Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG NO&PTNT HÀ NỘI.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.07 KB, 110 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................9
CHƯƠNG 1.............................................................................................................................12
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG.................................................12
ĐỐI VỚI DNVVN..................................................................................................................12
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.........................................................................................12

1.1.1. Khái niệm về tín dụng......................................................................12
1.1.2. Khái niệm về tín dụng ngân hàng....................................................13
1.1.3. Bản chất của tín dụng ngân hàng.....................................................13
1.1.4. Các hình thức tín dụng ngân hàng...................................................14
1.1.4.1. Phân loại theo thời gian cấp tín dụng..................................14
1.1.4.2. Phân loại theo thành phần kinh tế........................................15
1.1.4.3. Phân loại theo phương thức hoàn trả...................................15
1.1.4.4. Phân loại theo tài sản đảm bảo............................................16
1.1.4.5. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng.................................16
1.1.4.6. Phân loại theo nguồn phát sinh các khoản tín dụng............18
1.2. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.........................19

1.2.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................19
1.2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................19
1.2.1.2. Các đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam...20
1.2.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.......26
1.2.2. Tín dụng ngân hàng đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ:..........29
1.2.2.1. Cơ cấu vốn trong DNVVN:.................................................29
1.2.2.2. Nguyên tắc tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN:


............................................................................................................30
1.2.2.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN.........30
1.3. SỰ CẦN THIẾT MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DNVVN.
............................................................................................................................................33

1.3.1. Quan niệm về mở rộng tín dụng ngân hàng....................................33

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.3.2. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với
các DNVVN................................................................................................34
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng ngân hàng đối với
DNVVN.......................................................................................................37
1.3.3.1. Yếu tố bên ngoài:.................................................................37
1.3.3.2. Yếu tố bên trong:.................................................................39
1.3.4. Bài học kinh nghiệm của các tổ chức khác trong vấn đề mở rộng tín
dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ..............................................41
1.3.4.1. Kinh nghiệm của Liên bang Đức.........................................41
1.3.4.2. Kinh nghiệm ở Trung Quốc.................................................41
1.3.4.3. Kinh nghiệm của một số TCTD tại Việt Nam....................42
TÓM TẮT CHƯƠNG 1.....................................................................................................45
CHƯƠNG 2.............................................................................................................................46
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG
NO&PTNT HÀ NỘI...............................................................................................................46
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI............46

2.1.1. Q trình hình thành và phát triển ..................................................46

2.1.2. Các hoạt động chính của NHNo & PTNT Hà Nội .........................42
2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CẤP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI.......................................43

2.2.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng trong những năm gần đây.......43
2.2.2. Các hình thức cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
chi nhánh.....................................................................................................44
2.2.3. Đánh giá các chỉ tiêu mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại chi nhánh.............................................................................49
2.2.3.1. Nhóm 1: Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân
hàng....................................................................................................49
2.2.3.2. Nhóm 2: Dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ......................................................................................................55
2.2.3.3 Nhóm 3: Nhóm chỉ tiêu nợ quá hạn của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ..........................................................................................62
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI.......................................65

2.3.1. Những kết quả đạt được...................................................................65

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.3.2. Những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong việc mở rộng tín
dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ...............................................66
2.3.2.1. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp :..................................67
2.3.2.2. Nguyên nhân từ ngân hàng :................................................67
2.3.2.3. Những cản trở từ mơi trường vĩ mơ:..................................69

TĨM TẮT CHƯƠNG 2.....................................................................................................71
CHƯƠNG 3.............................................................................................................................72
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI ........................................72
NGÂN HÀNG NO&PTNT HÀ NỘI.....................................................................................72
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI......72

3.1.1. Định hướng phát triển chung năm 2007..........................................72
3.1.2. Đinh hướng của ngân hàng trong vấn đề mở rộng tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ............................................................................73
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI........................................................74

3.2.1. Giải pháp về mặt nghiệp vụ.............................................................74
3.2.1.1. Xây dựng cơ chế cho vay phù hợp, nhất quán và linh hoạt74
3.2.1.2. Xây dựng gói sản phẩm đa dạng, phù hợp..........................77
3.2.1.3. Xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng phù
hợp với từng phân khúc thị trường gắn với ứng dụng tin học, bảo
đảm tính cơng khai minh bạch, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. .79
3.2.1.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm dịnh trước khi cho vay,
tăng cường kiểm tra trong và sau khi cho vay, áp dụng hợp lý các
biện pháp hạn chế tín dụng ...............................................................81
3.2.2. Giải pháp về cơng nghệ....................................................................84
3.2.2.1. Hiện đại hố trang thiết bị và công nghệ kỹ thuật sử dụng
trong Ngân hàng.................................................................................84
3.2.2.2. Hoàn thiện hệ thống hỗ trợ quản lý.....................................85
3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực...........................................................85
3.2.4. Giải pháp về tổ chức.........................................................................87
3.2.4.1. Xây dựng mơ hình tổ chức chun nghiệp, chun sâu phục
vụ DNVVN........................................................................................87


3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3.2.4.2. Phát triển dịch vụ tư vấn thành lập, hỗ trợ vận hành và
chuyển nhượng DNVVN...................................................................88
3.2.5. Giải pháp về hiệu quả hoạt động Marketing và chất lượng thông tin
của ngân hàng .............................................................................................89
3.2.5.1. Đổi mới chính sách khách hàng, quảng cáo sâu rộng về
chính sách chế độ, thể lệ tín dụng của ngân hàng đối với các
DNVVN :...........................................................................................89
3.2.5.2. Nâng cao chất lượng thông tin trong Ngân hàng................91
3.2.5.3. Tăng cường các mối quan hệ...............................................92
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.................................................................................................93

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (NHNN)................................93
3.3.1.1. Cải cách hành chính.............................................................93
3.3.1.2. Hồn thiện hệ thống thơng tin tín dụng...............................93
3.3.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam..........................................94
3.3.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp vừa và nhỏ...................................94
3.3.3.1. Tăng cường kỹ năng quản lý và khả năng tiếp cận thị
trường.................................................................................................94
3.3.3.2. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm...........94
3.3.3.3. Thực hiện chế độ kế toán đầy đủ, theo đúng quy định của
Nhà nước............................................................................................95
3.3.3.4. Hoàn thành thủ tục pháp lý cho bất động sản.....................95
3.3.3.5. Tạo mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp lớn...................95
3.3.3.6. Nâng cao trình độ hiểu biết của doanh nghiệp về quy trình
cho vay...............................................................................................96

TĨM TẮT CHƯƠNG 3.....................................................................................................97
KẾT LUẬN..............................................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................99

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHNo HN

Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội

NHNo&PTNT VN

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


OCB

Ngân hàng Phương Đông

ACB

Ngân hàng Á Châu

VP Bank

Ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh

Vietcom bank

Ngân hàng ngoại thương Việt Nam

DN

Doanh nghiệp

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD


Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

CBTD

Cán bộ tín dụng

WTO

Tổ chức thương mại Thế giới

GSO

Tổng cục thống kê

WB

Ngân hàng Thế Giới

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng, biểu

Bảng 2.1

TÊN BẢNG BIỂU
Kết quả dư nợ của NHNo&PTNT Hà Nội qua 3 năm

TRANG
45

Bảng 2.2

2004-2006
Số lượng khách hàng là DNVVN của NH qua 3 năm

52

Biểu đồ 2.3

2004-2006
Số lượng khách hàng là DNVVN của NH qua 3 năm

52

Bảng 2.4

2004-2006
Cơ cấu DNVVN có quan hệ tín dụng với NH phân

53

Bảng 2.5


theo loại hình doanh nghiệp qua 3 năm 2004-2006
Tỷ trọng DNVVN được vay vốn tại NHNo Hà Nội

55

Biểu đồ 2.6

qua 3 năm 2004-2006
Tỷ trọng DNVVN được vay vốn tại NHNo Hà Nội

56

Bảng 2.7

qua 3 năm 2004-2006
Tốc đọ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với DNVVN

57

Biểu đồ 2.8

tại NHNo Hà Nội qua 3 năm 2004-2006
Tỷ trọng tăng trưởng dư nợ tín dụng của các DNVVN

57

Bảng 2.9

tại NHNo Hà Nội qua 3 năm 2004-2006

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với các

59

Bảng 2.10

DNVVN qua 3 năm 2004-2006
Dư nợ tín dụng đối với các DNVVN phân theo ngành

60

Bảng 2.11

kinh tế qua 3 năm 2004-2006
Dư nợ tín dụng đối với các DNVVN phân theo thời

61

Biểu đồ 2.12

hạn qua 3 năm 2004-2006
Dư nợ tín dụng đối với các DNVVN phân theo thời

62

Bảng 2.13

hạn qua 3 năm 2004-2006
Dư nợ tín dụng của các DNVVN phân theo loại hình


64

Bảng 2.14

doanh nghiệp
Tỷ lệ nợ quá hạn của các DNVVN của NHNo Hà Nội

66

qua 3 năm 2004-2006
Biểu đồ 2.15 Tỷ trọng nợ xấu của DNVVN tại NHNo Hà Nội qua 3

67

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảng 3.1

năm 2004-2006
Minh hoạ về tính điểm tín dụng áp dụng cho DNVVN

7

85


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian 4 năm học tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
bản thân em đã tích lũy được rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu. Và
đặc biệt đã nhận được sự chỉ bảo tận tình ân cần của các thầy cô giáo trong
Khoa Ngân hàng Tài chính nói riêng, các thầy cơ giáo trong trường nói
chung.
Qua luận văn tốt nghiệp này, em xin chân thành cám ơn tập thể các bạn
sinh viên và các thầy cô giáo giảng dạy tại lớp Ngân hàng 45C, khoa Ngân
hàng Tài chính. Đặc biệt, em xin gửi lời cám ơn trân trọng nhất tới GS.TS.
Nguyễn Văn Nam, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này.
Để có những kiến thức thực tế trong luận văn của mình, em cũng đã
nhận được sự giúp đỡ quý báu của các anh, chị cán bộ thuộc chi nhánh Ngân
hàng Nơng nghiệp Hà Nội đặc biệt là phịng Tín dụng. Em xin gửi lời cám ơn
tới các anh, chị và chúc chi nhánh luôn Thịnh Vượng!
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Bùi Minh Hương

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình hội nhập quốc tế đồng nghĩa với việc cạnh tranh trong nền
kinh tế nói chung, lĩnh vực ngân hàng nói riêng, sẽ ngày càng gia tăng, các
ngân hàng nước ngoài sẽ mở rộng qui mô, phạm vi hoạt động ở nước ta bằng

nhiều phương thức khác nhau. Trong xu thế chung đó, tất cả các ngân hàng
thương mại quốc doanh, các ngân hàng thương mại cổ phần đều nhận thấy
các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đang là cơ hội tăng trưởng chủ yếu
mang lại lợi nhuận.
Do vai trò quan trọng của các DNVVN trong phát triển kinh tế, nên
Chính Phủ, các Bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa phương trong
những năm qua đã rất quan tâm đến việc khuyến khích các DNVVN phát
triển.Ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP
về trợ giúp phát triển DNVVN; ngày 16/12/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Chỉ thị số 40/2005/CT-TTg về việc tiếp túc đẩy mạnh công tác trợ giúp
phát triển DNVVN. Nhờ vậy, các DNVVN đã và đang trở thành một lực
lượng kinh tế quan trọng, góp phần vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế và đóng
góp đáng kể cho Ngân sách Nhà nước. Hiện nay, nước ta có khoảng 240.000
doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể là DNVVN, chiếm 96% tổng số doanh
nghiệp trên tồn quốc, đồng góp trên 30% vào tăng trưởng GDP của cả nước.
Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội nói
riêng, NHNo&PTNT VN nói chung, trong q trình chuyển đổi mục tiêu kinh
doanh, vấn đề tiếp cận, mở rộng đầu tư vốn và cung ứng dịch vụ ngân hàng
tiện ích cho các DNVVN càng trở nên cấp bách. Tuy nhiên, trong những năm
qua, việc tiếp cận nguồn tín dụng của ngân hàng vẫn gặp phải một số khó
khăn và hạn chế. Để tháo gỡ những khó khăn và hạn chế này, chúng ta phải
9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

làm gì? Đây có lẽ là một vấn đề nổi cộm cần được giải quyết của nền kinh tế
trong thời gian trước mắt. Chính vì vậy, sau q trình được thực tập tại Ngân
hàng Nông nghiệp Hà Nội, em xin chọn đề tài: "Giải pháp mở rộng tín dụng
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nơng thơn Hà Nội" với mong muốn góp một phần nhỏ tăng cường
mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Luận văn được thực hiện với mục đích:
Một là: Hệ thống hố những vấn đề lý luận chung về giải pháp cơ bản
thực hiện chiến lược mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Nội.
Hai là: Phân tích thực trạng thực hiện chiến lược mở rộng tín dụng đối
với DNVVN tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Qua đó rút ra những kết
quả đạt được, tồn tại và những nguyên nhân của những tồn tại.
Ba là: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng
Ngân hàng đối với DNVVN tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chiến lược mở rộng tín
dụng đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Hà Nội, tập trung vào giai đoạn những năm 2004-2006.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin để nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn.
Kết hợp với phương pháp điều tra khảo sát, phân tích, tổng hợp, thơng kê
để đánh giá tình hình thực tế.

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sử dụng các bảng, biểu đồ để chứng minh, rút ra kết luận.
5. Kết cấu của đề tài:

Luận văn gồm 3 phần: Lời mở đầu, phần nội dung và kết luận. Phần nội
dung gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng thực mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị thực hiện mở rộng tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Hà Nội.

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DNVVN
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Theo quan điểm của Mác thì “Tín dụng là q trình chuyển nhượng tạm
thời một lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng, sau một thời gian
nhất định sẽ thu hồi lại một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu”.
Theo nhà kinh tế Pháp, Louis Baundin, định nghĩa: “ Tín dụng là một sự
trao đổi tài hóa hiện tại lấy một tài hóa ở tương lai.”
Theo luật ngân hàng các nước định nghĩa: “ Cấu thành một nghiệp vụ tín
dụng bất cứ động tác nào, qua đó một người đưa hoặc hứa đưa vốn cho một
người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này như đảm bảo, bảo

chứng hay bảo lãnh mà có thu tiền”
Theo tơi, tín dụng biểu hiện mối quan hệ vay mượn và hoàn trả. Trong
quan hệ này thể hiện các nội dung sau:
+ Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định.
+ Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi khoản vay đó hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận giữa người đi vay
và người cho vay, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay phần vốn gốc
cộng với khoản chi phí cơ hội mà người cho vay mất đi khi bỏ lỡ cơ hội đầu
tư tốt hơn.
+ Thơng thường, giá trị được hồn trả lớn hơn lúc hai bên kí kết hợp
đồng tín dụng.

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.1.2. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng phổ biến và có vai trị quan
trọng nhất trong nền kinh tế. Đồng thời, đây là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn
nhất ở phần lớn các NHTM, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng.
Như đã đề cập ở trên, ta có thể hiểu “Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín
dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng - một tổ chức chuyên kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ- với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong
đó ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay”
Với định nghĩa trên thì ta có thể hiểu khi đề cập đến tín dụng ngân hàng
là đề cập đến cả hai hoạt động :
- Đi vay: huy động vốn. Hoạt động này do Bộ phận Nguồn vốn đảm
nhận.

- Cho vay: Hoạt động này do bộ phận Tín dụng đảm nhận.
Như vậy, sẽ phù hợp hơn khi sử dụng định nghĩa sau khi đề cập về tín
dụng ngân hàng: “Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn bằng tiền tệ,
trong đó ngân hàng là người cho vay, cịn người đi vay là các tổ chức, cá nhân
trong xã hội, trên nguyên tắc người đi vay sẽ hoàn trả cả vốn lẫn lãi vào 1 thời
điểm xác định trong tương lai như hai bên đã thoả thuận”.
Theo định nghĩa này, tín dụng ngân hàng ở đây mang nghĩa hẹp hơn,
giới hạn bên cho vay là ngân hàng. Đây là định nghĩa mang tính chuyên
nghiệp ngân hàng hơn là mang tính lý luận, tránh được sự nhầm lẫn khi
nghiên cứu về các nghiệp vụ của NHTM, và đây cũng là khái niệm được sử
dụng trong luận văn.
1.1.3. Bản chất của tín dụng ngân hàng
Bản chất của tín dụng ngân hàng là sự vận động của vốn tiền tệ thông
qua các ngân hàng. Bằng các nghiệp vụ và các hình thức huy động vốn khác
nhau, Ngân hàng huy động lượng tiền nhàn rỗi trong lưu thông , tạo thành

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nguồn vốn lớn. Đồng thời, ngân hàng sử dụng chính nguồn vốn này để đem
cho vay với lãi suất lớn hơn với lãi suất tiền gửi. Phần chênh lệch sẽ tạo ra lợi
nhuận cho Ngân hnàg trong quá trình hoạt động. Là trung gian nên NH là cầu
nối giữa người có vốn và người cần vốn hay nói cách khác việc sử dụng
nguồn vốn trong các doanh nghiệp nói riêng, trong nền kinh tế nói chung
được ngân hàng điều hồ phù hợp và đạt hiệu quả cao. Như vậy, thông qua
chức năng tạo tiền Ngân hàng có thể nhận nguồn tiền gửi tăng trưởng theo bội
số tạo tiền, và qua đó Ngân hàng đã góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong xã hội.

1.1.4. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới nhiều hình thức, được nhìn
nhận dưới nhiều góc độ khác nhau tùy theo tiêu phân loại. Trên thực tế, người
ta thường đề cập đến các hình thức tín dụng ngân hàng theo các tiêu thức
phân chia sau:
1.1.4.1. Phân loại theo thời gian cấp tín dụng
* Tín dụng có kỳ hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn xác định về ngày
trả nợ. Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng cùng
với quyết định 1627/2001/QĐ- NHNN/ ngày 31/12/2000 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, khi phân loại theo thoiừ hạn cấp tín dụng thì:
- Cho vay ngắn hạn: Tối đa đến 12 tháng,được xác định phù hợp với chu
kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Cho vay trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng, thời hạn cho vay
được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi của vốn đầu tư, khả năng trả nợ
của khách hàng và tính chất nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng.
- Cho vay dài hạn: từ 60 tháng trở lên nhưng khơng q thời hạn hoạt
động cịn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp
nhân và không quá 15 năm đối với các dự án đâu tư phục vụ đời sống.

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Tín dụng khơng kỳ hạn: Là khoản tín dụng được ứng dụng đối với
khoản vay mà không xác định rõ thời hạn trả nợ.
1.1.4.2. Phân loại theo thành phần kinh tế
Trên cơ sở Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, khi phân theo
thành phần kinh tế, ta có thể chia các khoản cho vay thành:
- Cho vay doanh nghiệp Nhà nước

- Cho vay kinh tế tập thể
- Cho vay kinh tế tư nhân
- Cho vay kinh tế cá thể
- Cho vay kinh tế hỗn hợp
Mỗi thành phần kinh tế lại có những đặc điểm riêng nên ngân hàng cần
phải có thái độ ứng xử rất khác nhau khi cho các chủ thể thuộc các thành phần
kinh tế này vay vốn. Tuy nhiên, đây là cách phân loại không được nhấn mạnh
trong nền kinh tế TBCN nhưng đối với nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN như nước ta thì việc phân loại này rất có ý nghĩa thực tiễn. Bởi lẽ, đối
với chúng ta, thành phần kinh tế Nhà nước vẫn giữ vai trò điều tiết và định
hướng và sẽ quyết định tới khối lựơng cũng như cơ cấu cho vay đối với các
thành phần kinh tế cịn lại.
1.1.4.3. Phân loại theo phương thức hồn trả
Theo phương thức hồn trả thì các khoản cho vay cịn có thể được phân
chia theo hai loại sau: cho vay hoàn trả một lần và cho vay trả góp.
- Cho vay hoàn trả một lần: các khoản vay sẽ được hoàn trả một lần vào
thời gian xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thế được hồn trả theo
thoả thuận trong hợp đồng, chẳng hạn theo tháng, quý hoặc năm.
- Cho vay trả góp: Ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần
trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận.
Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Cho vay hoàn trả một lần
thường được áp dụng đối với các khoản vay ngắn hạn.
1.1.4.4. Phân loại theo tài sản đảm bảo

Trong nhiều thường hợp, ngân hnàg yêu cầu khách hàng phải có tài sản
đảm bảo khi nhận tín dụng. Lí do là khách hàng ln phải đối đầu với rủi ro
trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Những biến cố
khong mong đoiự có thể gây cho ngân hnàg những tổn thất lớn. Chính vì vậy,
trừ những khách hàng có uy tín cao, nhiều khách hàng phải có tài sản đảm
bảo khi nhận tín dụng của ngân hàng.
- Các tài sản được đem thế chấp thường là các bất động sản trong khi các
tài sản được đem cầm cố thường là các động sản nhỏ, vật tư hàng hóa, chứng
khốn và các giấy tờ khác.…Yêu cầu cơ bản đối với các tài sản được đem thế
chấp, cầm cố là chúng phải có tính thị trường tức phải có khả năng thanh lý
được.
- Trường hợp khách hàng có tín nhiệm, có tình hình tài chính vững mạnh
và lợi nhuận có được từ dự án xin vay là khả quan thì NH có thể cho vay
khơng cần đảm bảo, điều này các ngân hàng ở Việt Nam gọi là cho vay tín
chấp.Điều này giải thích tại sao các Ngân hàng có thể cung cấp cho một số
khách hàng những khoản tín dụng lớn mà khơng cần đảm bảo, đó là những
doanh nghiệp có quan hệ vay trả sịng phẳng thường xun với ngân hàng, có
tình hình tài chính tương đối vững mạnh, lợi nhuận tương đối ổn định với hệ
thống quản lý có hiệu quả, sản phẩm dịch vụ được thị trường chấp nhận.
Trong thời gian vừa qua, các NHTM quốc doanh Việt Nam cũng cấp tín dụng
cho các doanh nghiệp Nhà nước thơng qua hình thức này.
1.1.4.5. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng
Ngân hàng thương mại cấp tín dụng dưới các hình thức sau :
- Chiết khấu thương phiếu: Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản,

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


cổ điển của các NHTM, dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân hàng và người kí tên
trên thương phiếu. Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ Tín dụng ngắn hạn
trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo
hạn cho NH để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi số
tiền lãi và phí hợp đồng.
- Tín dụng thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó Ngân hàng
cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh tốn của
mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn
này được gọi là hạn mức thấu chi. Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối
với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn, kỳ thu nhập ngắn.
- Tín dụng thuê mua (leasing): Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng
thuê mua rất phát triển. Đây là hình thức cho thuê bất động sản như: nhà cửa,
máy móc thiết bị, xe chuyên dụng, thiết bị văn phịng…Các chủ thể th có
thể là: các NH trực tiếp, các công ty con của ngân hàng hoặc các công ty
chuyên doanh thuê mua độc lập thực hiện nghiệp vụ. Ngân hàng cũng có thể
liên kết với các nhà kinh doanh bất động sản để đầu tư dưới hình thức tín
dụng th mua.
Tiền th bao gồm giá vốn, chi phí, thuế và lãi kinh doanh Tuỳ từng loại
đối tượng khác nhau mà giá cả thuê mua được tính khác nhau.
Thời hạn th mua có thể là ngắn, trung hoặc dài hạn. Tuy nhiên, thời
hạn trung và dài hạn vẫn là chủ yếu. Tín dụng thuê mua ngắn hạn thường ít
được sử dụng.
- Tín dụng trả góp: Ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều
lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận.Cho vay trả góp thường được áp
dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc
hàng lâu bền.
Tín dụng trả góp có ưu điểm là không những phù hợp với đặc điểm sử

17



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dụng vốn của vay mà cịn kích thích được lưu thơng hàng hố, mở rộng sản
xuất và tiêu dùng. Mặt khác, người vay phải trả một khoản tiền cố định bao
gồm cả gốc và lãi vào những thời điểm xác định nên họ dễ dàng tính được số
tiền phải trả từ đó lập được kế hoach trả nợ.
- Tín dụng bảo lãnh: Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng
dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng khơng thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo
lãnh của ngân hàng sẽ tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ rủi ro
với khách hàng.
- Tín dụng vãng lai: là hoạt động vay mượn thường xuyên giữa khách
hàng và NH với nội dung thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Điều kiện được
vay vốn đối với loại tài khoản vãng lai là người vay có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh. Trong một số trường hợp, nếu người vay có uy tín cao thì
có thể khơng cần bảo đảm bằng tài sản.
Đặc điểm của hình thức tín dụng này là ngân hàng mở cho khách hàng
một tài khoản vay vừa dư nợ, vừa dư có (tài khoản vãng lai). Toàn bộ thu
nhập của người vay đều được ghi vào bên có tài khoản, tồn bộ chi tiêu ghi
bên nợ tài khoản. Khi khơng cịn số dư có, khách hàng được sử dụng một
khoản tín dụng như đã thoả thuận trong HĐTD với một mức dư nợ tối đa nào
đó. Ngân hàng khống chế số dư nợ mà khơng khống chế số dư có trong tài
khoản. Khách hàng được sử dụng vốn vay rất linh hoạt dưới dạng tiền mặt,
chuyển khoản…
1.1.4.6. Phân loại theo nguồn phát sinh các khoản tín dụng
- Cho vay trực tiếp: trước khi cấp tiền ra, ngân hàng có mối liên hệ trực
tiếp đối với người vay để thẩm định khách hàng , xem xét tình hình người vay
- Cho vay gián tiếp: là hình thức ngân hàng cho vay thơng qua các tổ
chức xã hội nhưng ngân hàng không trực tiếp cho khách hàng vay.


18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.2.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được đề cập đến trong nhiều
nghiên cứu, nhưng việc xác định các tiêu thức phân loại vẫn còn chưa được
thống nhất. Để phân biệt DNVVN với doanh nghiệp lớn, người ta thường căn
cứ vào các tiêu thức như : Tổng vốn đầu tư, giá trị tài sản cố định, số lượng
lao động thường xuyên, giá trị bằng tiền của sản phẩm hay dịch vụ, lợi nhuận,
vốn bình quân cho một lao động. Tuỳ vào tình hình cụ thể ở mỗi quốc gia mà
các tiêu thức nào được lựa chọn, tuy nhiên phổ biến là:
- Số lao động thường xuyên được sử dụng trong doanh nghiệp.
- Tổng số vốn đầu tư huy động và sản xuất kinh doanh
Sự phân loại doanh nghiệp ở Việt Nam cũng dựa trên hai tiêu thức này.
Trước đây, theo công văn số 681/CP-KTN do Chính phủ ban hành ngày
20/6/1998, DNVVN là các doanh nghiệp có vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng
(tương đương 387.000 USD theo tỷ giá giữa đồng VNN và đồng đơ la Mỹ tại
thời điểm đó) và số lao động thường xuyên không quá 200 người.
Hiện nay, cùng với sự phát triển chung của đất nước, số lượng các doanh
nghiệp ngày một tăng, có khơng ít doanh nghiệp có số vốn vượt quá 5 tỷ đồng
nhưng chưa đủ mạnh để được coi là doanh nghiệp lớn. Vì vậy, Chính phủ ban
hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ra ngày 23/11/2001 về hỗ trợ và phát triển
DNVVN, trong đó có nêu ra định nghĩa sau :
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã

đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký khơng quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm khơng q 300 người. Căn cứ
vào tình hình kinh tế-xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình
thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên”. Đây
cũng là khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ được sử dụng trong bài luận
văn để làm cơ sở cho những phân tích sau này.
Theo định nghĩa trên, các DNVVN gồm có các loại hình, cơ sở sản xuất
kinh doanh nằm trong những tiêu thức và giới hạn tiêu chuẩn quy định sau:
- Các DNNN đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh Nghiệp
- Các Công ty cổ phần, Công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân đăng ký
hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp.
- Các hợp tác xã đăng ký hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP
ngày 3/2/2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh.
Như vậy tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng
ký kinh doanh và thoả mãn hai tiêu thức : vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
và số lao động trung bình hàng năm khơng q 300 người thì đều được coi là
DNVVN.
1.2.1.2. Các đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam được phát triển một cách
chính thức kể từ khi có sự ra đời của luật doanh nghiệp tư nhân, luật công ty
áp dụng từ năm 1990 và sửa đổi năm 1994 . Một loạt các bộ luật khác đã thực
sự hỗ trợ cho sự phát triển của khu vực này. Theo các số liệu thống kê cùng

kết quả điều tra các tổ chức kinh tế thì đến cuối năm 1999 số lượng các doanh
nghiệp có vốn dưới 5 tỷ đồng thuộc DNVVN là 43.772 doanh nghiệp chiếm
91% tổng số các DN, trong đó DNVVN thuộc DNNN là 3.672 chiếm 64%
tổng số DNNN và số DNVVN ngoài quốc doanh là 40.100 doanh nghiệp
chiếm 94,5% tổng số doanh nghiệp. Trong năm 2000, số doanh nghiệp mới
được thành lập theo Luật doanh nghiệp dưới dạng doanh nghiệp tư nhân, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có số vốn đăng ký trung bình trên

20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dưới 1 tỷ đồng nên hầu hết số doanh nghiệp này cũng có quy mô vừa và nhỏ.
Theo kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2006 do Tổng cục Thống kê
(GSO) và Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam công bố vào ngày
6/12/2006, số lượng doanh nghiệp thực tế đang hoạt động tính đến
31/12/2005 là 113.352 doanh nghiệp, tăng 23,54% so với 31/12/2004. Trong
đó, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cơng nghiệp chiếm 22,55%, doanh nghiệp
hoạt động trong thương nghiệp chiếm 41,59%, trong xây dựng chiếm 13,46%,

a) Lợi thế của qui mô vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp có qui mơ vừa và nhỏ có những lợi thế sau:
- Năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong kinh doanh:

Do có quy mơ cơ sở vật chất hạ tầng đồ sộ nên khi có một sự thay đổi
của thị trường, các doanh nghiệp có quy mô lớn thường kém linh hoạt và
nhanh nhạy trong việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng hơn là các doanh
nghiệp có quy mơ nhỏ. Trước sự thay đổi liên tục của thị trường, các DNVVN
có thể chuyển hướng kinh doanh, thay đổi mặt hàng nhanh chóng, đồng thời

có thể tăng giảm lao động hay sử dụng lao động thời vụ, đáp ứng đuợc nhu
cầu của thị trường. Hơn nữa, khi chuyển địa điểm sản xuất các DNVVN
không gặp nhiều khó khăn như các doanh nghiệp lớn. DNVVN có thể nắm
bắt được cả những yêu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực, địa phương. DNVVN
có thể dễ dàng chuyển đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh. Điều này
càng làm cho DNVVN khai thác hết năng lực của mình, đạt được hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao nhất.
- Vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh. Điều này

hấp dẫn nhiều cá nhân, tổ chức ở mọi thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực
này.DNVVN có tỷ suất vốn đầu tư trên lao động thấp hơn nhiều so với doanh
nghiệp lớn, cho nên chúng có hiệu suất tạo việc làm cao hơn.

21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các DNVVN gọn nhẹ, linh

hoạt. Nhờ có bộ máy quản lý gọn nhẹ, việc điều hành được thực hiện một
cách trực tiếp không phải qua các khâu trung gian nên việc ra quyết định hay
việc thực hiên công việc được thực hiên một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Bên cạnh đó, cơng tác giám sát diễn ra trực tiếp, đảm bảo hiệu quả cơng việc.
Nhờ đó nên có thể tiết kiêm đựoc chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Các DNVVN dễ dàng và nhanh chóng đổi mới thiết bị cơng nghệ,
thích ứng với cuộc cách mạng khoa học- công nghệ hiện đại :
Ngày nay, do sự phát triển của khoa học và công nghệ, nên nhiều khi
thời gian tồn tại của một mặt hàng ngắn hơn thời gian tồn tại của thế hệ máy
móc sản xuất ra nó. Vì vậy địi hỏi phải khấu hao nhanh để chuyển sang sản

xuất mặt hàng mới với thiết bị công nghệ mới. Trong trường hợp này, các
DNVVN lại sẽ có lợi thế hơn. Hơn nữa, việc phải thay đổi những tư bản cố
định để chuyển hướng kinh doanh cũng thuận lợi hơn do không phải chịu
nhiều thiệt hại và có thể nhanh chóng ứng dụng và đưa vào hoạt động những
công nghệ tiên tiến, hiện đại.
- Quan hệ giữa những người lao động và người quản lý trong các
DNVVN khá chặt chẽ:
Do số lượng lao động trong các DNVVN là không nhiều nên lãnh đạo
doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để hiểu rõ trình độ năng lực cũng như mong
muốn nguyện vọng của người lao động từ đó sẽ có những biện pháp thích hợp
để tạo động lực lao động, từ đó có thể nâng cao trình độ quản lý cũng như tận
dụng triệt để năng lực lao động, nâng cao hiệu quả công việc.
- Sự hội nhập kinh tế toàn cầu đã tạo ra một lợi thế không nhỏ đối
với các DNVVN
Trong bối cảnh mới, với việc trở thành thành viên của WTO, Việt Nam
được hưởng quy chế quan hệ thương mại bình thường (MNF) và đối xử quốc

22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

gia (NT) giữa các nước thành viên WTO. Quy chế này sẽ tạo thuận lợi cho
các DNVVN ngày càng đa dạng được sản phẩm, thị trường và sản phẩm xuất
khẩu.
Bởi, hầu hết các sản phẩm của DNVVN của Việt Nam có giá thành cao,
khối lượng nhỏ lẻ, tiệu thụ ở thị trường nội địa nên rất khó thâm nhập vào các
thị trường nước ngoài nếu bị đánh thuế cao hoặc bị giới hạn bằng hạn ngạch.
Do đó, khi các hàng rào thuế quan và phi thuế quan bị thu hẹp lại hoặc được
rỡ bỏ, các sản phẩm của các DNVVN sẽ dễ dàng vào các thị trường nước

ngồi hơn, nhờ đó sẽ khai thác được lợi thế lao động rẻ.
Hội nhập WTO khiến cho hàng hố nước ngồi sẽ tràn vào Việt Nam với
giá rẻ và phong phú hơn, nhờ đó sẽ làm giảm sức ép về nguyên liệu ngoại
nhập và các DNVVN cũng sẽ biết được nhu cầu của thị trường thế giới do
được tiếp xúc trực tiếp với các nhà phân phối của nước ngồi.
Theo lộ trình thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO của Việt Nam,
tính minh bạch trong quản lý của các cơ quan, tổ chức hữu trách đối với các
DNVVN cũng sẽ được nâng cao. Mặt khác, hiện tượng phân biệt đối xử giữa
các doanh nghiệp Nhà nước với các DNVVN (chủ yếu là khu vực tư nhân) sẽ
khơng cịn, nên các DNVVN sẽ thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các
nguồn lực tài chính, gia nhập thị trường, hỗ trợ kinh doanh.
b) Bất lợi của qui mô nhỏ
Mặc dù tăng nhanh về số lượng nhưng quy mô về vốn của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong những năm gần đây lại rất thấp, mới ở mức trung
bình trên 2 tỷ đồng/doanh nghiệp. Nguyên nhân là do các DNVVN phải đối
mặt với nhiều bất lợi. Cụ thể:

23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Quy mô về vốn và lao động còn quá nhỏ bé:
Nếu xét kết hợp tiêu chí về vốn với tiêu chí về lao động, các số liệu
thống kê cho thấy, trong tổng số 88.222 doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2004
có 2.211.895 lao động, tương đương với tỷ lệ bình quân mỗi doanh nghiệp có
25 lao động. Như vậy, quy mơ về vốn và lao động của doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam cịn q nhỏ so với quy mơ doanh nghiệp thơng thường của các
nước phát triển và có nền kinh tế mới nổi. Đây cũng là lý do khiến cho các
NHTM cịn e dè trong việc cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ

bởi lẽ họ chưa có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, nguồn trả nợ nhỏ bé
nên độ rủi ro là khá cao. Chính vì vậy, việc mở rộng kinh doanh, tăng cường
thên các trang thiết bị công nghệ hiện đại hay cải htiện chất lượng lao động
đối với các DNVVN là rất khó khăn. Đặc điểm này là bất lợi trong cạnh tranh
khi Việt Nam hội nhập hoàn toàn vào WTO.
- Hiệu quả kinh doanh thấp:
Do quy mô của các doanh nghiệp vừa và nhỏ như vậy kéo theo hiệu
quả kinh doanh không cao. Theo thống kê, lợi nhuận bình quân của doanh
nghiệp vừa và nhỏ là 240 triệu đồng (khoảng 16.000 USD), thấp hơn nhiều so
với mức lợi nhuận bình quân/ doanh nghiệp của cả nước (khoảng 1,14 tỷ
đồng). Các tiêu chí về tỷ suất lợi nhuận/ vốn và lợi nhuận/ doanh thu cũng
thấp, ở mức 3 tỷ đồng và 2,57 tỷ đồng so với các mức bình quân chung các
doanh nghiệp cả nước là 4,85 tỷ đồng và 5,99 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu tập trung vào các
ngành thương mại, sửa chữa động cơ, xe máy (chiếm 40,6% doanh nghiệp
của cả nước), tiếp đến là các ngành chế biến (20,9%), xây dựng (13,2%) và
các ngành còn lại như kinh doanh tài sản, tư vấn, khách sạn, nhà hàng
(25,3%). Việc tập trung như vậy sẽ tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
DNVVN với nhau. Chính điều này sẽ làm giảm sự đa dạng của thị trường,

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

giảm thị phần của bản thân các DNVVN.
- Phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh:
Các DNVVN gặp khó khăn do những thủ tục và điều kiện cạnh tranh
khơng bình đẳng ở thị trường trong nước mà nguyên nhân chủ yếu là bản
quyền trí tuệ và quyền sở hữu cơng nghiệp chưa được thực hiện nghiêm túc.

Bên cạnh đó, sự độc quyền của các doanh nghiệp lớn cũng ngăn chặn sự mở
rộng thị trường của các DNVVN.
Không chỉ các đối thủ cạnh tranh trong nước, theo quy định của WTO,
Việt Nam phải mở cửa thị trường bán lẻ cho các nhà phân phối nước ngồi,
do đó, với quy mơ lớn, mạng lưới phân phối tồn cầu và có tính chun
nghiệp cao, các cơng ty nước ngồi sẽ là những đối thủ lớn, đe doạ sự tồn tại
của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực thương mại của Việt Nam.
- Hệ thống máy móc, thiết bị lạc hậu :
Một thực trạng phổ biến trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ là hệ thống
máy móc, thiết bị lạc hậu, khoảng 15-20 năm trong ngành điện tử, 20 năm đối
với ngành cơ khí, 70% công nghệ ngành dệt may đã sử dụng được 20 năm. Tỷ
lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm của Việt Nam chỉ ở mức 5-7%
so với 20% của thế giới. Đây chính là nguyên nhân chính của tình trạng lãng
phí trong sử dụng năng lượng, ngun vật liệu và ô nhiễm môi trường, đặc
biệt trong sản xuất công nghiệp. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao
1,5 lần so với định mức tiêu chuẩn của thế giới. Thực trạng này dẫn đến tăng
chi phí đầu vào, cao hơn từ 30 - 50% so với các nước ASEAN, đồng thời dẫn
đến chất lượng sản phẩm giảm, giá thành cao và năng suất thấp.
- Trình độ của người quản lý và người lao động còn hạn chế :
Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ rất yếu kém trong tiếp cận thông tin và
các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Một phần là do chất lượng nguồn nhân lực
thấp, hạn chế về trình độ chun mơn, tin học, ngoại ngữ của giám đốc và đội

25


×