Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Tìm hiểu các nguyên tắc trong giao dịch chứng khoán trên sàn TP Hà Nội và sàn TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.61 KB, 12 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
Đề tài:
TÌM HIỂU CÁC NGUYÊN TẮC
TRONG GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN TRÊN SÀN TP HÀ NỘI VÀ
SÀN TP HỒ CHÍ MINH
Giáo viên bộ môn :
Sinh viên thực tập :
Mã sinh viên :
Số thứ tự : 77
HÀ NỘI – 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
HN Hà Nội
UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà Nước
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
PHẦN 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIAO DỊCH
Nhà đầu tư muốn thực hiện mua bán chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán phải tiến hành mở tài khoản tại một công ty chứng khoán. Mỗi khách hàng chỉ
được phép mở tài khoản tại một công ty chứng khoán.
Lệnh đã được nhập vào hệ thống không được phép huỷ trong cùng đợt giao dịch
và chỉ cho phép huỷ những lệnh chưa khớp hoặc khớp 1 phần.
Nghiêm cấm nhà đầu tư đồng thời đặt lệnh mua và bán cùng một loại chứng
khoán trong cùng ngày giao dịch.
PHẦN 2. QUY ĐỊNH GIAO DỊCH TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
HÀ NỘI
2.1. Phương thức giao dịch
SGDCKHN tổ chức giao dịch tất cả các loại chứng khoán niêm yết trên


SGDCKHN thông qua hệ thống giao dịch theo 2 phương thức:
Phương thức khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch được hệ thống giao
dịchthực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh
được nhập vào hệ thống giao dịch.
Phương thức thoả thuận là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả
thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch của thành viên
nhập thông tin vào hệ thống giao dịch để xác nhận giao dịch này.
2.2. Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch
Hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán
theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên về giá và thời gian, cụ thể như sau:
a) Ưu tiên về giá
i. Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
ii. Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
b) Ưu tiên về thời gian
Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ
thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
Trường hợp lệnh mua và lệnh bán cùng thoả mãn nhau về giá thì mức giá thực
hiện là mức giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước.
2.3. Đơn vị giao dịch
a. Đơn vị giao dịch (lô chẵn) đối với giao dịch khớp lệnh là 100 cổ phiếu.
4
b. Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thoả thuận cổ phiếu. Áp dụng
khối lượng giao dịch tối thiểu đối với giao dịch thỏa thuận là 5000 cổ phiếu
c. Giao dịch cổ phiếu có khối lượng từ 1 đến 99 cổ phiếu (lô lẻ) được thực hiện trực
tiếp giữa người đầu tư với thành viên theo nguyên tắc thoả thuận về giá nhưng không
vượt quá giới hạn dao động giá theo quy định so với giá tham chiếu của ngày giao dịch
gần nhất của cổ phiếu đó trên SGDCKHN.
Khi có yêu cầu của nhà đầu tư, thành viên có trách nhiệm mua lại và chỉ được
phép thực hiện mua lại cổ phiếu lô lẻ của nhà đầu tư.
Hàng tháng thành viên có trách nhiệm báo cáo SGDCKHN về kết quả thực hiện

việc mua lại cổ phiếu lô lẻ của nhà đầu tư trong tháng.
d. SGDCKHN quyết định thay đổi lô giao dịch khi cần thiết sau khi được UBCKNN
chấp thuận.
2.4. Đơn vị yết giá
1. Đơn vị yết giá quy định đối với cổ phiếu là 100 đồng.
2. Không quy định đơn vị yết giá đối với giao dịch thỏa thuận.
2.5. Giới hạn dao động giá
1. Biên độ dao động giá đối với cổ phiếu trong ngày giao dịch do Giám đốc
SGDCKHN quy định sau khi được UBCKNN chấp thuận.
2. Giới hạn dao động giá đối với cổ phiếu được xác định như sau:
Giá tối đa (Giá trần) = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x biên độ dao động)
Giá tối thiểu (Giá sàn) = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x biên độ dao động)
3. Biên độ dao động giá quy định tại khoản 1 điều này không áp dụng đối với cổ
phiếu
trong một số trường hợp sau:
3.1. Ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết;
3.2. Cổ phiếu được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch trên 25 phiên
giao dịch;
3.3. Các trường hợp khác theo quyết định của SGDCKHN.
4. SGDCKHN quyết định thay đổi biên độ dao động giá khi cần thiết sau khi được
UBCKNN chấp thuận.
2.6. Giá tham chiếu
1. Giá tham chiếu của cổ phiếu đang giao dịch là bình quân gia quyền của các giá giao
dịch thực hiện theo phương thức khớp lệnh của ngày giao dịch gần nhất trước đó.
5
2. Trường hợp cổ phiếu mới được niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên SGDCKHN
chỉ nhận lệnh mua và lệnh bán chứng khoán và không áp dụng biên độ dao động giá.
Nếu trong ngày giao dịch đầu tiên không có giá khớp lệnh thì giá tham chiếu sẽ
được xác định trong ngày giao dịch kế tiếp cho đến khi giá giao dịch được xác lập trên
hệ thống.

3. Trường hợp chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch trên 25 phiên giao dịch khi được giao.
dịch trở lại thì giá tham chiếu được xác định tương tự quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp giao dịch chứng khoán không được hưởng cổ tức và các quyền kèm
theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy
giá bình quân của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận
hoặc giá trị của các quyền kèm theo.
5. Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được
xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp
điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.
6. Trong một số trường hợp cần thiết, SGDCKHN có thể áp dụng phương pháp xác
định giá tham chiếu khác sau khi được UBCKNN chấp thuận.
2.7. Lệnh giao dịch
1. Lệnh giao dịch theo phương thức khớp lệnh là lệnh giới hạn.
2. Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến
khi lệnh bị huỷ bỏ hoặc cho đến khi kết thúc phiên giao dịch .
2.8. Nội dung của lệnh giao dịch
1. Số hiệu lệnh;
2. Lệnh mua, lệnh bán;
3. Mã chứng khoán;
4. Khối lượng;
5. Giá;
6. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư;
2.9. Nội dung xác nhận kết quả giao dịch báo giá
1. SGDCKHN xác nhận kết quả giao dịch báo giá tới thành viên thông qua màn hình
trạm đầu cuối của đại diện giao dịch.
2. Nội dung kết quả giao dịch khớp lệnh bao gồm:
2.1. Số hiệu lệnh giao dịch;
2.2. Số hiệu xác nhận giao dịch;
6
2.3. Mã chứng khoán;

2.4. Giá thực hiện;
2.5. Khối lượng thực hiện;
2.6. Thời gian giao dịch được thực hiện;
2.7. Lệnh mua hoặc bán;
2.8. Ký hiệu của lệnh;
2.9. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư;
2.10. Mã thành viên;
2.11. Các nội dung khác theo quy định của SGDCKHN.
Hình thức thanh toán bù trừ:
− Thực hiện bù trừ các giao dịch chứng khoán theo phương thức bù trừ đa phương.
− Thời gian thanh toán bù trừ:
+ Đối với giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư: T+3
+ Đối với giao dịch trái phiếu: T+1
Qui định về giao dịch tại Sở GDCK TP.HCM:
Một số qui định về điều chỉnh giá vào ngày giao dịch không hưởng quyền:
− Ngày giao dịch không hưởng quyền là ngày mà giá tham chiếu của chứng khoán
được điều chỉnh giảm căn cứ vào mức cổ tức được nhận.
− Ngày chốt danh sách là ngày mà vào ngày này Nhân viên Lưu ký của Công ty Cổ
phần Chứng Khoán Phú Hưng phải hoàn tất việc lập Danh sách khách hàng sở hữu
chứng khoán để báo cáo Trung tâm Lưu Ký Chứng Khoán. Việc điều chỉnh giá tham
chiếu vào ngày giao dịch không hưởng quyền được tuân thủ theo những quy định sau:
a. Đối với cổ tức bằng tiền
Giá tham chiếu = Giá đóng cửa ngày trước đối với sàn Tp HCM hoặc giá bình quân
đối với sàn HN - Số tiền cổ tức.
b. Đối với cổ tức bằng cổ phiếu
Giá tham chiếu = (Giá hôm trước * a + Giá phát hành * b) / (a+b)
a, b là tỉ lệ
Ví dụ: Cổ phiếu A có tỉ lệ chia cổ tức là 2:1.
Giá đóng cửa ngày hôm trước là 100
7

Giá tham chiếu = (100 x 2+ 1*0) / 3 = 66.6
c. Đối với quyền mua thêm
Giá tham chiếu = (Giá hôm trước * a + Giá phát hành * b) / (a+b)
a, b là tỉ lệ
Ví dụ: Thông báo quyền mua tỉ lệ là 5:2.
a =5, b=2, giá đóng cửa hôm trước là 100, giá phát hành là 10 nên:
Giá tham chiếu = ( 100 x 5 + 10 x 2)/ (5+2) = 74.285
d. Đối với trường hợp trả cổ tức và quyền mua cổ phiếu phát hành thêm cùng lúc
thì giá tham chiếu được điều chình theo thứ tự ưu tiên sau
− Cổ tức bằng tiền;
− Cổ phiếu thưởng;
− Quyền mua.
8
PHẦN 3. SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SGDCK TPHCM tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch
theo 2 phương thức sau:
3.1. Phương thức khớp lệnh
Phương thức khớp lệnh bao gồm: Khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục.
a. Khớp lệnh định kỳ
Là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp
các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách hàng tại một thời điểm xác định.
Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong
Phương thức khớp lệnh định kỳ như sau:
i. Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất;
ii. Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn tiết i nêu trên thì mức giá trùng hoặc
gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn;
Phương thức khớp lệnh định kỳ được sử dụng để xác định giá mở cửa và giá
đóng cửa của chứng khoán trong phiên giao dịch.
b. Khớp lệnh liên tục
Là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp

các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.
Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong phương thức khớp lệnh liên tục là mức
giá của các lệnh giới hạn đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh.
3.2. Phương thức thoả thuận
Là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận với nhau về các
điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch của thành viên nhập thông tin vào hệ
thống giao dịch để ghi nhận.
Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư được giao dịch theo phương thức khớp lệnh và
thoả thuận.
Trái phiếu được giao dịch theo phương thức thoả thuận.
Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch
Hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán
theo nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian như sau:
a. Ưu tiên về giá
- Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
- Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước;
9
b. Ưu tiên về thời gian
Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ
thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
3.3. Đơn vị giao dịch được quy định như sau
SGDCK TP. HCM quy định đơn vị giao dịch lô chẵn, khối lượng giao dịch lô lớn
sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
3.4. Đơn vị yết giá được quy định như sau
a. Giao dịch theo phương thức khớp lệnh
Mức giá Đơn vị yết giá
≤ 49.900 => 100 đồng;
50.000 - 99.500 => 500 đồng;
≥ 100.000 => 1.000 đồng.
b. Không quy định đơn vị yết giá đối với phương thức giao dịch thoả thuận

3.5. Biên độ dao động giá
SGDCK TP.HCM quy định biên độ dao động giá đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
đầu tư trong ngày giao dịch sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN. Không áp dụng
biên độ dao động giá đối với giao dịch trái phiếu.
Biên độ dao động giá đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được xác định như sau:
Giá tối đa (Giá trần) = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)
Giá tối thiểu (Giá sàn) = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu xBiên độ dao động giá)
Biên độ dao động giá quy định tại Khoản 9.1 điều này không áp dụng đối với chứng
khoán trong một số trường hợp sau:
1. Ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mới niêm yết;
2. Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng
giao dịch trên 30 ngày;
3. Các trường hợp khác theo quyết định của SGDCK TP.HCM.
3.6. Giá tham chiếu
a. Giá tham chiếu của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư đang giao dịch là giá đóng cửa
của ngày giao dịch gần nhất trước đó.
b. Trường hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mới được niêm yết, trong ngày giao dịch
đầu tiên, giá tham chiếu được xác định theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
10
c. Trường hợp chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch trên 30 ngày khi được giao dịch
trở lại thì giá tham chiếu được xác định tương tự quy định tại Khoản 10.2.
d. Trường hợp giao dịch chứng khoán không được hưởng cổ tức và các quyền kèm
theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy
giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận
hoặc giá trị các quyền kèm theo.
e . Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được
xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp
điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.
f . Trong một số trường hợp cần thiết, SGDCK TP.HCM có thể áp dụng phương thức
xác định giá tham chiếu khác sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.

3.7. Xác định giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và trái phiếu mới niêm yết
Việc xác định giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết trong ngày giao dịch
đầu tiên được quy định như sau:
a.Tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) phải đưa ra mức giá giao dịch
dự kiến để làm giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên.
b. Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên là +/-20% so với giá giao dịch
dự kiến.
c. Giá đóng cửa trong ngày giao dịch đầu tiên sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch
kế tiếp. Biên độ dao động giá quy định tại điều 9 Quy chế này được áp dụng từ ngày
giao dịch kế tiếp.
d. Nếu trong 3 ngày giao dịch đầu tiên, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết vẫn
chưa có giá đóng cửa, tổ chức niêm yết sẽ phải xác định lại giá giao dịch dự kiến.
Không cho phép giao dịch thỏa thuận cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trong ngày giao
dịch đầu tiên.
Không quy định mức giá giao dịch dự kiến, biên độ dao động giá đối với trái
phiếu mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên.
3.8. Lệnh giao dịch
3.8.1. Lệnh giới hạn
a. Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn.
b. Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho
đến lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
11
3.8.2. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (viết tắt là ATO):
a. Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.
b. Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
c. Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để
xác định giá mở cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu
lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
3.8.3. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (viết tắt là ATC)
a. Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa.

b. Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
c. Lệnh ATC được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để
xác định giá đóng cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá đóng cửa nếu
lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
12

×