Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Tiểu luận: Thị trường liên ngân hàng ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp phát triển trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.24 KB, 38 trang )

GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 1








Tiểu luận


Thị trường liên ngân hàng ở Việt Nam – Thực trạng
và giải pháp phát triển trong giai đoạn hiện nay

GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 2

LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường liên ngân hàng là một thành phần cơ bản của thị trường tài
chính–ngân hàng, thị trường này là n
ơi
diễn ra các giao dịch vốn ngắn hạn giữa
các tổ chức tín dụng và định chế tài chính. Cùng với sự phát
t
r
iể
n của hệ thống
ngân hàng thương mại tại Việt Nam và quá trình hội nhập của ngành ngân hàng
vào


t
h

trường tài chính tiền tệ thế giới, Thị trường liên ngân hàng tại Việt
Nam đã hình thành và ngày

ng phát triển mạnh mẽ theo tiêu chuẩn và thông lệ
quốc tế. Trong quá trình hình thành và phát triển của m
ì
nh, cũng giống như tất cả
các chủ thể khác, Thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam cũng phát sinh nh

ng
v

n đề liên quan về chức năng, vai trò, cơ chế vận hành, phương thức hoạt
động, các sản phẩm, chủ
t
h

tham gia,…những vấn đề này cần phải được tìm
hiểu và nghiên cứu cụ thể để nắm bắt được thực
t
r

ng nhằm có những giải pháp
để thị trường vận hành ngày càng hoàn hảo hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển
c

a

thị trường tiền tệ và hệ thống ngân hàng hiện đại. Đó cũng chính là lý do nhóm 3 –
Lớp TCDN Đêm 4 K22 quyết định chọn đề tài “Thị trường liên ngân hàng ở
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp phát triển trong giai đoạn hiện nay” để
nghiên cứu
t
rong bài tiểu luận n
à
y.













GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG
1.1 Khái niệm:
Thị trường liên ngân hàng là một thành phần cơ bản của Thị trường tiền tệ, là
nơi diễn ra
các
g

ia
o dịch vay mượn vốn ngắn hạn lẫn nhau giữa các NHTM và
các định chế tài chính, là nơi đ
iề
u tiết nguồn vốn từ ngân hàng thừa vốn sang
ngân hàng thiếu vốn thông qua các hợp đồng, x
ác
nh

n gửi nhận vốn hoặc hợp
đồng cho vay vốn.
1.2 Đặc điểm:
Thị trường liên ngân hàng là một thành phần của thị trường tiền tệ.








Thị trường liên ngân hàng là thị trường bán sỉ nguồn vốn với các kỳ hạn khá đa
dạng và ngắn h

n như qua đêm, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12
tháng… Các giao dịch trên Thị
t
r
ườ
ng liên ngân hàng hầu như thực hiện dưới

hình thức tín chấp và dựa trên cơ sở uy tín, xếp hạng

n dụng và định mức tín
nhiệm của các NHTM. Các giao dịch được thực hiện thông qua các
c
ông
c

giao dịch điện tử và xác nhận bằng hệ thống SWIF
T
.
1.3 Chủ thể tham gia
Do tính chất đặc điểm của thị trường, Thị trường liên ngân hàng là nơi diễn
ra các giao dịch tiền
tệ
giữa các đối tượng sau đâ
y
:
1.3.1 Ngân hàng trung ương
Ngân hàng Trung ương tham gia Thị trường liên ngân hàng với vai trò người điều
tiết, dẫn dắt và quản
l
ý
t
h

trường, Ngân hàng trung ương cũng tham gia thị
trường với vai trò là nhà phát hành lần đầu các
c
ông cụ, sản phẩm giao dịch

Th


trư

ng h

i đoái

(Forex Market)
Th


trư

ng công c


ng

n h

n

(Short-term Loan Market)
Th


trư


ng Liên ngân hàng

(Interbank Market)
Th


trư

ng Ti

n t


(Money Market)
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 4

trên thị trường. V
iệc
Ngân hàng trung ương tham gia vào thị trường sẽ giúp cho
việc nắm rõ tình hình thực tế và có nh

ng quy
ết
sách kịp thời nhằm quản lý và
điều hành thị trường hoạt động một cách hiệu qu

.
1.3.2


Ngân hàng thương mạ
i
Đây là đối tượng tham gia đông đảo nhất trên thị trường.
Các
NHTM tham gia
thị trường với vai trò là người mua và người bán vốn, hình thành nên cung cầu
nguồn vốn trên thị trường. Tất cả các hoạt động trên thị trường của NHTM
phải tuân theo các quy định có liên qu
a
n do NHNN ban h
à
nh.
1.3.3 Các định chế tài chính phi ngân hàng
Các định chế tài chính phi ngân hàng như các công ty tài chính, công ty cho
thuê tài chính,…Đây
c
ũng

đối tượng tham gia thị trường tương đối thường
xuyên. Tuy nhiên, với một số hạn chế về chức n
ă
ng hoạt động nghiệp vụ nên các
tổ chức này cũng có những hạn chế khi tham gia thị trường.
1.3.4 Các định chế tài chính khác
Gồm có các Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ, Qũy đầu tư, Công ty
bảo hiểm, và các tổ
c
h
ức
tài chính khác được tham gia thị trường với một số điều

kiện nhất định như quy mô vốn, tài sản, khả n
ă
ng quản lý rủi ro, trình độ và
đội ngũ nhân viên,…các tổ chức này tham gia thị trường không thường xuy
ê
n
do tính chất và phạm vi hoạt động của các tổ chức này.
1.4 Lãi suất liên ngân hàng
Lãi suất liên ngân hàng (interbank offered rate) chính là giá mua bán vốn trên
Thị trường liên ngân h
à
ng, lãi suất liên ngân hàng là mức lãi suất tham chiếu
h
ì
nh thành trên cơ sở lãi suất của các giao dịch gửi và nhận vốn giữa các ngân
hàng trên thị trường của
từ
ng khu vực, từng quốc qua.
Tùy theo khu vực hay quốc gia mà ta có lãi suất liên ngân hàng của khu vực h
a
y
quốc gia đó. Chẳng hạn lãi suất LIBOR là lãi suất liên ngân hàng trên thị trường
Luân Đôn, nó cũng đồng thời phản ánh mức lãi suất giao dịch của các loại tiền
tệ cơ bản tại khu vực Châu Âu; lãi suất SIBOR


lãi
suất liên ngân hàng trên
thị trường Singapore, nó cũng đồng thời phản ánh mức lãi suất giao dịch
c


a

các

loại tiền tệ cơ bản tại Khu vực Châu Á; lãi suất VNIBOR là lãi suất liên ngân
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 5

hàng của Việt N
a
m, Tình hình biến động của lãi suất liên ngân hàng phản
ánh cung cầu vốn trên thị trường và khả n
ă
ng
t
h
a
nh khoản của thị trường.
1.5 Hàng hóa
Sản phẩm của Thị trường liên ngân hàng chính là nguồn vốn (tiền), hàng hóa
được luân
c
huy

n
từ
người có nhu cầu sang người có khả năng đáp ứng với một
mức giá nhất định hình thành qua cung cầu v


hàng hó
a
.
1.6 Công cụ
1.6.1 Thỏa thuận tiền gửi (hay xác nhận hoặc hợp đồng tiền gử
i
)
Các chi tiết của một thỏa thuận tiền gửi như sau:
- Số tiền: là số lượng vốn mà hai bên thỏa thuận đồng ý gửi và nhận gửi lẫn nhau,
số tiền này được xác định trên nhu cầu và khả năng đáp ứng của các bên khi
tiến hành giao dịch.
- Kỳ hạn giao dịch: là kỳ hạn được xác định do thỏa thuận giữa hai bên trên cơ sở
nhu cầu và khả năng đáp ứng của mỗi bên.
- Ngày giao dịch, ngày giá trị và ngày đáo hạn: Ngày giao dịch là ngày mà hai
bên tiến hành thỏa thuận giao dịch với nhau, ngày giá trị là ngày có hiệu lực của
thỏa thuận và ngày đáo hạn là ngày hết hạn của kỳ hạn giao dịch tính từ ngày
giá trị.
- Lãi suất và phương thức trả lãi: lãi suất được hình thành trên cơ sở thỏa thuận
giữa hai bên theo lãi suất thị trường và theo quy định của pháp luật. Có hai loại
lãi suất là lãi suất cố định hay lãi suất thả nổi. Phương thức trả lãi bao gồm trả
lãi vào ngày đáo hạn, trả lãi trước hay trả lãi định kỳ; phương thức trả lãi do hai
bên thỏa thuận thông thường lãi được trả vào cuối kỳ.
- Cơ sở tính lãi: hai bên thỏa thuận xác định cơ sở tính lãi là một năm có bao
nhiêu ngày và tính lãi theo số ngày thực tế hay tính tròn tháng, thông thường cơ
sở tính lãi của các thỏa thuận tiền gửi là một năm có 360 ngày và tính trên số
ngày thực tế giao dịch.
- Chỉ dẫn thanh toán, là việc hai bên thỏa thuận và chỉ ra phương thức thanh toán
và tài khoản thanh toán cho thỏa thuận tiền gửi tại ngày giá trị của giao dịch và
ngày đáo hạn giao dịch.
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3

Trang 6

- Điều kiện đảm bảo giao dịch: tài sản đảm bảo cho các giao dịch trên thị trường
liên ngân hàng thường là các tài sản có tính thanh khoản cao như tài sản tài
chính, các giấy tờ có giá.
- Các điều kiện khác, là các điều kiện do hai bên thỏa thuận trên cơ sở pháp luật
có liên quan quy định về phạt chậm trả, điều chỉnh lãi suất, lãi suất tham chiếu
khi điều chỉnh,
1.6.2 Các hợp đồng mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (repo/reverse repo)
- Hợp đồng mua bán có kỳ hạn GTCG là thỏa thuận giữa hai đối tác về mua bán
các GTCG, trong đó một bên sẽ cam kết với bên còn lại về việc sẽ bán và mua
lại chính GTCG đó trong một kỳ hạn nhất định với một mức giá nhất định
(repo) hoặc mua và bán lại chính GTCG đó trong một kỳ hạn nhất định với một
mức giá nhất định (reverse repo).
- Chênh lệch giá mua bán chính bằng lãi suất vay hoặc gửi vốn tính trên kỳ hạn
giao dịch thực tế.
- Hiện nay, đang tồn tại hai phương thức là có chuyển nhượng GTCG và không
có chuyển nhượng GCTG trong giao dịch mua bán có kỳ hạn GTCG
(repo/veverse repo).
1.6.3 Các giấy tờ có giá
1.6.3.1 Tín phiếu chính phủ, Tín phiếu ngân hàng Trung ương và Tín phiếu kho
bạc (
Tre
asu
r
y b
ill
)
Các NHTM và các định chế tài chính thường mua đi bán lại các Chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, tín phiếu ngân hàng này nh


m mục đích kiếm lời do chênh lệch giá mua
bán hoặc hưởng lãi suất nếu xác định đầu tư giữ đến ngày đ
á
o hạn. Chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu ngân hàng có thể dưới hình thức ghi danh hoặc không gh
i

danh. Lãi suất chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu thường là cố định.
1.6.3.2 Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposits), Tín phiếu, kỳ ph
iế
u
Các GTCG khác do Chính phủ, Ngân hàng trung ương hay các tổ chức tín dụng
phát hành như Công
t
r
ái
, chứng chỉ nợ và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Các
GTCG này được các đối tượng tham gia Thị
t
r
ườ
ng liên ngân hàng thỏa thuận mua
đi bán lại với những điều kiện cụ
t
h

.
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 7


1.6.4 Giao dịch chiết khấu, tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở, cho vay
cầm cố và cho vay tái cấp vốn của NHNN đối với các NH
T
M
- Chiết khấu GTCG: lãi suất mua GTCG do NHNN quy định từng thời kỳ, có hai
hình thức chiết khấu GTCG là chiết khấu toàn bộ và chiết khấu có kỳ hạn,
thông thường hiện nay NHNN chỉ thực hiện hình thức chiết khấu có kỳ hạn nên
bản chất của nghiệp vụ này giống với nghiệp vụ cho vay cầm cố GCTG.
- Tái chiết khấu GTCG: là việc NHNN mua lại các GTCG do các NHTM đã
chiết khấu của khách hàng, các quy định và tính chất của nghiệp vụ này giống
như nghiệp vụ chiết khấu.
- Nghiệp vụ thị trường mở (Open Market Operation - OMO): là nghiệp vụ mua
bán có kỳ hạn các GTGC nằm trong danh mục do NHNN quy định, đây là
nghiệp vụ phổ biến hiện nay và được các NHTM sử dụng nhiều nhất. Kỳ hạn,
lãi suất và cơ cấu trong giao dịch thị trường mở sẽ do NHNN quyết định và
thông báo từng thời kỳ. Về cơ bản, nghiệp vụ thị trường mở cũng không khác
nhiều so với nghiệp vụ cho vay hoặc đi vay có đảm bảo bằng GTCG.
- Nghiệp vụ cho vay cầm cố: việc cho vay cầm cố GTCG chỉ nhằm mục đích bù
đắp thiếu hụt thanh khoản trong ngắn hạn của NHTM , không được sử dụng
nguồn vốn này để phát triển tín dụng tại NHTM.
- Nghiệp vụ cho vay tái cấp vốn: mục đích của cho vay tái cấp vốn là bù đắp
thiếu hụt tạm thời về nguồn vốn của NHTM, kỳ hạn và lãi suất cho vay tái cấp
vốn do NHNN quy định tùy theo chính sách từng thời kỳ, các NHTM phải thực
hiện tái cơ cấu lại nguồn vốn để đảm bảo khả năng thanh khoản, đảm bảo cân
đối về nguồn vốn và sử dụng vốn.
1.6.5 Các nghiệp vụ giao dịch phái sinh tiền tệ
- Các nghiệp vụ phái sinh trên thị trường tiền tệ bao gồm: hợp đồng tương lai về
lãi suất, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn về lãi suất. Đây là nghiệp
vụ do các NHTM và định chế tài chính cung cấp và bán trên Thị trường liên

ngân hàng cho những đối tác có nhu cầu trên cơ sở thỏa thuận chi tiết về các nội
dung và điều kiện giao dịch.
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 8

- Để cung cấp được dịch vụ phái sinh, các NHTM và định chế tài chính phải
được Ngân hàng Trung ương cấp phép trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện về
vốn, quy trình quản lý nghiệp vụ, quản lý rủi ro, khả năng và trình độ chuyên
môn của nhân viên nghiệp vụ; đồng thời phải tuân thủ các quy định của cơ quan
quản lý chuyên ngành.
1.7 Nguyên tắc thực hiện giao dịch
Các giao dịch trên Thị trường liên ngân hàng giữa các đối tác được thực hiện trên
nguyên tắc tự do thỏa thuận về các nội dung và điều kiện giao dịch trên cơ sở tự
nguyện, cùng có lợi và phù hợp với các quy định của pháp luật liên quan và các quy
định của NHNN.
1.8 Phương thức giao d
ịc
h:
Các đối tác thực hiện giao dịch với nhau thông qua các công cụ giao dịch được hai bên
đồng ý sử dụng. Theo tính chất và thông lệ giao dịch của Thị trường liên ngân hàng
hiện nay, phương thức giao dịch chủ yếu giữa các đối tác là giao dịch qua các phương
tiện điện tử, ít phát sinh giao dịch trực tiếp, các công cụ giao dịch điện tử như hệ thống
giao dịch điện tử kết nối toàn cầu, giao dịch qua điện thoại có ghi âm, qua các màn
hình giao diện giao dịch trực tuyến, qua fax, qua màn hình chat,…
1.9 Vai trò
Thị trường liên ngân hàng là một thành phần cơ bản và quan trọng hình thành nên
thị trường tiền tệ.

vậy, với tính chất và đặc điểm của TTLNH, nó có những chức
năng, vai trò như sau:

- Thứ nhất, Thị trường liên ngân hàng với vai trò là nơi điều tiết vốn giữa các
ngân hàng thương mại và định chế tài chính
- Thứ hai, Thị trường liên ngân hàng với vai trò tạo ra một công cụ kinh doanh
vốn hiệu quả cho các ngân hàng thương mại và định chế tài chính.
- Thứ ba, Thị trường liên ngân hàng với vai trò phản ánh khả năng thanh khoản,
sức khỏe của các đối tượng tham gia thị trường.
- Thứ tư, Thị trường liên ngân hàng là công cụ, là nơi để NHNN thực hiện chính
sách điều tiết và quản lý thị trường tiền tệ, đảm bảo cho thị trường tiền tệ vận
hành và hoạt động một cách lành mạnh và hiệu quả.
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 9


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG TẠI
VIỆT NAM
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường liên ngân hàng
t
ại Việt Nam.
2.1.1 Lịch sử hình thành Thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam.
- Thị trường liên ngân hàng có quá trình hình thành và phát triển cùng với quá
trình hình thành và phát
t
r
iể
n của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt
Nam. Cùng với sự ra đời của 2 bộ luật là Luật các tổ chức

n dụng và Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hệ thống ngân hàng thương mại đã phát triển
đầy đủ, b

a
o gồm các loại hình ngân hàng thuộc các thành phần sở hữu khác
nhau, cụ thể
là:

- Ngân hàng thương mại quốc doanh.
- Ngân hàng thương mại cổ phần.
- Ngân hàng liên doanh.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
- Công ty tài chính và Công ty cho thuê tài chính.
- Ngoài ra còn có Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng phát triển VN và
hàng trăm quỹ tín dụng nhân dân trung ương và địa phương.
- Như vậy, sự hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam là cơ sở tất y
ế
u, khách quan và cơ bản cho Thị trường liên ngân hàng ở
Việt Nam hình thành và phát triển. Ngay từ khi mới hình thành, mặc dù quy
mô giao dịch nhỏ và không thường xuyên nhưng Thị trường liên ngân hàng
đã đóng vai trò là nơi mu
a
b
á
n, trao đổi nguồn vốn giữa các ngân hàng nhằm
mục đích cân bằng và điều hoà nguồn vốn, giữa ng
â
n h
à
ng thừa vốn và thiếu
vốn, giúp sử dụng nguồn vốn có hiệu quả h

ơ
n.

GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 10

2.1.2 Các giai đoạn hình thành và phát triển của Thị trường liên ngân hàng
tạ
i
Việt Nam.
- Quá trình hình thành và phát triển của Thị trường liên ngân hàng tại Việt
Nam có
t
h

chia ra các giai đoạn như sau:
2.1.2.1 Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 1997:
- Đây là giai đoạn thị trường mới hình thành Thị trường liên ngân hàng trên cơ
sở hình thành hệ thống ng
â
n hàng thương mại, chuyển từ hệ thống ngân
hàng một cấp sang ngân hàng hai cấp, tách chức năng quản lý ra khỏi chức
năng kinh doanh của ngân hàng. Giai đoạn này là thời kỳ đánh dấu sự ra đ
ời

hàng loạt các ngân hàng TMCP. Các T CTD được p hé p t h ự c hi ện
cho vay và vay lẫ n nhau t rê n Thị trường nội tệ liên ngân hàng từ
năm 1993. Thị trường nội tệ
liê
n ngân hàng được hình thành dưới hình thức

là một thị trường tập trung có tổ chức qua Ngân hàng Nh
à
nước (NHNN) và
gắn liền với các trung tâm thanh toán bù trừ (Thành phố Hồ Chí Minh và
Thành phố H
à
Nội), số lượng thành viên tham gia và doanh số hoạt động rất
hạn chế; trong đó, những thành viên là ng
â
n hàng TMQD có khả năng chi
phối trên cả lĩnh vực huy động vốn và cho vay vốn do có lợi thế về
tài

c
h
í
nh
và uy tín; chưa hình thành các quy tắc và thông lệ giao dịch trên thị trường,
quy mô và khối
lượ
ng giao dịch rất thấp và chưa thực sự có ý nghĩa đối với
hoạt động của ngân h
à
ng.
2.1.2.2 Giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2007:
- Từ năm 1997, hoạt động của Thị trường liên ngân hàng diễn ra theo hình thức
các ngân hàng trực tiếp v
a
y mượn lẫn nhau không thực hiện thông qua
NHNN. Các Ngân hàng thỏa thuận phương thức giao dịch,

t
h
ời
hạn, lãi suất
cũng như điều kiện bảo đảm tiền vay dựa trên mức độ tín nh
iệ
m.
- Đây là giai đoạn thị trường có sự tham gia của các chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, các công ty
tài

c
h
í
nh và cho thuê tài chính, là giai đoạn thị
trường có sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ về quy mô, khối lượng giao
dịch và các đối tượng tham gia. Đây cũng là giai đoạn thị trường phát huy vai
trò,
c
h
ức
năng vốn có của nó. Các giao dịch trên thị trường đã thật sự có ý
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 11

nghĩa đối với hoạt động kinh doanh
c

a
ngân hàng.

T
rong giai đoạn này, thị
trường hoạt động khá an toàn và hiệu quả, không có sự biến động gì lớn, các
thông lệ v
à
quy tắc giao dịch trên thị trường được hình thành và duy trì, các
giao dịch đều thực hiện thông qua h
ì
nh thức tín chấp, với quy mô giao dịch
ban đầu chỉ vài ba tỷ đồng/giao dịch đã tăng lên hàng trăm tỷ đồng
/
g
ia
o dịch
và hàng ngày đều có hàng trăm giao dịch phát sinh trên thị trường giữa các
ngân hàng với nhau. Ph

n lớn các giao dịch liên ngân hàng được thực hiện
dưới các hình thức tín chấp, bảo đảm bằng số dư tiền g
ửi
đối ứng tại ngân
hàng cho vay; các ngân hàng đã thực hiện quan hệ vay mượn chủ yếu dưới
hình thức g
ửi
tiền lẫn nh
a
u.
2.1.2.3 Giai đoạn từ năm 2008 đến nay:
- Đây là giai đoạn phát triển khá đầy đủ của TTLNH cả về quy mô giao dịch,
mức độ thường xuyên, sản phẩm giao dịch và đối tượng tham gia thị trường

nhưng đây cũng là giai đoạn TTLNH nói riêng và thị trường tài chính tiền tệ
nói chung có nhiều biến cố, thăng trầm và rơi vào khủng hoảng với tính chất
nghiêm trọng và hệ thống, đây là giai đoạn bùng phát những bất cập v
à
khiếm
khuyết của thị trường và cần phải có sự can thiệp của NHNN. Giai đoạn này
có sự tham gia đầy đủ của tất cả các loại hình tổ chức tín dụng (quốc doanh,
cổ phần, công ty tài chính, cho thuê tài chính,
c
h
i
nhánh ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài). Giai đoạn này cũng là giai đoạn
các
TCTD bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến vấn đề quản lý rủi ro thị trường,
rủi ro đối tác và rủi ro
t
h
a
nh kho

n. Hầu hết các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đã rút khỏi thị trường theo yêu cầu của ngân hàng M

hoặc co cụm
giao dịch trong hệ thống các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và với một vài
ngân h
à
ng TMCP lớn và quốc do
a

nh.
2.1.3 Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu trên Thị trường liên ngân hàng tại
V
iệ
t Nam.
2.1.3.1 Nghiệp vụ gửi và nhận vốn giữa các TCTD (vay và cho vay).
- Nghiệp vụ gửi và nhận vốn (vay và cho vay) giữa các định chế tài chính chiếm
đến 80 - 90% khối lượng giao dịch trên Thị trường liên ngân hàng tại Việt
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 12

Nam. Nghiệp vụ gửi nhận vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đảm bảo thanh khoản
hàng ngày của các chủ thể tham gia, điều tiết và cân bằng nguồn vốn giữa
ngân hàng thừa vốn và ngân hàng thiếu vốn ngắn hạn, giúp các ngân hàng sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động. Hình thức giao dịch thông qua thỏa
thuận giữa các ngân hàng với nh
a
u trên nguyên tắc tín nhiệm và tự nguyện về
số lượng gửi và nhận, kỳ hạn giao dịch, mức lãi suất và các đ
iề
u kiện kh
ác
.
Điều kiện giao d
ịc
h:
- Ngân hàng nhà nước hiện nay chưa có văn bản nào quy định các điều kiện cụ
thể để có thể tham gia g
ia
o dịch trên TTLNH đối với các định chế tài chính.

Các định chế tài chính mặc nhiên được công nhận
t
h
a
m gia thị trường. Do đó,
để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh, các ngân hàng và định chế tài
c
h
í
nh thường tự mình đặt ra các quy định và tiêu chuẩn đối với đối tác giao
dịch đồng thời thực hiện cấp h

n m
ức
giao dịch cho từng đối tác cụ
t
h

.
Kỳ hạn giao d
ịc
h:
- Các kỳ hạn giao dịch trên TTLNH thông thường là các kỳ hạn ngắn (dưới 1
năm) và khá đa dạng, phổ biến nhất là kỳ hạn từ 3 - 6 tháng trở xuống, cụ
thể các kỳ hạn giao dịch bao gồm: qua đêm (over n
i
gh
t
), 1, 2 tuần, 1 tháng,
2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, kỳ hạn giao dịch được xác định hoàn

toàn dựa v
à
o thỏa thuận giữa hai đối tác trên cơ sở nhu cầu vốn của một bên
và khả năng đáp ứng về nguồn vốn của b
ê
n còn
lại
.
Khối lượng giao d
ịc
h:
- Khối lượng giao dịch là số lượng vốn mà hai bên thỏa thuận vay và cho vay
(gửi hay nhận gửi) lẫn nh
a
u, khối lượng giao dịch được thỏa thuận trên cơ
sở nhu cầu và khả năng đáp ứng của các b
ê
n.
Lãi suất giao d
ịc
h:
- Lãi suất giao dịch chính là giá của nguồn vốn trên thị trường, lãi suất được
hình thành trên cơ sở
t
hỏ
a

t
hu


n giữa hai bên, tùy theo tình hình cung cầu
vốn trên thị trường trong khuôn khổ biên độ lãi suất
c
ho phép của NHNN.
Thực tế kể từ năm 2008 trở về trước, NHNN không quy định mức lãi suất trần
giao d
ịc
h trên thị trường liên hàng,
các
đối tác được toàn quyền thỏa thuận về
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 13

lãi suất trên cơ sở nhu cầu và lãi suất thị trường, sau cuộc khủng hoảng thanh
khoản nghiêm trọng của Thị trường liên ngân hàng giữa năm 2008, NHNN
bắt đầu áp dụng cơ chế lãi suất trần trong giao dịch tiền gửi liên ngân hàng,
bằng 150% lãi suất cơ bản của NHNN.
Các điều kiện đảm bảo giao d
ịc
h:
- Các định chế tài chính tự thỏa thuận với nhau về hình thức đảm bảo cho giao
dịch tiền gửi trên TTLNH,
c
ó hai hình thức cơ bản là tín chấp và có đảm bảo
bằng tài sản. Trong điều kiện thị trường bình thường, ph

n
lớ
n các giao dịch
tiền gửi trên TTLNH là dưới hình thức tín chấp.

Phương thức thanh toán giao d
ịc
h:
- NHNN là cơ quan duy nhất cung ứng các dịch vụ thanh toán liên ngân hàng,
gồm có
các
kênh thanh toán như thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh
toán bù trừ theo phiên, thanh toán bù trừ
t
r
ực
tiếp trong đó thanh toán điện tử
liên ngân hàng được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, nó đảm bảo tiện
lợi
,
nhanh chóng, chính xác và an toàn.
Các điều kiện khá
c
:
- Các điều kiện giao dịch khác do hai bên thỏa thuận trên cơ sở phù hợp các
quy định hiện hành. Các đ
iề
u kiện giao dịch khác có thể là phương pháp
tính lãi, trả lãi, hình thức đảm bảo giao dịch, hình thức xử
l
ý tài sản đảm
bảo, điều kiện tất toán trước hạn hợp đồng giao d
ịc
h,…
2.1.3.2 Nghiệp vụ mua bán các giấy tờ có g

i
á.
Mua bán hẳn giấy tờ có giá ngắn hạn.
- Nghiệp vụ mua bán hẳn GTCG ngắn hạn trên thị trường tiền tệ bao gồm hai
hình
t
h
ức:
Mua bán trên thị trường sơ cấp từ nhà phát hành và mua đi bán
lại trên thị trường
thứ
cấp. Đối với nghiệp vụ mua bán GTCG trên thị trường
sơ cấp, Chính phủ, Kho bạc nhà nước hoặc NHNN v
ới
vai trò là người phát
hành lần đầu, thực hiện phát hành GTCG ngắn hạn trên thị trường sơ cấp
nh

m mục đích huy động vốn hoặc điều tiết cung cầu vốn trên thị trường, tạo
công cụ, hàng hóa cho thị
t
r
ườ
ng. Các TCTD với vai trò là nhà đầu tư GTCG.
Sau khi các GTCG được phát hành ra thị trường, nó sẽ được
các
TCTD thực
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 14


hiện mua đi bán lại giữa các TCTD tùy theo nhu cầu. Ngoài ra, các TCTD
cũng thực h
iệ
n mu
a
bán các GTCG do các TCTD và các tổ chức khác phát
hành như chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết k
iệ
m, kỳ phiếu, tín phiếu, trái
phiếu ngân hàng, thương phiếu, Việc mua bán có thể thực hiện ngay tại
t
h
ời
điểm phát hành và từ nhà phát hành hoặc mua đi bán lại trên thị trường.
Các GTCG hiện đang được các TCTD thực hiện giao dịch trên thị
trường tiền
tệ
Việt Nam hiện nay
l
à:
 Nhóm các GTCG do Chính phủ, Kho bạc nhà nước và Ngân hàng nhà
nước phát hành, bao gồm
:

 Tín phiếu kho bạc.
 Tín phiếu Ngân hàng nhà nước.
 Công trái các loại.
 Trái phiếu ngắn hạn NHNN hoặc Kho bạc nhà nước.
 Các GCTG ngắn hạn khác do Chính phủ phát hành.
 Nhóm

các
GTCG do các tổ chức tín dụng phát hành, bao gồm
:

 Chứng chỉ tiền g
ửi
.
 Kỳ phiếu ngân hàng
 Tín phiếu ngân hàng
 Trái phiếu ngắn hạn ngân hàng.
 Các GTCG ngắn hạn khác do các TCTD phát hành.
- Việc mua bán và nắm giữ các GCTG còn nhằm mục đích tạo công cụ để
các
TCT
D thực hiện các nghiệp vụ với NHNN trên thị trường tiền
tệ
.
Mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (repo/reve rse
re
po).
- Thông thường, các NHTM và định chế tài chính tại Việt Nam thường nắm
giữ một số lượng GTCG do Chính phủ, chính quyền địa phương hay các
TCTD khác phát hành, các GTCG này vừa là công cụ dự
t
r

thanh khoản thứ
cấp, vừa là công cụ kinh doanh để kiếm lời. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt
động
c


a
m
ì
nh, các NHTM luôn phát sinh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn tạm
thời. Tại những thời điểm như v

y,
các
NHTM sẽ sử dụng công cụ mua bán
có kỳ hạn các GTCG để cân bằng nguồn vốn, các NHTM có
t
h

mua trước và
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 15

cam kết sẽ bán ra chính GTCG đó trong một kỳ hạn nhất định (repo) hoặc bán
và cam k
ết
mua lại chính GTCG đó trong một kỳ hạn nhất định (reverse
repo), tùy theo tình trạng của Ngân hàng
l
ú
c
đó là thừa vốn hay thiếu vốn.
Nghiệp vụ mua bán lại GTCG được sử dụng khá rộng rãi trên thị trường
liê
n

tiền tệ ngân hàng tại Việt Nam và được thực hiện dưới hình thức có chuyển
nhượng GTCG hoặc không chuyển nhượng GTCG, các GTCG thực chất là
được dùng làm đảm bảo cho giao dịch vay và cho vay vốn nên nghiệp vụ này
được các NHTM rất ưa chuộng. Tuy nhiên, hạn chế nhất của loại giao dịch
này là các NHTM chỉ sở hữu một khối lượng GTCG nhất định trong cơ cấu
tổng tài sản nên không thể thực hiện các giao dịch này với khối lượng lớn
được.
Các GTCG hiện đang được giao dịch mua bán có kỳ hạn trên Thị trường
liên ngân hàng Việt Nam h
iệ
n nay
l
à:
 Nhóm các GTCG do Chính phủ, Kho bạc nhà nước, Ngân hàng nhà nước
và Chính quyền địa ph
ươ
ng ph
át
hành, bao gồm
:

 Tín phiếu kho b
ạc
.
 Tín phiếu Ngân hàng nhà nước.
 Công trái các loại.
 Trái phiếu chính phủ.
 Trái phiếu kho bạc.
 Trái phiếu chính quyền địa phương.
 Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

 Các GCTG khác do Chính phủ phát hành.
 Nhóm các GTCG do các tổ chức tín dụng phát hành, bao gồm
:

 Chứng chỉ tiền gửi.
 Kỳ phiếu ngân hàng
 Tín phiếu ngân hàng
 Trái phiếu ngân hàng
 Các GTCG khác do các TCTD phát hành.

GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 16

 Các GTCG khác do các tổ chức phát hành như trái phiếu doanh nghiệp,
thương ph
iế
u (trên cơ sở thỏa thuận và đồng ý của các bên giao d
ịc
h).
2.1.3.3 Nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu, vay cầm cố GTCG, vay tái cấp
vốn, nghiệp vụ th

trường mở và nghiệp vụ hoán đổi tiền t

.
- Đây là những nghiệp vụ của NHNN đối với các NHTM và định chế tài chính,
tùy theo chính sách tiền
tệ
từng thời kỳ mà NHNN sẽ quyết định thực hiện
nghiệp vụ nào, phương thức, khối lượng vốn, lãi suất v

à
kỳ hạn cũng như
loại GCTG nào được thực hiện giao dịch. Hiện nay, NHNN đã ngưng thực
hiện ngh
iệ
p vụ chiết khấu, tái chiết khấu mà tập trung vào thực hiện nghiệp
vụ thị trường mở do nghiệp vụ này có m
ức
độ linh hoạt và có nhiều ưu điểm
hơn, giúp NHNN có thể điều tiết được cung cầu tiền tệ một cách d

d
à
ng.
- Nghiệp vụ thị trường mở đã được NHNN triển khai từ tháng 7 năm 2000 v
ới

quy mô ban đầu chỉ có 18 thành viên và chỉ có 2-3 thành viên tham gia thường
xuyên, các GTCG sử dụng trong giao dịch có 2 loại là Tín phiếu kho bạc và
Tín phiếu ngân hàng nhà nước, đến hiện nay thị trường đ
ã
lên tới hàng trăm
thành viên, bao gồm hầu hết các loại hình TCTD; các phiên giao dịch liên tục
tăng, ban đ

u thị trường chỉ tổ chức 10 ngày/phiên, lên 1 tuần/phiên, 2
phiên/tuần, sau đó 3 phiên/tuần và kể từ n
ă
m 2003 hàng ngày đều có phiên
thị trường mở, và hiện nay đã tăng lên đều đặn 2 phiên/ngày. Các GTCG h

a
y
hàng hóa trên thị trường mở cũng được mở rộng nhanh chóng, ban đầu chỉ là
các tín phiếu do Kho bạc v
à
NHNN phát hành, hiện nay danh mục các
GTCG được thực hiện trên thị trường mở đã khá rộng rãi nh
ư tí
n phiếu các
loại, trái phiếu do Chính phủ, Kho bạc nhà nước, NHNN, Chính quyền địa
phương, Ng
â
n hàng phát triển Việt Nam, Ngân hàng chính sách xã hội VN
phát hành được Chính phủ bảo

nh,
Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ (SWAP) đã được NHNN triển khai áp dụng từ
n
ă
m 2009, đây là nghiệp vụ mà NHNN sẽ thực hiện việc mua bán hoán đổi
giữa USD và VND với các
TCT
D nhằm cung ứng nguồn vốn VND cho các
TCTD với một mức lãi suất nhất định. Theo đó, NHNN sẽ
t
h
ực
hiện mua
giao ngay và bán kỳ hạn USD cho các TCTD, tỷ giá mua bán hình thành trên
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3

Trang 17

cơ sở lãi suất ho
á
n đổi do NHNN quy định, kỳ hạn hoán đổi từ 3-6 tháng.
M ục đích của nghiệp vụ này là nhằm điều tiết vốn VND ra thị trường, góp
phần bình ổn lãi suất thị trường tiền tệ và giảm lãi suất đầu ra, tăng cường
t
h
a
nh khoản cho các TCTD.
2.2 Thực trạng của thị trường liên ngân hàng tại Việt N am từ năm 2008
đ
ế
n 2012.
2.2.1 Phân tích tổng quan thực trạng tình hình Thị trường liên ngân hàng
V
iệ
t Nam từ năm 2008 đến 2012
2.2.1.1 Diễn biến tổng quan về thị trường năm 2008.
- Sau một thời gian dài tăng trưởng về tín dụng trong các năm 2005, 2006 và
2007, tốc độ tăng trưởng

n dụng bình quân của các ngân hàng trên 40%,
nhất là các ngân hàng TMCP nhỏ tốc độ tăng tín dụng lên
tới
60-70%. Tín
dụng tăng trưởng nóng, lạm phát tăng cao (lên tới 20% năm 2008). Do
tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh trước đó, trong khi tốc độ tăng trưởng
huy động vốn các ngân hàng thương mại, nhất là các ngân hàng TMCP lại

thấp hơn, buộc
các
ngân hàng phải sử dụng vốn trên TTLNH để cho vay tín
dụng đối với cá nhân và tổ chức kinh tế, kỳ hạn cho vay thường dài h
ơ
n
t
rong khi nguồn vốn liên ngân hàng là nguồn vốn ngắn hạn, khi nguồn vốn có
biến động do các chính s
ác
h của NHNN, lập tức các ngân hàng rơi vào tình
trạng thiếu thanh khoản trầm trọng, TTLNH trở lên qu
á
nóng, lãi suất qua đêm
trên thị trường đẩy lên mức 43%/năm, cá biệt có những giao dịch lãi
suất

n tới
t
r
ê
n 60%/năm. Đứng trước tình hình đó, NHNN cũng đ
ã

một số biện pháp nhằm bình ổn thị trường như hỗ trợ thanh khoản cho các
ngân hàng nhỏ thông qu
a
nghiệp vụ cho vay tái cấp vốn, vay cầm cố, đồng
thời quy định mức lãi suất trần giao dịch trên
t

h


t
r
ườ
ng, bằng 150% lãi suất
cơ bản do NHNN công bố. Lãi suất giao dịch được hình thành trên cơ sở
cung cầu về nguồn vốn,
lượ
ng cung thì ít và cầu lại nhiều nên lãi suất thực tế
không thể giảm ngay được, nên các TCTD vẫn phát sinh
các
giao dịch ở mức
lãi suất cao hơn trần lãi suất do NHNN quy định. Lãi suất thực tế được điều
chỉnh g
ia
o d
ịc
h qua các hình thức khác nh
a
u.
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 18

- Trong năm 2008 chứng kiến sự canh tranh khốc liệt trong huy động vốn, các
NH
T
M đã thực hiện đủ các hình thức khuyến mãi, quảng bá và sử dụng biện
pháp hữu hiệu nhất là lãi suất, các ng

â
n hàng đã vào cuộc đua lãi suất. Song
song với việc thực hiện các biện pháp tăng cường huy động, các TCTD
cũng hạn
c
h
ế
tăng trưởng tín dụng, hạn chế cho vay đối với khách hàng, chỉ
thực hiện cho vay đối với các khách h
à
ng quen thuộc và thật sự có uy tín và
năng lực kinh doanh hiệu qu

.
2.2.1.2 Diễn biến tổng quan thị trường năm 2009.
- Năm 2009 cũng là năm các TCTD tiếp tục thực hiện chính sách thắt chặt tín
dụng, tăng trưởng tín dụng được khống chế ở mức 38%. Tình hình
t
h
a
nh
khoản của các TCTD tiếp tục được cải thiện một cách rõ rệt, giao dịch trên
TTLNH diễn ra ổn định và

nh mạnh hơn, các giao dịch vẫn tuân theo trần
lãi suất do NHNN quy định.
- Kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng này,
n

n kinh tế đang từ lạm phát cao chuyển sang thiểu phát, tăng trưởng sa sút.

Trước tình hình đó, Chính phủ đ
ã
phải thực hiện gói kích cầu 1 tỷ USD để hỗ
trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất, thúc đẩy phát
t
r
iể
n kinh tế, chỉ đạo
NHNN thực hiện chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất 4% đối với các doanh
nghiệp. Ngoài ra, NHNN cũng đã chủ động và có biện pháp tích cực tham
gia v
à
o ho
ạt
động giao dịch trên thị trường thông qua nghiệp vụ thị trường
mở, đồng thời vẫn tiếp tục thực h
iệ
n chính sách cho vay hỗ trợ thanh khoản
cho các ngân hàng TMCP nhỏ, khó khăn về thanh khoản.
- Lãi suất giao dịch có lúc bị đẩy lên đến 17-18% đối với kỳ hạn 1 tuần đến 3
tháng do nhu cầu cho vay tín dụng tăng cao.
2.2.1.3 Tổng quan diễn biến thị trường năm 2010.
- Trong năm 2010, tình trạng khan hiếm thanh khoản và khó khăn về khả năng
chi trả trên TTLNH cũng vẫn xảy ra cục bộ
tại
các ngân hàng TMCP.
Nguyên nhân vẫn là do các ngân hàng này có tốc độ tăng trưởng tín dụng
qu
á
nóng và cho vay hoặc đầu tư vào những lĩnh vực rủi ro cao, không có

khả năng thu hồi vốn đúng h

n, trong khi đó đã lạm dụng nguồn vốn liên
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 19

ngân hàng vào các mục đích cho vay và đầu tư trung dài hạn. Mộ
t
lần nữa,
NHNN lại phải ra thực hiện các biện pháp hỗ trợ bằng cách cho vay tái cấp
vốn đối với các
t
ổ chức n
à
y.
- Lãi suất huy động vốn trong khối các thành phần kinh tế tiếp tục có sự cạnh
tranh khốc liệt. Trước tình hình đó, NHNN đã đưa ra khuyến cáo
các
NHTM
không được tăng lãi suất huy động thị trường vượt quá mức trần lãi suất do
NHNN ấn định (b
ắt
đầu từ thời điểm cuối năm 2009 là 10,5%/năm và kéo dài
đến tháng 5/2010 thì điều chỉnh lên là 11,5%
/
n
ă
m sau khi có quyết định tăng
lãi suất cơ bản lên 8%/năm. Tuy không có bất cứ văn bản nào quy định vấn đ



n
à
y nhưng các TCTD huy động cao hơn mức lãi suất này sẽ bị NHNN xem
xét thanh tra toàn d
iệ
n.
- NHHN tiếp tục sử dụng công cụ thị trường mở để điều tiết thị trường nhằm
ngăn chặn lạm phát tăng cao, NHNN đã hút tiền vào dần dần, cụ thể trong
tháng 1/2010 hút v
à
o 16.400 tỷ, tháng 2 hút vào 3.500 tỷ, tháng 3 hút v
à
o
38.600 tỷ, tháng 4 hút vào 6.700 tỷ, tổng số hút vào trong 4 tháng bằng
đúng với số vốn bơm ra v
à
o tháng 12/2009. Điều này cũng phản ánh tình
hình thanh khoản các TCTD đã được cải thiện, các ng
â
n h
à
ng không hấp thu
hết số vốn mà NHNN bơm ra.
- Do khả năng thanh khoản đã được cải thiện nên lãi suất liên ngân hàng
VNIBOR cũng giữ ở mức khá ổn định, hầu hết các giao dịch đều tuân theo
mức lãi suất trần do NHNN quy định là từ 12% trở xuống.
- Đầu năm 2010, NHNN cũng đã đẩy mạnh nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ (SWAP)
với
các

NHTM , và mua ròng một khối lượng lớn USD từ thị trường (khoảng
01 tỷ USD), làm cho lượng cung
tiề
n tăng

n.
2.2.1.4 Tổng quan diễn biến thị trường năm 2011:
- Đầu năm 2011, triển khai Nghị quyết số 11 của Chính phủ, chỉ tiêu tăng trưởng
tín dụng năm giới hạn dưới 20%, tổng phương tiện thanh toán khoảng 15% -
16%. Thế nhưng, kết quả ước tính lần lượt chỉ là 12% và 10%, góp phần đáng
kể vào việc kiềm chế lạm phát. Đó là kết quả của chính sách thắt chặt tiền tệ
Ngân hàng Nhà nước áp dụng suốt năm qua.
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 20

- Các lần tăng lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu trong năm 2011 vừa
qua:

Ngày áp dụng Lãi suất tái cấp vốn Lãi suất tái chiết khấu
17/02/2011 11% 7%
08/03/2011 12% 12%
01/04/2011 13% 12%
01/05/2011 14% 13%
10/10/2011 15% 13%

- Năm 2011, NHNN đã 2 lần tăng lãi suất chiết khấu (từ 7% năm 2010 lên 13%),
4 lần tăng lãi suất tái cấp vốn (từ 9% lên 15%), 5 lần tăng lãi suất OMO (từ 8%
lên 15%). Lãi suất cơ bản đã được giữ nguyên 9% kể từ năm 2010.
- Quy định trần lãi suất 14%/năm khiến các NHTM gặp khó về thanh khoản và
phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao. Cá biệt, có những

giao dịch lãi suất lên tới mức 30-40%/năm kỳ hạn 1 tháng.
- NHNN thu hẹp quy mô giao dịch trên thị trường mở (OM O). Nếu như trước
đây, ngân hàng mang giấy tờ có trị giá 10 nghìn tỷ đồng lên giao dịch thì có thể
thắng thầu khoảng 80% - 90%, thậm chí cả 100% nhưng ở nhiều thời điểm
trong năm 2011, tỷ lệ đấu thành công chỉ 20% - 30%.
- NHNN kiên quyết thiết lập trần lãi suất 14%/năm khiến các NHTM gặp khó về
thanh khoản và phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao. Cá
biệt, có những giao dịch lãi suất lên tới mức 30-40%/năm kỳ hạn 1 tháng. Với
sự hỗ trợ tích cực của cơ quan công an, Ngân hàng Nhà nước có đầy đủ bằng
chứng vi phạm và tiến hành xử lý nghiêm những ngân hàng lách trần lãi suất
như HDBank, DongA Bank và Agribank. Hàng chục cán bộ của các ngân hàng
này đều bị kỷ luật dưới nhiều hình thức như cách chức, cấm đảm nhiệm chức
vụ trong ngành ngân hàng từ 2 - 3 năm, điều chuyển khỏi vị trí công tác cũ; ban
hành văn bản cảnh cáo chủ tịch hội đồng quản trị, ban điều hành ngân hàng;
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 21

đồng thời, trong vòng một năm, những ngân hàng này còn bị cấm mở chi
nhánh, phòng giao dịch, đặt máy ATM trên phạm vi toàn quốc. Đồng thời,
Ngân hàng Nhà nước còn đăng tải rộng rãi hành vi vi phạm trên cổng thông tin
điện tử của ngành, trở thành nỗi ám ảnh cho bất cứ tổ chức tín dụng nào muốn
phạm vào luật chơi.
- Khi NHNN chủ trương hạ lãi suất vào những tháng cuối năm 2011, lãi suất liên
ngân hàng đã hạ nhiệt nhờ NHNN bơm một lượng vốn đáng kể trên thị trường
OMO.
- Tháng 10/2011, thị trường liên ngân hàng bước vào những bất ổn khi lần đầu
tiên trong lịch sử xuất hiện hiện tượng áp cơ chế bảo đảm, thế chấp trong giao
dịch giữa các thành viên. Một số ngân hàng quốc doanh, trong đó có
Vietcombank, trong thời gian qua đã đòi hỏi ngân hàng nhỏ phải có tài sản thế
chấp cho các khoản vay mượn. Điều này đã khiến các ngân hàng vốn đang

thiếu thanh khoản, lại càng thêm khốn đốn. Không muốn phải thế chấp tài sản,
một số ngân hàng phải chạy đi tìm vay ở ngân hàng khác. Đó là lý do lãi suất
liên ngân hàng đã từng tăng lên đến 40%/năm kỳ hạn một tháng trong thời điểm
tuần cuối tháng 10 vừa qua. Việc tăng cường đòi hỏi điều kiện đi kèm theo việc
cho vay vốn không chỉ đẩy lãi suất liên ngân hàng lên cao, mà còn khiến các
ngân hàng co mình lại, giảm cho vay trên thị trường này, hoặc cho vay và đòi
hỏi lãi suất cao ngất. Cơ chế bảo đảm, thế chấp này lập tức tạo một không khí
ngột ngạt và ảnh hưởng tới sự điều hòa các dòng vốn trong hệ thống, căng
thẳng thanh khoản tại một số thành viên. Lý do xuất hiện đòi hỏi có thế chấp
trên liên ngân hàng, là trước đây thị trường liên ngân hàng chỉ là nơi giải quyết
những thanh khoản ngắn hạn như qua đêm, 1 tuần, nửa tháng, tối đa là 1 – 2
tháng. Nhưng một vài năm gần đây đã biến tướng, có những khoản vay cả năm
trời. Điều này không những cho thấy có thiếu hụt thanh khoản kéo dài trong hệ
thống, mà còn khiến tiền nằm trong hệ thống ngân hàng mà không đi ra nền
kinh tế phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh.
- Các ngân hàng nhỏ với tốc độ tăng trưởng nóng trong những năm trước, có xu
hướng vay ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Do đó, khi thị trường biến
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 22

động, nguồn vốn khó khăn thì ngân hàng mất khả năng thanh khoản tạm thời.
Trước tình hình này, NHNN đã có hỗ trợ nhằm giúp cải thiện đáng kể khả năng
thanh khoản của các ngân hàng. Trong khi đó, HĐQT của 3 ngân hàng (Ngân
hàng Đệ Nhất, Ngân hàng Tín Nghĩa và Ngân hàng Thương mại cổ phần
(TMCP) Sài Gòn ) đã nhóm họp và đi tới quyết định tự nguyện sáp nhập thành
ngân hàng mới. Đây là 3 ngân hàng đầu tiên sáp nhập sau khi Chính phủ trong
phiên họp thường kỳ tháng 11 vừa qua cơ bản nhất trí với đề án tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng thương mại nhằm tái cơ cấu toàn diện hệ thống ngân hàng cả
nước. Thực hiện việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, từ nay đến hết quý I-
2012, sẽ hoàn thành việc đánh giá, phân loại các ngân hàng.

2.2.1.5 Tổng quan diễn biến thị trường năm 2012:
Ngoài những điểm sáng như lãi suất giảm mạnh, tỷ giá ổn định, thanh
khoản của hệ thống được đảm bảo thì bức tranh bao phủ ngành ngân hàng
năm 2012 là màu xám. Đó là tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong 20 năm, nợ
xấu tăng vọt, loạn giá vàng, lợi nhuận sụt giảm, nhiều TCTD làm ăn thua lỗ, 9
ngân hàng yếu kém buộc phải tái cơ cấu, nhiều TCTD lỡ hẹn với kế hoạch
tăng vốn hoặc lên sàn, nhân viên nhiều ngân hàng mất việc, cắt giảm lương,
thưởng, thậm chí không có thưởng Tết, nhiều cán bộ ngân hàng rơi vào vòng
lao lý…
Tốc độ tăng nợ xấu ở mức báo động, khi chỉ trong 9 tháng đầu năm đã
tăng tới 66% so với cuối năm 2011. Tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống đến cuối
tháng 9 là 8,82% trên tổng dư nợ và ước cả năm vào khoảng 8,5% - 10%.
Nợ xấu có tài sản đảm bảo bằng bất động sản và bất động sản hình thành
trong tương lai chiếm đến hơn 70% tổng nợ xấu. Nợ xấu tập trung ở nhóm các
ngân hàng thương mại với 95,5% tổng nợ xấu của các TCTD trong nước
(NHTM Nhà nước chiếm 50,5%).
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 23



Lợi nhuận của các ngân hàng hầu hết sụt giảm trong năm nay, thậm chí có
nhiều TCTD kinh doanh thua lỗ. Theo báo cáo tài chính 9 tháng của hơn chục
TCTD, lợi nhuận đã giảm trung bình 40% so với cùng kỳ năm ngoái. Cá biệt
trong quý 3 có một số ngân hàng lỗ nặng như ACB, SHB.

Còn theo nguồn tin từ Thanh tra NHNN, trong 6 tháng đầu năm đã có hơn 20
TCTD kinh doanh thua lỗ. Một số ngân hàng báo lãi, nhưng sau khi thanh tra
lại thành lỗ, âm vốn điều lệ như Navibank, Habubank, TienPhongBank,
GP.Bank, WesternBank, TrustBank.


GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 24

Lãi suất cơ bản giảm 5% so với cuối năm 2011, từ mức trần 14%/năm xuống 9%/năm.
Song song việc áp trần lãi suất huy động kỳ hạn ngắn, NHNN đã cho thả nổi lãi suất
kỳ hạn 12 tháng trở lên.
















Các mức lãi suất điều hành khác cũng giảm mạnh. Lãi suất tái chiết khấu giảm
từ 13%/năm xuống còn 8%/năm trong khi lãi suất tái cấp vốn giảm từ 15%/năm xuống
10%/năm. Lãi suất cho vay giảm mạnh từ 3 – 8%/năm. Lãi suất cao nhất chỉ còn
15%/năm, theo chỉ đạo của NHNN. Cuối năm, lãi suất cho vay phổ biến từ 12 –
15%/năm.NHNN quy định trần lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VNĐ đối với 4 lĩnh
vực ưu tiên là nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công
nghiệp hỗ trợ ở mức không quá +/-3% lãi suất cơ bản.

Năm 2012 thêm một vụ sáp nhập thành công là Habubank – SHB vào ngày
28/8. Đến nay, hoạt động của SHB đã dần đi vào ổn định sau khi lỗ hơn 1.100 tỷ đồng
trong 9 tháng đầu năm. Ngân hàng TienPhongBank cũng đã tự tái cơ cấu thành công
hồi tháng 6 sau khi tập đoàn DOJI chi tiền mua lại 20% cổ phần.
Đến cuối năm 2012, vẫn còn 4 ngân hàng là Navibank, GPBank, TrustBank,
Westernbank chưa công khai phương án tái cơ cấu. Tuy nhiên, trong năm cũng xuất
hiện một vài thông tin về việc N avibank sẽ tự tái cơ cấu hay WesternBank sẽ được bán
cho PVFC
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3
Trang 25

Hai vụ “đổi chủ” đình đám trong ngành ngân hàng năm nay là ngân hàng
Sacombank và TienPhongBank. HĐQT của ngân hàng Sacombank thay đổi hoàn toàn,
trong đó có 4 người mới đến từ ngân hàng Phương Nam. Ban Giám đốc bổ nhiệm mới
11 phó Tổng giám đốc và 1 Tổng giám đốc. Người đại diện theo pháp luật chuyển từ
ông Đặng Văn Thành sang ông Phan Huy Khang. Trong năm, một loạt các cổ đông cá
nhân và tổ chức của Sacombank thoái vốn hoàn toàn khỏi nhà băng này. Những ngày
cuối năm, con của phó chủ tịch HĐQT Trầm Bê tiếp tục thoái toàn bộ 48 triệu cổ phần
tức 4,93% tại Sacombank. Tại TienPhongBank, sau khi gia đình họ Đỗ mua lại 20%
cổ phần của ngân hàng, trở thành cổ đông lớn thì ông Đỗ Minh Phú, chủ tịch DOJI
cũng lên làm chủ tịch TienPhongBank. Phó chủ tịch ngân hàng hiện là người em Đỗ
Anh Tú. Ngoài ra, còn một số ngân hàng thay đổi cơ cấu cổ đông lớn như
Vietcombank bán 15% cổ phần cho Mizuho của N hật thu về 11.800 tỷ; ACB thoái vốn
khỏi Eximbank và KienLongBank thu về 4.500 tỷ
Các vụ lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của không ít các cán bộ ngân hàng liên tục
bị phanh phui, khởi tố. Rúng động thị trường năm nay là vụ lừa đảo, chiếm đoạt gần
4.000 tỷ đồng của Huỳnh Thị Huyền Như, nguyên phó phòng quản lý rủi ro của ngân
hàng Vietinbank chi nhánh Nhà Bè, cùng đồng phạm. Vụ án đã kết thúc điều tra với
17 bị can bị khởi tố.Tiếp đến là vụ nguyên phó chủ tịch Hội đồng sáng lập ngân hàng
ACB Nguyễn Đức Kiên,, nguyên TGĐ Lý Xuân Hải, nguyên chủ tịch Trần Xuân Giá

và 3 nguyên phó chủ tịch Lê Vũ Kỳ, Trịnh Kim Quang, Phạm Trung Cang của ACB bị
khởi tố hồi tháng 8 và tháng 9 do cố ý làm trái quy định của Nhà nước gây hậu quả
kinh tế nghiêm trọng.
Vụ việc công ty cho thuê tài chính II thuộc Agribank gây thất thoát 3.600 tỷ
đồng bị phanh phui hồi năm ngoái và hiện vẫn còn nợ Bảo hiểm Xã hội Việt Nam hơn
1.000 tỷ đồng, cùng với nhiều vụ điều tra, khởi tố, xét xử các cán bộ nhân viên của nhà
băng này cũng là sự việc thu hút sự chú ý trong năm nay.
Năm 2012, NHNN đã có nhiều chính sách quản lý phù hợp bối cảnh chung
của nền kinh tế trong nước và quốc tế. Nhằm kìm hãm đà tăng trưởng tín dụng quá

×