Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đại Tín Chi nhánh Rạch Kiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.18 KB, 61 trang )

Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế, ngân hàng là một tổ
chức tài chính quan trọng. Có thể nói ngân hàng là “xương sống” của nền kinh tế,
sự phát triển của ngân hàng phản ánh rõ nét đời sống kinh tế của toàn xã hội. Ngân
hàng đóng vai trò thủ quỹ cho toàn xã hội; là tổ chức cho vay chủ yếu đối với
doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước. Không những
cho vay, nó còn thu hút tiền gửi trong dân cư để đầu tư vào các dự án phát triển.
Bên cạnh đó, ngân hàng còn là công cụ hữu hiệu của Nhà nước trong việc thực
hiên chính sách tiền tệ để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Vì
vậy bên cạnh đổi mới cơ chế quản lý, Chính Phủ cũng rất quan tâm tới việc đổi
mới và hiện đại hoá hệ thống ngân hàng.
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan
trọng, quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là
nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Hoạt động
tín dụng có chất lượng tốt hay xấu đều ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân
hàng, trong đó tín dụng trung dài hạn là các khoản mà ngân hàng cho vay với số
vốn lớn, thời hạn dài và thời gian thu hồi vốn chậm. Do đó, rủi ro từ hoạt động tín
dụng trung dài hạn là rất lớn, nhưng làm tốt thì lợi nhuận thu được từ tín dụng
trung dài hạn rất cao. Do vậy vấn đế chất lượng tín dụng trung dài hạn cần phải
được nâng cao.
Xuất phát từ thực tế đó, cùng với sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của các
anh chị trong Ngân hàng TMCP Đại Tín Chi nhánh Rạch Kiến nên em chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng
TMCP Đại Tín Chi nhánh Rạch Kiến” làm chuyên đề thực tập.
2. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản về chất lượng tín dụng
trung dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Trên cơ sở phân tích thực
trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh
Rạch Kiến để rút ra tồn tại và hạn chế. Đồng thời, trên cơ sở thực tiễn và lý luận,


Trang 1
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
chuyên đề đặc biệt quan tâm tới việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề chủ yếu tập trung nghiên cứu tình hình
tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan
đến chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đại Tín
Rạch Kiến từ năm 2009 đến năm 2010, từ đó đề xuất một số định hướng, giải pháp
góp phần nâng cao chất lượng tín dụng nói chung của ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, phân tích diễn giải, phân tích tổng hợp và các bảng, biểu đồ minh hoạ để
tổng hợp thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp cho hoạt động tín dụng trung dài hạn
của ngân hàng.
5. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận chuyên đề được trình bày ở 4 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng
Chương 2: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi
nhánh Rạch Kiến
Chương 3: Thực trạng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng TMCP Đại
Tín – Chi nhánh Rạch Kiến
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại
Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến.
Trang 2
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG

1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm
Có thể nói: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao
dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho
bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải
cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thỏa thuận”.
Trong mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
• Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện
vật như: hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản.
• Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất
định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải
hoàn trả cho người cho vay.
• Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay
nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
1.1.2 Bản chất, chức năng của tín dụng ngân hàng.
• Bản chất của tín dụng
Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người
cho vay, giữa họ có mối liên hệ với nhau thông qua vận động giá trị vốn tín dụng
được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình vận động của vốn
tín dụng có thể khái quát qua ba giai đoạn sau:
Giai đoạn phân phối vốn tín dụng: giai đoạn này còn gọi là giai
đoạn cho vay, ở giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư
hàng hóa được chuyển từ chủ thể đi vay sang chủ thể cho vay.
Như vậy, khi cho vay giá trị vốn tín dụng được chuyển sang
Trang 3
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
chủ thể sử dụng vốn, đây là đặc điểm cơ bản khác với việc
mua bán hàng hóa thông thường.
Giai đoạn sử dụng vốn tín dụng: ở giai đoạn này vốn tiền tệ

hoặc giá trị vật tư hàng hóa được vận động trong chính tay
người đi vay. Ngoài ra, ở giai đoạn này vốn vay được sử dụng
trực tiếp nếu vay bằng hàng hóa; hoặc vốn vay được sử dụng
để mua bằng hàng hóa nếu vay bằng tiền để thỏa mãn nhu cầu
sản xuất kinh doanh dịch vụ hoặc tiêu dùng của người đi vay.
Giai đoạn hoàn trả vốn tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc một
vòng tuần hoàn của vốn tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn
thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín
dụng được chủ thể đi vay hoàn trả lại cho chủ thể cho vay.
• Chức năng tín dụng bao gồm:
Chức năng tập trung và phân phối lai vốn theo nguyên tắc có
hoàn trả: Tập trung và phân phối vốn tiền tệ là hai quá trình
thống nhất trong sự vận hành của hệ thống tín dụng. Tín dụng
là chiếc cầu nối giữa các nguồn cung cầu về vốn tiền tệ trong
nền kinh tế. Thông qua các chức năng này tín dụng thực hiện
việc điều hoà vốn tài sản từ nơi thừa sang nơi thiếu. Việc điều
hòa này của tín dụng hoặc trực tiếp từ nơi thừa sang nơi thiếu
tài sản hoặc gián tiếp qua các trung gian tài chính. Song sự
điều hoà mang tính chất tạm thời và thông thường phải trả lợi
tức nhất định theo quy ước giữa bên cho vay và đi vay.
Chức năng tiết kiệm tiền mặt: Trong nền kinh tế thị trường
hoạt động tím dụng ngày càng mở rộng và phát triển đa dạng,
từ đó thúc đẩy việc thanh toán không dùng tiền mặt và thanh
toán bù trừ giữa các tổ chức kinh tế. Điều này sẽ làm giảm
được khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm được chi phí
lưu thông tiền mặt.
Chức năng kiểm tra, giám sát bằng tiền đối với các hoạt động
kinh tế xã hội: Trọng tâm của chức năng này là giám sát việc
Trang 4
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

nhận, sử dụng đối tượng tín dụng của người đi vay, từ đó mà
đảm bảo sự hoàn trả đối tượng tín dụng cách toàn vẹn, đúng
hạn đã cam kết.
1.1.3 Phân loại tín dụng
Tín dụng được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, tùy theo đặc điểm
riêng của mỗi ngân hàng mà tín dụng được phân chia theo các hình thức phù hợp.
 Dựa vào mục đích của tín dụng:
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
• Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
• Cho vay tiêu dùng cá nhân.
• Cho vay mua bán bất động sản.
• Cho vay sản xuất nông nghiệp.
• Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
 Dựa vào thời hạn tín dụng gồm có:
• Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu
động.
• Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này là tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định.
• Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án
đầu tư.
 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
• Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
• Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như cầm cố, thế chấp, hoặc bảo lãnh của người thứ ba nào
khác.
 Dựa vào phương thức cho vay:

Trang 5
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
• Cho vay theo món vay.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng.
• Cho vay theo hạn mức thấu chi.
 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay:
• Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một
lần khi đáo hạn.
• Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
• Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình mà ngươi đi vay có thể trả nợ bất kỳ lúc
nào.
1.2 Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
1.2.1 Khái niệm
• Tín dụng trung và dài hạn: là các khoản cho vay có kỳ hạn lớn hơn
một năm và thời gian cho vay không quá thời gian khấu hao của tài sản
hình thành từ vốn vay.
Mỗi nước có qui định riêng về thời gian của tín dụng trung dài hạn. Các nước trên
thế giới quy định: tín dụng trung hạn là loại cho vay có thời hạn 1 năm đến 7 năm,
còn tín dụng dài hạn là trên 7 năm. Ở Việt Nam theo quy định của NHNN (Ngân
hàng Nhà nước) Việt Nam thì tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1
đến 5 năm, còn tín dụng dài hạn là tín dụng có thời hạn từ 5 năm năm trở lên.
• Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Loại tín dụng này được cấp để mua tài sản cố định, cải tiến đổi mới kĩ
thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu
hồi vốn nhanh.
• Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới,
các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng, sân bay …) cải
tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.

1.2.2 Các nguyên tắc của tín dụng trung và dài hạn
• Tín dụng tài trợ đầu tư dự án góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa,
hiện đại hóa:
Đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và tín dụng tài trợ dự án đầu tư nói riêng
đều nhằm mục đích tăng cường cơ sở vật chất của nền kinh tế xã hội, làm tăng
năng lực sản xuất của các xí nghiệp, tổ chức kinh tế, thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển.
Trang 6
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
Hiệu quả của đầu tư nói chung và của đầu tư tín dụng nói riêng phải được
thể hiện trên hai mặt hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội.
Trong đó hiệu quả kinh tế cần và có thể được tính thông qua các chỉ tiêu:
• Khối lượng sản phẩm, dịch vụ được tạo ra.
• Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn đầu tư.
• Thời gian hoàn vốn (thời hạn thu hồi vốn đầu tư).
Một dự án đầu tư được coi là mang lại hiệu quả kinh tế đồng thời mang lại
những lợi ích chung như:
• Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, thu hút được nhiều
lao động đang dư thừa.
• Khi hoàn thành và đi vào hoạt động, công trình có tác động dây
chuyền đến sự phát triển đến các ngành sản xuất, liên quan đến sự
phát triển đi lên của nền kinh tế.
• Bảo vệ môi trường.
• Đóng góp quan trọng cho việc tăng nguồn thu ngân sách, nguồn thu
ngoại tệ nhờ xuất khẩu sản phẩm....
• Sử dụng vốn vay đụng mục đích có hiệu quả:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay
và khả năng thu hồi nợ vay sau này.
•Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích: dễ dẫn đến thất
thoát và lãng phí khiến vốn vay không tạo ra được ngân lưu để trả nợ cho

ngân hàng.
•Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích: góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn vay đồng thời giúp doanh nghiệp khả năng hoàn trả nợ
cho ngân hàng. Từ đó nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng
và củng cố mối quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng.
• Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn:
Hoàn trả nợ gốc và lãi vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn.
Trang 7
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
Ngoài ra, trong tín dụng tài trợ dự án đầu tư, việc thực hiện nguyên tắc
hoàn trả đòi hỏi người sử dụng vốn phải:
• Thực hiện sử dụng tiền vay đúng mục đích đúng đối tượng.
• Thực hiện tiến độ thi công để đảm bảo hoàn thành đúng từng mục
công trình vả toàn bộ công trình, để nhanh chóng đưa công trình vào
sử dụng.
• Phát huy được hiệu quả của công trình vay vốn.
• Tránh rủi ro, đảm bảo khả năng thanh toán:
Theo nguyên tắc này tín dụng tài trợ dự án đầu tư cần được kiểm tra kỹ
lưỡng, phân tích từng bộ hồ sơ tín dụng để tránh rủi ro và đảm bảo khả năng thanh
toán. Tín dụng tài trợ dự án đầu tư phải tôn trọng các yêu cầu:
• Không nên tập trung đầu tư tín dụng vào một số ít công trình, vì như
vậy thì độ rủi ro sẽ rất cao.
• Phải dự đoán được khả năng tồn tại và hoạt động của công trình trên
cơ sở phân tích tình hình thực tế.
• Chỉ đầu tư vào những dự án hay công trình mang tính khả thi cao,
hiệu quả kinh tế lớn, thời gian hoàn vốn nhanh.
1.2.3 Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung dài hạn là những khoản vay có thời hạn dài thậm chí rất dài
nhằm chủ yếu thỏa mãn nhu cầu của doanh nghiệp về xây dựng cơ sở vật chất kĩ

thuật, mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới hiện đại công nghiệp hoá. Từ đó nâng
cao chất lượng sản phẩm và mở rộng chiếm lĩnh thị trường. Tín dụng trung dài hạn
mang những đặc điểm cơ bản như sau:
• Một là: Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm.
Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của
doanh nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn (dưới 1năm) thì tín dụng trung
dài hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới công
nghệ của doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này còn đòi hỏi một khối lượng vốn lớn,
Trang 8
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
thời gian đầu tư dài. Những khoản tín dụng trung dài hạn này thì nguồn trả nợ gốc
và lãi chủ yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong khi đó ngân
hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tíến hành thu hồi vốn
đầu tư khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết quả, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn
chậm.
• Hai là : Độ rủi ro cao.
Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm
nên độ rủi ro của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao. Kết quả của một dự án
đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân hàng
về các rủi ro này là có hạn. Các ngân hàng cũng không thể khắc phục hết được các
rủi ro này. Khi khoản cho vay dài hạn, thời gian đầu tư dài, có rất nhiều sự thay
đổi trong môi trường kinh tế: như những thay đổi về chính sách, thị trường, lạm
phát…sẽ khiến cho dự án bị thua lỗ hoặc không có khả năng thu hồi vốn.
• Ba là : Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn là lớn.
Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu
tư mong đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín dụng trung
dài hạn của ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn.
Biểu hiện cụ thể đó là lãi suất các khoản cho vay tín dụng trung dài hạn rất cao. Có
đặc điểm này là do để bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn
vốn phục vụ cho hoạt động cho vay trung dài hạn, chi phí bù đắp rủi ro.

1.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài
hạn
1.3.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng
Có thể hiểu: chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất
yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ tín dụng,
đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp
và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
• Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng tín
dụng là khoản tín dụng được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích,
phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng
thời hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp.
Trang 9
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
• Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng
là phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn
hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách
hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn cũng không nằm ngoài khái niệm
chất lượng tín dụng chung. Có thể hiểu chất lượng tín dụng trung dài hạn là vốn
cho vay trung dài hạn của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất
kinh doanh dịch vụ... tạo ra một số tiền lớn hơn vừa đủ để hoàn trả gốc và lãi,
trang trải chi phí khác và có lợi nhuận, phù hợp với các điều kiện của ngân hàng và
của kinh tế xã hội nói chung.
1.3.2 Ý nghĩa của việc đánh giá hiêu quả chất lượng tín dụng
 Góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, phát triển, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế hợp lý, đời sống kinh tế xã hội ổn định, lưu thông tiền tệ và
lưu thông hàng hóa phát triển bình thường, góp phần ổn định tiền tệ,
kiềm chế lạm phát.
 Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ làm cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng có lợi nhuận cao phòng ngừa rủi ro phá sản; đồng thời cũng giúp

ngân hàng hội nhập nhanh, nâng cao sức cạnh tranh trong môi trường
kinh doanh quốc tế.
 Tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp cho xã hội, thực hiện
cam kết trả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Như vậy tỷ lệ nợ quá
hạn của ngân hàng cũng giảm, ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn,
tạo ra thu nhập và lợi nhuân cao hơn.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Đối với NHTM (ngân hàng thương mại) cho vay có vai trò quan trọng
trong phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhờ có hoạt động tín dụng
mà một ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới kinh doanh, tăng quy mô nguồn vốn
và khả năng cho vay của mình. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín
dụng, mỗi ngân hàng phải tìm biện pháp nâng cao chất lượng đối với các khoản
cho vay và cho thuê của mình. Thực tế chất lượng hoạt động tín dụng là một khái
niệm tương đối và không có một chỉ tiêu tổng hợp để phản ánh một cách chính
Trang 10
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
xác. Thông thường để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của một NHTM
người ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu khác nhau, nhưng về cơ bản chất lượng tín
dụng của một NHTM được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
 Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay trung dài hạn phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải
ngân giúp doanh nghiệp trong đầu tư, cải tiến, áp dụng công nghệ mới, mở rộng
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tỷ trọng doanh số cho vay TDH =
 Chỉ tiêu doanh số thu nợ.
Doanh số thu nợ trung dài hạn phản ánh vốn trung dài hạn mà ngân hàng
giải ngân đã được hoàn trả trong một thời kì. Doanh số thu nợ có thể phản ánh
hàng tháng như sau : khách hàng hoàn trả đúng thời hạn, tự nguyện do việc đầu tư
có hiệu quả, hoặc có thể ngân hàng nhận thấy những dấu hiệu không lành mạnh có
thể mất vốn nên đẩy mạnh biện pháp thu hồi vốn.

Tỷ trọng doanh số thu nợ TDH =
 Chỉ tiêu tổng dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung dài
hạn …

Chỉ tiêu dư nợ TDH =
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ càng lớn, mối
quan hệ với khách hàng càng có uy tín.
 Chỉ tiêu nợ quá hạn
Trang 11
D
Dư nợ TDH
Tổng dư nợ
Doanh số thu nợ TDH
Tổng doanh số thu nợ
Doanh số cho vay TDH
Tổng doanh số thu nợ
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được
phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ.
Tỉ lệ nợ quá hạn là tỉ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quí, cuối năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn TDH =
Xét về mặt bản chất thì tín dụng trung dài hạn cũng như tín dụng đều xuất
phát từ nguyên tắc hoàn trả, nên tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu
thành chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Vì vậy, khi một món vay đến hạn trả
nợ gốc và lãi ghi trên hợp đồng tín dụng nhưng bên đi vay không đủ tiền để trả nợ
và không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn. Nợ
quá hạn chính là điều mà ngân hàng không mong muốn. Trên thực tế phần lớn nợ

quá hạn là các khoản nợ có vấn đề. Nợ quá hạn trung dài hạn càng cao càng chứng
tỏ chất lượng tín dụng trung dài hạn chưa tốt và NHTM sẽ gặp khó khăn trong
kinh doanh vì nó sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán, giảm lợi nhuận,
ảnh hưởng đến kế hoạch thu nợ, tăng thêm chi phí quản lí và ngân hàng phải dùng
nhiều vốn tự có để bù đắp.
 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá
khả năng tổ chức quản lí vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn tín dụng =

Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng
càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào
nhiều chu kì sản xuất và lưu thông hàng hoá. Đồng thời, hệ số vốn càng tăng phản
ánh tình hình tổ chức quản lí vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
 Chỉ tiêu sử dụng vốn
Trang 12
Dư nợ bình quân
Doanh số thu nợ
Vốn huy động
Vốn sử dụng
Nợ quá hạn TDH
Tổng dư nợ
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
Chỉ tiêu sử dụng vốn =
.
 Chỉ tiêu lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn. Một
khoản tín dụng dù ngắn hay dài không thể xem là có chất lượng cao nếu nó không
đem lại lợi nhuận. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí trong

hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chỉ tiêu lợi nhuận TDH =
Chỉ tiêu này thể hiện vị trí của tín dụng trung dài hạn trong toàn bộ hoạt động
cho vay của ngân hàng. Nó có thể được sử dụng cùng với các chỉ tiêu vòng quay
vốn và nợ quá hạn để có thể đánh giá và đưa ra kết luận chính xác hơn về hiệu quả
của các món vay có thời hạn trên một năm..
1.4 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn
1.4.1 Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với các doanh nghiệp
 Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Đó là mục tiêu hàng đầu
của doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị
trường hoạt động của mình và mở rộng sản xuất. Mở rộng sản xuất là
hoạt động lâu dài và cần có nguồn vốn dài hạn. Nhưng không phải
doanh nghiệp nào cũng đủ vốn để tiến hành mở rộng sản xuất kinh
doanh. Do vậy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đối với
doanh nghiệp rất cần thiết.
 Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Điều đó giúp doanh nghiệp thích
nghi với tình hình thị trường cũng như đặc thù của chính doanh nghiệp
tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Về dài hạn,
các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc mở rộng sản xuất, xây dựng
nhà xưởng, mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ để không ngừng
Trang 13
Tổng dư nợ tín dụng TDH
Lợi nhuận từ tín dụng TDH
x 100%
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí đến mức tối
thiểu.
 Tín dụng trung dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong

việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các
doanh nghiệp có thể nhanh chóng vay vốn của ngân hàng để mở rộng
sản xuất kinh doanh, gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường.
1.4.2 Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với ngân hàng
 Tín dụng trung dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, đồng
thời nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Tín dụng trung dài
hạn cả về số lượng và chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược của
các NHTM. Với những khoản tín dụng trung dài hạn có quy mô lớn và
lãi suất cao, thời gian dài, tín dụng trung dài hạn mang lại lợi nhuận chủ
yếu cho ngân hàng.
 Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang
tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Tạo điều kiện để
ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng
định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Ngoài ra tín dụng trung
dài hạn còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của ngân hàng nhằm thu hút
khách hàng về phía mình.
 Mặt khác tín dụng trung dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi NHTM. Đồng thời là cách để
ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh
nghiệp. Vì vậy cần phải nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn để
giải quyết vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi
nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh
tranh với các ngân hàng khác.
1.4.3 Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế
 Tín dụng trung dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều
hòa lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế.
 Tín dụng trung dài hạn cũng có vai trò quan trọng trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn,
Trang 14
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

tăng tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh
tế đất nước, đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho
vay trung dài hạn trực tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học
công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống
của dân cư, phát triển lực lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng
ổn định.
 Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại. Trong điều kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
luôn gắn với thị trường thế giới, nền kinh tế đóng trước đây đã nhường
bước cho nền kinh tế mở phát triển. Tín dụng trung dài hạn đã trở thành
một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới
các hình thức: tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển,
cho vay viện trợ...
Trang 15
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
TMCP ĐẠI TÍN – CHI NHÁNH RẠCH KIẾN
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đại Tín
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đại Tín
Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chính thức thành lập vào năm
1989, với tên gọi là Ngân hàng TMCP nông thôn Rạch Kiến - Ngân hàng cổ phần
đầu tiên của tỉnh Long An, và được NHNN Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số
0047/NH-GP ngày 29/12/1993, trụ sở chính tại số 1, Thị tứ Long Hòa, Huyện Cần
Đước, Tỉnh Long An...Ngày 17/08/2007, theo quyết định số 1931/QĐ-NHNN,
Ngân hàng TMCP nông thôn Rạch Kiến được Thống đốc NHNN Việt Nam chấp
thuận chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng TMCP đô thị và
đổi tên thành NHTM cổ phần Đại Tín, theo quyết định số 2136/QĐ-NHNN ngày
17/09/2007 của NHNN Việt Nam.
Việc chấp thuận cho Ngân hàng Đại Tín chuyển đổi mô hình hoạt động từ
Ngân hàng TMCP nông thôn sang Ngân hàng TMCP đô thị tạo điều kiện cho

Ngân hàng nâng cao năng lực về tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh
doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển mạnh mẽ, đánh dấu một giai đoạn phát triển
mới của TRUSTBank với mục tiêu phấn đấu trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện
đại theo các chuẩn mực quốc tế, cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng từ cơ bản đến
cao cấp, hoàn thành mục tiêu đưa TRUSTBank trở thành một trong số các ngân
hàng có chất lượng phục vụ tốt nhất tại Việt Nam.
Nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và mở rộng mạng lưới
hoạt động, theo quyết định số 1855/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, ngày 21/08/2008, Ngân hàng TMCP Đại Tín chuyển địa điểm trụ sở chính
đến số 145-147-149 Hùng Vương, phường 2, Thị xã Tân An, Tỉnh Long An.
Trang 16
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của TRUSTBank
Trang 17
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
2.1.3 Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Đại Tín trong giai đoạn
2009-2010
Trong giai đoạn 2009-2010, Ngân hàng TMCP Đại Tín đã thực hiện tốt các
chủ trương của NHNN về điều hành tiền tệ, tín dụng; cân đối lại nguồn vốn và sử
sụng vốn, đảm bảo thanh khoản và các tỷ lệ an toàn; triển khai nhiều chương trình
sản phẩm, tiện ích mới; rà soát lại các mặt hoạt động, hoàn thiện các cơ cấu tổ
chức, các quy chế, các quy trình; tăng cường bổ sung nhân sự, phát triển mở rộng
mạng lưới…Kết quả đã duy trì, phát triển hoạt động và đã đạt được kết quả kinh
doanh khả quan.
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của TRUSTBank:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Thực
hiện

2009
Kế
hoạch
2010
Thực
hiện
2010
So với năm 2009
Tăng
/giảm
Tốc độ
Tăng/giảm
Tổng tài sản 8,528 16,000 19,762 11,234 132%
Vốn điều lê 1,500 3,000 3,000 1,500 100%
Vốn huy động 6,863 12,500 16,250 9,387 137%
Dư nợ cho vay 5,214 9,000 10,052 4,838 93%
Tỷ lệ nợ xấu 0.04% <2% 0.29% 0.25% 625%
Lợi nhuận
trước thuế
74 290 302 228 308%
(Nguồn báo cáo nguồn vốn của TRUSTBank)
• Tổng tài sản đến 31/12/2010 đạt 19,762 tỷ đồng, so với năm 2009 tăng
132% tương đương 11,234 tỷ đồng.
• Vốn điều lệ: Căn cứ phương án tăng vốn điều lệ đã được Đại hội đồng cổ
đông quyết nghị, Hội đồng quản trị và Ban điều hành triển khai các giải
pháp nhằm thực hiện theo kế hoạch đề ra. Vốn điều lệ đến 31/12/2010 đạt
3,000 tỷ đồng, tăng 1,500 tỷ đồng so với đầu năm, đạt 100% kế hoạch đề
ra, đáp ứng yêu cầu về lộ trình tăng vốn pháp định theo Nghị định
141/2006/NĐ-CP của Chính Phủ.
Trang 18

Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
• Vốn huy động: bao gồm vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư,
huy động từ NHNN và TCTD khác, và nguồn vốn ủy thác tài trợ của Ngân
hàng Thế giới. Trong đó:
 Số dư tiền gửi các tổ chức kinh tế và dân cư đến 31/12/2010 đạt
10,254 tỷ đồng, tăng 121% so với cuối năm 2009 tương đương với
5,620 tỷ đồng, thực hiện 99% kế hoạch.
 Nguồn vốn huy động trên thị trường 2 trong năm 2010 tăng trưởng
mạnh nhằm mục đích hỗ trợ thanh khoản và giữ vững an toàn trong
toàn hệ thống. Đến 31/12/2010, số dư huy động và vay từ NHNN và
các TCTD khác là 5,941 tỷ đồng. So với cuối năm 2009 tăng 172%
tương đương 3,755 tỷ đồng.
 Nguồn vốn ủy thác tài trợ của Ngân hàng Thế giới là 55 tỷ đồng, tăng
12 tỷ so với năm 2009.
• Tổng dư nợ cho vay toàn hệ thống đến 31/12/2010 đạt 10,052 tỷ đồng, tăng
93% so với năm 2009, tương đương với 4,838 tỷ đồng, chiếm 61% tổng tài
sản có sinh lời. Về chất lượng tín dụng: nợ xấu chiếm 0.29% so với tổng dư
nợ. Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đầy đủ.
Bảng 2. 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của TRUSTBank năm 2009-2010
Đơn vị:Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Tăng/giảm
Tốc độ
Tăng/giảm
Chi phí 624 1,364 740 119%
Thu nhập 699 1,666 967 138%
Lợi nhuận 75 302 227 302%
( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Trust Bank)
Qua số liệu báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy:
 Tổng thu nhập thực hiện năm 2010 là 1,666 tỷ đồng (không tính thu
lãi điều chuyển vốn nội bộ), tăng 967 tỷ đồng, tốc độ tăng 138% so

với năm 2009. Trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ
trọng 89%, thu nhập ngoài tín dụng chiếm tỷ trọng 11% trong tổng thu
nhập.
Trang 19
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
 Tổng chi phí thực hiện năm 2010 là 1,364 tỷ đồng (không tính chi trả
lãi điều chuyển vốn nội bộ), tăng 740 tỷ đồng, tốc độ tăng 119% so
với năm 2009, trong đó chi phí từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng
76%.
 Lợi nhuận trước thuế toàn hệ thống năm 2010 đạt 302 tỷ đồng, gấp 4
lần so với năm 2009.
2.1.4 Những thành tựu đạt được và những hạn chế của TRUSTBank
• Thành tựu đạt được
Sau 21 năm xây dựng và trưởng thành (01/09/1989 – 01/09/2010) vượt qua
rất nhiều khó khăn thử thách, Ngân hàng TMCP Đại Tín đã không ngừng nổ lực
phấn đấu vươn lên, khẳng định được vị thế là một trong những NHTM hàng đầu
Việt Nam, đạt nhiều thành tựu đáng kể trên mọi mặt hoạt động kinh doanh dịch vụ
ngân hàng.
Với nhũng thành quả đạt được TRUSTBank trở thành một trong bảy ngân
hàng vinh dự được tham gia vào quỹ tài chính nông thôn I ( quỹ RDF I ) do Ngân
hàng Thế giới tài trợ từ 1998 và hiện nay tham gia quỹ tài trợ RDF II do Sở giao
dịch III Ngân hàng đầu tư phát triển làm chủ dự án và chuẩn bị tiếp tục tham gia
RDF III.
Trong suốt hành trình 21 năm qua, bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh
hiệu quả, TRUSTBank luôn có nhiều đóng góp tích cực vào sự phát triển của cộng
đồng và đạt được nhiều thành tích đáng kể như: năm 2009 TRUSTBank đã vinh
dự nhận giấy chứng nhận và cúp “Doanh ngiệp vì cộng đồng lần thứ I”và “Siêu
cúp thương hiệu mạnh và phát triển bền vững” do bộ công thương trao tặng. Năm
2010 được Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Tiêng Giang,
Bến Tre,…trao tặng bằng khen “đã có nhiều thành tích trong công tác từ thiện xã

hội địa phương”. Năm 2011 nhận được danh hiệu “Tín nhiệm doanh nghiệp” do
Trung tâm Khoa học Thẩm định Tín nhiệm Doanh nghiệp trao tặng và được Công
ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (VietNam Report) và Báo VietNamNet
công bố xếp hạng vào “Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam năm
Trang 20
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
2010 – VNR500”, “Top 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam năm
2010 – FAST500”
• Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những mặt hạn chế sau:
 Vốn điều lệ đã tăng trưởng hoàn thành chỉ tiêu đề ra và đáp ứng
đúng lộ trình theo yêu cầu của Chính phủ và NHNN. Song, trước
những yêu cầu của xu thế hội nhập và phát triển hiện nay thì mức độ
còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu mở rộng tín dụng, đầu tư, liên
doanh, liên kết. Từ đó năng lực hoạt động và sức cạnh tranh cũng
còn hạn chế.
 Vốn huy động từ nội lực có tăng trưởng nhanh nhưng còn thiếu tính
đa dạng, chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn tín dụng.
 Các dịch vụ ngân hàng đã từng bước phát triển nhưng cũng chưa
thực sự đáp ứng được các nhu cầu tiện ích của khách hàng, nhất là
trong điều kiện khoa học công nghệ đang phát triển mạnh như hiện
nay.
 Nhân sự quản lý chưa đủ mạnh để đảm đương công việc khi Ngân
hàng phát triển nâng lên tầm cao mới.
2.2 Giới thiêu về Ngân hàng TMCP Đại tín – Chi nhánh Rạch
Kiến
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đại Tín
– Chi nhánh Rạch Kiến
Ngày 19/5/2009, Ngân hàng TMCP Đại Tín tổ chức Lễ khai trương Chi
nhánh Rạch Kiến tại địa chỉ số 01 thị tứ Long Hòa, huyện Cần Đước, tỉnh Long
An. Trên thực tế, trước đây điểm giao dịch Rạch Kiến này đã hoạt động từ ngày

01/9/1989 với chức năng là Hội sở chính của Ngân hàng TMCP Nông thôn Rạch
Kiến - tiền thân của Ngân hàng TMCP Đại Tín. Từ ngày 25/12/2007, Hội sở được
chuyển về số 145-147-149 Hùng Vương, P.2, TX. Tân An, Long An, và Rạch
Kiến vẫn hoạt động bình thường với chức năng là chi nhánh độc lập. Hiện nay Chi
nhánh Rạch Kiến có 6 phòng giao dịch trực thuộc với Bến Lức, Cần Đước, Cần
Trang 21
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
Giuộc, Đông Thạnh, Chợ Trạm, Long Hựu với số lượng cán bộ nhân viên trên 100
người.
2.2.2 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TRUSTBank – Chi Nhánh Rạch Kiến
Trang 22
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC KT TÀI
CHÍNH
PHÓ GIÁM
ĐỐC KINH
DOANH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÁNH
PHÒNG

NGÂN
QUỸ
BỘ
PHẬN
IT
PHÒNG
KIỂM
SOÁT
NỘI BỘ
BP. PHÁT
TRIỂN
MẠNG
LƯỚI
BP. KINH
DOANH
NGOẠI TỆ
VÀ TTQT
BP. HỖ
TRỢ
TÍN
DỤNG
BP.
THẨM
ĐỊNH, XỬ
LÝ NỢ
BP.QUAN
HỆ
KHÁCH
HÀNG
PHÒNG

KINH
DOANH
BP.
NGUỒN
VỐN
HỆ THỐNG CÁC
PHÒNG GIAO DỊCH
TRỰC THUỘC
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
2.2.3 Kết quả hoạt động của chi nhánh trong 2 năm qua
Bảng 2.3:Báo cáo kết quả kinh doanh của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Tăng/giảm
Tốc độ
Tăng/giảm
Chi phí 285,000 310,550 25,550 8.96%
Thu nhập 317,700 346,150 28,450 8.95%
Lợi nhuận 32,700 35,600 2,900 8.87%
( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến)
Qua số liệu trên ta thấy:
Tổng thu nhập thực hiện năm 2010 là 346,150 triệu đồng, tăng 8.95%
so với năm 2009, tương đương 28,450 triệu đồng
 Tổng chi phí thực hiện năm 2010 là 310,550 triệu đồng, tăng 8.96%
so với năm 2009, tương đương 25,550 triệu đồng.
 Lợi nhuận trước thuế năm 2010 là 35,600 triệu đồng, tăng 8.87% so
với năm 2009, tương đương với 2,900 triệu đồng.
2.2.4 Đặc điểm của những sản phẩm tín dụng trung dài hạn hiện tại
• Cho vay mua xe ô tô
 Tiện ích
• Hỗ trợ khách hàng mua xe phục vụ nhu cầu đi lại.

• Thời hạn cho vay tối đa lên đến 60 tháng.
• Mức cho vay tùy vào nhu cầu vốn và khả năng trả nợ của khách
hàng, tối đa lên đến 80% giá trị xe ôtô dự định mua.
• Hồ sơ đơn giản, thủ tục vay nhanh chóng.
 Đặc tính sản phẩm
• Loại tiền vay: VND.
• Tài sản đảm bảo gồm các hình thức sau: tài sản đảm bảo thuộc sở
hữu của khách hàng vay vốn, tài sản đảm bảo chính chiếc xe dự định mua, bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
• Phương thức trả nợ: Trả gốc và lãi cố định hàng tháng. Tiền lãi được
tính theo dư nợ thực tế và số ngày thực tế sử dụng vốn. Tiền gốc bằng số tiền trả
hàng tháng trừ đi số lãi phải trả; Trả nợ gốc theo phân kỳ hàng tháng hoặc hàng
Trang 23
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
quý. Số nợ gốc phải trả mỗi kỳ bằng tổng số tiền vay chia cho số phân kỳ trả nợ.
Tiền lãi được hoàn trả hàng tháng, tính theo dư nợ thực tế và số ngày thực tế sử
dụng vốn; Trả góp hàng tháng theo phương pháp lãi gộp.
• Lãi suất: theo quy định của TRUSTBank trong từng thời kỳ.
• Cho vay mua nhà, nền nhà
 Tiện ích
• Hỗ trợ kịp thời nguồn vốn để khách hàng mua được nhà, nền nhà.
• Thời hạn vay: tối đa 120 tháng (10 năm).
• Mức cho vay: Tùy vào nhu cầu vốn và khả năng trả nợ của khách
hàng, tối đa lên đến 80% giá trị căn nhà, nền nhà.
• Lãi suất hấp dẫn.
• Thủ tục vay đơn giản, nhanh chóng.
• Thế chấp bằng chính căn nhà, dự định mua hoặc tài sản khác.
 Đặc tính sản phẩm:
• Loại tiền vay: VND.
• Giá trị khoản vay linh động theo nhu cầu khách hàng.

• Lãi suất: thay đổi linh hoạt theo từng thời kỳ.
• Phương thức trả nợ linh hoạt: Lãi trả dần hàng tháng; Vốn trả dần
hàng tháng, hàng quý, có thể trả một lần vào cuối kỳ đối với vay ngắn hạn.
• Cho vay tín chấp đối với cán bộ, nhân viên
• Giúp khách hàng có ngay nguồn tài chính phục vụ cho các mục đích
sinh hoạt tiêu dùng như: tài trợ mua sắm phương tiện đi lại, mua sắm vật dụng gia
đình, chi phí cưới hỏi, du lịch,…hoặc các mục đích tiêu dùng khác.
• Khách hàng vay vốn mà không cần tài sản thế chấp.
• Số tiền cho vay lên đến 15 lần mức lương hàng tháng, tối đa 100
triệu đồng.
• Thời hạn cho vay lên đến 36 tháng.
• Thủ tục đơn giản, xử lý hồ sơ nhanh chóng, hiệu quả.
Trang 24
Tín dụng trung và dài hạn SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa
• Cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm, số dư tài khoản do TRUSTBank phát
hành
• Nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng bằng cách
cầm cố thẻ tiết kiệm/số dư tài khoản do TRUSTBank phát hành.
• Mức cho vay:
◦ Thẻ tiết kiệm/ số dư tài khoản bằng VND: Tối đa có thể lên
tới 100% giá trị thẻ tiết kiệm/ số dư tài khoản.
◦ Thẻ tiết kiệm/ số dư tài khoản bằng ngoại tệ: Tối đa có thể lên
tới 90% giá trị thẻ tiết kiệm/ số dư tài khoản.
• Thời hạn vay vốn linh động tùy theo nhu cầu thực tế.
• Thủ tục đơn giản, xử lý hồ sơ nhanh chóng, hiệu quả, lãi suất cạnh
tranh.
• Cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.
• Hỗ trợ kịp thời nguồn vốn để khách hàng trồng trọt, chăn nuôi, sinh
hoạt tiêu dùng, sản xuất-kinh doanh,…. nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp nông
thôn.

• Thời hạn vay lên đến 60 tháng (05 năm).
• Mức cho vay: Tùy vào nhu cầu vốn và khả năng trả nợ của khách
hàng, tối đa lên đến 85% tổng chi phí.
• Đặc biệt: Thủ tục vay đơn giản, nhanh chóng, không cần công chứng
và đăng ký giao dịch đảm bảo đối với các khoản vay =< 50 triệu đồng.
• Cho vay quỹ phát triển nông thôn RDF
• Hỗ trợ kịp thời nguồn vốn để khách hàng chăn nuôi, trồng trọt, sản
xuất-kinh doanh,…. nhằm mục đích phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
• Thời hạn vay: ngắn hạn tối đa 12 tháng (01 năm), trung dài hạn tối
đa 120 tháng (10 năm) đối với RDF I, tối đa 180 tháng (15 năm) đối với RDF II.
• Mức cho vay: Tùy vào nhu cầu vốn và khả năng trả nợ của khách
hàng, tối đa lên đến 85% tổng chi phí.
• Lãi suất hấp dẫn.
• Đặc biệt: Thủ tục vay đơn giản, nhanh chóng, không cần công chứng
và đăng ký giao dịch đảm bảo đối với các khoản vay < 50 triệu đồng.
Trang 25

×