Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Phương hướng hoàn thiện kế toán tscđ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tscđ tại công ty cổ phần xây dựng số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.2 KB, 45 trang )

Chơng III:
Phơng hớng hoàn thiện kế toán TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tscđ tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long.
1.1 Đánh giá chung về công tác hạch toán TSCĐ tại Công ty :
Công ty cổ phần Xây dựng số 2 Thăng Long với gần 40 năm xây
dựng và trởng thành đến nay công ty đà trở thành một trong những công ty
hàng đầu trong ngành xây lắp của Việt Nam. Cùng với sự đi lên của nền
kinh tế đất nớc, công ty đà không ngừng lớn mạnh và hội nhập với nền
kinh tế của thị trờng.Những thành công đó có đợc là do nhiều nguyên
nhân, trong đó phải kể đến sự năng động, hiệu quả trong tổ chức quản lý
sản xuât kinh doanh của bộ máy điều hành Công ty cùng với công cụ hỗ
trợ hữu hiệu là hệ thống kế toán.Đặc biệt đối với một doanh nghiệp xây
dựng thì hạch toán TSCĐ càng giữ vai trò quan trọng.
Trong những năm qua, công tác kế toán TSCĐ của Công ty đà có
nhiều thay đổi, bên cạnh những mặt tích cực còn tồn tại một số hạn chế
cần khắc phục.Sau một thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty, em có một
số nhận xét sau:
3.1.1>Ưu điểm :
Về công tác kế toán nói chung:
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán nh hiện nay của Công ty tơng đối
hợp lí.Việc phân công, bố trí công việc cho các nhân viên là căn cứ vào
tính chất nghiệp vụ kinh tế và khả năng,trình độ của mỗi ngời và tất cả đều
đợc thực hiên dới sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Kế toán trởng.
Bộ máy kế toán đà phát huy đợc vai trò tích cực của mình, phản ánh
một cách trung thực, khách quan tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty, cung cấp những cơ số liệu chính xác, phục vụ đắc lực cho
ban lÃnh đạo trong việc ra các quyết định vể phơng án sản xuất kinh
doanh.
Nhìn chung, hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo mà Công ty sử
dụng đều tuân thủ theo đúng chế độ kế toán do Nhà nớc ban hành.Việc tổ
chức luân chuyển chứng từ và lu trữ chứng từ có khoa học đảm bảo phản


ánh nghiệp vụ kinh tế một cách nhanh chóng kịp thời, thuận lợi cho quá
việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ sách kế toán.Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đều đợc ghi sổ trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lý, hợp
lệ và đợc vận dơng theo h×nh thøc “ Chøng tõ ghi sỉ “víi u điểm là ghi


chép đơn giản, thuận tiện cho việc đốí chiếu định kỳ giữa kế toán chi tiết
với kế toán tổng hợp, vì thế đảm bảo thông tin đầy đủ, trung thực.
Trong điều kiện khoa học công nghệ đang phát triển mạnh mẽ Công
ty cũng đà nhận thức đợc những lợi ích từ việc ứng dụng tin học vào trong
công tác kế toán. Đặc biệt với việc sử dụng phần mềm kế toán AFSYS 5.0
đà giúp cho việc sử lý thông tin một cách nhanh chóng, chính xác góp
phần giải phóng sức lao động, tinh giảm bộ máy quản lý và nâng cao hiệu
quả công việc.
Về công tác kế toán TSCĐ:
Trong công tác kế toán TSCĐ, Công ty cũng đà thực hiên phân loại
TSCĐ hiện có theo quy định của Nhà nớc.TSCĐ của công ty đơc phân loại
theo hình thái biểu hiện,đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại
giúp cho công tác quản lí và hạch toán TSCĐ đợc thuân lợi và có hiệu quả
hơn.
Một u điểm nữa của Công ty là trong Công tác kế toán khấu hao
TSCĐ:Trong quá trình hạch toán Công ty đà áp dụng đúng quy định mới
của bộ tài chính ban hành về việc xác định thời gian khấu hao.(QĐ
206/2003/QĐ-BTC ngày 12-12-2003).Cụ thể là Công ty đà chủ động xác
định thời gian khấu hao hợp lý cho từng tài sản căn cứ vao tình hình kinh
doanh tình hình sử dụng và hao mòn của TSCĐ nên đà giúp công ty hạn
chế đợc ảnh hởng của hao mòn vô hinh cũng nh làm tăng tốc độ thu hồi
vốn đầu t.
Mặt khác, trong toàn bộ TSCĐ hiện nay của công ty thì phần lớn là
TSCĐ do công ty mua sắm.Nh vậy, Công ty đà trang bị đợc gần đầy đủ

TSCĐ cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh đợc tình
trang phải đi thuê TSCĐ để sử dụng sẽ tiết kiệm đợc vốn.Ngoài ra, cũng
với những TSCĐ đó nếu Công ty cha sử dụng đến thi có thể đem đi cho
thuê để thu hồi lại đợc vốn đầu t ban đầu.
3.1.2>Nhợc điểm:
Bên cạnh những u điểm nói trên, kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần
xây dựng số 2 Thăng Long còn tån t¹i mét sè h¹n chÕ sau:
Thø nhÊt, hiƯn nay Công ty đang áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ
nhng lại không có Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Nh vậy là đà bỏ qua việc hệ
thống hoá thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính đà phát sinh, đà lập
chúng theo trật tự thời gian.Điều này dẫn đến không thể quản líy chặt chẽ


các chứng từ ghi sổ đà lập, không phản ánh đợc toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh, dễ thât lạc hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán tổng
hợp.
Thứ hai, Kế toán TSCĐ không mở sổ chi tiết cho từng loại TSCĐ
mà chỉ ghi chung tất cả trên một sổ .Vì vậy mà số liệu mà máy tính in ra
cuối kì chỉ là số liệu tăng, giảm mà không cho biết tình hình về một tài
sản cụ thể.
Bên cạnh đó, Công ty mới chỉ có mẫu thẻ TSCĐ ở giấy in sẵn ghi
chép thủ công mà không có mẫu thẻ trên máy.Thẻ TSCĐ là chứng từ quan
trọng để lam căn cứ hạch toán và cũng la để đối chiếu kiểm tra, do đo
không lập the trên máy sẽ gây khó khăn trong việc theo dõ, quản ly TSCĐ.
Thứ ba, trong quá trình hạch toán TSCĐ, công ty không sử dung TK
335 để trích trớc chi phí sửa chữa lớn.Điều này làm cho chi phí sản xuất
kinh doanh trong kì của công ty sẽ tăng đột ngột, vì thế thông tin do công
tác kế toán cung cấp có thể sẽ giảm bớt độ chính xác vốn có.Công ty vÉn
sư dơng TK 142 kªt chun chi phÝ sưa chữa và TK821,721 khi tiến hành
thanh lí nhợng bán TSCĐ mà cha áp dụng TK242,811,711 theo thông t

89/2002/TT-BTC.
Cụ thể đối với nghiệp vụ thanh lý, nhợng bán Công ty hạch toán nh sau
Xoá sổ TSCĐ:

Nợ TK214: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK821: Giá trị còn lại
Có TK211: Nguyên giá TSCĐ
Chi phí thanh lí nhợng bán:
Nợ TK821: tập hợp chi phí thanh lí nhợng bán
Nợ TK133: thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331,111,112
Thu nhập từ thanh lí TSCĐ:
Nợ TK111,112,152,......
Có TK721: Giá bán cha thuế
Có TK 333: Thuể GTGT đầu vào
Thứ t,hiện nay Công ty mặc dù đà có ứng dụng tin học vao hệ thống kế
toán nhng phân hành kế toán TSCĐ lại không hoàn toàn đợc làm trên phần
mềm hiên tại của công ty, có nhng khâu thì làm ngoài bằng tay, hoặc làm
thủ công trên EXCEL, lại có những phần làm trên phần mềm.Dẫn đến là


không thể logic đợc tất cả các khâu,không có sự thống nhất hợp lí,việc
tổng hợp số liệu và kiểm tra đối chiếu rất khó khăn.
Thứ năm, việc áp dụng phơng pháp khấu hao đờng thẳng cho tất cả
các tài sản là cha thực sự phù hợp với đặc thù của một công ty xây dựng.
Do trong năm có một khoảng thời gian khá lớn (khoảng 4 tháng mùa ma)
các TSCĐ chủ yếu của công ty không tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.Dẫn đến viếc tinh khấu hao không còn phản ánh chính xác.
3.2.>Một số giải pháp hoàn thiện kế toán TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng TSCĐ.

3.2.1.Các giải pháp về kế toán TSCĐ
Về hệ thống TK sử dụng để hạch toán:
Công ty nên điều chỉnh lại hệ thống tài khoản đang sử dụng theo hệ thống
tài khoản thống nhất do Bộ tài chính mới ban hành.
Cụ thể, khi tập hợp chi phí sửa chữa và phân bổ chi phí cho nhiều năm tài
chính thì công ty sử dụng TK242.Còn đối với nghiệp vụ thanh lí, nhợng
bán , Công ty nên hạch toán nh sau:
Xoá sổ TSCĐ:
Nợ TK214:Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK811:Giá tri còn lại
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Chi phí thanh lý, nhợng bán:
Nợ TK811: tập hợp chi phí thanh lý,nhợng bán
Nợ TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK331,111,112........
Các khoản thu hồi:
Nợ TK111,112,152,.....
Có TK711: Giá bán cha thuế
Có TK 333: thuế GTGT đầu ra
Về sửa chữa TSCĐ: vì đặc điểm kinh doanh nghành xây dựng khối lợng máy móc thiết bị, nhà cửa chiếm tỉ trọng lớn.Nên việc phải sửa
chửa tu bổ TSCĐ diễn ra thờng xuyên,Bởi vậy Công ty nên tiến hành
trích trớc chi phí sửa chữa nhỏ vào TK335 để tránh tình trạng gặp khó
khăn về chi phí khi có hoạt động sửa chữa bất ngờ ngoài kế hoạch.
Cụ thể : Đầu kì tiến hành trích trớc chi phí sửa chữa TSC§:


Nợ TK627,623,624:chi phí sửa chữa
Có TK335: trích trớc chi phí sửa chữa
Khi thực tế phát sinh:
Nợ TK241: chi phí sửa chữa

Nợ TK133: thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK:152,153,331......
Sửa chữa hoàn thành:
Nợ TK335:phân bổ chi phí sửa chữa thực tế phát sinh
Có TK2413: chi phí sửa chữa thc tế phát
sinh
Chi phí sửa chữa lớn hơn số đà trích :
Nợ TK335 : chi phí sửa chữa đà trích trớc
NợTK623,627,624: số chênh lệch
Có TK241( 2413 ): chi phi sưa ch÷a thùc tÕ
 VỊ khấu hao TSCĐ :
Theo em việc áp dụng phơng pháp khấu hao theo số lợng và khối
lợng sản phẩm là phù hợp hơn với đặc điểm hoạt động kinh doanh của
công ty.
Cụ thể: với các TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
theo vụ cho hoạt động xây dựng, Công ty nên thực hiện trích khấu hao
theo ca máy thực hiện trong năm:
Nguyên giá TSCĐ

Mức khấu hao trong năm

=

Tổng số ca máy theo thiết kế

Số ca
x máy thực hiện trong năm

Về sổ chi tiết TSCĐ: Công ty nên mở sổ chi tiết theo dõi cho
từng đối tợng, từng loại TSCĐ.Mẫu sổ này có thể đợc lập theo

đúng quy định của Bộ tài chính.
Sổ chi tiết TSCĐ
Loại tài sản..........

S
T
T

Ghi tăng TSCĐ
Chứng từ

Tên
đặc

Nứơc
sản

Thán
g

Khấu hao TSCĐ
Số
hiệ

Nguyê
n giá

Khấu
hao


Khấu
hao

Ghi giảm
TSCĐ
Chứng

từ
do


SH

1

2

điểm
NT ,ký
hiệu
3

4

xuát

năm
đa và
sử
dụng


u

5

6

7

Tỷ
lệ M
(% ức
)K Kh
H
8

9

10

đÃ
tính
đến
khi
ghi
giảm
11

giả
m

SH NT

12

13 14

Cộn
g
3.2.2.Các giải pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần
xây dựng số 2 Thăng Long
Để nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn cố định tức là nâng cao hiệu quả
đồng vốn bỏ ra để đầu t TSCĐ. Vậy vấn đề đặt ra là tăng cờng quản lý và
sử dụng TSCĐ.
Về công tác quản lý TSCĐ: Để nâng cao hiệu qủa quản lý tránh tình
trạng h hỏng mất mát TSCĐ, công ty cần lập phơng án sử dụng TSCĐ đặc
biệt là máy móc thiết bị, công ty cần phân loại theo nhóm đà sử dụng, cần
thanh lý để tận dơng hÕt hiƯu qđa cđa TSC§.Giao TSC§ cho tõng bé phận
quản lý để nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng bộ phận.
Lựa chọn phơng án đúng đắn đầu t mua sắm TSCĐ, đây là công
việc hết sức quan trọng vì nó ảnh hởng đến hiệu quả của đồng vốn cố định
đầu t.TSCĐ đợc đầu t đúng đắn, đảm bảo chất lợng kỹ thuật sẽ làm tăng
năng suất lao động và chất lợng sản phẩm.
Cần nhanh chóng xử lý TSCĐ bị lạc hậu h hỏng vì khi TSCĐ bị ứ
đọng sẽ dẫn đến doanh nghiệp bị chậm luân chuyển vốn cố định, dẫn đến
thiệt hại do vốn cố định mất cơ hội đầu t.
Trong kiểm kê TSCĐ, đối với thiết bị văn phòng công ty có thể tiến
hành kiểm kê một năm một lần, còn đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh nên tiến hành kiểm kê sáu tháng một lần.Nh vậy sẽ thuận
tiện hơn cho việc quản lý tài sản của đơn vị.
Trên đây là một số đề xuất mà em mạnh dạn đa ra nhằm hoàn thiện

hơn trong công tác kế toán TSCĐ ở công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng
Long.Hy vọng cùng với việc không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ va hiệu quả sản xuât kinh doanh nói chung thì trong tơng lai Công
ty sẽ vững mạnh đi lên cùng xu thế phát triển của đất nớc.


Phần III
Những tồn tại chủ yếu trong hạch toán TSCĐ ở CÔNG TY BAO Bì Đống
Đa và những phơng hớng, giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty bao bì đống đa.
Để phát huy tốt hiệu quả quản lý tài sản cố định, việc tổ chức, quản lý
và kế toán tài sản cố định là một vấn đề hết sức quan trọng, nó mang lại lợi ích
trớc mắt và lâu dài cho doanh nghiệp.
3.1 Phơng hớng chung:
* Sử dụng TSCĐ đúng theo chức năng nhiệm vụ của loại tài sản cố định
đó.
* Sử dụng TSCĐ đúng theo qui trình và thiết kế kỹ thuật.
* Trong quá trình sử dụng, về bảo dỡng định kỳ, cần đợc quan tâm đúng
theo yêu cầu kỹ thuật để phát huy tác dụng cũng nh kéo dài tuổi thọ.
* Đánh giá đúng thực tế của tài sản cố định.
Trong qua trình quản lý và kế toán phải tính và trích khấu hao đúng thì mới
tính ra đợc lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đà trừ đi các khoản chi phí.
3.2 Một số giải pháp:
Để quản lý và kế toán tài sản cố định ngày càng đợc hoàn thiện và mang
lại hiệu quả kinh tế cao, chúng ta cần phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện công
tác quản lý, kế toán tài sản cố định. Trong phạm vi luận văn tốt nghiệp tôi xin đề
cập đến một số vấn đề sau:
3.2.1.Về mặt chính sách - quản lý:
Sự thiếu vắng các nguyên tắc kế toán khi làm nền trong qui định kế toán
tài sản cố định, hiện nay ở các nội dung nh: Điều kiện ghi nhận tài sản; xác định

nguyên giá khấu hao đà dẫn đến những mâu thuẫn tất yếu đang tồn tại là các qui
định quá sâu vào chi tiết dồng thời trong một số trờng hợp lại qui định không rõ
ràng- đầy đủ và không phản ánh hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thực
tế. Doanh nghiệp đó phải có những chính sách quản lý, qui định rõ ràng cho từng
loại tài sản cố định .
3.2.2.Về mặt tiêu chuẩn để nhận biết tài sản cố định:
Tài sản cố định đợc ghi nhận căn cứ vào thời gian sử dụng 1 năm trở lên và giá
trị tối thiểu của tài sản cố định là 5 triệu. Giới hạn chi tiết vỊ thêi gian sư dơng vµ


giá trị tối thiểu của tài sản cố định sẽ không phù hợp hoàn toàn với mọi doanh
nghiệp. Sự đa dạng về loại hình doanh nghiệp, qui mô hoạt động đặt ra yêu cầu
khác nhau về giá trị tài sản. Một doanh nghiệp có qui mô lớn thì một tài sản cố
định trị giá 5 triệu có thể coi là nhỏ và phân bổ luôn vào chi phí trong kỳ. Trong
khi đó với một cơ sở nhỏ, thủ công thì giá trị 5 triệu mà phân bổ vào giá trị trong
kỳ. Do vậy cũng là tài sản cố định nhng đối với doanh nghiệp này là nhỏ còn đối
với doanh nghiệp khác lại là quá lớn. Chính vì vậy nên có qui định điều kiện ghi
nhận tài sản cố định căn cứ theo qui mô doanh nghiệp.
3.2.3. Về mặt thời gian sử dụng tài sản cố định.
Một trong hai tiêu chuẩn của tài sản cố định là Có thời gian sử dụng một
năm trở lên theo qui định thì những tài sản cố định có thời gian sử dụng là một
năm nhng trong khung thời gian qui định là hai năm , đây là vấn đề cần xem xét,
trong chế độ còn cha nhất quán, những tài sản cố định mà đáng lẽ chỉ một năm
là có thể thu hồi lại đợc nhng trong khung thời gian không qui định nên phải
trích khấu hao lâu hơn gây cản trở đến việc thu hồi vốn, xảy ra hao mòn vô
hình.
Nếu tài sản cố định đầu t bằng nguồn vốn vay thì khả năng trả nợ vốn
thấp, lÃi xuất sẽ tăng lên. Trên thực tế có nhiều thiết bị tin học có giá trị cao nhng thời gian sử dụng chỉ một năm hoặc hơn một năm nhng trích khấu hao theo
định mức thì ba năm mới thu hồi lại vốn. Vì vậy phải qui định thời gian tối thiểu
trong khung khấu hao là một năm đối với loại tài sản cố định .

Đối với tài sản cố định vô hình theo tiêu chuẩn là những khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra thoả mÃn hai điều kiện nh tài sản cố định hữu hình nhng
không hình thành tài sản cố định hữu hình thì đợc coi là tài sản cố định vô hình
nhng trong khung thời gian qui định đối với loại tài sản vô hình thì thời gian sử
dụng từ năm năm đến bốn mơi năm, Do vậy những tài sản cố định vô hình dới
năm năm hoặc trên bốn mơi năm sẽ phải trích khấu hao không đúng với thực tế
hao mòn của tài sản cố định . Điều này gây lúng túng cho doanh nghiệp khi xác
định thời gian sử dụng cho tài sản cố định vô hình.
Dự án đầu t nớc ngoài theo hình thức xây dựng- kinh doanh chuyển giao
và hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) có bên nớc ngoài tham gia hợp đồng, sau
khi kết thúc thời hạn của hợp đồng bên nớc ngoài chuyển giao không bồi hoàn
cho Nhà Nớc Việt Nam thì thời gian sử dụng tài sản cố định của dự án đầu t nớc
ngoài và tài sản cố định chuyển giao đợc xác định theo thời gian hoạt động còn
lại của dự án. Nếu căn cứ vào thời gian hoạt động thì giá trị còn lại trên sổ sách
kế toán của tài sản cố định không trùng với giá trị thực tế của tài sản cố định đó,
có thể trong thời gian sử dụng dự án thì tài sản cố định đà hoạt động với công
suất cao hơn dự kiến dovậy giá trị còn lại trên thực tế nhỏ hơn giá trị còn lại


trong sổ sách, điều này gây ra những bất lợi trong việc chuyển giao giữa hai bên,
phải chăng trớc khi chuyển giao dự án hai bên tiến hành đánh giá lại tài sản cố
định và lấy giá trị đánh giá lại làm căn cứ để xác định nguyên giá tài sản cố định
chuyển giao cho bên kia.
Theo qui định ở quyết định 166/1999/QĐ -BTC thì thay cho việc hàng
năm doanh nghiệp phải xác định thời gian và đến cơ quan thuế để đăng ký thì
nay doanh nghiệp phải xác định thời gian khấu hao tài sản cố định cho năm đó
theo khung qui định, còn chính cơ quan thuế phải có trách nhiệm xác nhận thời
gian khấu hao tài sản cố định này.doanh nghiệp không phải đăng ký với cơ quan
thuế. Với thay đổi này tạo thêm cho doanh nghiệp quyền chủ động trong việc
tính trích khấu hao, nhng bên canh đó cơ quan thuế lại gặp nhiều trở ngại trong

viƯc xem xÐt ®Ĩ chÊp nhËn thêi gian khÊu hao mà doanh nghiệp đà tính. Trong
doanh nghiệp có nhiều loại tài sản cố định , mỗi loại lại có khung thời gian qui
định riêng, khung thời gian lai rộng nên đòi hỏi phải xác định lại thời gian khấu
hao của doanh nghiệp .
3.2.4. Về mặt tính và trích khấu hao.
- Theo qui định thì việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định đợc thực
hiện theo nguyên tắc tròn tháng. Tài sản cố định tăng, ngừng. giảm, ngừng tham
gia vào hoạt động kinh doanh trong tháng,đợc trích hoặc thôi trích khấu hao tài
sản cố định từ ngày đầu tháng tiếp theo, nh vậy khi đa tài sản cố định vào sử
dụng để sản xuất kinh doanh từ tháng trớc nhng tháng sau mới đợc tính khấu
hao. Tài sản cố định có ích, tham gia sản xuất thì phải tính khấu hao tại thời
điểm đa vào sử dụng, không tính khấu hao trong tháng điều này không phản ánh
đúng chi phÝ bá ra trong kú. Khi thanh lý hc nhợng bán thì tài sản cố định
không tham gia vào sản xuất trong tháng phát sinh mà vẫn tính trích khấu hao
trong tháng, tháng sau mới thôi không trích khấu hao. Phải chăng nên qui định
tài sản cố định tăng(giảm) phát sinh vào ngày nào thì tính trích hoặc thôi trích
khấu hao phát sinhvào ngày đó để tính đúng chi phí phát sinh trong kỳ, tránh
tình trạng tài sản cố định tham gia vào kinh doanh mà không tính khấu hao và
tài sản cố định không tham gia vào kinh doanh mà vẫn tính khấu hao.
- Theo qui định thì mọi tài sản tham gia vào hoạt động kinh doanh đều phải
trích khấu hao và những tài sản cố định không tham gia vào sản xuất kinh doanh
thì không tính trích khấu hao nhng khi tài sản cố định đà khấu hao hết mà vẫn đa
vào sử dụng thì tại sao không trích khấu hao vì tài sản cố định vẫn tham gia kinh
doanh góp phần tạo ra sản phẩm. Doanh nghiệp đó khi tài sản cố định khấu hao
hết nên đánh giá lại tài sản cố định và hàng kỳ trích phần khấu hao tơng ứng vào
chi phí.
- Theo qui định tài sản cố định mua về nhng cha sử dụng hoặc tạm ngừng, đa


vào cất giữ thì không trích khấu hao nhng là hao mòn tất yếu xảy ra nên làm

giảm gía tài sản cố định cha đa vào sử dụng. Điều này làm cho tài sản cố định h
hỏng trớc thời gian dự tính mà không có nguồn để bù đắp.Ta có thể tính toán
phần giảm giá và trích lập khoản dự phòng tài sản cố định.
3.2.5. Về phơng pháp tính và trích khấu hao tài sản cố định.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại, có nhiều nhóm khác
nhau. Công dụng của tài sản cũng nh cách thức phát huy tác dụng của tài sản
trong quá trình hoạt động kinh doanh cđa doanh nghiƯp cịng cã sù kh¸c nhau.
Møc độ suy giảm về giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cũng có sự khác nhau,
lợi ích thu đợc từ việc sử dụng tài sản cố định cũng khác nhau.
Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ có hệ thống các chi phí doanh
nghiệp đà đầu t để có đợc tài sản vào chi phí sản xuất kinh doanh trong quá
trình sử dụng tài sản và đảm bảo phù hợp với lợi ích thu đợc từ tài sản đó trong
sử dụng.
Những yếu tố nh vậy nên số liệu kế toán không phản ánh đúng thực tế
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh tình hình sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Để đảm bảo số liệu số kế toán theo đúng thực tế của doanh
nghiệp, Nhà nớc nên thay đổi qui định về khấu hao tài sản cố định theo hớng
sau:
+ Nhà nớc chỉ qui định thời gian sử dụng tài sản cố định trong các doanh
nghiệp, yêu cầu các doanh nghiệp sử dụng theo khung thời gian và doanh nghiệp
tự chọn phơng pháp khấu hao tài sản cố định.
+ Cho phép các doanh nghiệp tự chọn phơng pháp khấu hao phù hợp với
công dụng, cách thức sử dụng tài sản cố định nhằm mục đích thu lợi kinh tế
trong qúa trình sử dụng:
Nhà cửa vật kíên trúc, các tài sản cố định vô hình, áp dụng phơng pháp
khấu hao theo đờng thẳng.
Máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải thờng gắn liền với quá trình sản xuất
kinh doanh , tính năng công suất bị giảm dần trong quá trình sử dụng thì cho
phép lựa chọn(áp dụng) phơng pháp khấu hao theo sản lợng hoặc phơng pháp
khấu hao theo sản lợng hoặc phơng pháp khấu hao giảm dần.

+ Đối với các trờng hợp doanh nghiệp có tài sản cố định hạch toán theo hợp
đồng thuê dài hạn thì phơng pháp khấu hao đợc áp dụng nh các tài sản cố định
cùng loại thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc phù hợp với cách thức sử
dụng tài sản để thu lợi.
+ Còn đối với tài sản cố định tạm ngừng sử dụng tại doanh nghiệp nhng
ngừng vì lý do thời vụ , cho thuê hoạt động hoặc tài sản cầm cố, trong thời gian
ngừng hoạt động vẫn phải trích khấu hao nhng ¸p dơng theo ph¬ng ph¸p khÊu


hao đờng thẳng.
Ngoài các phơng pháp khấu hao trên thì các phơng pháp khấu hao khác
đợc xác định nh sau:
+ Phơng pháp khấu hao giảm dần.
Phơng pháp khấu hao bình quân nhân đôi theo số d giảm dần: Cơ sở tính
mức khấu hao là tỷ lệ khấu hao xác định theo phơng pháp đờng thẳng và giá trị
còn lại của tài sản cố định .
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định = Tỷ lệ khấu hao 2
Phơng pháp khấu hao theo tổng số hàng năm hữu dụng, phơng pháp này
đòi hỏi phải tính tỷ lệ khấu hao cho từng năm sử dụng của tài sản cố định
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định năm
i =
2 ( t- t1 +1 )
t(t+1)
Trong đó :
t là thời gian sử dụng tài sản cố định
t 1 là thời điểm (năm th i) cần trích khấu hao
Mức khấu hao TSCĐ năm i =Nguyên giá TSCĐ Tỷ lệ khấu hao năm i
3.3 - Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán
TSCĐ tại công ty Bao Bì Đống Đa.
Kế toán là khoa học và là nghệ thuật quan sát, ghi chép, phân tích, tổng

hợp các hoạt động của doanh nghiệp và trình bày kết quả của chúng, nhằm cung
cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định kinh tế, chính trị, xà hội và đánh
giá hiệu quả của một tổ chức.
Xuất phát từ những yêu cầu quản lý nói trên, đòi hỏi phải không ngừng
nâng cao và hoàn thiện công tác hạch toán, kế toán. Công tác hạch toán kế toán
đợc hoàn thiện sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng một cách có hiệu
quả hơn tài sản vật chất của đơn vị trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt
khác nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi để Nhà nớc kiểm soát chặt chẽ quá trình sử
dụng vốn kinh doanh và việc chấp hành pháp luật ở doanh nghiệp nhằm đa ra các
quyết định chính xác phù hợp với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc
dân nói chung.
TSCĐ là sự thể hiện về tài sản của vốn cố định, là bộ phận quan trọng
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Để đạt đợc hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần sử dụng tối đa
công suất máy móc thiết bị hiện có, thực hiện tốt công tác bảo quản, bảo dỡng,
kịp thời thay thế máy móc, thiết bị lạc hậu, tính toán chính xác mức độ hao mòn
trong quá trình sử dụng để thu hồi vốn; đồng thời doanh nghiệp cần có kế hoạch
đầu t chiều sâu hợp lý để không ngừng nâng cao năng lực máy móc, thiết bị, kịp
thời đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trờng. Chính vì vậy, việc hoàn thiện công


tác quản lý và hạch toán TSCĐ luôn là yêu cầu thiết yếu đối với các doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
3.4 - Đánh giá thực trạng về công tác quản lý và tổ chức hạch toán
TSCĐ tại Công ty Bao Bì Đống Đa.
Sau nhiều năm xây dựng và phát triển, công ty bao bì Đống Đa đà trởng
thành và củng cố đợc chỗ đứng vững chắc trong ngành xây dựng cũng nh trên thị
trờng. Giá trị sản lợng, lợi nhuận và các khoản thu nộp ngân sách Nhà nớc hàng
năm đều tăng trởng. Việc làm và đời sống của cán bộ công nhân viên trong công
ty đợc bảo đảm.

Để đạt đợc những kết quả trên, một trong những nguyên nhân chủ yếu là
công ty đà thờng xuyên quan tâm đến việc đầu t chiều sâu, đổi mới nâng cấp
TSCĐ phục vụ trực tiếp cho sản xuất nh máy vi tính, máy in, máy vẽ, hệ thống
phần mền tin häc... chó träng trong viƯc tỉ chøc, qu¶n lý sử dụng tài sản. Trong
đó hạch toán, kế toán đà đợc sử dụng nh là một công cụ, biện pháp để quản lý
TSCĐ, bảo toàn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Qua thời gian thực tập tại công ty Bao Bì Đống Đa, đợc nghiên cứu, tìm
hiểu thực tế quá trình xây dựng, phát triển của Công ty, tôi xin phép đợc nhận
xét về những u, nhợc điểm trong công tác quản lý và hạch toán TSCĐ của công
ty nh sau.
3.4.1 - Ưu điểm :
- Xét về tổng thể, tổ chức công tác kế toán TSCĐ của công ty bao bì Đống
Đa đà thực hiện tơng đối đầy đủ và có hệ thống, đảm bảo theo dõi chặt chẽ từ
khâu đầu đến khâu cuối các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới TSCĐ.
Các nguyên tắc hạch toán TSCĐ đà đợc công ty áp dụng theo đúng quy định
hiện hành, tạo thuận lợi cho việc phân tích, tổng hợp trong nội bộ công ty cũng
nh việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan chức năng Nhà nớc. Kế toán tổng
hợp và chi tiết đà có sự phối hợp tơng đối chặt chẽ, các thông tin về TSCĐ liên
quan đến quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh đợc cung cấp kịp thời giúp
Ban Giám đốc công ty và các bộ phận chức năng có đợc những quyết định đúng
đắn trong quản lý và điều hành sản xuất.
- Hệ thống sổ kế toán đợc vận dụng một cách tơng đối linh hoạt, sáng tạo
phù hợp chế độ kế toán hiện hành. Hệ thống báo cáo, biểu mẫu phù hợp với quy
định chung.
Ngoài những u điểm trên, công tác hạch toán, kế toán TSCĐ của công ty
vẫn còn một số những nhợc điểm, tồn tại cần khắc phục nh sau:


3.4.2 - Tồn tại :
Việc mở Sổ cái chi tiết TK 2113, 2114, 2115 là không cần thiết và trùng lặp

do TSCĐ đà đợc theo dõi chi tiết theo từng loại trên Sổ tài sản cố định.
Hệ thống sổ chi tiết của công ty còn thiếu sổ theo dõi tài sản cố định theo
từng bộ phận sử dụng.
Trong tổng giá trị TSCĐ hiện có của công ty, thiết bị tin học chiếm tỷ lệ
50%. Do sự phát triĨn nhanh cđa khoa häc kü tht, møc ®é hao mòn vô
hình của loại tài sản này rất lớn. Việc tính khấu hao theo phơng pháp tuyến
tính cha phản ánh đúng mức độ hao mòn của loại tài sản này. Để khắc phục
tình trạng trên, Công ty nên nghiên cứu áp dụng phơng pháp khấu hao phù
hợp hơn.
Trong công tác quản lý sử dụng TSCĐ, công ty cha có kế hoạch và tiến độ
cụ thể cho việc sửa chữa lớn TSCĐ nên kế toán không có cơ sở để trích trớc
khoản chi phí này, vì vậy khi phát sinh nghiệp vụ trên đà gây ra hiện tợng
đột biến giá thành một cách giả tạo ảnh hởng đến việc hạch toán kết quả
kinh doanh và mất ổn định trong kế hoạch sản xuất chung của toàn công ty.
Những tài sản cố định không cần dùng hoặc h hỏng không có khả năng
khắc phục sửa chữa, công ty cha tiến hành thanh lý, nhợng bán dứt điểm để
thu hồi vốn kịp thời.
Quy chế quản lý và sử dụng tài sản cố định cha thực hiện tốt. Việc điều
chuyển, tăng giảm tài sản cố định giữa các đơn vị còn thiếu chặt chẽ và cha
đợc kiểm tra, đối chiếu thờng xuyên.
Việc đánh giá, phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty cha làm đợc
dẫn đến chất lợng công tác quản lý giảm sút thể hiện ở việc đầu t máy móc
không đồng bộ ảnh hởng lớn đến hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh.
3.5 Mét sè ý kiÕn hoàn thiện tổ chức quản lý và hạch toán nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở Công ty Bao Bì Đống Đa.
Xuất phát từ những tồn tại và khó khăn cần khắc phục của công ty, căn cứ
vào các quy định hiện hành của Nhà nớc, để góp phần nâng cao chất lợng quản
lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Bao Bì Đống Đa, tôi xin cã mét sè ý
kiÕn ®Ị xt nh sau :
1- ViƯc theo dõi chi tiết TSCĐ nên tiến hành theo từng loại Sổ tài sản cố

định, Sổ cái là sổ tổng hợp chỉ nên mở chung cho TK 211 - Tài sản cố định hữu
hình.
Sổ cái


Năm 2002.
Tài khoản : 211
N

chứng từ

t

T

rang
g

hi
sổ

S


N
tháng

s

số phát sinh


HT
K

diễn giảI

Đ
sổ
NKC

nợ

Ư

Số d đầu kỳ

0
3BK

1
7/5/200
2



8.254.
476.638đ

Phát
sinh

trong kỳ
.....
T/lý
máy
Photocopy 3210

5

11.30
0.000đ

..........
Luỹ kế phát

223.3
00.000đ
8.466.
476.638đ

sinh
Số d cuối kỳ

11.30
0.000đ

2- Công ty cần bổ sung sổ theo dõi TSCĐ cho từng đơn vị, từng bộ phận
sử dụng. Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để kế toán đánh giá tình hình TSCĐ
sử dụng tại các đơn vị nói chung, mặt khác có thể đánh giá đợc các chỉ tiêu nh
sức sản xuất của TSCĐ, sức sinh lợi của TSCĐ... để từ đó có kế hoạch đầu t cho
các bộ phận một cách thích hợp.

Mẫu sổ có thể đợc mở nh sau
sổ tài sản theo đơn vị sử dụng

CÔNG TY BAO Bì đống
đa.

Năm 200...
ban
hoặc

Tên
đơn
vị
(phòng,
dụng) ...................................................
Ghi tăng tài sản
Chứng từ
Số Ngày Tên, nhÃn
hiệu tháng hiệu, quy
năm
cách
TSCĐ
1
2
3

Số
thẻ

4


ngời

sử

Ghi giảm tài sản

Số l- Đơn
ợng giá

5

6

Số
tiền

7

Chứng từ
Số Ngày
hiệu tháng
năm
8

9

do

Số lợng


Số
tiền

Ghi
chú

10

11

12

13




..

..

...

...

...

..


Ngời ghi sổ
(ký, họ, tên)

.
..
..
.
..
..
Ngày ...... tháng ....... năm 200.....
Kế toán trởng
(ký, họ, tên)

Quá trình hạch toán và ghi sổ tại Công ty sẽ đợc thực hiện theo sơ đồ sau :
Sơ đồ luân chuyển chứng từ và hạch toán TSCĐ
Chứng từ gốc

Bảng kê phân
loại

Sổ theo dõi
TSCĐ theo bộ
phận SD
Bảng phân bổ
khấu hao TSCĐ

Thẻ TSCĐ, Sổ
chi tiết TSCĐ

Chứng từ ghi sổ.


Bảng tổng hợp
tăng giảm TSCĐ

Sổ cái
Báo cáo
3 - Để đảm bảo phản ánh đúng mức độ hao mòn của tài sản cố định, công
ty nên áp dụng phơng pháp khấu hao luỹ thoái. Phơng pháp khấu hao luỹ thoái
đợc tính nh sau :
Mức khấu hao. = Nguyên giá TSCĐ. x Tỷ lệ khấu hao luỹ thoái.
Trên cơ sở đáp ứng yêu cầu vừa đảm bảo lợi ích của công ty, vừa đảm bảo
lợi ích của Nhà nớc, tỷ lệ khấu hao luỹ thoái hàng năm cần tuân thủ các nguyên
tắc sau:
- Phải đợc cấp có thẩm quyền cho phép.
- Phải tơng ứng với khả năng bù đắp của doanh thu (SXKD không đợc lỗ).
- Thời gian sử dụng TSCĐ vẫn phải đảm bảo theo quy định hiện hành.
Phơng pháp khấu hao luỹ thoái nếu đợc áp dụng hợp lý sẽ có những u điểm
sau:
- Tạo khả năng thu hồi vốn nhanh vào những năm đầu, hạn chế đợc những
tổn thất do hao mòn vô hình gây ra. Đồng thời tạo điều kiện tăng tốc độ quay

..


vòng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Nếu tài sản đợc đầu t bằng vốn vay tín dụng, phơng pháp khấu hao này
sẽ đảm bảo hoàn trả vốn vay nhanh trong những năm đầu, dẫn đến việc giảm đợc
số lÃi vốn vay phải trả.
4 - Hàng năm công ty cần tiến hành lập kế hoạch chi tiết cho việc sửa
chữa lớn TSCĐ để phòng kế toán thực hiện việc trích trớc hoặc phân bổ dần chi

phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kỳ. Có kế hoạch bảo dỡng, thay thế từng chi tiết,
bộ phận TSCĐ để kéo dài tuổi thọ và nâng cao hiệu quả sử dụng của tài sản.
5- Căn cứ vào thực trạng TSCĐ, công ty cần khẩn trơng làm thủ tục thanh
lý, nhợng bán đối với những TSCĐ cũ, hỏng, lạc hậu, lỗi thời không còn giá trị
sử dụng để thu hồi vốn cho kinh doanh và cho ngân sách Nhà nớc.
6- Việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ công ty
phải căn cứ vào nhu cầu công việc và do ban giám đốc điều chỉnh và lập phiếu
điều chuyển. Phiếu điều chuyển TSCĐ đợc lập thành 03 bản. Phòng Kế toán
công ty căn cứ vào phiếu điều chuyển để điều chỉnh trong sổ theo dõi chi tiết của
các đơn vị.
7- Công ty cần thờng xuyên thực hiện việc phân tích đánh giá hiệu quả sử
dụng TSCĐ để nâng cao chất lợng công tác quản lý nhằm đa ra những quyết
định chính xác đảm bảo cho việc đầu t TSCĐ đúng thời điểm và đem lại hiệu quả
cao nhất, thông qua các chỉ tiêu sau:
a) Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ (I)

Doanh thu năm.
I = --------------------------------------------------------Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm .

b) Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ (R)
Lợi nhuận trong năm.
R = ----------------------------------------------------------------------Nguyên giá của TSCĐ sử dụng bình quân trong năm.

c) Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định.


Giá trị tổng sản lợng.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định. = ------------------------------------------Vốn cố định bình quân.

Tóm lại, những khó khăn, tồn tại nêu trên trong công tác hạch toán, kế

toán tại công ty Bao Bì Đống Đa không phải là không khắc phục đợc, tôi tin
rằng, với đội ngũ cán bộ nhiệt tình, có năng lực, với những đòi hỏi nghiêm khắc
của nền kinh tế thị trờng hiện nay, công ty sẽ nhanh chóng tự hoàn thiện mình để
vợt qua mọi thử thách, vững vàng hơn trong sản xuất kinh doanh và không
ngừng phát huy uy tín sẵn có của mình trong lĩnh vực bao bì.

Kết luận.
TSCĐ là cơ sở vật chất không thể thiếu đợc đối với mọi qc gia trong
mäi nỊn kinh tÕ, chÝnh v× vËy viƯc quản lý và tổ chức sử dụng tài sản cố định sao
cho hợp lý không chỉ là trách nhiệm của nhà quản lý mà còn của cả bản thân ngời lao động trực tiếp sử dụng tài sản cố định đó. Việc theo dõi, phản ánh đầy đủ,
chính xác tình hình tăng giảm TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng của công tác quản
lý và hạch toán TSCĐ. Tổ chức hạch toán TSCĐ không chỉ góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ mà còn có ý nghĩa thiết thực trong quá trình định hớng
và đầu t cho sản xuất kinh doanh. Trong phạm vi chuyên đề tốt nghiệp đà đề cập
đến những vấn đề cơ bản về phơng pháp hạch toán TSCĐ theo các trờng hợp
tăng giảm, khấu hao, sửa chữa lớn TSCĐ, đồng thời phản ánh tình hình hạch
toán và thực trạng quản lý và sử dụng TSCĐ tại công ty Bao Bì Đống Đa.Trong
những năm qua, những kết quả mà công ty đạt đợc không phải là nhỏ. Từ một
lực lợng nhỏ bé ban đầu chỉ với 35 ngời, qua quá trình hoạt động và trởng thành,
đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty đà kề vai sát cánh bên nhau để tự khẳng
định mình và tạo cho công ty có đợc một vị thế xứng đáng trong thị trờng bao bì
hiện nay. Tuy nhiên, khó khăn tồn tại cha phải đà hết, đòi hỏi công ty cần phải
nỗ lực hơn nữa để khắc phục và hoàn thiện trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung và trong công tác quản lý, hạch toán TSCĐ nói riêng. Do trình độ của
bản thân có hạn, bản chuyên đề này chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Vậy
xin kính mong sự chỉ bảo, hớng dẫn của các thầy cô giáo để bản luận văn tốt
nghiệp này đợc hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn sự giúp
đỡ hớng dẫn của Cô giáo Phạm Minh Hồng cùng toàn thể cán bộ phòng Kế toán
công ty Bao Bì Đống Đa đà giúp đỡ em hoàn thành chuyên ®Ị nµy



Phần III
Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán và quản lý TSCĐ nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty thực phẩm miền Bắc.
I. Những nhận xét khái quát về kế toán TSCĐ ở công ty thực phẩm
miền Bắc.
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp đều hớng tới mục đích
cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt đợc mục đích này mỗi doanh nghiệp có một cách
làm khác nhau, biện pháp khác nhau. Một trong những biện pháp cơ bản đợc
nhiều doanh nghiệp quan tâm là không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSCĐ là một yếu tố chiếm
tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản, việc tăng cờng quản lý và hoàn thiện công tác
kế toán là một trong những vấn đề quan trọng để góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ. Tại Công ty thực phẩm miền Bắc đây cũng là một vấn đề đà và đang
đợc ban lÃnh đạo công ty quan tâm sâu sắc.
Qua thời gian thực tập tại Công ty thực phẩm Miền Bắc vận dụng giữa lý
luận và thực tiễn công tác kế toán TSCĐ của công ty, em có những nhận xét khái
quát sau:
- Xuất phát từ đặc điểm của công ty là một đơn vị sát nhập của 6 đơn vị
hợp thành công ty vì vậy công ty có một khối lợng TSCĐ lớn, phân bổ trên một
địa bàn hoạt động rộng.
Sau khi thành lập công ty đà có một chính sách đầu t đúng đắn, phù hợp
với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nên TSCĐ của công ty nói chung và lợng máy
móc thiết bị nói riêng đà phát huy đợc năng lực hiện có. Hầu hết TSCĐ đợc huy
động vào qúa trình sản xuất kinh doanh, tình trạng tài sản thừa, không sử dụng,
chờ thanh lý là những tài sản của đơn vị cũ bàn giao lại khi sát nhập.
- Trong nền kinh tế thị trờng sự cạnh tranh giữa các sản phẩm ngày càng
gay gắt, trong thời đại khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển không ngừng công
ty nhận thức đợc sự cần thiết phải đổi mới các thiết bị công nghệ, song khó khăn
nhất hiện nay là thiếu vốn đầu t đổi mới TSCĐ, một vấn đề nan giải không chi

đối với công ty mà là mối quan tâm cỉa tất cả cá doanh nghiệp trong cơ chế thị
trờng.
- Tại Công ty thực phẩm Miền Bắc công tác quản lý TSCĐ chặt chẽ đáp
ứng yêu cầu quản lý vốn, quản lý tài sản trong tình hình kinh tế hiện nay. Hệ
thống sổ sách, biểu mẫu về cơ bản công ty áp dụng ®óng theo biĨu mÉu quy


định của Bộ Tài chính. Để theo dõi chi tiết TSCĐ công ty đà sử dụng thẻ TSCĐ,
sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ, bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ và bảng kê chi tiết
TSCĐ. Để theo dõi tổng hợp TSCĐ công ty sử dụng nhật ký chứng từ số 9, sổ cái
tài khoản 211. Công ty thực hiện ghi chép đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, cung cấp thông tin về TSCĐ chính xác, nhanh chóng, phù hợp với yêu
cầu quản lý.
- Tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ ở công ty theo hình thức nửa tập
trung, nửa phân tán. Đây là hình thức phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và
tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Vì các đơn vị trực thuộc công ty ở vị trí xa
công ty nên theo hình thức này ở phòng kế toán tổ chức ghi chép, phản ánh tất cả
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị mình và cuối kỳ phải lập báo cáo theo
quy định gửi sẽ công ty.
- Từ năm 1997 đến năm 1999 công ty trích khấu hao theo quyết định
1062QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính. Hàng tháng công ty lập bảng
phân bổ khấu hao, mức trích khấu hao theo mức công ty đà đăng ký với cục
quản lý vốn, mức khấu hao này đối với công ty vừa đủ bù đắp hao mòn thực tế
của TSCĐ.
- Công tác sửa chữa lớn: Hàng năm công ty lập kế hoạch sửa chữa lớn và
dùng phơng pháp tính trớc chi phí sửa chữa lớn và chi phí sản xuất kinh doanh
để tránh gây biến động của giá thành sản phẩm giữa các kỳ kế toán .
Nhìn chung công tác kế toán TSCĐ tại công ty thực phẩm Miền Bắc đợc
thực hiện khá tốt đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành phù hợp với điều
kiện của công ty.

Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm việc tổ chức công tác TSCĐ tại công ty
còn một số tồn tại sau:
- Công ty có một khối lợng TSCĐ lớn phân bổ trên một địa bàn hoạt động
rộng gây khó khăn công tác quản lý, sử dụng TSCĐ qua đó làm giảm hiệu quả sử
dụng TSCĐ, nên công ty cần phải tăng cờng hơn nữa các biện pháp quản lý, sử
dụng làm cho hiệu quả sử dụng ngày một cao hơn.
- Cha sử dụng đúng mẫu số chi tiết TSCĐ - sơ đồ số 16.
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán và tiếp tục nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế hiện nay các doanh nghiệp chủ động về
sản xuất kinh doanh, tự chủ vẽ tài chính và chịu trách nhiệm về kết quả của
mình, trong điều kiện đó đòi hỏi công tác kế toán phải phục vụ đắc lực việc huy
động quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn gốc, sử dụng có hiệu quả tài sản, hạch
toán chính xác các khoản chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của toàn đơn
vị. Trên cơ sở kết quả thực tế, đơn vị có thể rà soát và xác định phơng hớng và


biện pháp kinh doanh đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả.
Trong qúa trình kinh doanh, TSCĐ luôn bị giảm nănglực sản xuất việc bảo
toàn phát triển vốn cố định là một nhu cầu tất yếu của mỗi doanh nghiệp và là
vấn đề then chốt trong quản lý, sử dụng TSCĐ. Vể mặt lý thuyết, bảo toàn vốn
cố định có nghĩa là phải thu hồi toàn bộ phần chi phí ban đầu đà ứng ra đểmua
TSCĐ. Song trong nền kinh tế thị trờng giá cảluôn biến động, hao mòn vô hình
luôn làm cho TSCĐ không đủ để tái sản xuất giản đơn TSCĐ. Vì vậy việc bảo
toàn vốn cố định là thu hồi lơng giá trị thực TSCĐ sao cho đủ để tái đầu t năng
lực sử dụng ban đầu của TSCĐ.
Nhiệm vụ của công tác hạch toán và quản lý TSCĐ cũng nằm trong yêu
cầu không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ. Trong thời gian qua
công tác hạch toán và quản lý TSCĐ của công ty đà đóng góp đáng kể cho quản
lý doanh nghiệp. Hiện nay nó vẫn không ngừng đợc củng cố song không phải đÃ

hết thiếu sót ở khâu này hay khâu khác, cần có hớng sớm giải quyết và có hiệu
quả.



×