum ( tin tưởng, tín nhiệm) .
Trong thực tế thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau , ngay cả
trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dung có 1
nội dung riêng :
+ Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi như phương pháp chuyển dịch
quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
+ Trong một quan hệ tài chính cụ thể , tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở có hồn trả giữa hai chủ thể
+ Tín dụng cịn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung
cấp cho khách hàng
+ Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ
cho vay
+ Nếu xem tín dụng như là một chức năng cơ bản của Ngân hàng thì Tín dụng
là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay , trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến thời hạn thanh tốn
Tín dụng ngân hàng hồn tồn khác với các hình thức tín dụng khác ( tín dụng
thương mại , tín dụng tiêu dung , tín dụng nhà nước ) , đó là một hoạt động kinh
doanh tiền tệ phức tạp , tính phức tạp của nó thể hiện ở chính đối tượng kinh

5


Chuyên đê tốt nghiệp

SV :Vũ Hải Luân NHB_K7

doanh ú là tiền tệ , và ở đây tiền tệ đã tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử

dụng. Tín dụng ngân hàng được thực hiện theo 3 nguyên tắc :
+ Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn đã ký trong
hợp đồng tín dụng.
+Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích , có hiệu qủa.
+ Vốn vay phải được đảm bảo bằng hàng hố có giá trị tương đương.
Tín dụng ngân hàng là hoạt động cơ bản, thường xuyên nhất của ngân hàng
chiếm tới 2/3 tài sản Có của ngân hàng, đây là hoạt động đem lại phần lớn lợi
nhuận cho ngõn hng.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng :
Trong nn kinh tế thị trường , hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú với
nhiều hình thức khác nhau . Người ta tiến hành phân loại tín dụng dựa trên nhiều
tiêu thức khác nhau.
Việc tiến hành phân loại tín dụng cũng đã đem lại cho ngân hàng một số thuận
lợi nhất định trong kinh doanh :
 Phân loại tín dụng để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả
 Để đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh thì việc cấp tín dụng phải
gắn liền với đối tượng vay , để tạo điều kiện cho sự vận động của vốn phù hợp
với sự vận động của vật tư hàng hố thì phải tiến hành phân loại tín dụng.
 Phân loại tín dụng giúp ngân hàng cân đối được giữa vốn và sử dụng
vốn trong ngân hàng thương mại , giúp cho quá trình quản lý điều hành ngày
càng tốt hơn.
Để phân loại tín dụng người ta dựa vào các tiêu thức :
* Căn cứ vào mục đích cho vay :
+ Cho vay bất động sản : là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở , đất đai , bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp ,
thương mại và dịch vụ

6



Chuyên đê tốt nghiệp

SV :Vũ Hải Luân NHB_K7

+ Cho vay công nghiệp và thương nghiệp: là loại cho vay ngắn hạn bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp .
+ Cho vay cá nhân.
*Căn cứ vào thời hạn cho vay :
+Cho vay ngắn hạn : Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
+Cho vay trung hạn : Có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm , chủ yếu được sử
dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh , xây dựng
các dự án có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn : Loại cho vay có thời hạn trên 5 năm , thời hạn tối đa có
thể lên tới 20-30 năm , là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu vốn
dài hạn .
Nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn ,
nhưng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng thương mại đã chuyển sang
kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỉ trọng
cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng.
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng :
+ Cho vay không đảm bảo : là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp , cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba , mà việc cho vay chr dựa vào uy tín của bản
than khách hàng. Đối với những khách hàng tốt ,trung thực trong kinh doanh , có
khả năng tài chính tốt có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản than khách hàng
mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
+ Cho vay có đảm bảo : là loại cho vay được ngân hàng cung ứng, phải có tài

sản thế chấp hoặc cầm cố , hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ 3

7


Chuyên đê tốt nghiệp

SV :Vũ Hải Luân NHB_K7

i vi cỏc khách hàng khơng có uy tín cao đối với ngân hàng , khi vay vốn
địi hỏi phải có đảm bảo . Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có them
một nguồn thứ 2 , bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
*Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng :
+ Cho vay bằng tiền : là loại cho vay mà hình thái giá trị được cung cấp bằng
tiền . Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng và việc thực hiện bằng
các kỹ thuật khác nhau như : Tín dụng ứng trước , thấu chi , tín dụng thời vụ , tín
dụng trả góp ,….
+ Cho vay bằng tài sản : là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa
dạng , riêng đối với ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là
tài sản thuê mua.
* Căn cứ vào phương pháp hoàn trả :
Cho vay của ngân hàng được chia làm hai loại :
+ Cho vay trả góp : là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi theo định kỳ .Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất động sản nhà
ở, cho vay tiêu dung cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ,…
+ Cho vay phi trả góp : là loại cho vay được thanh tốn một lần theo kỳ hạn
đã thoả thuận
* Căn cứ vào xuất xứ tín dụng :
+ Cho vay trực tiếp : Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu , đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.

+ Cho vay gián tiếp : Là khoản cho vay được thực hiện thong qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và cịn trong thời hạn thanh tốn.Trong
cho vay gián tiếp , các ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp thưo các loại sau :
- Chiết khấu thương mại .
- Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc trả góp
- Mua các khoản nợ của doanh nghiệp
8


Chuyên đê tốt nghiệp

SV :Vũ Hải Luân NHB_K7

1.1.3. Vai trũ của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế :
Tín dụng tồn tại và phát triển trong nền kinh tế là một tất yếu khách
quan .Trong nền kinh tế hàng hố các doanh nghiệp khơng thể tiến hành sản xuất
kinh doanh nếu khơng có vốn . . Ở nước ta hiện nay thiếu vốn là hiện tượng xảy ra
thường xuyên đối với các đơn vị kinh tế, vì vậy vốn tín dụng ngân hàng đóng vai
trị hết sức quan trọng, nó trở thành động lực trong qúa trình phát triển của nền
kinh tế.
Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh, bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học
kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực cạnh tranh.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác, các doanh nghiệp và cá nhân . Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì
khối lượng tín dụng ngân hàng được thực hiện càng lớn và chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng số khối lượng tín dụng thực hiện trong nền kinh tế . Qua đó ta thấy
được vai trị quan trọng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế đối với các lĩnh
vực sản xuất , lưu thong hàng hố cũng như lưu thơng tiền tệ .
Ngày nay tín dụng ngân hàng được thực sự sử dụng như một đòn bẩy kinh tế,

giúp cho nền kinh tế phát triển, tín dụng ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối
với việc phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta. Trong phần dưới đây chúng ta
sẽ đề cập đến những vai trị cụ thể của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường đặc biệt là đối với nền kinh tế ở nước ta hiện nay.
* Tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy q trình tích tụ , tập trung vốn cho sản
xuất :
Trong xã hội ln có một số người thừa vốn cần đầu tư và một số người thiếu
vốn muốn đi vay . Song cơ hội những người này gặp nhau là rất khó khăn hoặc chi
phí gặp nhau là rất cao và khơng kịp thời nên tín dụng ngân hàng là cầu nối quan
trọng giữa người có vốn và người cần vốn .Trong nền kinh tế đang tăng trưởng
mạnh , các doanh nghiệp không ngừng mở rộng sản xuất , kinh doanh do đó vốn
9


Chuyên đê tốt nghiệp

SV :Vũ Hải Luân NHB_K7

rt nhiu doanh nghiệp không đủ cho việc kinh doanh mở rộng sản xuất của doanh
nghiệp. Trong trường hợp thiếu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng
họ cần phải đi vay vốn các ngân hàng ,tín dụng ngân hàng đã góp phần điều hồ
vốn trong tồn bộ nền kinh tế, tạo cho quá trình sản xuất được diễn ra lien tục.
Tín dụng ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu về vốn cho qúa trình sản xuất
được liên tục, tập trung vốn cho qúa trình tái sản xuất mở rộng với quy mô ngày
càng lớn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Cùng với chính sách tiền tệ, hoạt động
của thị trường vốn, thị trường tiền tệ, tín dụng ngân hàng đã góp phần tích cực vào
q trình vận động của nguồn vốn tránh hiện tượng thiếu vốn giả tạo của nền kinh
tế. Thêm vào đó, hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần đẩy lùi lạm phát, đặc
biệt là góp phần vào tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Như vậy tín dụng ngân
hàng được sử dụng như một cơng cụ quản lý tích cực, có tác động to lớn cho sự

phát triển của nền kinh tế quốc dân.
* Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh q trình tái sản xuất , mở rộng
góp phần đầu tư phát triển kinh tế :
Tín dụng ngân hàng thu hút , huy động đa số nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời
trong dân cư, các tổ chức kinh tế để đầu tư cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng
trưởng kinh tế, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về vốn , thúc đẩy lưu thong hàng hoá ,
tăng tốc độ chu chuyển vốn cho xã hội , góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng ,
tạo điều kiện thuân lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Nước ta là nước đang phát triển , với công nghệ sản xuất còn lạc hậu, còn
kém rất xa so với các nước trên thế giới , chính vì điều đó đã làm cho nhiều ngành
sản xuất nước ta có sức cạnh tranh kém so với các nước trong khu vược và trên thế
giới. Đó là một mặt yếu kém của ngành sản xuất nước nhà, để khắc phục tồn tại
đó, các doanh nghiệp phải đổi mới cơng nghệ và quy trình sản xuất hiện đại mới
có thể đáp ứng được với nhu cầu thi trường. Trong thời điểm cần vốn để đổi mới
công nghê, mở rộng và phát triển sản xuất thì nguồn vốn từ các tổ chức tài chính

1
0


Chuyên đê tốt nghiệp

SV :Vũ Hải Luân NHB_K7

ngõn hng cho vay thực sự đã giải quyết và giúp doanh nghiệp tiến hành hoạt
động kinh doanh của mình.
Trong những năm gần đây các thủ tục vay vốn đã được hoàn thiện và rút
ngắn nhiều cơng đoạn, do đó các doanh nghiệp đã được cấp vốn một cách nhanh
chóng , đảm bảo kế hoạch kinh doanh của các doanh nghiệp.Quy trình cho vay
của các ngân hàng đã được hoàn thiện , đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của

khách hàng , qua đó đem lại lợi nhuận và uy tín cho ngân hàng.Bên cạnh đó , các
ngân hàng cũng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lý , phù
hợp với xu thế phát triển của các thành phần kinh tế với cơ cấu cơng nghiệp hốhiện đại hố đất nước.Có như vậy cơng tác tín dụng ngân hàng mới thực sự đáp
ứng được với nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp , đồng thời đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất mở rộng đưa nền kinh tế ngày càng phát triển .
* Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển
và những ngành kinh tế mũi nhọn :
Ngân hàng cũng là một đơn vị hoạt động kinh doanh , hoạt động tín dụng
ngân hàng là huy động tiền tệ nhàn dỗi trong tầng lớp dân cư và các tổ chức kinh
tế, nguồn vốn nhàn dỗi này được các ngân hàng bơm ngược trở lại nền kinh tế
thông qua việc cho vay, đáp ứng nhu cầu của các tổ chức kinh tế, cá nhân hay dân
cư có nhu cầu vay vốn.Qua trình cho vay của ngân hàng đem lại lợi nhuân chủ yếu
cho ngân hàng nhưng cũng chứa đượng nhiều rủi ro . Để hạn chế mức độ rủi ro
này thì ngân hàng sẽ chủ động cấp tín dụng cho các đơn vị làm ăn có hiệu qủa và
có triển vọng trong sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường mở cửa như hiện nay thì việc làm ăn kinh doanh
của các doanh nghiệp ngày càng gặp nhiều khó khăn , cần sự đầu tư giúp đỡ từ
phía nhà nước và các ngân hàng. Bằng việc sử dụng lãi suất ưu đãi đối với những
ngành kinh tế mũi nhọn , những ngành kinh tế xương sống của nền kinh tế đất
nước đã góp phần thúc đẩy những ngành này phát triển.

1
1


Chuyên đê tốt nghiệp

SV :Vũ Hải Luân NHB_K7

* Tớn dng có vai trị quan trọng trong việc tổ chức , điều hồ lưu thơng tiền tệ

Vai trị này của ngân hàng được thể hiện rõ nét ngay trong hoạt động của ngân
hàng, đó là việc huy động nguồn vốn nhàn dỗi trong tần lớp dân cư và các tổ chức
kinh tế, sau đó sử dụng nguồn vốn tái đầu tư cho các cá nhân, doanh nghiệp có
nhu cầu về vốn.
Ngân hàng nhà nước phát hành ra tiền , sau đó bơm tiền mặt vào thị trường
nhưng việc quản lý nó là rất khó khăn. Chính nhờ hoạt động của ngân hàng mà
lượng tiền lưu thong trên thị trường được kiểm sốt một cách tốt hơn, từ đó nhà
nước mới có được cái nhìn đúng hơn về thị trương tiền tệ , qua đó có thể đưa ra
các chính sách tiền tệ xát với thực tế đem lại kết quả như mong đợi.
Thông qua việc huy động vốn tiền tệ nhàn rỗi của các doanh nghiệp , tầng lớp
dân cư trong xã hội và các quan hệ giao dịch thanh toán của các tổ chức qua ngân
hàng, ngân hàng có thể đánh giá được tốc độ phát triển của nền kinh tế, từ đó ngân
có những chiến lược và chính sách hợp lý trong việc cơ cấu lại vốn đầu tư và hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
* Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình mở rộng phát triển kinh tế đối ngoại
Trong giai đoạn hiện nay , xu thế hội nhập là xu thế toàn cầu , xu thế tất yếu
mà các quốc gia luôn đặt hàng đầu, các quốc gia đều phải hoà nhập vào sự phát
triển chung của các quốc gia trên thê giới.Nền kinh tế của một quốc gia có thực sự
ổn định và phát triển luôn luôn gắn liền và phụ thuộc vào thị trường thế giới. Lĩnh
vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến hiện nay là việc đầu tư ra nước ngoài
và kinh doanh xuất nhập khẩu , để hoạt động hợp tác đối ngoại quốc tế này được
phát triển thì hoạt động tín dụng chính là cầu nối quan trọng nhất thơng qua các
hoạt động thanh tốn quốc tế.
Khơng một doanh nghiệp nào , một nền kinh tế nào có thể phát triển nếu thiếu
vốn , vì vậy tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ cho các nhà đầu tư, kinh doanh
xuất nhập khẩu, …. Nhất là trong kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá ,dịch vụ

1
2



Chuyên đê tốt nghiệp

SV :Vũ Hải Luân NHB_K7

cn mt lng vốn ngoại tệ lớn.Vai trò này được thể hiện rõ hơn đối với các nước
đang phát triển như nước ta.
* Vai trị của tín dụng ngân hàng về mặt chính trị xã hội :
Thông qua nguồn vốn đầu tư của ngân hàng cung cấp cho các doanh nghiệp
kinh doanh mở rộng sản xuất đã giải quyết được công ăn việc làm cho một số
lượng không nhỏ người lao động. Một bộ phận người lao động nhàn rỗi đã có
cơng ăn việc làm ổn định , với mức lương ổn định họ đã cải thiên được đời sống
và dần dần vươn lên làm giàu . Thu nhập của người lao động tăng đã giúp đời
sống văn hoá , kinh tế ,xã hội được cải thiện , khoảng cách giàu nghêo được nhích
lại , hạn chế các tiêu cực trong xã hội.
Thơng qua các chính sách về vốn và các khoản vay ưu đãi của ngân hàng , tín
dụng ngân hàng đã góp phần thúc đẩy thực hiện tốt các chính sách của Đảng và
Nhà nước, góp phần vào việc xố đói giảm nghèo .Các ngân hàng thể hiện rõ nét
vai trò này đó là Ngân hàng nơng nghiệp, ngân hàng chính sách , các quỹ đầu tư
phát triển ,…Nhờ nguồn vốn đầu tư của ngân hàng mà bộ mặt nông thôn đã thay
đổi nhiều , số hộ nghèo đã giảm hẳn , các tệ nạn xã hội cũng giảm.
Qua đây ta thấy được vai trị hết sức quan trọng của tín dụng ngân hàng đối
với nền kinh tế, cũng như đối với sự tồn tại và phát triển hoạt động của các ngân
hàng.Nhưng để vai trị có thể phát huy đến mức tối đa thì cịn phụ thuộc vào
nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng, do đó địi hỏi ngân hàng phải nghiên cúu, có
các chính sách và nghiệp vụ tín dụng một cách hài hoà , hợp lý .
1.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng :
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng :
Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn, do đó có rất nhiều cách hiểu ,
định nghĩa về chất lượng tín dung :

- Chất lượng tín dụng được thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu về vay vốn của
khách hàng , phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội đồng thời đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của Ngân hàng.
1
3


Chuyên đê tốt nghiệp

SV :Vũ Hải Luân NHB_K7

- Cht lng tín dụng là hiệu quả cho vay vốn hay đầu tư bảo lãnh mang lại
khả năng thu hồi đầy đủ , đúng hạn cả vốn gốc và lãi theo đúng dự định. Theo đó,
hiệu quả và khả năng thu hồi nợ càng lớn thì chất lượng tín dụng càng cao và
ngược lại.
- Chất lượng tín dụng là biểu hiện trách nhiệm thực hiện đầy đủ các cam kết
đối với cả hai bên ( người vay và người đi vay ) đã được quy định trong hợp đồng
tín dụng sau khi hai bên đã kí kết.
Tín dụng là một trong những sản phẩm chính của Ngân hàng. Đây là hình thức
sản phẩm mang hình thái phi vật chất, là dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm này chỉ có
khả năng đánh giá được chất lượng sau khi khách hàng đã sử dụng. Do vậy có thể
quan niệm chất lượng tín dụng ngân hàng là việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
đáp ứng nhu cầu phát triển Ngân hàng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy chất lượng tín dụng ngân hàng thể hiện qua các điểm sau:
* Đối với khách hàng:
Ngân hàng đưa ra phải phù hợp với yêu cầu của khách hàng về lãi suất (giá
cả sản phẩm) kỳ hạn, phương thức thanh tốn, hình thức thanh tốn thủ tục đơn
giản thuận tiện nhưng ln đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
* Đối với ngân hàng:
Ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay phù hợp với phạm vi mức độ, giới hạn

phù hợp với bản thân Ngân hàng để ln đảm bảo tính cạnh tranh, an tồn sinh lời
theo nguyên tắc trả đầy đủ và có lợi nhuận.
* Đối với sự phát triển kinh tế xã hội:
Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thơng hàng hóa, góp phần giải quyết việc
làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy q trình tích tụ và
tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng đối với
tăng trưởng kinh tế.
Qua đó ta có thể rút ra:

1
4


Chuyên đê tốt nghiệp

SV :Vũ Hải Luân NHB_K7

Cht lng tớn dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu
tính tốn được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn) vừa trìu tượng (thể hiện khả
năng thu hút khách hàng tác động đến nền kinh tế) chất lượng tín dụng chịu ảnh
hưởng bởi các nhân tố khách quan) nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ
cán bộ,...) sự thay đổi quản lý, sự thay đổi mơi trường đều ảnh hưởng tới chất
lượng tín dụng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng :
Chỉ tiêu chất lượng tín dụng ngân hàng là một chỉ tiêu quan trọng mà các
ngân hàng phải đánh giá chính xác để từ đó mới có thể nâng cao chất lượng tín
dụng của ngân hàng mình. Chất lượng tín dụng ngân hàng , nó quyết định tới khả
năng sinh lời ,thể lực và độ an toàn trong việc kinh doanh của ngân hàng. Nhưng
quan hệ tín dụng trong ngân hàng là rất đa dạng , với nhiều thành phần kinh tế do
đó để có thể đánh giá đúng chất lượng tín dụng của ngân hàng là một việc khá

phức tạp và khó khăn. Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng ngân
hàng, tuỳ theo mục đích phân tích , tuỳ mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng
giữa chúng có mối quan hệ liên quan mật thiết với nhau.
Để đánh giá về chất lượng tín dụng của các khoản mục nói riêng và danh mục
cho vay của ngân hàng thương mại nói chung có thể sử dụng các chỉ tiêu sau :
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng :
- Mức tăng trưởng vốn huy động hàng năm: Gồm các chỉ tiêu cơ bản như
sau: Mức tăng trưởng vốn huy động trên tổng tài sản nợ, mức tăng trưởng vốn trên
thị trường (vốn huy động ngoài các TCTD) các chỉ tiêu này phản ánh sự nỗ lực
của Ngân hàng thương mại trong việc huy động vốn nhằm tạo các tài sản có sinh
lời cho bản thân. Sự tăng trưởng cao và đều đặn của các chỉ số này trong phạm vi
cho phép theo quy định của "Luật các tổ chức tín dụng" và Ngân hàng Nhà nước
theo từng thời kỳ thể hiện chất lượng tín dụng được nâng cao từ đó đáp ứng yêu
cầu quản lý chất lượng tín dụng.

1
5


Chuyên đê tốt nghiệp

SV :Vũ Hải Luân NHB_K7

- Mc tng dư nợ cho vay: Trong điều kiện đáp ứng yêu cầu về giới hạn an
tồn theo luật định thì mức tăng trưởng này càng cao, càng tốt. Mức tăng dư nợ
cho vay trên sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại, mặt khác thể hiện khả
năng phát sinh tổn thất từ danh mục cho vay đối với khách hàng - tùy theo đặc thù
trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng mà chỉ tiêu này được sử dụng linh hoạt để
đánh giá chất lượng tín dụng trong từng thời kỳ.
-Vịng quay vốn tín dụng : Được tính bằng doanh số thu nợ trong năm/Dư nợ

bình qn năm. Vịng quay vốn tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyển các khoản
vay mà ngân hàng đã cấp cho nên kinh tế. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết
ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng tín dụng được bao nhiêu để có thể
lại cho vay mới. Vịng quay vốn tín dụng càng lớn thì càng tốt, nó chứng tở vốn
của ngân hàng luân chuyển nhanh , khả năng thu hồi nợ của ngân hàng cao , hoạt
động tín dụng của ngân hàng là có hiệu qủa. Ngược laị , nếu vịng quay vốn tín
dụng nhỏ chứng tỏ việc thu nọ của ngân hàng kém hiệu qủa, chất lượng tín dụng
thấp.
* Nhóm chỉ tiêu về mức độ đảm bảo :
- Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) chỉ tiêu
này áp dụng cho các khoản tín dụng riêng lẻ, đồng thời cũng áp dụng cho việc
xem xét, tổng thể cơ cấu cho vay. Dựa vào giá trị tài sản được đánh giá mức độ
biến động giá và khả năng tiêu thụ trên thị trường, ngân hàng có thể cho vay theo
các mức độ khác nhau, thông thường tỷ lệ là 70% giá trị tài sản đảm bảo nhưng
đối với các tài sản đặc biệt như vàng, bạc, chứng chỉ tiền gửi Ngân hàng có thể
cho vay 80% trên giá trị đảm bảo. Mặt khác những tài sản khó định giá khó tiêu
thụ 40 - 50% chỉ tiêu này các Ngân hàng cần quan tâm đúng mức để đảm bảo tính
an tồn trong danh mục đầu tư, tín dụng cũng như năng động trong việc xét duyệt
cho vay ngoài ra các ngân hàng cần xem xét chỉ tiêu tỷ lệ cho vay trong hạn mức.

1
6


Chuyên đê tốt nghiệp

SV :Vũ Hải Luân NHB_K7
Hn mc TD - tổng giá trị tài sản cho vay

Tỷ lệ cho vay trong hạn mức = ––––––––––––––––––––––––––––––


x 100%

Hạn mức tín dụng
Chỉ tiêu này biểu hiện chất lượng tín dụng và mức độ rủi ro cao hay thấp, bởi
hạn mức tín dụng Ngân hàng có thể cho vay ra mà vẫn kiểm soát được rủi ro. Nếu
tỷ trọng này âm hoặc bằng (0) nghĩa là khách hàng đã và đang có nguy cơ vượt
hạn mức tín dụng cho phép, Ngân hàng cần khuyến cáo khách hàng để khách hàng
giảm bớt dư nợ.
* Nhóm chỉ tiêu liên quan đến nợ quá hạn :
- Tỷ lệ nợ quá hạn thông thường (dưới 90 ngày): Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan
trọng đối với Ban lãnh đạo Ngân hàng trong việc đốc thúc cán bộ tín dụng nhằm
thu hồi nợ đúng hạn. Tuy vậy nó chưa phản ánh thực sự chất lượng tín dụng bởi
những khoản vay, do nguyên nhân khách quan và doanh nghiệp khơng tính tốn
hợp lý nguồn tiền mặt để trả nợ đúng hạn, nhưng doanh nghiệp có thể trả nợ một
thời gian ngắn sau đó.
- Nợ khó địi (Nợ xấu ) Từ 180 – 360 ngày. Đây là các khoản nợ có vấn đề đối
với ngân hàng, thể hiện chất lượng tín dụng của khoản vay kém và năng lực tài
chính cũng như khả năng trả nợ của khách hàng là yếu kém. Nếu Ngân hàng
khơng kịp thời có những biện pháp hợp lý với những khoản nợ thì có thể phải
gánh chịu với những tổn thất xảy ra do không thu hồi được vốn.
- Tỷ lệ nợ quá hạn khó địi: Là những khoản nợ q hạn khó địi trên tổng dư
nợ Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của Ngân hàng yếu kém,
Ngân hàng khơng những phải gánh chịu rủi ro tín dụng cao chất lượng tín dụng
kém mà cịn rất có thể lâm vào tình trạng mất khả năng thanh tốn. Về việc thu
hồi những khoản nợ này là rất khó khăn và chi phí để địi nợ đơi khi rất cao.
Đồng thời tổn thất là điều có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Bên cạnh đó là những
khoản nợ q hạn khơng có khả năng thu hồi, cơ hội địi được nợ của ngân hàng
1
7



Chuyên đê tốt nghiệp

SV :Vũ Hải Luân NHB_K7

l rt mong manh và nguy cơ mất vốn của Ngân hàng với những khoản nợ này là
rất cao.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng chống đỡ rủi ro tín dụng của ngân hàng :
- Tỷ lệ tổn thất so với tổng mức quỹ dự phịng rủi ro tín dụng: Tỷ lệ này càng
lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng của Ngân hàng là thấp cũng như khả năng tự bù
đắp bằng quỹ dự phòng của Ngân hàng là yếu kém. Yêu cầu đặt ra cho mỗi Ngân
hàng cần xem xét thận trọng khi tỷ lệ này vượt quá một giới hạn nhất định có thể
chấp nhận được.
- Mức tăng của nợ tổn thất so với tổng dư nợ (hoặc tổng tài sản có): Phản ánh
mức thay đổi của chất lượng tín dụng qua từng thời kỳ giúp Ngân hàng có những
biện pháp phù hợp và thích hợp để cải thiện tình hình chất lượng tín dụng trên cơ
sở mở rộng hoặc thu hẹp dư nợ cho vay. Tuy nhiên đây chỉ là giải pháp tiêu cực
Ngân hàng cần phải có những giải pháp, định hướng để làm giảm mức nợ tổn thất
từ đó làm cho tỷ lệ này giảm xuống, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng Ngân
hàng.
Các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng là rất đa dạng ,
phong phú.Tuy vào sự phân tích của mỗi người mà chất lượng tín dụng của ngân
hàng có những khía cạnh khác nhau , trên đây tơi chỉ đưa ra những nhóm chỉ tiêu
tiêu biểu để phân tích và đánh gia chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng :
Tín dụng ngân hàng hoạt động trong một môi trường chịu tác động của
nhiều nhân tố khác nhau , khi các nhân tố nay thay đổi nó sẽ tác động trược tiếp
hay gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng. Qua đó, để có thể
quản lý tốt chất lượng tín dụng thì phải hiểu rõ sự tác động của các nhân tố này.

Sau đây ta sẽ xét các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trên 2 mảng
đó là : các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới chất lượng
tín dụng ngân hang.

1
8


Chuyên đê tốt nghiệp

SV :Vũ Hải Luân NHB_K7

* Cỏc nhõn tố khách quan :
- Nhân tố kinh tế :
Môi trường kinh tế là nhân tố tác động đầu tiên tới hoạt động của ngân
hàng, bởi lẽ bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều diễn ra trong mơi
trưịng kinh tế nhất định , mọi biến động tốt hay xấu của nền kinh tế đều tác động
đến hoạt động của ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động đầu tiên và rõ nét đến hoạt động tín
dụng ngân hàng. Nên kinh tế ổn định và phát triển đều sễ tạo điều kiện thuận lợi
cho các ngành sản xuất kinh doanh phát triển, nguồn vốn mà các doanh nghiệp
vay từ ngân hàng được sử dụng một cách có hiệu quả , đem lại lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp.Khi các doanh nghiệp làm ăn ổn định và phát triển , khả năng hoàn
trả nợ của doanh nghiệp là cao , đem lại lợi nhuận cho ngân hàng . Nhưng bên
cạnh đó có thể xảy ra tinh trạng thiếu vốn trong kinh doanh mà ngân hàng khơng
có thể đáp ứng được cho các doanh nghiệp vì nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp vượt xa sự cung ứng vốn của ngân hàng.Chính
do đó có thể làm chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm xút.Ngược lại , khi nền
kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp thu hẹp sản xuất , nhu cầu vốn để đầu tư
giảm , làm vốn của ngân hàng ứ đọng.

Chính sách huy động vốn hay cho vay của ngân hàng qua từng thời kỳ, từng
giai đoạn được thể hiện thông qua lãi suất huy động và cho vay của ngân hàng.
Lãi suất của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, do
vây lãi suất của ngân hàng phù hợp thì sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phát triển .
Ngồi ra, các chính sách phát triển và đầu tư của nhà nước để hướng sự phát
triển của nền kinh tế theo hướng đã định để hạn chế tiêu cực, đảm bảo sự phát
triển cân đối trong nền kinh tế cũng có tác động đến hoạt động tín dụng và ảnh
1
9


Chuyên đê tốt nghiệp

SV :Vũ Hải Luân NHB_K7

hng ti cht lượng tín dụng.Trong q trình hội nhập , với sự đầu tư ồ ạt của
nước ngoài vào nước ta như hiện nay sẽ có thể làm mất cung cầu tiền tệ , gây lạm
phát ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Nhân tố xã hội :
Nhiều ngành , nhiều doanh nghiệp hoat động phụ thuộc khá nhiều vào tự
nhiên ( như các ngành về nông – lâm nghiệp, chế biến ,… ) do đó nhiều khi điều
kiên tự nhiên không thuân lợi sẽ ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi có thiên tai , hoả hoạn, dịch bệnh, …. xảy ra sẽ ảnh hưỏng tới
lợi nhuân của doanh nghiệp , điều này cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Các khoản vay của ngân hàng rơi vào tình trạng khó địi , nặng có
thể làm mất vốn của ngân hàng. Các khoản vay của ngân hàng rời vào cảnh khó
địi sẽ làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Mối quan hê tín dụng được tạo dựng nên trên cơ sở tín nhiệm và lịng tin
giữa người cho vay và người đi vay . Mối quan hệ tín dụng là sự kết hợp của ba

yếu tố : Nhu cầu của khác hàng , khả năng của ngân hàng , sự tín nhiệm lẫn nhau.
Ngân hàng có uy tín lớn sẽ tạo được sự tín nhiệm cao đối với khách hàng , từ đó
nâng cao khả năng thu hút vốn.
- Nhân tố pháp lý :
Mọi hoạt động trong nền kinh tế đều chiu sự quản lý của pháp luật .Hoạt
động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng chịu sự
kiểm sốt khắt khe của các cơ quan quản lý nhà nước , vì hoạt động ngân hàng là
1 hoạt động rất nhạy cảm , sự xụp đổ của nó sẽ có thể dẫn tới sự xụp đổ của cả
một hệ thống,làm cho nền kinh tế không phát triển được.
Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ
thống nhất của các văn bản dưới luật. Đồng thời gắn liền với q trình chấp hành
luật và trình độ dân trí.
Pháp luật là bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế thị trường, pháp
luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
2
0



×