Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Giải pháp mở rộng tín dụng đối với dnvvn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu công nghiệp hoà xá tỉnh nam định 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.77 KB, 93 trang )

Lời cam đoan
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu, kết quả trong Khoá luận là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng./.
Nam Định, ngày 25 tháng 03 năm 2008
Sinh viên

Hoàng Thị Xuyến


Khoá luận tốt nghiệp

Hoàng Thị Xuyến 30B

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoà chung vào xu hớng khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh
mẽ ở tất cả các quốc gia trên thế giới, Việt Nam đà hội nhập với các quốc gia
trên thế giới, đà khẳng định đựơc uy tín và vị thế của mình trên trờng quốc tế.
Có đợc kết quả hội nhập trong năm 2007 là do sự cố gắng rất lớn của toàn
đảng toàn quân và toàn dân ta trong việc phát triển kinh tế chuyển biến mạnh
mẽ từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, thuần nông lạc hậu sang
nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN.
Trong sự phát triển kinh tế đó có sự đóng góp không nhỏ của các doanh
nghiệp, đặc biệt là Doanh nghiệp vừa và nhỏ ( DNVVN ). Lịch sử của các nớc
cho thấy DNVVN đà hình thành và phát triển rất sớm cả về số lợng và chất lợng, tạo điều kiện hoàn thiện nền kinh tế. Các nhà kinh tế học trên thế giới
thừa nhận rằng: DNVVN giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân về
nhiều mặt nh: tạo ra các của cải vật chất, phân phối lu thông và dịch vụ đồng
thời giải quyết việc làm cho số đông ngời lao động ... Thực tế ở các nớc phát
triển cho thấy DNVVN tạo nên trên 50% giá trị gia tăng kim ngạch xuất khẩu,
số ngời lao động chiếm khoảng 75% tổng số lao động ở các doanh nghiệp.


ở Việt Nam, trong quá trình chuyển ®ỉi tõ nỊn kinh tÕ tËp trung quan
liªu bao cÊp sang nền kinh tế thị trờng, các DNVVN ngày càng có vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hoá đất nớc. Thực hiện nghị quyết V khoá X của Đảng đà xác định rõ định hớng Năm
2010 đa đất nớc ta thoát lạc hậu, năm 2020 là nớc công nghiệp phát triển; nỊn
kinh tÕ ®· héi nhËp trong ®iỊu kiƯn nỊn kinh tế thế giới có khoa học công
nghệ phát triển. Chính đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc với chủ trơng
phát triển kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nớc càng tạo điều
kiện cho các loại hình doanh nghiệp phát triển trong đó có các DNVVN.

2


Khoá luận tốt nghiệp

Hoàng Thị Xuyến 30B

Hơn một thập kỷ đổi mới, vai trò của các DNVVN ngày càng đợc đánh
giá cao thể hiện sự quan tâm, hỗ trợ của các cơ quan chức năng có liên quan.
Tuy nhiên trong thực tế, các DNVVN còn vớng phải nhiều khó khăn cần đợc
tháo gỡ nh năng lực quản lý, trình độ công nhân viên, máy móc, thiết bị lạc
hậu... và khó khăn lớn nhất là thiếu vốn để mở rộng và phát triển sản xuất kinh
doanh. Nguyên nhân của sự bất cập trên một phần là do thị trờng chứng khoán
của nớc ta cha thực sự phát triển, một phần do các DNVVN cha đủ uy tín để
đặt quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng.
Một trong những nguồn cung cấp vốn cho các DNVVN là các NHTM,
nhng hiện nay d nợ của khối doanh nghiệp này còn rất khiêm tốn mà hầu hết
tập trung vào các doanh nghiệp, tổng công ty lớn hay những khoản vay có quy
mô nhỏ hẳn nh cho vay nông dân, hộ sản xuất Bên cạnh đó thì có những Bên cạnh đó thì có những
DNVVN vay vốn nhng sử dụng không có hiệu quả, gây mất niềm tin ở ngân
hàng, ảnh hởng đến sự e ngại của ngân hàng khi cấp tín dụng cho các

DNVVN.
Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các DNVVN hiện
nay, qua quá trình hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp
Hòa Xá tỉnh Nam định sau khi nghiên cứu lý luận kết hợp với tình hình thực tế
trên địa bàn, em đà mạnh dạn chọn đề tài: "Giải pháp mở rộng tín dụng đối
với DNVVN tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Khu
công nghiệp Hoà xá tỉnh Nam định".
2. Mục đích nghiên cứu.

Đề tài đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về các DNVVN, về hoạt
động tín dụng của Ngân hàng, từ đó thấy đợc vai trò của việc cấp tín dụng cho
các DNVVN trong nền kinh tế.
Để đánh giá một cách tổng quát về thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của các DNVVN và việc đầu t tín dụng của Ngân hàng cho các doanh
nghiệp này, từ đó phát hiện những tồn tại, nguyên nhân và tìm ra các giải pháp,
kiến nghị nhằm góp phần mở rộng tín dụng đối với các DNVVN trên địa bàn
thành phố Nam định
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là vấn đề mở rộng tín dụng để phát triển
các DNVVN, mà chủ yếu là các DNVVN ngoài quốc doanh.
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu là mở rộng tín dụng phát triển DNVVN tại
NHNo&PTNT Khu công nghiệp Hoà xá tỉnh Nam định giai đoạn những năm
2005 - 2007.

3


Khoá luận tốt nghiệp

Hoàng Thị Xuyến 30B


4. Phơng pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng một số phơng pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, phân tích diễn giải kết hợp với phơng pháp tổng hợp thống kê. Ngoài ra
còn sử dụng các bảng biểu để minh hoạ, để làm sáng tỏ các vấn đề đặt ra cần
giải quyết nhằm đề xuất đợc những giải pháp khả thi.
5. Kết cấu của Khoá luận
Tên khoá luận Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Khu công nghiệp Hoà xá tỉnh
Nam định".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khoá luận gồm ba chơng:
Chơng 1: Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối
với sự phát triển của Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chơng 2: Thực trạng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
NHNo&PTNT KCN Hoà Xá tỉnh Nam định
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị mở rộng tín dụng đối với
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo & PTNT KCN Hoà xá tỉnh Nam định .

Chơng 1:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của tín
dụng Ngân hàng đối với sự phát triển của
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trờng

1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Kể từ khi đất nớc ta chun ®ỉi nỊn kinh tÕ tõ nỊn kinh tÕ tËp trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần và phát triển theo
định hớng xà hội chđ nghÜa, khu vùc kinh tÕ ngoµi qc doanh cịng đà và
đang từng bớc khẳng định vị trí, vai trò của mình. Theo đờng lối của Đảng và
Nhà nớc thì mọi thành phần kinh tế đều là những bộ phận cấu thành quan

trọng của nền kinh tế và các DNVVN cũng không là một ngoại lệ.

4


Khoá luận tốt nghiệp

Hoàng Thị Xuyến 30B

Hiện nay cha có mét kh¸i niƯm chung, duy nhÊt vỊ DNVVN cho tÊt cả
các quốc gia mà điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm DNVVN giữa các nớc
là việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá quy mô doanh nghiệp và lợng hoá các
tiêu thức ấy thông qua các tiêu chuẩn cụ thể ở từng nớc. Việc nghiên cứu, xác
định quy mô DNVVN của một số nớc trên thế giới thì thờng chọn hai tiêu
thức đó là tiêu thức lao động và tiêu thức vốn đầu t để xác định quy mô doanh
nghiệp.
ở Việt Nam khái niệm DNVVN đợc đa ra với những điều kiện cụ thể,
đặc điểm riêng biệt về quan điểm phát triển kinh tế nhiều thành phần và các
chính sách quy định phát triển kinh tế của nớc ta với nội dung:
DNVVN là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có t cách pháp
nhân, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn hoặc lao động
thoả mÃn các quy định của Chính phủ đối với từng ngành nghề tơng ứng với
từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Thủ tớng Chính phủ đà ban hành công văn số 681/CP-KTN ngày
20/06/1998 xác định tiêu thức DNVVN tạm thời quy định trong giai đoạn
hiện nay là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dới 5 tỷ đồng và có số lao
động trung bình hàng năm dới 200 ngời.
Nh vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký
kinh doanh nh: Doanh nghiệp Nhà nớc đăng ký theo luật doanh nghiệp nhà nớc; các công ty cổ phần; công ty TNHH và các doanh nghiệp t nhân đăng ký
hoạt động theo luật công ty, luật doanh nghiệp t nhân, luật doanh nghiệp và

luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam; các HTX đăng ký hoạt động theo luật HTX;
các cá nhân và nhóm sản xuất-kinh doanh đăng ký theo nghị định 66-HĐBT,
đồng thời các doanh nghiệp này thoả mÃn hai tiêu thức về vốn và lao động
theo công văn 681/CP-KTN đều đợc coi là DNVVN chiÕm kho¶ng 93% tỉng
sè doanh nghiƯp hiƯn cã.

5


Khoá luận tốt nghiệp

Hoàng Thị Xuyến 30B

Tuy nhiên, cùng với tốc độ phát triển nhanh của nền kinh tế khi bớc vào
kỷ nguyên mới, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các DNVVN, các chỉ
tiêu đánh giá DNVVN cũng đợc nâng lên một bậc nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp mở rộng sản xuất và giảm tỷ lệ thất nghiệp. Ngày 23/11/2001
Chính phủ đà ban hành Nghị định 90/NĐ-CP/2001 về "Trợ giúp phát triển
DNVVN". Theo nghị định này thì DNVVN đợc hiểu : DNVVN là cơ sở sản
xuất kinh doanh độc lập, đà đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc có số lao động hàng năm không quá
300 ngời. Căn cứ vào tình hình kinh tế, xà hội cụ thể của ngành, địa phơng,
trong quá trình thực hiện các biện pháp, chơng trình trợ giúp có thể linh hoạt
áp dụng đồng thời cho cả hai chỉ tiêu về vốn hoặc lao động hoặc một trong
hai chỉ tiêu".
1.1.2 Đặc ®iĨm doanh nghiƯp võa vµ nhá
Lµ mét doanh nghiƯp nhng với quy mô vừa và nhỏ nên bên cạnh những
đặc điểm cơ bản của một doanh nghiệp thông thờng, DNVVN còn một số đặc
điểm sau đây:
+ Là loại hình doanh nghiệp có thể tạo lập dễ dàng: Vì để thành lập DN

chỉ cần một số vốn đầu t ban đầu nhỏ, với một mặt bằng sản xuất hàng hoá
nhỏ, quy mô nhà xởng không lớn nên doanh nghiệp có thể giảm đợc chi phí cố
định, tận dụng đợc lao động thời vụ thay thế cho nên giá công lao động thấp.
Hơn nữa khả năng thu hối vốn của loại hình này khá nhanh, tăng tốc độ quay
vòng vốn, bớc đầu đà mang lại hiệu quả kinh tế nên việc quan hệ tín dụng với
loại hình doanh nghiệp này sẽ đem lại kết quả tốt cho cả hai bên.
+ Với quy mô thuận lợi của mình là một DNVVN, bộ máy quản lý gọn
nhẹ, linh hoạt, công tác điều hành mang tính trực tiếp, các mối quan hệ dễ
điều chỉnh nên tính linh hoạt cao, có khả năng quan hệ trực tiếp với thị trờng
và ngời tiêu thụ nên dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng các nhu cầu, thị hiếu trong
thị trờng chuyên môn hoá. Đồng thời, mô hình quản lý gọn nhẹ, ít trung gian
đầu mối sẽ giúp doanh nghiƯp tiÕt kiƯm thêi gian, tiÕt kiƯm chi phÝ qu¶n lý ,
tận dụng đợc các cơ hội kinh doanh khi thời cơ đến. Mặt khác, khi gặp những
biến cố của môi trờng kinh doanh, hai loại hình doanh nghiệp này sẽ xoay
chuyển bằng cách chuyển đổi hoặc thu hẹp quy mô sản xuất của mình vì vậy
tổn thất giảm đi rÊt nhiÒu.

6


Khoá luận tốt nghiệp

Hoàng Thị Xuyến 30B

+ Không chỉ thuận lợi trong việc tạo lập và dễ thích nghi mà DNVVN
còn có thể phát triển rộng khắp các vùng của ®Êt níc, tham gia vµo nhiỊu
ngµnh nghỊ, lÜnh vùc vµ tồn tại nh một bộ phận không thể thiếu đợc của nền
kinh tế, tạo ra những sản phẩm phù hợp với những nhu cầu ở những vùng
mang tính chất nội bộ, cần số lợng sản phẩm ít, hoặc tạo ra một số mặt hàng
thay thế hàng nhập khẩu để phù hợp với sức mua của dân.

+ Khả năng tài chính của DNVVN rất hạn chế, trớc hết là nguồn vốn tự
có thấp dẫn đến khả năng vay vốn của Ngân hàng cũng nh huy động vốn trên
thị trờng bị hạn chế. Những khoản tiền dự định vay của DNVVN thờng gặp
khó khăn vì thiếu tài sản thế chấp. Do vậy các DNNVVN thờng rơi vào tình
trạng thiếu vốn cộng với khả năng tích luỹ thấp nên nguồn vốn bổ sung cho
sản xuất kinh doanh bị giới hạn, dẫn tới khả năng thu lợi nhuận không tối đa
ngay cả khi có cơ hội để kinh doanh.
+ Do quy mô loại hình doanh nghiệp nhỏ, năng lực tài chính hạn hẹp,
nên doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong mua sắm trang thiết bị, đổi mới
công nghệ, hầu hết là công nghệ, máy móc cũ kỹ, lạc hậu vì vậy việc tiếp cận
những thông tin, áp dụng công nghệ mới còn hạn chế nên nhiều doanh nghiệp
phải tìm đến con đờng liên doanh, liên kết nhằm đổi mới công nghệ, trang
thiết bị đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Bên cạnh khó khăn về máy
móc, trang thiết bị doanh nghiệp còn bị bất lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm và
khả năng thu hút nhà quản lý và công nhân tốt.
+ Do nguồn tài chính hạn hẹp nên doanh nghiệp khó có thể thực hiện
chiến lợc Marketing giới thiệu sản phẩm của mình. Một loạt các chính sách
trong chiến lợc Marketing nh: chiến lợc sản phẩm, chiến lợc về giá, chiến lợc
phân phối và cả chiến lợc khuyếch trơng đều cần đến một lợng tài chính đầy
đủ. Chính vì vậy khả năng tiếp cận thị trờng thế giới của DNVVN bị hạn chế.
Mặt khác sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của DNVVN có ảnh hởng rất ít hoặc
không ảnh hởng đến kinh tế xà hội đồng thời cũng ít chịu ảnh hởng bởi
các cuộc khủng hoảng kinh tế dây chuyền
+ Những hạn chế về vốn, về trình độ công nghệ, về phơng thức quản lý
mà khả năng cạnh tranh, tiếp cận thị trờng của doanh nghiệp thấp. Đây chính
là những yếu tố tiềm ẩn gây rủi ro cho Ngân hàng khi cho vay. Vì vậy khi
quan hệ tín dụng đợc thiết lập, doanh nghiệp cần khắc phục những hạn chế đó
và Ngân hàng cần thẩm định khách hàng trớc khi phát tiền vay.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhá trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng.


7


Khoá luận tốt nghiệp

Hoàng Thị Xuyến 30B

Cùng với tốc độ phát triển nhanh, hiệu quả của nền kinh tế thế giới chúng
ta càng thấy rõ hơn vị trí và vai trò của loại hình DNVVN. Trong bối cảnh
cạnh tranh toàn cầu gay gắt nh hiện nay, DNVVN đà và đang tham gia hoạt
động trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế với nhiều hình thức đa dạng, phong
phú nên ngày càng nhận đợc sự quan tâm, hỗ trợ của các Bộ, Ban ngành liên
quan nhằm huy động tối đa các nguồn lực trợ giúp cho công nghiệp lớn, tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm.
Sự phát triển của các DNVVN trong nền kinh tế thị trờng góp phần quan
trọng trong việc giải quyết những mục tiêu kinh tế- xà hội ở một số mặt nh
sau:
Một là: Các DNNVVđóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân và
tăng trởng kinh tế.
Theo tính toán của các nớc thì DNNVV đóng góp rất lớn vào sự gia tăng
thu nhập quốc dân của các nớc, bình quân chiếm khoảng trên dới 50% GDP ở
mỗi nớc. Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu quản lý TW Việt Nam thì hiện
nay khu vực DNVVN của cả nớc chiếm khoảng 25 30% GDP.
Hai là: DNVVN tham gia cung cấp một khối lợng hàng hoá đáng kể cho
xà hội.
Từ lợi thế về quy mô nhỏ và vừa, DNVVN hoạt động trong hầu hết các
lĩnh vực, các ngành nghề kể cả các loại hàng hoá mang tính chất vùng, địa phơng. Với nguồn lực sẵn có của địa phơng cùng với đội ngũ nhân công lành
nghề của doanh nghiệp, rất nhiều sản phẩm đợc ra đời đáp ứng nhu cầu của
ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc.
Ba là: Sự có mặt của các DNVVN đà tham gia giải quyết một số lợng

lớn việc làm cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao động, góp phần xoá
đói, giảm nghèo.
Mặc dù số lợng lao động của từng DNVVN không nhiều, nhng lại chiếm
một tỷ lệ lớn trong tổng số các doanh nghiệp, nên DNVVN thu hút một số l ợng lao động lớn của toàn xà hội, khoảng 50-80%. Đặc biệt trong nhiều thời
kỳ, khi các DN lớn sa thải công nhân thì sự phát triển của các DNVVN lại thu
hút thêm nhiều công nhân đang thất nghiệp. ổn định đợc việc làm cũng có
nghĩa là ổn định nguồn thu nhập cho ngời lao động, góp phần giảm bớt chênh
lệch về lao động giữa các bộ phận dân c, tạo ra sự phát triển tơng đối đồng đều
giữa các vùng của đất nớc và cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế
khác nhau.

8


Khoá luận tốt nghiệp

Hoàng Thị Xuyến 30B

Bốn là: DNVVN có khả năng khai thác, phát huy các nguồn lực và tiềm
năng tại chỗ của các địa phơng, các nguồn tài chính trong dân.
Do tính chất nhỏ lẻ, quy mô vốn ban đầu không cần nhiều nên DNVVN
có thể đợc thành lập ở tất cả các địa phơng, tận dụng đợc những lợi thế ngay
tại chỗ, giảm chi phí sản xuất, tránh gây lÃng phí nguồn lực sẵn có.
Khu vực DNVVN thu hút đợc khá nhiều vốn trong dân tham gia vào sản
xuất kinh doanh, góp phần làm tăng tích luỹ nội bộ nền kinh tế. Điều này đặc
biệt quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở các nớc đang
phát triển.
Năm là: Hình thành, phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động.
Cùng với việc phát triển các DNVVN là sự xuất hiện ngày càng nhiều
hơn các nhà kinh doanh sáng lập. Đây sẽ là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà

kinh doanh làm quen với môi trờng kinh doanh. Bắt đầu từ kinh doanh quy mô
nhỏ và thông qua điều hành quản lý quy mô nhỏ và vừa, một số nhà doanh
nghiệp sẽ trởng thành lên thành những nhà doanh nghiệp lớn, tài ba, biết đa
doanh nghiệp mình nhanh chóng phát triển. Đây là lực lợng rất cần thiết để
góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh ở những nớc đang trong giai đoạn phát
triển, trong đó có Việt Nam.
Sáu là: Tạo ra môi trờng cạnh tranh thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển có hiệu quả hơn.
Sự tham gia của rất nhiều các DNVVN vào sản xuất kinh doanh làm cho
số lợng và chủng loại sản phẩm sản xuất tăng lên rất nhanh. Kết quả là làm
tăng tính cạnh tranh trên thị trờng, tạo ra sức ép buộc các doanh nghiệp thờng
xuyên đổi mới mặt hàng, tăng chất lợng để thích ứng với môi trờng mới, để
doanh nghiệp tiếp tục tồn tại và phát triển. Những yếu tố đó có tác động lớn
làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
Bảy là: Các DNVVN có vai trò lớn trong quá trình thúc đẩy quá trình
công nghiệp hoá- hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với
khu vực nông thôn.
Sự phát triển của các DNVVN ở nông thôn đà thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh, đồng thời thúc
đẩy các ngành thơng mại, dịch vụ phát triển. Sự phát triển của các DNVVN ở
thành thị cũng góp phần làm tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ và làm
thu hẹp dần tỷ trọng khu vực công nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân.
Tám là: Các DNVVN góp phần đáng kể vào việc thực hiện đô thị hoá
phi tập trung.

9


Khoá luận tốt nghiệp


Hoàng Thị Xuyến 30B

Các DNVVN ở nông thôn sẽ thu hút phần lớn những ngời lao động thiếu
hoặc cha có việc làm và có thể thu hút đợc số lợng lớn lao động thời vụ trong
các kỳ nông nhàn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, rút dần lực lợng lao động làm nông nghiệp chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ, nhng
vẫn sống ngay tại quê hơng, bản quán không phải đi xa. Đồng thời hình thành
các khu cơ sở sản xuất ngay tại nông thôn, hình thành các đô thị nhỏ đan xen
giữa những làng quê, thực hiện quá trình đô thị hoá phi tập trung.
1.2. Tín Dụng ngân hàng đối với các dnvvN.

1.2.1. Tín dụng ngân hàng và những đặc trng cơ bản của nó.
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ra đời, tồn tại song song và phát triển cùng với nền sản xuất hàng
hoá. Tín dụng là quan hệ chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu
sang ngời sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lợng giá trị lớn
hơn lợng giá trị ban đầu.
Tín dụng Ngân hàng đợc biểu hiện là quan hệ vay mợn có hoàn trả cả
gốc và lÃi sau một thời gian nhất định giữa một bên là Ngân hàng với một bên
là các cá nhân hay thể nhân trong nền kinh tế.
1.2.1.2 Đặc trng của tín dụng Ngân hàng:
+ Tín dụng có tính thời hạn: Xuất phát từ tính chất chuyển giao vốn,
chuyển giao tạm thời do tính chất huy động vốn của Ngân hàng thơng mại.
Tín dụng luôn gắn liền với sự vận động của vật t hàng hoá hay gắn liền với
chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng, gắn liền với đặc điểm luân
chuyển vốn của khách hàng từ hình thái giá trị sang hình thái hiện vật.
+ Tín dụng có tính hoàn trả:
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả về thời gian và giá trị. Chỉ sau một thời
hạn nhất định, giá trị chuyển nhợng đó sẽ quay lại với chủ sở hữu của nó cộng
thêm một khoản lợi nhuận đà thoả thuận.
+ Tín dụng có tính tạm thời: Trong quá trình sản xuất kinh doanh các

đơn vị tổ chøc kinh tÕ cã lóc t¹m thêi thõa vèn, hä có thể gửi vào Ngân hàng
và ngợc lại trong khi đơn vị kinh tế cha thu đợc tiền hàng mà nhu cầu vốn phát
sinh họ có thể đến Ngân hàng vay để bù đắp nhu cầu về vốn đó.
Cùng với tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trờng với trình độ khoa học
ngày càng cao, đòi hỏi lợng vốn đầu t lớn, do đó tín dụng ngân hàng ngày càng
phát triển mạnh mẽ.
1.2.1.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng

1
0


Khoá luận tốt nghiệp

Hoàng Thị Xuyến 30B

Nhằm thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng. tín dụng ngân hàng đợc phân loại theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định nh: thời hạn cho vay, mục đích cho vay, mức
độ tín nhiệm với khách hàng, phơng pháp hoàn trả, và xuất xứ của tín dụng.
* Căn cứ vào thời hạn cho vay có :
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt tạm
thời trong hoạt động kinh doanh của khách hàng với thời hạn hoàn vốn không
quá 12 tháng.
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay vốn cố định mà đối tợng chủ yếu
của nó là những chi phí cho việc mở rộng, cải tạo các dây chuyền sản xuất
hoặc mua sắm tài sản cố định với thời hạn là trên 12 tháng đến 5 năm .
+ Cho vay dài hạn: Là loại tín dụng mà đối tợng chủ yếu là những chi
phí cho việc xây dựng mới, mở rộng, cải tạo hoàn thiện các dây chuyền sản
xuất với thời hạn hoàn vốn là trên 5 năm. Loại tín dụng này đợc sử dụng để

thực hiện quá trình tái sản xuất theo chiều rộng hoặc theo chiều sâu, kết quả là
tăng mức sản xuất và của cải xà hội.
* Căn cứ vào mục đích cho vay có:
+ Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thơng mại và dịch vụ.
+ Cho vay công nghiệp và thơng mại: Loại vay này cung cấp vốn lu động
cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực thơng mại và dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp là cho lĩnh vực nông nghiệp vay vốn đảm bảo hoạt
động nông nghiệp của mình nh: mua giống cây trồng, phân bón, thuốc trừ sâu,
thức ăn gia súc Bên cạnh đó thì có những...
+ Cho vay cá nhân: Là loại cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nh mua
sắm các vật dụng đắt tiền, các khoản cho vay để trang trải cho các chi phí
thông thờng của đời sống.
+ Cho thuê: Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm cho thuê vận
hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê là bất động sản và động sản,
trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng có:

1
1


Khoá luận tốt nghiệp

Hoàng Thị Xuyến 30B

+ Cho vay không đảm bảo: Theo loại cho vay này, uy tín của ngời đi vay
đợc đặt lên hàng đầu, loại cho vay này không có tài sản thế chấp, cầm cố hay
có sự bảo lÃnh của ngời thứ ba. Ngân hàng chỉ dựa vào uy tín của họ để cho
vay vì vậy đối tợng khách hàng phải là những chủ thể tốt, trung thực trong

kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì mới tạo lòng
tin ở ngân hàng.
+ Cho vay có đảm bảo: Ngợc lại với cho vay không đảm bảo, để đợc
ngân hàng cấp tín dụng thì ngời đi vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
có sự bảo lÃnh của ngời thứ ba.
Căn cứ vào phơng thức hoàn trả có:
+ Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ
thể theo hợp đồng, bao gồm các loại: cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ ( là
thanh toán một lần theo thời hạn) cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ (tức là khách
hàng trả nợ cả vốn lẫn lÃi theo kỳ); cho vay hoàn trả nợ nhiều kỳ nhng không
có kỳ hạn trả nợ mà việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của ngời đi
vay.
+ Cho vay không thời hạn cụ thể: Đối với loại cho vay này thì ngân hàng có
thể yêu cầu hoặc ngời đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhng phải báo trớc
một thời gian hợp lý, thời gian này có thể đợc thoả thuận trong hợp đồng.
* Căn cứ vào xuất xứ TÝn dơng ta cã:
+ Cho vay trùc tiÕp: Theo lo¹i hình này thì ngân hàng trực tiếp cấp vốn
cho ngời có nhu cầu, đồng thời ngời đi vay cũng trực tiếp hoàn trả nợ vay cho
ngân hàng. Nh vậy, trong quan hƯ tÝn dơng nµy chØ cã hai chđ thĨ tham gia là
ngân hàng và ngời đi vay.
+ Cho vay gián tiếp: Là khoản vay đợc thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ớc, các chứng từ nợ đà phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Để
thực hiện việc vay vốn theo hình thức này thì ngời đi vay phải có các giấy tờ
có giá và còn thời hạn thanh toán đem đến cho ngân hàng, nếu ngân hàng
chấp nhận thì họ sẽ cấp vốn cho khách hàng và đến thời hạn thanh toán giấy tờ
có giá thì ngân hàng sẽ đòi nợ chủ thể phát hành giấy tờ có giá đó.
Cho vay gián tiếp có thể theo các loại nh: chiết khấu thơng phiếu
(discount), mua các phiếu bán hàng (dealer paper) tiêu dùng và máy móc nông
nghiệp trả góp, nghiệp vụ bảo lÃnh (tín dụng bằng chữ ký).
Căn cứ vào phơng thức cho vay ta có:

+ Phơng thức cho vay từng lần
+ Phơng thức cho vay theo Hạn mức tín dụng
+ Phơng thức cho vay theo dự án đầu t
1
2


Khoá luận tốt nghiệp

Hoàng Thị Xuyến 30B

+ Phơng thức cho vay hợp vốn
+ Phơng thức cho vay trả góp
+ Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
+ Phơng thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng
+ Phơng thức cho vay theo hạn mức thấu chi
+ Phơng thc cho vay khác
Hiện nay các Ngân hàng thơng mại chủ yếu áp dụng phơng thức cho vay
theo Hạn mức tín dụng, phơng thức cho vay từng lần và phơng thức cho vay
theo dự án đầu t.
Việc cho vay theo hình thức nào, loại hình tín dụng nào là phụ thuộc vào sự
đánh giá thẩm định của ngân hàng cũng nh sự thoả thuận của hai bên.
1.2.2 Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN
Trong cơ chế cạnh tranh hiện nay, khi mà tất cả các loại hình doanh
nghiệp đang phát huy hiệu quả kinh doanh ở mức cao nhất thì các DNVVN lại
càng phải nỗ lực hơn để đáp ứng những yêu cầu mới, các sản phẩm cần tốt
hơn, đa dạng hơn, thiết bị cần hiện đại hơn, máy móc, công nghệ cần tiên tiến
hơn và tất yếu vốn phải cần nhiều hơn. Nh vậy, suy cho cùng thì vốn vẫn là
điều kiện tiên quyết quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp,

nên tín dụng ngân hàng ngày càng quan trọng hơn, cần thiết hơn đặc biệt với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc thể hiện trên một số mặt sau :
1.2.2.1. Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát
triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tín dụng Ngân hàng là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho các DNVVN.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng, bất cứ ai cũng muốn đồng vốn của mình
sinh lời. Với t cách là trung gian dẫn mối, với hoạt động đi vay để cho vay
ngân hàng đà tạo cơ hội cho các chủ doanh nghiệp muốn thành lập công ty
hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh thì có thể vay vốn để thực hiện.
Tín dụng ngân hàng tác động điều tiết sự di chuyển vốn đầu t làm bình
quân hoá tỷ suất lợi nhuận thúc đẩy sự phát triển của các DNVVN. Tín dụng
ngân hàng luôn chuyển hớng đầu t vào doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao,
hạn chế hoặc không đầu t vào những doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận thấp.
Từ đó làm thay đổi quan hệ về cung - cầu hàng hoá và thay đổi cơ cÊu ngµnh
nghỊ kinh tÕ.

1
3


Khoá luận tốt nghiệp

Hoàng Thị Xuyến 30B

1.2.2.2 Tín dụng ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Một trong những quy luật khách quan của kinh tế thi trờng là cạnh tranh
và quy luật này ngày càng quan trọng, quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp, trong đó có DNVVN. Tuy nhiên do những đặc
điểm tính chất của mình, các DNVVN gặp không ít khó khăn trong việc phát

triển tạo thị phần, tạo niềm tin, tạo hình ảnh của mình trong khi vị thế của các
doanh nghiệp lớn trong và ngoài nớc đà ổn định và có chỗ đứng trên thị trờng.
Vì vậy các DNVVN thờng xuyên tìm cách huy động vốn từ mọi thành phần
kinh tế, trong đó chủ yếu là nguồn tín dụng ngân hàng. Khi vốn đợc giải ngân,
sức mạnh tài chính của doanh nghiêp tăng lên thì DNVVN cũng có cơ hội
thực hiện đợc mục đích của mình, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh,
chiếm lĩnh thị trờng, tạo thế cạnh tranh.
1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tiếp cận vốn nớc ngoài.
Bên cạnh việc kích thích các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nớc thực
hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ. tín dụng ngân
hàng còn thu hút nguồn vốn nớc ngoài dới nhiều hình thức nh trực tiếp vay
bằng tiền, bảo lÃnh cho các doanh nghiệp mua thiết bị trả chËm, sư dơng h¹n
møc L/C. Nh vËy quan hƯ qc tế của các doanh nghiệp đà đợc mở rộng, tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu.
Thông qua nguồn vốn vay này, DNVVN xác lập một cơ cấu vốn tối u
đảm bảo kết hợp hiệu quả giữa nguồn đi vay cũng nh nguồn tự có nhằm sản
xuất những sản phẩm tại giá vốn bình quân rẻ nhất, nhng vẫn đảm bảo đợc
chất lợng hàng hoá và đợc thị trờng chấp nhận. Có nh vậy thì doanh nghiệp
mới đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
I.2.2.4. Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực hình thành đồng bộ hệ
thống thị trờng, các yếu tố "đầu vào" và "đầu ra" cho các doanh nghiệp
vừa vµ nhá.

1
4


Khoá luận tốt nghiệp


Hoàng Thị Xuyến 30B

Các DNVVN có vốn lu động tự có rất ít so với nhu cầu vốn cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn để mua vật t hàng hoá dự trữ cho
sản xuất kinh doanh (kể cả trong nớc và nhập khẩu) chủ yếu đợc bù đắp bằng
vốn tín dụng ngân hàng. Mặt khác tín dụng ngân hàng cũng tác động mạnh
mẽ vào việc tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp thông qua việc mở rộng
tín dụng tiêu dùng, cho vay hoặc bảo lÃnh để các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực lu thông mua bán hàng hoá. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ tập
trung cho vay những đối tợng hàng hoá có chất lợng cao, có sức cạnh tranh
tốt, qua đó thúc đẩy việc xác lập cơ cấu kinh tế mới theo hớng hiện đại.
1.2.2.5 Tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tín dụng ngân hàng với cơ chế hoạt động cơ bản là " Đi vay để cho vay,
vay có hoàn trả theo quy định cả vốn lẫn lÃi; nếu quá thời hạn phải chịu lÃi
suất cao đà thúc đẩy các doanh nghiệp trong đó có các DNVVN nâng cao
hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn.
Thêm vào đó, khi cho vay ngân hàng cần kiểm tra tình hình kinh doanh
cũng nh tình hình tài chính của doanh nghiệp và Ngân hàng chỉ cho vay những
khách hàấngnr xuất kinh doanh có hiệu quả cao, tài chính lành mạnh, bảo đảm
có khả năng trả nợ ngân hàng. Yếu tố này thúc đẩy các doanh nghiệp cần
quan tâm hơn nữa đến hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng
quay vốn tạo điều kiện nâng cao khả năng tối đa hoá lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Qua một vài khía cạnh, ta thấy đợc vai trò to lớn của tín dụng ngân hàng
đối với các DNVVN và sẽ là quan trọng hơn đối với các DNVVN trong lĩnh
vực nông thôn. Vì vậy việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN là thực sự cần
thiết để hoàn thiện một nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế đang phát triển nh nớc ta.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hởng đến mở rộng tín dụng đối với các doanh

nghiệp vừa và nhỏ.
Để bắt kịp với nhịp độ phát triển kinh tế thế giới, các DNVVN phải
không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm và
bổ sung nguồn vốn sản xuất của mình. Vì vậy nhu cầu về vốn của các
DNVVN không ngừng tăng do viƯc më réng tÝn dơng ®Ĩ cung cÊp vèn cho
DNVVN là rất cần thiết nhằm tối u hoá các nguồn lực xà hội. Các nhân tố ảnh
hởng đến việc mở rộng tín dụng đối với các DNVVN bao gồm:
1.2.3.1 Yếu tố bên ngoài
1
5


Khoá luận tốt nghiệp

Hoàng Thị Xuyến 30B

Về cơ bản có thĨ chia lµm 3 nhãm u tè chÝnh lµ: u tố kinh tế, yếu tố
xà hội và yếu tố pháp lý.
Yếu tố kinh tế:
Nhìn chung, thực trạng nền kinh tế có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động
của các chủ thể kinh tế nói chung và của hệ thống ngân hàng nói riêng. Một
nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng
trong đó có hoạt động tín dụng. Không những vậy, nền kinh tế ổn định còn
giúp hoạt động của các doanh nghiệp diễn ra bình thờng, không bị ảnh hởng
bởi các yếu tố kinh tế nh khủng hoảng, lạm phát nên có khả năng trả nợ đúng
hạn, đúng kế hoạch do đó tiến hành mở rộng tín dụng cũng đơn giản hơn.
Nếu hoạt động tín dụng đợc mở rộng thì hiệu quả hoạt động kinh doanh
của cả ngân hàng và cả doanh nghiệp đều đợc nâng cao. Do đó mỗi biểu hiện
tốt hay xấu trong hoạt động của doanh nghiệp sẽ có những ảnh hởng tơng ứng
với hoạt động tín dụng bởi cơ chế tác động của mối quan hệ tín dụng. Với

những khách hàng sản xuất kinh doanh có lÃi, có xu thế phát triển, có khả
năng chiếm lĩnh thị trờng và có quan hệ tín dụng tốt, cầu nối giữa vay và cho
vay thông suốt, tạo điều kiện tăng vòng quay tín dụng, mở rộng quy mô vốn
đầu t mang lại thu nhập cho ngân hàng cũng nh đảm bảo hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Không những thế, mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng với các
DNVVN còn bị ảnh hởng bởi từng giai đoạn kinh tế. Nếu trong giai đoạn suy
thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh đình trệ, hoạt động tín dụng gặp khó khăn
trên tất cả các mặt, chất lợng cho vay không đảm bảo, vốn sử dụng không hiệu
quả hoặc việc trả nợ bị chây ỳ thì việc mở rộng tín dụng là không cần thiết.
Hơn nữa, sản xuất dừng lại thì nhu cầu về vốn giảm, dẫn đến quan hệ tín dụng
cũng giảm theo nên ngân hàng không thể thực hiện đợc nghiệp vụ này, không
nói gì đến quy mô hoạt động của nó. Ngợc lại, các thời kỳ hng thịnh, nhu cầu
vốn tín dụng cao, chất lợng tín dụng đảm bảo, nền kinh tế có tích luỹ thì hoạt
động tín dụng là rất cần thiết, nên chính sách mở rộng phạm vi hoạt động của
nghiệp vụ này của các ngân hàng là tất yếu nhằm tối đa các nguồn lực trong
xà hội.

1
6


Khoá luận tốt nghiệp

Hoàng Thị Xuyến 30B

Sự cân đối giữa phần lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra và lợi tức cho vay
của NHTM cũng ảnh hởng đến hoạt động më réng tÝn dơng. Trong trêng hỵp
lỵi nhn cđa doanh nghiệp không đủ để trả nợ ngân hàng sẽ kéo theo một
loạt các tác nhân ảnh hởng đến quá trình tái sản xuất giản đơn và quá trình tái

sản xuất mở rộng của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Do đó sẽ không có cơ hội ®Ĩ më réng ho¹t ®éng tÝn dơng.
Ỹu tè x· héi:
Nãi ®Õn yÕu tè x· héi, ngêi ta ®Ò cËp ®Õn tình hình dân trí, t cách đạo đức
của ngời vay, sự ổn định xà hội và quyết định có nên mở rộng tín dụng đối với
các DNVVN nữa hay không.
Đặc trng đợc đề cập đầu tiên trong quan hệ tín dụng là trên cơ sở lòng
tin. Điều đó cũng có nghĩa quan hệ tín dụng là sự kết hợp của cả 3 yếu tố:
ngân hàng, khách hàng và sự tín nhiệm lẫn nhau. Vì vậy để có thể mở rộng tín
dụng đối với các DNVVN cũng cần thiết có sự kết hợp của cả 3 yếu tố này,
trong đó sự tín nhiệm là cầu nối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, là
điều kiện để tín dụng tiếp tục tồn tại và mở rộng. Trình độ dân trí thể hiện
trình độ phát triển của xà hội, nếu trình độ dân trí cao, sự hiểu hiểu biết xà hội
nhiều thì việc tiếp cận vốn cũng nh thấy đợc những thuận lợi của tín dụng
ngân hàng cũng dễ dàng hơn vì vËy c¬ héi më réng tÝn dơng cịng sÏ më hơn.
Ngợc lại, khi trình độ văn hoá, trình độ hiểu biết của ngời dân còn hạn chế thì
không chỉ ngân hàng khó phát triển mà nền kinh tế quốc gia sẽ khó mà vững
mạnh.
Yếu tố xà hội còn bị tác động bởi t cách đạo đức của ngời đi vay. Mặc dù
cho vay trên cơ sở tín nhiệm nhau nhng cũng không loại trừ trờng hợp khách
hàng cố tình gian lận, lừa đảo, chây ỳ không thực hiện những gì ®· cam kÕt
trong hỵp ®ång tÝn dơng dÉn ®Õn rđi ro tín dụng cho ngân hàng. Thực tế cho
thấy hầu hết các vụ đổ bể đều do lừa đảo gây ra, điều đó làm cho cán bộ tín
dụng cầm chừng trong cho vay nên chủ trơng mở rộng tín dụng cũng gặp khó
khăn hơn.
Có thể nói, môi trờng xà hội có ảnh hởng rất lớn đến các quyết định cho
vay và mở rộng tín dụng đối với các DNVVN. Một môi trờng lành mạnh,
trong sạch giúp ngời ta tự tin hơn vào các quyết định của mình, không lo sợ
rủi ro sẽ xảy ra tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, xà hội văn minh.
Yếu tố pháp lý


1
7


Khoá luận tốt nghiệp

Hoàng Thị Xuyến 30B

Đó là tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ thống nhất của
các văn bản dới luật, gắn liền với quá trình thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định của pháp luật. Thực tế, nền kinh tế thị trờng mấy năm qua đà cho thấy:
Pháp luật đà trở thành một bộ phận không thể thiếu đợc trong nền kinh tế thị
trờng có sự điều tiết của nhà nớc. Chính vì vậy, một hành lang pháp lý đầy đủ,
vững chắc thì hoạt động trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động tín
dụng nói riêng sẽ diễn ra trôi chảy.
1.2.3.2 Yếu tố bên trong
Việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN không chỉ chịu ảnh hởng của
các yếu tố khách quan tác động mà còn chịu ảnh hởng của các yếu tố chủ
quan, những hoạt động của chính ngân hàng tác động. Các yếu tổ bên trong đó
bao gồm:
+ Chính sách tín dụng
Trong hoạt động tín dụng , để có đợc bớc đi và lối đi đúng hớng thì xây
dựng một chính sách tín dụng hoàn hảo là vô cùng quan trọng. Chính sách tín
dụng chính là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo
của nó, có ý nghĩa quyết định đến thành công hay thất bại của ngân hàng.
Chính sách cho vay đúng đắn, đầy đủ, đồng bộ sẽ xác định phơng hớng cho
cán bộ tín dụng khi thực hiện nhiệm vụ của mình nâng cao hiệu quả kinh tế xÃ
hội của hoạt động tín dụng. Ngợc lại một chính sách tín dụng không đầy đủ,
không thống nhất sẽ tạo ra định hớng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến

việc cấp tín dụng không đúng đối tợng, tạo ra kẽ hở cho ngời sử dụng vốn, gây
rủi ro tín dụng cho Ngân hàng. Vì vậy cơ chế chính sách, thể lệ, chế độ tín
dụng ngân hàng có ảnh hởng rất lớn đến việc më réng cho vay cịng nh chÊt lỵng tÝn dơng nh: Sự không thống nhất và thay đổi liên tục của một số văn
bản quy định chế độ tín dụng gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc nắm
bắt và triĨn khai thùc hiƯn .
+ Quy tr×nh tÝn dơng
Quy tr×nh nghiệp vụ tín dụng là tập hợp những nội dung kü tht híng
dÉn vỊ tr×nh tù tỉ chøc thùc hiƯn nghiệp vụ cho vay của ngân hàng từ khi phát
sinh đến khi kết thúc một khoản vay, bao gồm các bíc:

1
8


Khoá luận tốt nghiệp

Hoàng Thị Xuyến 30B

Thẩm định trớc khi cho vay: Để quyết định có cho vay hay không, ngân
hàng cần tiến hành thẩm định. Khi đó, ngân hàng cần xem xét khách hàng là
ai, thuộc loại đối tợng nào, vay để làm gì, phơng án sản xuất kinh doanh có
khả thi không, có khả năng tài chính để trả nợ không. Cán bộ tín dụng phải
thẩm định hồ sơ vay vốn, thẩm định năng lực tài chính của DN, thẩm định kế
hoạch tài chính và phơng án SXKD, thẩm định năng lực KD, uy tín của DN Bên cạnh đó thì có những
Sau các khâu thẩm định, nếu món vay đợc chấp nhận thì sẽ ký hợp đồng tín
dụng và giải ngân cho khách hàng.
Theo dõi trong quá trình cho vay: Khi tiền vay đợc phát ra, nhiệm vụ của
cán bộ tín dụng là tiếp tục theo dõi diễn biến của khoản vay tín dụng, phát
hiện kịp thời khi thÊy cã nh÷ng biĨu hiƯn rđi ro tÝn dơng có thể xảy ra để có
biện pháp phòng ngừa, kiểm tra khoản vay có sử dụng đúng mục đích, đúng

đối tợng không là cơ sở để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và khả năng thu hồi
vốn.
Đánh giá sau khi kết thúc khoản vay: Sau khi thu hồi đợc vốn cả gốc lẫn
lÃi, ngân hàng cần kiểm tra việc sử dụng vốn và đánh giá hiệu quả của khoản
vay, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong hoạt động cấp tín dụng
nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng đợc mở rộng.
Một quy trình tín dụng từ khi tiếp cận khách hàng đến khi giải ngân và
thu hồi nợ là một quá trình thẩm định thận trọng, kỹ càng và quản lý món vay
chặt chẽ và có thời gian. V× vËy quy tr×nh tÝn dơng khÐp kÝn, thđ tục đơn giản
và chặt chẽ , không quá nhiều giấy tờ gây phiền hà cho khách hàng sẽ là yếu
tố quan trọng để thu hút khách hàng mở rộng cho vay và nâng cao chất lợng
tín dụng.
+ LÃi suất tín dông

1
9


Khoá luận tốt nghiệp

Hoàng Thị Xuyến 30B

LÃi suất là giá cả của quyền đợc sử dụng vốn vay trong một thời gian
nhất định mà ngời sử dụng trả cho ngời sở hữu nó. Thông thờng chính sách lÃi
suất đợc quy định theo xu hớng là lÃi suất tiền gửi nhỏ hơn lÃi suất tiền vay và
lÃi suất tiền vay nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp, đồng thời lÃi
suất tiền gửi phải lớn hơn tỉ lệ lạm phát. LÃi suất cho vay phụ thuộc vào cơ
chế điều hành lÃi suất của Ngân hàng Trung ơng, phụ thuộc vào thời hạn cho
vay, phụ thuộc vào mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng Bên cạnh đó thì có những nh ng phải
đảm bảo đủ bù đắp chi phí vốn bình quân đầu vào và đảm bảo Ngân hàng có

lÃi. Vì vậy muốn mở rộng tín dụng đối với khách hàng nói chung và đối với
DVVN nói riêng thì Ngân hàng phải cơ cơ chế chính sách lÃi suất linh hoạt
phù hợp với từng đối tợng khách hàng từng đối tợng vay. Nếu lÃi suất cao sẽ
ảnh hởng đến tình hình tài chính của DN vì vậy DN sẽ tìm kiếm đến các tổ
chức tín dụng khác có lÃi suất thấp hơn và Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong
việc mở rộng tín dụng.
+ Trình độ, năng lực, chất lợng của cán bộ tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bên cạnh những máy móc,
những thiết bị tiên tiến, con ngời đóng góp rất lớn đến thành công của ngân
hàng đặc biệt trong hoạt động tín dụng. Lựa chọn một phơng hớng đúng, phù
hợp với khả năng và thực tiễn sẽ là tiền đề quan trọng cho sự phát triển mà sự
lựa chọn lại phụ thuộc vào ban lÃnh đạo và các cán bộ tín dụng. Vì vậy, đây
phải là những con ngời có trình độ, có năng lực về tín dụng và có tâm huyết
với nghề, có trình độ Maketing tốt để phục vụ khách hàng.
Đối với cán bộ tín dụng, nếu quá nguyên tắc khi làm việc cũng không đợc mà quá tín nhiệm khách hàng cũng sẽ gây ra tổn thất. Khi cán bộ tín dụng
làm việc một cách cứng nhắc thì sẽ không có khả năng thu hút khách hàng
hoặc gây nên cảm giác ngân hàng không tin tởng khách hàng trong khi có rất
nhiều các ngân hàng khác vẫn sẵn sàng cho họ vay, vì thế ngân hàng sẽ mất
khả năng cạnh tranh và ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên. nếu cán
bộ tín dụng quá tín nhiệm khách hàng của mình, dẫn đến dễ dÃi trong khi
thẩm định gây rủi ro lớn trong hoạt động tín dụng. Do đó cán bộ tín dụng
phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn, có kỹ năng
bán hàng, kỹ năng phân tích, kỹ năng tìm hiểu điều tra, kỹ năng đàm phán với
khách hàng và có kiến thức về thị trờng, pháp luật và các lĩnh vực khác Bên cạnh đó thì có những.
Trình độ, năng lực, chất lợng cán bộ tín dụng có ảnh hởng lớn đến việc
thu hút khách hàng, ảnh hởng đến vị thế uy tín hình ảnh của Ngân hàng trong
tâm trí khách hàng từ đó ảnh hởng đến việc mở rộng tín dơng .
+ KiĨm so¸t néi bé
2
0




×