Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại nhno thị xã phú thọ tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.78 KB, 47 trang )

1
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới nói chung và sự phát
triển của một số nớc đang là bớc khởi đầu cho sự phát triển cđa kinh tÕ
ViƯt Nam. Sù héi nhËp vµ më cưa của Việt Nam đà làm cho bộ mặt kinh
tế Việt Nam có nhiều thay đổi. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta
khuyến khích mọi thành phần kinh tế cùng phát triển. Đảng và Nhà nớc đÃ
có nhiều cơ chế, chính sách để động viên khuyến khích cho sự phát triển
đó .
Hoạt động của ngành Ngân hàng cũng thay đổi và phát triển không
ngừng, việc cấp phép cho một số NHMT Cổ phần thành lập mới và nâng
cấp một số Ngân hàng TMCP Nông thôn lên ngân hàng Đô thị cũng là
một bớc chuyển mới . Việc tìm thị trờng, địa bàn cạnh tranh để mở rộng
các chi nhánh và điểm giao dịch, cộng nghệ tiện ích đa dạng nhằm phục
vụ khách hàng tốt hơn và dần khẳng định sự lớn mạnh của mình.
Việc cam kết của Chính phủ Việt Nam khi gia nhập WTO là cho
mở các chi nhánh và Ngân hàng 100% vốn nớc ngoài đà làm cho thị trờng
tài chính ngân hàng đà suất hiện nhiều thay ®ỉi lín .
Ho¹t ®éng cđa NHN0 &PTNT ViƯt Nam víi vai trò chủ đạo là cho
vay hộ sản xuất nông nghiệp nông thôn nhằm xoá đói giảm nghèo góp
một phần quan trọng vào sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn .
Song trong thời gian gần đây sự gia tăng ồ ạt của các NHTM cổ
phần và việc mở rộng tín dụng nóng đà làm cho các NHTM gặp phải
không ít những khó khăn trong việc thanh khoản và chất lợng tín dụng .
Nền kinh tế thế giới đang có những thay đổi lớn nh nền kinh tế Mĩ
đang gặp khó khăn. Giá dầu tăng một cách chóng mặt, giá vàng thay đổi
thờng xuyên khiến cho tâm lý của một bộ phận dân c có thu nhập cao
luôn dao động . Tỷ giá ngoại tệ nhất là USD biến động khó dự đoán trong
nhiều tháng đà làm cho tình hình XNK gặp khó khăn .Sự chợt dốc của thị
trờng chứng khoán và đầu t bất động sản đà làm cho tâm lý đầu t hoang
mang và có nhiều hớng chuyển dịch đầu t khác.


Tình hình lạm phát của một số nớc nhất là Việt Nam hiện đang báo
động làm ảnh hởng lớn đến đại bộ phận ngời dân nhất là vùng nông thôn.
Việc canh tranh lÃi suất huy động vốn và cho vay của các NHTM
nhất là các MHTM Cổ phần đà phần nào làm cho thị trờng tài chính ngân
hàng có những lúc nóng lên. Việc tăng trởng tín dụng đà làm cho chất lợng tín dụng ở một số ngân hàng cần phải xem xét.
Từ khi có cơ chế trÇn l·i st cho vay thùc hiƯn theo l·i st cơ bản
của NHNN ban hành, việc huy động vốn đà chuyển sang một trang thái
khác, nhng với tâm lý của ngời dân hiện nh hiện nay thì việc huy động
vốn của các NHTM là cực kỳ khó khăn. Cùng với đó là việc thắt chặt tín
dụng cũng phần nào ảnh hëng tíi viƯc më réng cho vay .


2
Hoạt động của NHNO&PTNT Việt Nam nói chung và hoạt động của
Chi Nhánh Ngân hàng No&PTNT Thị XÃ Phú Thọ cũng không tránh khỏi
thực trạng và những khó khăn trên. ViƯc më réng tÝn dơng nãng trong thêi
gian qua vµ sự khó khăn về vốn để mở rộng tín dụng trong thời gian tới là
bài toán mà Chi Nhánh Ngân hàng No&PTNT Thị XÃ Phú Thọ phải có
câu trả lời .
Xuất phát từ những lý do trên, bản thân có một số năm kinh nghiệm
công tác và với kiến thức ®· häctrong thêi gian qua em qut ®Þnh lùa
chän ®Ị tài Một số giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại NHNo thị
xà Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ .
Chuyên đề đợc nghiên cứu theo phơng pháp thống kê, so sánh, phân
tích tổng hợp, suy luận phù hợp với đặc điểm thực tiễn để có những kết
luận hữu ích. Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm 3 chơng.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Tìm hiểu Thế nào là chất lợng tín dụng và những nhân tố ảnh
hởng đến chất lợng tín dụng của NHTM.
- Tìm hiểu thực trạng chất lợng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp

và phát triển nông thôn thị xà Phú Thọ tỉnh Phú Thọ
- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất lợng tín dụng tại
NHNo&PTNT thị xà Phú Thọ tỉnh Phú Thọ.
* Phơng pháp nghiên cứu:
- Đề tài sử dụng phơng pháp thống kê, phân tích, so sánh và đặc biệt
sử dụng nhiều lý luận và chính sách Marketing, quản trị trong Ngân hàng
để rút ra kết luận và những đề xuất chủ yếu.
* Nội dung nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về chất lợng tín dụng ngân hàng trong
nền kimh tế thị trờng.
Chơng II: Thực trạng chất lợng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn thị xà Phú Thọ tỉnh Phú Thọ.
Chơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xà Phú Thọ tỉnh Phú Thọ
Do thời gian có hạn, trình độ và kiến thức còn hạn chế nên chuyên
đề không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng
góp của các thầy; Cô nhằm giúp em hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng Học viện Ngân hàng cùng Ban giám đốc NHN O&PTNT Thị xà Phú Thọ đÃ
giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Ghi chú: Chuyên đề này đợc nghiên cứu và viết vào thời điểm trớc
tháng 05 năm 2008, do vậy một số ý kiến đánh giá và nhận định ch a theo
kịp đợc với những thay đổi của nền kinh tế thế giới và kinh tế trong nớc
đang diễn ra rất mạnh mẽ từ thời điểm tháng 06 trở về đây .


3

*


*
*

Chơng 1
1.

NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về CHấT LƯợNG TíN DụNG NGÂN
HàNG TRONG NềN KINH Tế THị TRƯờNG

1.1 Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền
kinh tế thị trờng
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Trong xà hội có nhiều hình thức quan hệ tín dụng, nh: Tín dụng thơng mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nớc, tín dụng tiêu dùng, tín
dụng quốc tế. Trong đó, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng phổ biến
và có vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế. Đồng thời, nó cũng giữ vị
trí chủ chốt trong hoạt động của mỗi ngân hàng.
Chúng ta có thể nói: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng
tiền tệ giữa một bên là ngân hàng - một tổ chức chuyên kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ- với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xà hội, trong đó
ngân hàng vừa là ngời ®i vay, võa lµ ngêi cho vay”
Nãi ®Õn tÝn dơng ngân hàng ta vẫn cho rằng nó bao gồm cả hoạt
động đi vay và hoạt động cho vay của ngân hàng .Tuy nhiên, trên thực
tế, do tính chất phức tạp của hoạt động ngân hàng mà các nhà quản lý đÃ
tách riêng hoạt động nhận tiền gửi và hoạt động cho vay, do hai bé phËn


4
chuyên môn độc lập nhau đảm nhận: bộ phận Nguồn vốn và bộ phận Tín
dụng. Hoạt động nhận tiền gửi không đợc gọi là hoạt động tín dụng mà là
hoạt ®éng “huy ®éng vèn” do bé phËn Nguån vèn thùc hiện. Bộ phận tín

dụng chuyên làm nhiệm vụ cho vay. Nh vậy định nghĩa: "Tín dụng ngân
hàng là quan hệ vay mợn bằng tiền tệ, trong đó ngân hàng là ngời cho vay,
còn ngời đi vay là các tổ chức, cá nhân trong xà hội, trên nguyên tắc ng ời
đi vay sẽ hoàn trả cả vốn lẫn lÃi vào một thời điểm xác định trong tơng lai
nh hai bên đà thoả thuận" sẽ phù hợp với hoạt động thực tế của các ngân
hàng .
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh
doanh chủ yếu của ngân hàng thơng mại. Nền kinh tế ngày càng phát triển
thì khối lợng tín dụng đợc thực hiện càng lớn. Tín dụng ngân hàng chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng khối lợng tín dụng đợc thực hiện trong nền
kinh tế. Do vậy tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế thị trờng đối với lĩnh vực sản xuất và lu thông hàng hóa cũng nh lĩnh
vực lu thông tiền tệ.
1.1.2.1Tín dụng ngân hàng góp phần làm giảm tỷ trọng tiền nhàn rỗi
trong lu thông và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng
thơng mại. Để thực hiện quá trình kinh doanh ngân hàng ngoài vốn tự có,
còn thờng xuyên phải tạo vốn bằng cách đi vay để cho vay.
Gắn với nền kinh tế thị trờng là kinh doanh có hiệu quả, phải có lợi
nhuận để tồn tại và phát triển. Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của
mình phải có lợi nhuận. Nếu đầu t tín dụng mà không tốt, không có hiệu
quả, không thu hồi đợc vèn thì hoạt động kinh doanh sẽ bị thua lỗ và có
thể dẫn đến phá sản cho nên trong môi trờng cạnh tranh khắc nghiệt, mỗi
ngân hàng phải có chiến lợc kinh doanh riêng của mình, phải tìm mọi biện
pháp đó nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng với chi phí thấp để kinh
doanh có hiệu quả.
1.1.2.2 Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển
sôi động, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng góp phần
tạo nên một cơ cấu kinh tế hợp lý.

Trong môi trờng cạnh tranh, các chủ doanh nghiệp luôn luôn chủ
động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp nh ứng dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả quản trị kinh
doanhĐể làm đĐể làm đợc những điều này đòi hỏi phải có một khối lợng vốn
lớn. Chính tín dụng ngân hàng sẽ là ngời tài trợ cho nhu cầu này, đặc biệt
trong nền kinh tế thị trờng, để tránh đợc sự trừng phạt kinh tế do không trả
đợc nợ vay ngân hàng, đồng thời để tạo khả năng nắm phần thắng trong


5
cạnh tranh gay gắt thậm chí là khốc liệt. Trong bối cảnh đó hoạt động
kinh tế đơng nhiên là rất nhộn nhịp, sôi động.
1.1.2.3 Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá
trình mở rộng giao lu kinh tế quốc tế.
Để hoạt động đòi hỏi phải có một khối lợng về vốn, chính tín dụng
ngân hàng sẽ là nguồn tài trợ cho nhu cầu đó. Ngân hàng với t cách là một
tổ chức kinh tế đặc thù trong kinh doanh tiền tệ, qua hoạt động tín dụng sẽ
là trợ thủ đắc lực cung ứng vốn cho các nhà đầu t và kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hóa.Cho nên tín dụng ngân hàng đà trở thành một trong những
phơng tiện để nối liền các nền kinh tế triển toàn cầu. Đặc biệt các n ớc
đang phát triển thì tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc
mở rộng xuất khẩu hàng hóa, đồng thời cũng nhờ có nguồn tín dụng bên
ngoài để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
1.1.2.4 Tín dụng ngân hàng điều tiết và ổn định lu thông tiền tệ.
Trớc hết tín dụng ngân hàng là kênh duy nhất để đa tiền tệ vào lu
thông, không chỉ có đủ tiền mà nó còn có khả năng kiểm sóat đợc lợng
tiền trong lu thông nhằm làm cho phù hợp với nhu cầu tiền tệ lu thông
hàng hóa. Nếu tín dụng ngân hàng đợc thực hiện một cách có hiệu quả thì
nó sẽ đảm bảo cho khối lợng tiền cung ứng phù hợp vì khi cho vay tức là
khi đa tiền vào lu thông. Mặt khác với chức năng tạo tiền các ngân hàng

thơng mại có khả năng mở rộng tiền gửi làm tăng khối lợng tiền trong lu
thông. Vì vậy ngân hàng trung ơng phải sử dụng các công cụ chính sách
tiền tệ để thực hiện việc điều tiết hoạt động tín dụng của các ngân hàng thơng mại nh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lÃi suất chiết khấu, hạn mức tín dụng.
1.1.2.5 Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém
phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn.
Bên cạnh việc sử dụng lÃi suất u đÃi đối với những ngành kinh tế
mũi nhọn cũng nh những ngành kinh tế kém phát triển thì tín dụng ngân
hàng góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển, bởi các ngành này
đòi hỏi phải có nhiều vốn và kịp thời. Tín dụng ngân hàng là nguồn cung
ứng vốn cho các ngành kinh tế này phát triển.
1.1.2.6 Tín dụng ngân hàng có vai trò kiểm soát đối với nền kinh tế.
Với chức năng phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng có thể
kiểm soát đợc các hoạt động kinh tế trong quá trình huy động vốn tiền tệ
tạm thời nhàn rỗi và sử dụng ®Ĩ cho vay. Th«ng qua viƯc huy ®éng vèn
tiỊn tƯ nhàn rỗi của các doanh nghiệp , các tầng lớp dân c trong xà hội và
việc tổ chức thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng có thể đánh giá đợc
tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình sản xuất cũng nh khả năng thanh
toán, chi trả của khách hàng thông qua sự biến động về số d trên tài
khoản.


6
1.1.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng
Có nhiều tiêu thức để có thể phân loại các hình thức tín dụng ngân
hàng, tuy nhiên dới đây chúng ta chỉ đề cập đến mấy tiêu thức chính nh
sau:
1.1.3.1Phân loại theo mục đích vay vốn
Dựa vào căn cứ này cho vay thờng đợc chia ra làm các loại:
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm
và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công

nghiệp, thơng mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thơng mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thơng
mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất nh phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc.
- Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các
ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo
hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
nh mua sắm các vât dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các
chi phí thông thờng của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
1.1.3.2Phân loại theo thời hạn cho vay
Theo căn cứ này cho vay đợc chia làm 3 loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và
đợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
- Cho vay trung hạn: theo quy định hiện nay của ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm.Tín
dụng trung hạn chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngoài
ra nguồn vốn trung hạn này còn đợc các doanh nghiệp dùng để đổi mới
sản phẩm.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời
gian tối đa có thể lên đến 20-30 năm, một số trờng hợp cá biệt có thể lên
tới 40 năm. Tín dụng dài hạn đợc cung cấp để đáp ứng các nhu cầu về xây
dựng cơ bản.
1.1.3.3Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo căn cứ này, cho vay đợc chia làm hai loại chính, đó là:



7
- Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo l·nh cđa ngêi thø ba, mµ viƯc cho vay chØ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
nh thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lÃnh của ngời thứ ba.
1.1.3.4 Phân loại theo phơng pháp hoàn trả
Cho vay của ngân hàng đợc chia làm hai loại:
- Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ
cụ thể theo hợp đồng.
- Cho vay không có thời hạn: Đối với loại cho vay không có thời hạn
thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc ngời đi vay tự nguyện trả nợ bất kỳ lúc
nào, nhng phải báo trớc một thời gian hợp lý, thời gian này có thể đợc thoả
thuận trong hợp đồng.
1.1.3.5Phân loại theo xuất xứ tín dụng
Dựa vào căn cứ này, cho vay đợc chia làm hai loại:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngời có nhu
cầu, đồng thời ngời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay đợc thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ớc hoặc chứng từ nợ đà phát sinh và còn trong thời hạn
thanh toán.
1.2 Chất lợng tín dụng Ngân hàng
Hoạt động tín dụng ngân hàng rất đa dạng, bao gồm các hoạt động
cho vay, chiết khấu, bảo lÃnhĐể làm đ Vì vậy nếu ngân hàng không th ờng xuyên
quan tâm chú ý đến việc nâng cao chất lợng tín dụng thì nguy cơ đổ bể
phá sản của ngân hàng là rất cao. Hoạt động ngân hàng là hoạt động rất
nhạy cảm của thị trờng, khi chỉ lo đến việc mở rộng mà không suy tính
đến chất lợng tín dụng thì đây là việc làm phiêu lu. Kinh doanh tín dụng

ngân hàng là nghề kinh doanh đặc thù luôn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro. Vì
vậy sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng là điều không thể thiếu
đợc đối với các ngân hàng thơng mại.
1.2.1 Khái niệm chất lợng tín dụng ngân hàng
1.2.1.1Quan niệm về chất lợng tín dụng ngân hàng
Tín dụng là hoạt động truyền thống và là tiền thân của hoạt động
ngân hàng. Đó là hoạt động mang lại những nguồn thu chính cho các
NHTM, tuy nhiên theo những số liệu thống kê đây là lĩnh vực ẩn chứa
nhiều rủi ro nhất trong hoạt động của các NHTM. Vậy để đánh giá đợc
hoạt động tín dụng của một ngân hàng có hiệu quả hay không chúng ta
phải tìm hiểu thế nào là chất lợng của hoạt động tín dụng đó. Chất lợng tín
dụng đợc hiểu theo đúng nghĩa: Đồng vốn của ngân hàng cho các doanh


8
nghiệp vay phù hợp với khả năng của ngân hàng, phù hợp với chính sách
phát triển kinh tế của địa phơng, và quan trọng là với đồng vốn đó các DN
sẽ tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu đợc lợi nhuận và hoàn
trả vốn vay cho ngân hàng cả gốc và lÃi đúng thời hạn đà ký trong hợp
đồng.
Nh vậy, "Chất lợng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng yêu cầu của
khách hàng về vốn vay phù hợp với định hớng phát triển kinh tế của địa
phơng cũng nh của nhà nớc, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng, và thoả mÃn đợc nhu cầu về vốn của DN ".
Theo khái niệm nói trên, chúng ta có thể thấy một khoản vay đợc coi
là có chất lợng cao khi thoả mÃn cả ba đối tợng: ngân hàng, khách hàng và
nền kinh tế.
* Chất lợng tín dụng xét trên giác độ NHTM.
Chất lợng tín dơng thĨ hiƯn ë ph¹m vi, giíi h¹n tÝn dơng. Lợng tín
dụng mà ngân hàng cung cấp phải phù hợp với khả năng, thực lực của bản

thân ngân hàng và phải đảm bảo đợc sự cạnh tranh trên thị trờng, đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lÃi. Chất lợng hoạt động tín dụng thể
hiện qua các chỉ tiêu: lợi nhuận hợp lý và gia tăng, d nợ, doanh số cho vay,
doanh số thu nợ ngày càng tăng trởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy
định và hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn, trung và dài hạn
trong nền kinh tế ngân hàng.
* Chất lợng tín dụng xét trên giác độ nền kinh tế
Trong bất kỳ giai đoạn nào, sự vận động của nền kinh tế đều đi theo
định hớng phát triển của các chính sách mà Đảng và Nhà nớc đà đề ra.
Hoạt động ngân hàng nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, vì vậy,
nó cũng phải nằm trong khuôn khổ những định hớng phát triển chung. Nh
vậy chúng ta có thể thấy: Chất lợng tín dụng trên giác độ nền kinh tế là sự
đáp ứng các nhu cầu về vốn phù hợp với định hớng phát triển kinh tế của
từng vùng, địa phơng nhằm xây dựng cơ sở vật chất, giải quyết việc làm,
phát triển kinh tế và nâng cao mức sống cho ngời dân.
* Chất lợng tín dụng trên giác độ khách hàng.
Tạo nên một khoản vay có chất lợng không chỉ cần có sự nỗ lực của
phía ngân hàng mà khách hàng lại là chủ thể quyết định phần lớn vấn đề
này. Sau quá trình phân tích, thẩm định kỹ lỡng, ngân hàng quyết định cho
vay, tiếp đó là ký hợp đồng, giải ngân. Nhng sau khi nhận đợc tiền, khách
hàng lại sử dụng số vốn đó vào một mục đích khác không nh trong phơng
án sản xuất. Nh vậy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đà bị đe doạ bởi
sự không trung thực của khách hàng.


9
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng tín dụng ngân hàng.
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính.
Chất lợng tín dụng đợc phản ánh qua khả năng cho vay và thu hồi
vốn của ngân hàng, tình hình sử dụng vốn đúng mục đích và khả năng trả

nợ vay của DN, sự phát triển của doanh nghiệp đó có phù hợp với
định hớng phát triển kinh tế của vùng, địa phơng hay không. Nh vậy, ta có
thể thấy đợc một vài chỉ tiêu định tính cơ bản nói lên chất lợng tín dụng
của ngân hàng.
1.2.2.1.1 Các chỉ tiêu của ngân hàng

- Trớc hết là việc chấp hành các bớc cụ thể trong quy trình tín dụng,
đây là việc làm cơ bản mà về nguyên tắc là không thể bỏ qua bất kỳ một
công đoạn nào. Nó là cơ sở pháp lý đảm bảo cho món vay đợc an toàn,
hiệu quả. Hiện nay, một quy trình tín dụng thờng gồm năm bớc cơ bản:
tiếp nhận và lập hồ sơ, phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, giải ngân
và cuối cùng là giám sát và thanh lý tín dụng.
- Kết cấu nguồn cho vay: một nguyên tắc cơ bản trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng đó là dàn trải rủi ro. Nh vËy chóng ta cã thĨ
thÊy c¬ cÊu cđa ngn cho vay là rất quan trọng trong việc hạn chế rủi ro
cho ngân hàng. Để thực hiện đợc yêu cầu này, một ngân hàng cần phải đa
dạng hoá các đối tợng khách hàng của mình, làm nh vậy ngân hàng vừa
tránh đợc rủi ro lại vừa góp phần thúc đẩy sự phát triển của một nền kinh
tế đa dạng.
- Quy mô của hoạt động tín dụng: một ngân hàng có chất lợng tín
dụng cao là phải có đợc một đội ngũ khách hàng đông đảo, đa dạng, hơn
thế nữa tỉ lệ d nợ trên một khách hàng cũng nên không quá cao, vì nh vậy
sẽ dẫn đến tốc độ quay vòng vốn của ngân hàng sẽ giảm, rủi ro tiềm ẩn
cao.
1.2.2.1.2 Các chỉ tiêu về phía khách hàng.

- Một món vay có chất lợng cao chỉ khi khách hàng có ý muốn hợp
tác và là một khách hàng có chữ tín. Ngân hàng chỉ có thể đa ra quyết
định cho vay sau khi đà tiến hành các bớc phân tích, thẩm định tín dụng.
Tuy nhiên ngân hàng sẽ rất dễ bị đánh lừa bởi các báo cáo kết quả kinh

doanh giả nếu các khách hàng không trung thực, và nh vậy khoản vay
đà gặp rủi ro ngay từ khi giải ngân.
- Bằng những phơng án sản xuất kinh doanh hợp lý, khả năng về tài
chính đảm bảo, khách hàng sẽ đợc chấp nhận cho vay từ phía ngân hàng.
Nhng việc sử dụng vốn đúng mục đích mới là yếu tố quyết định đến chất
lợng của khoản vay. Một khoản vốn đợc sử dụng đúng mục đích sẽ mang
lại cho khách hàng chữ tín, ngân hàng sẽ có đợc một khách hàng đáng tin
cậy, và nh vậy quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng sẽ ngày một gắn bó.


10
1.2.2.1.3 Về phía nhà nớc.

Các hợp đồng tín dụng muốn đợc thành lập nhanh chóng chỉ khi các
giấy tờ, thủ tục của cơ quan có thẩm quyền, uỷ ban các cấp đợc giải quyết
kịp thời. Hiện nay ở nớc ta, thủ tục, giấy tờ còn rất rờm rà, mất thời gian
làm ảnh hởng tới tốc độ giải ngân, gây thiếu vốn, làm chậm quá trình sản
xuất kinh doanh của khách hàng.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lợng
1.2.2.2.1 Doanh số cho vay và doanh số thu nợ, d nợ, kết cấu d nợ.

- Doanh số cho vay phản ánh lợng vốn mà Ngân hàng đà giải ngân
cho DN trong đầu t cải tiến máy móc thiết bị, ứng dụng công nghệ mới,
mở rộng sản xuất kinh doanh. Con số và tốc độ của doanh số cho vay qua
các năm phản ánh quy mô và xu hớng của hoạt động tín dụng là mở rộng
hay thu hẹp.
- Doanh số thu nợ phản ánh lợng vốn mà ngân hàng đà thu hồi đợc
trong một thời kỳ.
- D nợ phản ánh lợng vốn mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại một
thời điểm cụ thể.

- Kết cấu d nợ là tỷ lệ phần trăm các khoản mục d nợ chia theo kỳ
hạn khoản vay, thành phần kinh tế, các ngành kinh tế
Các chỉ tiêu về doanh số cho vay, d nợ tuy có nói lên khả năng của
ngân hàng trong hoạt động cho vay, tuy nhiên nó cha khẳng định đợc chất
lợng tín dụng của ngân hàng có phải là cao hay không, muốn khẳng định
đợc điều đó chúng ta phải thông qua các chỉ tiêu sẽ nói tới dới đây.
1.2.2.2.2 Hệ số sử dụng vèn vay

`

Tỉng d nỵ
HƯ sè sư dơng vèn vay = -----------------------------------Tổng nguồn vốn huy động
- Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn huy động trong
hoạt động cho vay của các NHTM. Hệ số này luôn nhỏ hơn 1.
- Hệ số sử dụng vốn cao là một tín hiệu tốt đối với hoạt động tín
dụng, nhng nếu hệ số này tiến quá gần tới 1 thì ngân hàng cần đề phòng
trờng hợp mất khă năng thanh toán. Nếu hệ số sử dụng vốn thấp cần tăng
trởng d nợ hoặc giảm huy động vốn bằng cách hạ lÃi suất huy động hạn
chế rủi ro nguồn vốn tác động đến hiệu quả kinh doanh.
1.2.2.2.3 Tỉ lệ nợ quá hạn trong tổng d nợ

Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = --------------------- x 100 %
Tỉng d nỵ


11
Đây là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất về chất lợng tín dụng ngân hàng.
Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao thì chứng tỏ ngân hàng đó hoạt động kém hiệu
quả, chất lợng tín dụng không cao. Ngợc lại nếu tỷ lệ nợ quá hạn thấp

chứng tỏ chất lợng tín dụng cao, rủi ro đối với ngân hàng thấp.
1.2.2.2.4 Tốc độ quay vòng vốn tín dụng.

Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = --------------------------D nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết số lần vốn từ ngân hàng đến tay khách hàng
rồi quay lại đúng thời hạn trong một thời gian nhất định. Tốc độ luân
chuyển vốn cao chứng tỏ đồng vốn của ngân hàng đà tham gia nhiều vào
chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN. Với số lợng vốn nhất định, nhng do
tốc độ vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng không những đáp
ứng đợc nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp mà còn thêm nguồn vốn để
tiếp tục đầu t cho các doanh nghiệp khác thực hiện phát triển sản xuất
kinh doanh.
1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn
* Nguyên nhân thứ nhất: Nợ quá hạn do kỳ hạn trả nợ ngắn hơn chu
kỳ sản xuất kinh doanh hoặc vì một lý do nào đó cha thu đợc tiền bán
hàng nên đến kỳ hạn trả nợ khách hàng cha có tiền trả, ngân hàng buộc
phải chuyển khoản nợ đó sang nợ quá hạn, loại nợ quá hạn này khả năng
thu đợc nợ của ngân hàng cao.
* Nguyên nhân thứ hai: Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn kinh
doanh thua lỗ, bị phá sản hoặc không còn khả năng trả nợ lúc này ngân
hàng phải chuyển các khoản nợ này sang nợ quá hạn chờ sử lý. Loại nợ
quá hạn này gọi là nợ khó đòi, khả năng thu hồi vốn là rất ít.
Nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi = --------------------Tổng d nợ
- Các ngân hàng thơng mại thờng dùng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý
giảm hoặc xoá nợ theo tình hình thực tế từng món vay để giảm tỷ lệ nợ
quá hạn.
- Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào tổng d nợ chuyển sang nợ quá hạn
và tổng d nợ tại một thời điểm, thờng là ngày cuối quý hoặc ngày cuối

năm. Để giảm tỉ lệ nợ quá hạn các ngân hàng thơng mại thờng giảm giá trị
tuyệt đối nợ quá hạn nếu d nợ tín dụng tăng không đáng kể hoặc vừa giảm
nợ quá hạn vừa tăng tín dụng. Trờng hợp không thể giảm đợc nợ quá hạn
hoặc giảm không đáng kể, các ngân hàng thơng mại thờng tăng tổng d nợ
tín dụng, tức là tăng quy mô d nợ tín dụng. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ
quá hạn dới 5% trên tổng d nợ có thể chấp nhận đợc. Tỷ lệ này càng thấp
chứng tỏ hoạt động tín dụng của các ngân hàng này càng cao.


12
1.3 Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng ngân hàng.
- Chất lợng tín dụng tốt hay xấu, rủi ro cao hay thấp có nhiều
nguyên nhân nhng nguyên nhân chủ yếu tùy thuộc vào khâu lựa chọn
khách hàng là chính. Nếu lựa chọn khách hàng một cách đơn giản, nhẹ dạ,
ấu trĩ theo số lợng, tranh giành khách hàng thiếu chọn lọc dẫn đến sai lầm
khi đầu t vốn.
- Ngoài ra môi truờng pháp lý, môi trờng kinh tế, chính sách của nhà
nớc cũng có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng vốn vay của ngân hàng.
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trơng, định hớng quy định
chi phối hoạt động tín dụng do Hội đồng quản trị các ngân hàng đa ra
nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, các hộ
gia đình và cá nhân trong phạm vi cho phép của những quy định của Ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam.
* Các đối tợng có thể vay vốn của ngân hàng.
* Phơng thức quản lý các hoạt động tín dụng.
* Các loại sản phẩm tín dụng khác nhau do ngân hàng cung cấp.
* Những ràng buộc về tài chính.
* Nguồn vốn dùng để tài trợ các hoạt động tín dụng.

* Phơng thức quản lý danh mục cho vay.
* Thời hạn và điều kiện áp dụng cho các loại sản phẩm tín dụng
khác nhau.
1.3.1.2Tình hình huy động vốn của ngân hàng
- Ngân hàng là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt
động chủ yếu là đi vay để cho vay, bởi vậy nếu không đi vay đợc tức là
ngân hàng không có vốn để đem cho vay. Nguồn vốn huy động đợc càng
lớn và đa dạng về kỳ hạn, về hình thức thì càng tạo điều kiện cho hoạt
động cho vay phát triển. Bên cạnh đó, chi phí huy động vèn cịng ¶nh hëng lín tíi l·i st cho vay, vì lÃi suất cho vay phải đủ để trang trải chi phí
đầu vào. Nếu chi phí huy động cao thì lÃi suất cho vay cũng phải cao. Chất
lợng hoạt động huy động cũng phụ thuộc vào chất lợng cho vay, chúng
phụ thuộc lẫn nhau. Nếu ngân hàng huy động đợc nhiều vốn mà không
cho vay hết đợc số đó sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, chi phí trả lÃi vốn
gia tăng mà thu nhập không tăng hoặc thấp hơn chi phí vốn, ngân hàng sẽ
kinh doanh thua lỗ.


13
1.3.1.3Quy trình cho vay
- Quy trình cho vay là quy định về các bớc cần thiết phải thực hiện
trong quá trình cho vay bắt đầu từ khi phân tích nhu cầu cho đến khi thu
hồi đủ nợ vay gồm cả vốn lẫn lÃi.
- Quá trình cho vay thờng gồm năm bớc: Nhận và lập hồ sơ, phân
tích tín dụng, quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát và thanh lý tín
dụng. Trong đó, phân tích các yếu tố tín dụng, ký hợp đồng tín dụng chính
là khâu quan trọng nhất ảnh hởng đến chất lợng của món vay đó. Công
việc này cần tính chặt chẽ, chính xác, có thực tế nhng cũng rất cần linh
hoạt, sự nhạy cảm nghề nghiệp để tránh phần nào những quyết định sai
lầm. Việc thẩm định mà quá nguyên tắc, cứng rắn, kém linh hoạt có thể
dẫn đến ngân hàng bỏ lỡ nhiều cơ hội. Ngân hàng luôn phải cân nhắc giữa

tính toán an toàn với tính sinh lời trong mọi công việc.
- Khâu cuối cùng của một quy trình tín dụng là thu nợ gốc và lÃi.
Đối với các doanh nghiệp chu kỳ sản xt kinh doanh thêng hay biÕn
®éng, cã thĨ mét lý do nào đó mà khách hàng cha muốn trả nợ hoặc cha
có nguồn để trả nợ. Vì thế nếu ngân hàng không thu nợ kịp thời hay việc
xác định kỳ hạn trả nợ không hợp lý có thể dẫn tới nợ quá hạn gia tăng,
mất khả năng thu nợ của ngân hàng, ảnh hởng xấu đến chất lợng cho vay.
1.3.1.4 Chất lợng nhân sự.
- Chất lợng nhân sự thể hiện ở trình độ nghiệp vụ, khả năng giao
tiếp, kiến thức tổng hợp nh kiến thức marketing, tin học, ngoại ngữ, trách
nhiệm với công việc và cả vấn đề đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín
dụng. Dới con mắt khách hàng, các cán bộ tín dụng là hình ảnh của ngân
hàng. Vì vậy, phong cánh giao tiếp của cán bộ tín dụng tạo niềm tin và sự
hài lòng của khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút khách
hàng đến với ngân hàng. Nhng trình độ nghiệp vụ là yếu tố quan trọng
nhất vì nó đảm bảo quá trình thực thi nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác,
linh hoạt trong mọi tình huống khi cho vay. Thêm vào đó, những hiểu biết
mang tính tổng hợp sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng thực hiện công
việc tốt hơn, đặc biệt là trong khâu thẩm định.
- Con ngời là yếu tố quyết đinh của mọi sự thành công, vì vậy nâng
cao chất lợng nhân sự là một vấn đề cần làm trớc tiên của các tổ chức nói
chung và của các ngân hàng thơng mại nói riêng.
1.3.1.5Thông tin tín dụng.
- Để hoạt động tín dụng thực sự có hiệu quả cần nắm bắt đợc các
thông tin tín dụng chính xác, kịp thời. Các thông tin tín dụng bao gồm
những thông tin về tài chính, uy tín, trình độ quản lý, năng lực pháp lý của
khách hàng, thông tin về kinh tế xà hội. Sự chính xác, kịp thời và đầy đủ
của các thông tin sẽ giúp ngân hàng đa ra quyết định đúng đắn với khách
hàng, lựa chọn món cho vay có lợi cho ngân hàng.



14
1.3.1.6 Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng.
-Cơ sở vật chất và trang thiết bị của ngân hàng cũng là yếu tố gây
ảnh hởng tới chất lợng cho vay nói riêng và các hoạt động khác của ngân
hàng nói chung. Với trang thiết bị hiện đại có thể giúp ngân hàng thực
hiện nghiệp vụ của mình một c¸ch nhanh chãng, chÝnh x¸c nh viƯc øng
dơng tin häc vào việc quản lý, theo dõi khách hàng, cập nhật thông tin.
-Với một hệ thống trang thiết bị hiện đại, ngân hàng sẽ tạo cho
khách hàng một tâm lý tin tởng. Đây cũng là yếu tố thu hút khách hàng
đến với ngân hàng.
1.3.1.7Công tác tổ chức của ngân hàng.
-Đây là yếu tố không trực tiếp ảnh hởng tới chất lợng cho vay nhng
nếu công tác tổ chức hoạt động của ngân hàng không khoa học, không có
sự phối hợp hoạt động giữa các phòng ban thì hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nói chung và của bộ phận tín dụng sẽ không có đợc kết quả tốt.
Đặc biệt cần quan tâm tới sự phối hợp giữa phòng nguồn vốn và phòng tín
dụng để chất lợng tín dụng ngày càng đợc nâng cao.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
1.3.2.1Về phía khách hàng.
- Phơng án sản xuất kinh doanh.
Ngay từ khi lập hồ sơ vay vốn, doanh nghiệp đà phải lập một phơng
án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, phù hợp với khả năng tài chính,
năng lực lÃnh đạo của mình. Đây là bớc đầu tiên để thiết lập quan hệ giữa
ngân hàng và khách hàng, tuy nhiên, chất lợng tín dụng lại đợc quyết định
phần lớn ở việc khách hàng ®ã sư dơng ®ång vèn ®ã nh thÕ nµo, hä có tiến
hành sản xuất kinh doanh đúng với phơng án đà nêu hay không, hay họ lại
sử dụng vốn đó vào việc khác. Muốn quản lý đợc việc này, các cán bộ tín
dụng phải thờng xuyên kiểm tra đối với các doanh nghiệp cũng nh t nhân
đà nhận các món vay của ngân hàng, làm nh vậy mới giảm đợc rủi ro cho

ngân hàng và nâng cao chất lợng tín dụng.
- Uy tín của khách hàng.
Chữ tín luôn đợc đặt lên hàng đầu, đó là phơng châm làm việc của
các khách hàng muốn có quan hệ lâu dài với ngân hàng, cũng nh của hầu
hết các doanh nghiệp làm ăn đứng đắn. Tuy nhiên, không phải doanh
nghiệp nào cũng nh vậy. Vậy uy tín của khách hàng trong quan hệ tín
dụng với ngân hàng là gì ? Đó là sự sẵn lòng trả nợ cũng nh mong muốn
thực hiện những gì đà thoả thuận trong bản hợp đồng tín dụng.
- Tình hình tài chính .
Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lợng của khoản vay.
Một đà đến kỳ trả nợ, có thiện chí trả nợ tuy nhiên khả năng về tài chính
của họ lại không có thì làm sao thực hiên đợc những gì đà cam kết trong


15
hợp đồng. Thông thờng, ngân hàng quy định số lợng vốn tự có của khách
hàng phải tơng đơng với số vốn mà ngân hàng cho vay. Một yếu tố quan
trọng nữa góp phần nâng cao chất lợng tín dụng đó là tính lỏng của tài sản
mà khách hàng sở hữu.
- Tài sản đảm bảo.
Đây là yếu tố hạn chế rủi ro đối với các ngân hàng. ở đây chúng ta
quan tâm tới khía cạnh quyền sở hữu tài sản đảm bảo của khách hàng, giá
trị thực tế của tài sản đó. Một ngân hàng khi cho vay sẽ không mong
muốn phải sử dụng tới tài sản đảm bảo của khách hàng, vì nh vậy tốc độ
luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng sẽ giảm đi do thời gian để thanh
lý tài sản đó là rất dài, thủ tục thanh lý rờm rà.
- Quan hệ của khách hàng và ngân hàng.
Một khách hàng có quan hệ tốt với ngân hàng sẽ rút ngắn đợc thời
gian thực hiện các quy trình của hợp đồng. Trong tâm lý của các cán bộ
tín dụng, một khách hàng có lịch sử không tốt trong quan hệ với ngân

hàng sẽ gặp khó khăn trong những lần vay khác. Bên cạnh đó, ngân hàng
cũng có những khách hàng truyền thống, họ là những khách hàng lớn, số
d nợ thờng cao, tốc độ luân chuyển vốn của những khoản vay này thờng
lớn.
1.3.2.2Các nhân tố bên ngoài.
- Chủ trơng chính sách của nhà nớc.
Các chính sách của nhà nớc trong từng thời kỳ có ảnh hởng tới hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng
tín dụng nh chính sách phát triển kinh tế đất nớc có đạt hiệu quả cao hay
thấp, chính sách tiền tệ của nhà nớc có tác động tới hoạt động ngân hàng.
Các chính sách của nhà nớc là một trong những nguyên nhân gây rủi ro
trong kinh doanh tín dụng, ngân hàng trong trờng hợp có thể thay đổi về
chính trị, điều chỉnh về chính sách, chế độ pháp luật của đất nớc hoặc thay
đổi địa giới hành chính các địa phơng, sự sát nhập hay tách ra của các bộ
ngành trong nền kinh tế.
- Môi trờng tự nhiên.
Môi trờng ảnh hởng rất nhiều đến kết quả sản xuất, kinh doanh của
họ. Nhiều năm vừa qua, các ngân hàng thờng xuyên phải giÃn nợ hoặc gia
hạn nợ cho các cá nhân hoặc các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
này vì thời tiết có nhiều biến động bất lợi, thiên tai thờng xuyên xảy ra.
Nh vậy ta có thể thấy đợc môi trờng tự nhiên có ảnh hởng nh thế nào đối
với chất lợng tín dụng của ngân hàng.
- Môi trờng pháp lý.
Môi trờng pháp lý là cơ sở để cho các thành phần kinh tế hoạt động
một cách hợp pháp có hiệu quả. Các ngân hàng thơng mạihoạt động trong
môi trờng các văn bản pháp luật của nhà nớc cũng nh của ngân hàng nhà
nớc Việt Nam, nh vậy, muốn các ngân hàng thơng mại hoạt ®éng cã hiÖu


16

quả thì các văn bản pháp luật này phải đầy đủ, đồng bộ, tránh sự chồng
chéo gây cản trở cho hoạt động của các ngân hàng thơng mại nói chung và
cho hoạt động tín dụng nói riêng.
- Môi trờng kinh tế.
Mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh trong môi trờng kinh
tế luôn chịu sự chi phối của các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc hoặc
chịu sù chi phèi cđa quy lt cung - cÇu, quy luật giá trị trên thị trờng. Do
vậy, muốn các doanh nghiệp hoạt động tốt phải tạo lập đợc một môi trờng
kinh doanh lành mạnh, ổn định.


17
Chơng 2
2.

Thực trạng hoạt động tín dụng & chất lợng tín
dụng tại NHNo Thị xà Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ

2.1 Khái quát tình hình KTXH trên địa bàn & hoạt động của NHN 0
thị xà Phú Thọ
2.1.1 Khái quát cơ bản tình hình KT-XH trên địa bàn Thị xà Phú Thọ
Thị xà Phú Thọ là trung tâm kinh tế phái Tây- Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ,
là đô thị với 105 tuổi. Là thị xà không phải là trung tâm Tỉnh lỵ với diện
tích tự nhiên trên 6.300ha trong đó ®Êt cho SXNN lµ 3.829 ha chiÕm
59,3% , cã 4 phờng và 5 xÃ.
Thị xà Phú Thọ là miền đất có bề dày truyền thống lịch sử . Từ nền
tảng quý báu đó dới sự lÃnh đạo của cấp uỷ Đảng , chính quyền từ thị xÃ
đến cơ sở , sự đầu t đúng mức của Ngân sách nhà nớc phần nào đà làm
thay đổi bộ mặt của thị xÃ. Kết quả hàng năm đều có sự tăng trởng khá ,
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khuyến khích các thành phần kinh tế và

thu hút đầu t đang thu đợc kết quả đáng khích lệ .
Cùng với sự phát triển đó thì hoạt động của hệ thống ngân hàng trên
địa bàn cũng có sự phát triển . Việc thành lập mới các chi nhánh và phòng
giao dịch của các hệ thống ngân hàng nhằm cung cấp các dịch vụ tiện ích
và cung cấp một lợng vốn tín dụng đáng kể cho các thành phần kinh tế.
Cùng với những thuận lợi đó thì hoạt động của ngân hàng nhất là Chi
Nhánh Ngân hàng No&PTNT Thị XÃ Phú Thọ cũng gặp một số khó khăn
nhất định nh : Thị xà Phú Thọ là một địa bàn quá nhỏ, lại có đủ các loại
hình Ngân hàng cùng hoạt động, sự cạnh tranh gay gắt giũa các ngân hàng
trong việc huy động vốn là tìm kiếm khách hàng phần nào làm cho hoạt
động và chất lợng tín dụng có phần giảm sút . Những khó khăn trên sẽ đợc
đi sâu vào phân tích ở phần sau.
2.1.2 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của NHNo thị xÃ
Phú Thọ
2.1.2.1 Quá trình hình thành
Ngân hàng Nông nghiệp thị xà Phú Thọ là một chi nhánh của NHNo
tỉnh Phú Thọ, hoạt động theo luật của các tổ chức tín dụng và điều lệ của
NHNo Việt Nam. Đợc thành lập từ 01/09/2001 đến nay NHNo thị xà Phú
Thọ đà trải qua 7 năm xây dựng và phát triển.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức
BAN GIM
C


18

Phũng
K toỏn
Ngõn
qi


Phũng
tớn
dng

Kim
soỏt ni
b

Phũng
Hnh
chớnh,
Nhõn s

Cỏc
phũng
giao
dch

2.1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ
2.1.2.3.1 Phũng tín dụng

- Nghiên cứu xây dựng chiến lợc khách hàng, phân loại khách hàng
và đề xuất các chính sách u đÃi đối với từng loại khách hàng, nhằm mở
rộng theo hớng đầu t tín dụng khép kín. Sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất
khẩu và gắn tín dụng với sản xuất, lu thông và tiêu dùng.
- Xây dựng kế hoạch cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng
Việt Nam và ngoại tệ hàng tháng, quý, năm theo định hớng kinh doanh
của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
- Thực hiện nghiệp vụ cho vay, thu nợ đối với các khoản cho vay

ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với khách
hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lÃnh vay vốn, bảo lÃnh dự thầu, bảo lÃnh
thanh toán, bảo lÃnh thực hiện hợp đồng, cầm cố thơng phiếu và các giấy
tờ có giá.
- Tiếp nhận và thực hiện các chơng trình, dự án thuộc nguồn vốn của
nớc ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn của các tổ chức kinh
tế, cá nhân .
- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch; phân tích các hoạt động kinh
doanh theo quý, năm; quản lý danh mục, phân loại khách hàng có quan hệ tín
dụng.
- Tổ chức, thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín
dụng.
- Tổng hợp, báo cáo, thống kê, kiểm tra nghiệp vụ theo quy định.
- Xây dựng các đề án, chiến lợc kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.


19
- Xây dựng và tham mu cho Ban giám đốc các biện pháp tổ chức thực
hiện kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm; tổng hợp, phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh, thông tin báo cáo
thờng xuyên, kịp thời giúp cho Ban giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động
kinh doanh.
Tham mu cho Ban giám đốc trong việc giao và quyết toán kế hoạch
kinh doanh, kế hoạch tài chính đối với các Phòng nghiệp vụ.
- Tổng hợp thông tin về kinh tế - xà hội, diễn biến lÃi suất trên thị tr ờng. Nghiên cứu, phân tích kinh tế và tham mu cho Ban giám đốc điều
hành lÃi suất cho vay, lÃi suất huy động nhanh nhạy, phù hợp với thị trờng.
Đề xuất các biện pháp triển khai, ứng dụng các sản phẩm dịch vụ mới nh u
đÃi lÃi suất, u đÃi dịch vụ với từng đối tợng khách hàng theo cơ chế u đÃi
của NHNo & PTNT Việt Nam...

- Nghiên cứu, tham mu, đề xuất kịp thời với Ban giám đốc để triển
khai các biện pháp, hình thức và công cụ huy động vốn nhằm tăng cờng
khả năng về vốn, nâng cao chất lợng nguồn vốn, đảm bảo nguồn vốn ổn
định và vững chắc, phù hợp với mục tiêu, định hớng từng thời kỳ của Chi
nhánh.
- Nghiên cứu thực hiện các biện pháp, phơng pháp thông tin, tiếp thị,
quảng cáo, chăm sóc khách hàng nhằm mở rộng thị trờng, thị phần và mở
rộng hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn, hiệu quả.
- Tham mu cho Ban giám đốc chỉ đạo công tác tiếp thị và thông tin tuyên
truyền, phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
2.1.2.3.2 Phòng Kế toán ngân quỹ.

- Tổ chức hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo
quy định của Ngân hàng Nhà nớc, NHNo & PTNT Việt Nam.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi
tài chính, quỹ tiền lơng đối với Chi nhánh và trình Ngân hàng Nông
nghiệp cấp trên phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Chi
nhánh
- Tổng hợp, lu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và
các báo cáo theo quy định.
- Thực hiện nộp các khoản nộp ngân sách Nhà nớc theo luật định.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nớc.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo
quy định.
- Quản lý, sử dụng các thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ
kinh doanh theo quy định của NHNo & PTNT.
- Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.



20
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
2.1.2.3.3 Phòng Hành chính nhân sự.

- Xây dựng chơng trình, công tác hàng tháng, hàng quý của Chi
nhánh và có trách nhiệm thờng xuyên đôn đốc việc thực hiện chơng trình
đà đợc Giám đốc Chi nhánh phê duyệt.
- Xây dựng và triển khai chơng trình giao ban nội bộ Chi nhánh. Trực
tiếp làm th ký tổng hợp cho Giám đốc NHNo & PTNT thị xà Phú Thọ .
- T vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiêm vụ cụ thể về giao kết
hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động,
hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của Chi nhánh
NHNo & PTNT thị xà Phú Thọ.
- Thực hiện công tác quản trị, hành chính, lễ tân; trực tiếp quản lý con
dấu của Chi nhánh; tổ chức quản lý văn th lu trữ (bao gồm cả việc bảo
quản các loại chứng từ kế toán, tín dụng ... đà nhập kho và các văn bản
pháp luật có liên quan đến Ngân hàng); trực tiếp quản lý, bảo quản, khai
thác các loại tài sản công đặt tại phòng HC - NS và phòng làm việc của
Ban giám đốc.
- Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc diện Chi nhánh quản lý. Thực
hiện chính sách đối với ngời lao động; thanh toán tiền lơng, tiền thởng,
bảo hiểm và các chính sách khác theo quy định của Nhà nớc và ngành
Ngân hàng.
- Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên
đi công tác, học tập trong và ngoài nớc. Tổng hợp, theo dõi thờng xuyên
cán bộ, nhân viên đợc quy hoạch, đào tạo.
- Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá - tinh thần và
thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ nhân viên.
- Tham mu cho Ban giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các phong

trào thi đua của NHNo & PTNT tỉnh và ngân hàng No&PTNT Việt Nam
phát động; đầu mối tổng hợp, đánh giá, sơ kết, tổng kết các phong trào thi
đua và báo cáo thi đua định kỳ, đột xuất theo quy định của Héi ®ång thi
®ua NHNo & PTNT ViƯt Nam.
- Thùc hiƯn các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
2.1.2.3.4 Phòng giao dịch :

- Thực hiện công tác huy động vốn của mọi thành phần kinh tế.
- Thực hiện nghiệp vụ t vấn, môi giới khách hàng...các dịch vụ thanh
toán.
- CÊp tÝn dơng trong ph©n cÊp ủ qun .
- Thùc hiƯn c¸c nhiƯm vơ kh¸c do theo ủ qun .....



×