Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Hoạt động tín dụng- tín dụng ngân hàng ở Việt nam, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.27 KB, 49 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong bất kỳ một nền kinh tế phát triển sôi động nào, vốn bao giờ cũng là
nguồn lực khan hiếm. Vì vậy sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là mục tiêu của bất
kỳ nhà quản lý kinh tế nào, dù ở tầm vĩ mô hay vi mô. Tín dụng, nhất là trong
nền kinh tế thị trờng, là một trong những hình thức sử dụng vốncó hiệu quả nhất.
Nó giúp cho nguồn vốn luôn luôn vận động, có mật kịp thời ở những nơI, những
lúc cần thiết, nh mạch máu vận hành cơ thể kinh tế.
Tín dụng nói chung, tín dụng ngân hàng nói riêng ra đời có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng đối với nền kinh tế. Nó góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển vổn
trong nền kinh tế, giải quyết mâu thuẫn vốn có của quá trình táI sản xuất xã hội,
trong thực tế cùng một lúc có những chủ thể thừa vốn, cũng có những chủ thể
thiếu vốn cần có vốn để đáp ứng những khoản chi tiêu hây kinh doanh của mình.
Tình trạng này nếu không đợc giải quyết nhanh thì nó sẽ làm cho quá trình sản
xuất bị ngng trệ, nền kinh tế kém phát triển. Ngày nay, trong thời kỳ Công nghiệp
hoá, Hiện đại hoá đất nớc, tín dụng dờng nh dã đáp ứng đợc những nhu cầu bức
xúc về vốn đó.
Còn ở nớc ta, sau cuộc khủng hoảng kinh tế, gặp rất nhiều khó khăn. Năm
1999 là mốc đánh dấu nền kinh tế bắt đầu phục hồi và vợt qua nhiều thử thách do
tác động bất lợi của cuộc khủng hoảng kinh tế, hạn hán, lũ lụt liên tiếp xảy ra.
Bên cạnh đó, nền kinh tế nớc ta còn gặp những khó khăn nh: sức hấp thụ vốn nền
kinh tế không tốt, sản phẩm kém sức cạnh tranh, khu vực dịch vụ tăng chậmcác
doanh nghiệp trong nớc bộc lộ nhiều yếu kém, đầu t nớc ngoài giảm sút, sự mất
cân đối mang tính cơ cấu ngày càng rõ nét, chỉ số hàng tiêu dùng giảm rõ rệt.
Đứng trớc tình hình nh vậy, chính sách tiền tệ nới lỏng đợc thực hiện, tín dụng
ngân hàng đợc u tiên về mọi mặt để cố gắng đáp ứng tốt đòi hỏi của nền kinh tế
nhng phảI vẫn có hiệu quả.
Với những vấn đề bức xúc đó, tín dụng ngân hàng luôn là vấn đề đợc
quan tâm và đặt lên hàng đầu đối với Đảng và Nhà nớc ta. Bởi nếu quan hệ tín
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


dụng mở rộng mà tỏ ra có hiệu quả thì mới góp phần kích cầu, khắc phục tình
trạng giảm phát, giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bớc sang thế kỷ XXI này, trong bối cảnh mới thời cơ thuận lợi, nguy cơ
thách thức đan xen, sẵn sàng chuyển hoá cho nhau. Hệ thống ngân hàng Việt
Nam đang có những bớc tiến toàn diện, quan hệ tín dụng(Tín dụng ngân hàng)
ngày càng trở nên hoàn thiện về mọi mặt, đẩy nhanh lộ trình hội nhạp thế giới và
khu vực, phục vụ đắc lực cho quá trình Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nớc.
Đứng trớc tình hình đó, là một sinh viên khoa Nghiệp vụ, chuyên ngành
tín dụng, để tìm hiểu thêm về hoạt động tín dụng - tín dụng ngân hàng ở Việt
Nam hiện nay, em đã chọn tiêu đề: Hoạt động tín dụng - tín dụng ngân hàng ở
Việt Nam. Thực trạng và giải pháp làm đề tài nghiên cứu môn Lý thuyết tiền tệ
của mình.
Trong phạm vi bài viết, khái quát cho chúng ta biết những nét chung nhất
về tín dụng cũng nh tín dụng ngân hàng. Và đặc biệt nó cung cấp cho đọc giả
những thông tin cơ sở cần thiết về tín dụng - tín dụng ngân hàng ở Việt Nam hiện
nay.
Nội dung bài viết đề cập đến bao gồm 3 chơng:
Chơng I: kháI quát chung về tín dụng và tín dụng ngân hàng.
Chơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam hiện
nay.
Chơng III: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của các NHTM việt nam hiện nay.
Để hoàn thành bài viết này, em xin cảm ơn các thầy cô đã giúp em trong
quá trình thu thập tài liệu cũng nh hớng dẫn xây dựng kết cấu tiểu luận.

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I:

KháI quát về tín dụng và
tín dụng ngân hàng
1. Cơ sở lý luận về tín dụng:
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của tín dụng:
1.1.1. Lịch sử ra đời của tín dụng:
Tín dụng, chữ cái Latinh Credittium có nghĩa là tin tởng,tín nhiệm. Tiếng
Anh gọi là Credit. Còn theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng có nghĩa là
sự vay mợn.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về sự ra đời của tín dụng. Nhng đặc
điểm chung của các ý kiến đó đều cho rằng tín dụng đợc ra đời từ rất sớm. Nếu có
sự so sánh sự ra đời giữa tiền tệ và tín dụng thì ta có thể khẳng định rằng tín dụng
có trớc tiền tệ. Thật vậy cuối thời kỳ công xã nguyên thuỷ diễn ra quá trình trao
đổi giữa H-H (gọi là trao đổi trực tiếp)góp phần thúc đẩy sự phân công lao động
sản xuất và kích thích chuyên môn hoá. Song sự hạn chế trong việc trao đổi trực
tiếp, đòi hỏi phải có sự trùng kép về nhu cầu giữa những ngời tham gia trao đổi về
thời gian, đặc điểm, cũng nh giá trị mang trao đổi. Khả năng trao đổi rất có hạn
vì chi phí cơ hội của việc giao dịch cao, khối lợng giao dịch ngày càng nhiều. Do
vậy ngời ta chuyển sang tín dụng gián tiếp, điều đó có nghĩa tiền tệ đã xuất hiện.
Đồng thời chính sự trao đổi gián tiếp đã làm xuất hiệ các tầng lớp khác nhau
trong xã hội. Xã hội lúc này chia ra hai giai cấp chủ yếu, đó là: ngời lao động trực
tiếp (là chủ yếu) và ngời lao động gián tiếp (là thứ yếu). Có thể nói rằng tín dụng
đã mang tính chất sơ khai của nó.
Sự xuất hiện tín dụng có thể do sự phân hoá giai cấp là bởi vì ngời lao
động trực tiếp,những ngời đi làm thuê để kiếm thu nhập cho mình, sản phẩm mà
họ làm ra phụ thuộc vào tự nhiên, sự may rủi... và họ lại phải trả một phần thu
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhập của mình cho ông chủ. Do đó thu nhập của những ngời lao động trực tiếp
này là rất thấp và bấp bênh. Đặc biệt khi mất mùa xảy ra, họ không có khoản thu
nhập của mình mà vẫn phải nộp sản phẩm theo sự phân phối lại. Họ muốn tồn tại

đợc thì phảI đi vay. Còn ngời lao động gián tiếp, có thể nói trong mọi điều kiện,
họ là tầng lớp có thu nhập cao, không phụ thuộc vào may rủi. Và ngời giầu vẫn
có mong muốn làm giầu, họ tiêu dùng không hết vẫn d ra một lợng(không sinh
lời). Vì vậy họ đã nảy sinh ý kiến là mình có thể cho vay để kiếm lợi nhuận, và
họ đã trở thành chủ nhân của những món vay. Những ngời này có quyền quyết
định tới tài sản của mình. Từ đây quan hệ tín dụng chính thức nảy sinh nhằm giảI
quyết nguyện vọng chính đáng của cả ngời giầu lẫn ngời nghèo. Mà mong muốn
làm giầu của con ngời là vô hạn, do đó quan hệ tín dụng từ khi ra đời đã không
ngừng phát triển và ngày càng đợc mở rộng.
1.1.2. Khái niệm, bản chất của tín dụng:
Từ sự ra đời trên của tín dụng, ngời ta có kháI niệm đơn giản về tín dụnglà:
Tín dụng là những quan hệ vay mợn có sự hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định, sự thoả thuận giữa ngời đI vay và ngời cho vay về số tiền vay, lãI
suất, thời hạn và phơng thức trả nợ(trả một lần hay trả dần). Nhng nếu chỉ hiểu
theo nghĩa đơn giản này thì tín dụng mới chỉ phản ánh ở một khía cạnh nào đó,
còn mang tính chất chung chung, cha bao trùm đợc cái tổng thể của tín dụng. Do
vậy ngời ta đa ra một khái niệm tơng đối đầy đủ về tín dụng nh sau:
Tín dụng là quan hệ chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị(dới hình thức
tiền tệ hay hiện vật) từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian nhất
định thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu.
Nh vậy, một quan hệ tín dụng phảI thoả mãn những đặc trng sau:
*Là quan hệ chuyển nhợng giá trị mang tính chất tạm thời: Sự chuyển
quyền sử dụng vốn cho ngời sử dụng trong một thời gian nhất định, còn quyền sử
dụng vốn thuộc quyền ngời sở hữu. Tức là trong thời gian vay, ngời cho vay
không có quyền đòi và ngợc lại, khi hết hạn cho vay nếu ngời đi vay không trả thì
sẽ vi phạm pháp luật.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
*Đảm bảo tính hoàn trả về thời gian và giá trị: Đây là đặc trng cơ bản
nhất của quan hệ tín dụng, có nghĩa là nếu hết thời hạn vay ngời đi vay phải thanh

toán cả gốc và lãi. Qua đó ta khẳng định rằng tín dụng mang tính chất có hoàn trả
nhng mang tính không ngang giá (thu về khoản tiền lớn hơn khoản tiền ban đầu).
Đây là dấu hiệu cơ bản để nhận biết quan hệ tín dụng.
*Quan hệ tín dụng đợc xây dựng trên cơ sở sự tin tởng giữa ngời cho
vay và ngời đi vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín
dụng, bởi vì có tin tởng thì họ mới cho vay, ở đây tin có nghĩa là họ sẽ thu hồi nợ
là một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu.
Tín dụng theo nghĩa rộng bao gồm hai mặt là huy động vốn và tiến hành
cho vay. Trong hoạt động thực tiễn, quan hệ tín dụng đợc hình thành hết sức đa
dạng nhng ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng luôn là một quan hệ kinh tế của nền
sản xuất hàng hoá, nó tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
những quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Mục đích và tính chất của tín dụng do mục đích
và tính chất của nền sản xuúât hàng hoá quyết định. Sự vận động của tín dụng
luôn luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế của phơng thức sản xuất trong
xã hội đó.
1.1.3. Sự phát triển của tín dụng:
* Tín dụng nặng lãi:
Thời kỳ chiếm hữu nô lệ xuất hiện sự t hữu dẫn đến quan hệ vay mợn ra
đời dới hình thức cho vay nặng lãi. Hình thức này ra đời trong điều kiện sản xuất
thấp kém, có nhiều rủi ro. Vì vậy việc vay mợn xảy ra nhằm giải quyết những
khó khăn cấp bách trong đời sống, chẳng hạn nh mua lơng thực, đóng thuế... Còn
các tầng lớp khác đi vay là để giải quyết những thiếu hụt tạm thời với các nhu cầu
cao. Tín dụng nặng lãi nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của ngời đi
vay, không có tác dụng phục vụ cho sản xuất. Hình thức biểu hiện của vốn trong
quan hệ tín dụng nặng lãi biểu hiện rất đa dạng. Ví dụ cho vay bằng tiền, thu nợ
bằng tiền; cho vay bằng tiền thu nợ bằng hiện vật. Tín dụng nặng lãi xuất hiện ở
thời kỳ chiếm hữu nô lệ với mức cung tiền nhỏ hơn rất nhiều cầu tiền. Vay với
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mọi giá và cha có quy định về lãi suất. Chủ nghĩa T bản ra đời lạI đẩy lùi tín dụng

nặng lãi, tuy nhiên nó cha bị thủ tiêu mà vẫn tồn tại ở hàng thứ yếu.
* Tín dụng trong nền kinh tế thị trờng hiện đại:
Trong nền kinh tế thị trờng hiện đạI mọi vận hành kinh tế đều đợc tiền tệ
hoá. Các chủ thể phải tự kiếm nguồn vốn trên thị trờng và tự chủ trong việc sử
dụng nguồn vốn đó. Tuy nhiên không phải khi nào nhu cầu về vốn tiền tệ cũng
đảm bảo, nghĩa là nhu cầu giao lu vốn xuất hiện, nhu cầu này bắt nguồn từ phía
những ngời cần vốn và những ngời có vốn. Những ngời cần vốn là những doanh
nghiệp, hộ gia đình, Chính phủ, các tổ chức kinh tế - xã hội. Đây cũng là những
ngời có khả năng cung cấp vốn. Trong nền kinh tế, tại một thời điểm luôn có
những ngời thừa, có những ngời thiếu. Vấn đề quan trọng là họ phải gặp nhau và
thoả mãn yêu cầu của nhau, đồng thời vấn đề tin cậy nhau đợc coi là tiền đề cho
quá trình giao nhận vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện đại, tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan
trọng và phổ biến.
1.2. Sự cần thiết, chức năng và vai trò của tín dụng:
1.2.1. Sự cần thiết khách quan của quan hệ tín dụng:
Nguyên nhân khách quan của sự tồn tại và phát triển quan hệ tín dụng là
mâu thuẫn vốn có của quá trình tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất
xã hội, đó là: Cùng một lúc có chủ thể kinh tế tạm thời d thừa một khoản vốn tiền
tệ trong khi các chủ thể kinh tế khác lại có nhu cầu cần bổ sung vốn. Nếu tình
trạng này không đợc giải quyết thì quá trình sản xuất có thể bị ngng trệ ở chủ thể
này trong khi vốn lại đang nằm im ở một chủ thể khác. Kết quả là nguồn lực của
xã hội không đợc sử dụng một cách có hiệu quả nhằm đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất diễn ra liên tục.
Vốn nhàn rỗi ở các doanh nghiệp thể hiện dới dạng quỹ khấu hao cha dùng
đến, hoặc do chênh lệch về số lợng, thời gian tiêu thụ sản phẩm và thời gian mua
nguyên liệu, do những khoản phải trả nhng cha đến kỳ trả, cac khoản phải nộp
nhng cha đến kỳ nộp. Vốn nhàn rỗi còn xuất hiện do chênh lệch thời gian thu chi
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368

của các cơ quan đoàn thể, các tổ chức xã hội và ngân sách các cấp. Quan trọng
nhất là bộ phận vốn để dành của mọi tầng lớp dân c trong xã hội. Trong khi đó
chính các chủ thể kinh tế này lại phát sinh nhu cầu bổ sung vốn để mở rộng sản
xuất, thực hiện thanh toán tiền hàng, mua sắm máy móc thiết bị, đảm bảo chi tiêu
đúng thời hạn khi tạm thời cha có khoản thu...
Các khoản vốn nhàn rỗi tạm thời cũng nh những nhu cầu vốn phát sinh rất
đa dạng về thời gian, số lợng, yêu cầu tính lỏng, mức rủi ro. Sự phát triển các
hình thức tín dụng phong phú cho phép thoả mãn yêu cầu chuyển nhợng vốn phức
tạp này. Bằng cách đó tín dụng thực chất là chiếc cầu nối liền nhu cầu tiết kiệm
với nhu cầu đầu t của xã hội.
1.2.2. Chức năng của tín dụng:
* Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn
trả:
Theo chức năng này, tín dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong
nền kinh tế và phân phối lại vốn đó dới hình thức cho vay để bổ sung vốn cho xí
nghiệp, cá nhân có nhu cầu về vốn nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, phân phối lại vốn tín dụng đợc thực
hiện bằng hai cách là phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.
Phân phối trực tiếp là phân phối từ chủ thể có vốn tạm thời cha sử dụng
sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Phân phối gián tiép là việc phân phối vốn đợc thực hiện thông qua các tổ
chức tài chính trung gian.
* Chức năng tiết kiệm tiền mặt:
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng và phát
triển đa dạng, từ đó nó đã thúc đẩy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này sẽ làm giảm đợc lợng giáy
bạc trong lu thông và giảm đợc chi phí lu thông giấy bạc ngân hàng.
* Chức năng phản ánh một cách tổng hợp và khái quát quá trình hoạt động
của nền kinh tế, Mặt khác tín dụng còn đợc coi là một trong những công cụ quan
8

Website: Email : Tel : 0918.775.368
trọng của Nhà nớc để kiểm soát thúc đẩy quá trình thực hiện các chiến lợc phát
triển kinh tế.
1.2.3. Vai trò của tín dụng:
Vai trò của tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào nhận thức và vận dụng quan hệ
tín dụng vào xây dựng và quản lý kinh tế của con ngời. Trớc hết tín dụng là công
cụ tích tụ và tập trung vốn quân trọng. Thông qua tín dụng các doanh nghiệp sẽ
tăng vốn đầu t cho sản xuất từ các khoản nhỏ đến các khoản lớn. Nh vậy tín dụng
góp phần thúc đẩy phát triển lực lợng sản xuất.
Tiếp nữa, tín dụng là công cụ bình quân hoá tỷ xuất lợi nhuận giúp các
doanh nghiệp đầu t vào các ngành có lợi nhuận cao, tăng khả năng cạnh tranh, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp chuyển hớng kinh doanh.
Bên cạnh đó tín dụng là công cụ làm tăng vòng quay của vốn và tiết kiệm
tiền mặt trong lu thông.
Trên đây là những vai trò của tín dụng dới góc độ tích cực, nếu nhận thức
và vận dụng sai lệch nó sẽ dẫn tới những hậu quả tiêu cực.
1.3. Các hình thức tín dụng:
Việc nghiên cứu các hình thức tín dụng có thể theo các tiêu thức phân loạI
về thời hạn tín dụng, chủ thể tham gia quan hệ tín dụng và tính chất luân chuyển
vốn trong quan hệ tín dụng ... Cách nghiên cứu này giúp chúng ta có thể xem xét
quan hệ tín dụng dới các góc độ khác nhau và giảI thích vì sao quan hệ tín dụng
lạI có thể thoả mãn nhu cầu đa dạng của các chủ thể thừa và thiếu vốn.
1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Căn cứ vào thời hạn tín dụng, ngời ta chia tín dụng ra thành ba loại, đó là:
Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
* Tín dụng ngắn hạn:
Tín dụng ngắn hạn là các khoản cho vay mà thời hạn không quá 12 tháng,
nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn nh bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lu động hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
cá nhân.
Đặc điểm của loại hình tín dụng này là có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn
vốn nhanh tránh đợc các rủi ro về lãi suất, về lạm phát cũng nh sự bất ổn định của
môi trờng kinh tế vĩ mô. Do đó loại tín dụng này thờng có lãi suất thấp hơn so
với các loại tín dụng khác.
* Tín dụng trung và dài hạn:
Tín dụng trung và dài hạn là loại tín dụng có thời hạn dài, từ trên 1 năm
đến vài chục năm (tín dụng trung hạn có thời hạn từ trên 1 năm đén 5 năm; tín
dụng dài hạn có thời hạn từ trên 5 năm đến vài chục năm và dài hơn nữa).
Loại hình tín dụng này thờng đợc sử dụng để thực hiện quá trình tái sản
xuất theo chiều rộng hoặc chiều sâu làm tăng mức sản xuất và của cải xã hội. Vì
thời hạn dài và hiệu quả đầu t thờng là dự tính nên loại tín dụng này chứa đựng
mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống. Do có mức rủi ro cao nh
thế nên lãi suất của nó tăng lên cùng với thời hạn vay.
1.3.2. Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn:
Theo cách phân loại này, ta có hai loại hình quan hệ tín dụng là tín dụng
trực tiếp và tín dụng gián tiếp.
* Tín dụng trực tiếp:
Tín dụng trực tiếp thể hiện quan hệ chuyển nhợng vốn trực tiếp từ ngời sở
hữu vón sang ngời sử dụng vốn. Bằng cách đó ngời cho vay trực tiếp hởng lợi
nhuận cũng nh chịu rủi ro từ khoản vốn đầu t của mình.
Điểm thuận lợi của tín dụng trực tiếp là thủ tục vay và cho vay đơn giản,
thu nhập cao đối với ngời cho vay (không phải mất khoản chi phí cho tổ chức
trung gian). Song bất lợi của loạI hình tín dụng này là rủi ro cao và tính lỏng
kém.
* Tín dụng gián tiếp:
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tín dụng gián tiếp là quan hệ chuyển nhợng vốn gián tiếp từ ngời sở hữu

vốn đến ngời sử dụng vốn thông qua các trung gian tài chính. Trong quan hệ này,
ngời thừa vốn cho vay nhng thông qua trung gian tài chính, hay nói cách khác,
trung gian tài chính là tổ chức huy động vốn, tập trung các khoản vốn nhàn rỗi lẻ
tẻ của những ngời tiết kiệm để tiến hành đầu t vào các chủ thể có nhu cầu về vốn.
Ngời đi vay ở đây là ngời sử dụng nguồn vốn của ngời cho vay thông qua trung
gian tài chính. Thực chất ở đây, ngời đi vay phải chịu một mức lãi suất cao hơn
bởi vì họ còn phải trả thêm một khoản chi phí cho trung gian tài chính.
Loại hình tín dụng này có u điểm là mức rủi ro thấp và vì thông qua trung
gian tài chính nên việc phân phối tài sản tốt hơn cho ngời cho vay, do đó nó có
tính lỏng cao hơn, bởi các trung gian tài chính có khả năng thu thập và sử lý
thông tin tốt hơn các nhà đầu t cá nhân. Bên cạnh những u điểm đó nó còn một số
hạn chế là thủ tục vay rắc rối thông qua cơ chế cho vay, khoản thu nhập đối với
ngời cho vay thấp vì số tiền mà họ nhận đợc phảI chia cho ba đối tợng: ngời cho
vay, ngời đi vay và trung gian tài chính.
1.3.3. Căn cứ vào chủ thể tham gia tín dụng:
Với cách phân loại này, ta có các hình thức tín dụng sau:
* Tín dụng thơng mại:
Tín dụng thơng mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp đợc thực
hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hoá. Trong đó ngời cho vay là ngời
bán chịu hàng vì đã chuyển nhợng tạm thời quyền sử dụng lợng giá trị hàng hoá
bán chịu cho ngời mua. Ngợc lại, thay vì việc phải trả tiền ngay, ngời mua đợc sử
dụng số tiền đó trong một thời gian nhất định, phụ thuộc vào thời gian bán chịu
hàng hóa.
Đặc điểm:
- Chủ thể tham gia trong lĩnh vực thơng mại đều là những doanh
nghiệp hoạt đông trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Đối tợng tín dụng là hàng hoá ở giai đoạn cuuôí cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh (H).
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

T - H ... SX ... H - T
- Công cụ lu thông là kỳ phiếu thơng mại (thơng phiếu)
- Tính chất luân chuyển vốn: trực tiếp chuyển nhợnh vốn nên nó
mang đầy đủ những lợi thế và bất lợi của tín dụng trực tiếp.
- Thời hạn: có thời hạn ngắn (1 tuần, 30 ngày, ... , nhỏ hơn 12
tháng), gọi là tín dụng ngắn hạn nên có quy mô nhỏ, điều kiện tín dụng và lãi
suất hết sức linh hoạt.
- Sự vận động và phát triển: Nó luôn luôn phù hợp với sự vận động
trong quá trình tái sản xuất.
- Tín dụng thơng mại chỉ diễn ra trong từng nhóm các nhà sản xuất
kinh doanh hàng hoá
-Tín dụng thơng mại chỉ diễn ra theo một chiều duy nhất.
Ưu điểm:
- Đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Đáp ứng ngay nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp đI vay để duy
trì liên tục quá trình sản xuất.
Từ 2 u điểm trên ta rút ra kết luận là tín dụng thơng mạI có tác dụng đẩy
nhanh quá trình tuần hoàn vốn, sử dụng vốn một cách có hiệu quả, Từ đó đẩy
nhanh tốc đọ tăng trởng.
- Tạo công cụ lu thông là thơng phiếu, do đó tiết kiệm điều kiện
đáng kể về khối lợng tiền mặt trong lu thông, giảm chi phí lu thông tiền mặt.
- Thủ tục vay đơn giản, điều kiện vay không chặt chẽ
Hạn chế:
- Quan hệ tín dụng thơng mại bị giới hạn về quy mô, thời hạn và
phơng hớng vận động: Quy mô của nó bị giới hạn trong phạm vi lợng giá trị hàng
hoá đợc bán chịu, lợng hàng hoá này lại phụ thuộc vào quy mô sản xuất của
doanh nghiệp. Thời hạn cho vay phụ thuộc vào sự ngắt quãng cho phép của chu
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kỳ kinh doanh của ngời bán chịu. Còn về phơng hớng vận động, nó chỉ vận động

một chiều mà không có chiều ngợc lại.
- Với quan hệ tín dụng này, nếu khủng hoảng xảy ra ở một khâu thì
sẽ ảnh hởng đến toàn bộ hệ thống và có thể dẫn đến sụp đổ cả hệ thống.
* Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhợng vốn giữa ngân hàng với các
chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời đi
vay và vừa là ngời cho nay.
Đặc điểm: Ngân hàng giữ vai trò trung gian trong việc dẫn chuyển vốn tà
những ngời có vốn sang những ngời cần vốn.
+ Ngời cho vay chủ yếu là: Hộ gia đình, Chính phủ và doanh nghiệp.
+ Ngời đi vay chủ yếu là: Doanh nghiệp và Chính phủ.
+ Đối tợng vay là tiền tệ.
+ Tín dụng Ngân hàng là hình thức phổ biến nhất trong nền kinh tế thị tr-
ờng.
+ Quy mô rất lớn.
* Tín dụng Nhà nớc:
Tín dụng Nhà nớc là quan hệ vay mợn giữa một bên là Nhà nớc và một
bên là những chủ thể kinh tế khác. Thông qua việc phát hành các công cụ vay nợ,
tín phiếu, trái phiếu, công trái.
Đặc điểm:
+ Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng: Chủ thể đi vay là Nhà nớc, chủ
thể cho vay là các chủ thể kinh tế, xã hội khác.
+ Đối tợng tín dụng là hiện vật hoặc tiền tệ.
+ Tính chất luân chuyển vốn là tín dụng trực tiếp.
+ Thời hạn của quan hệ tín dụng này rất đa dạng.
+ Lãi suất thấp, có độ rủi ro thấp, tính an toàn cao.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Tín dụng Nhà nớc trang trải các nhu cầu chi tiêu, bù đắp thâm hụt Ngân
sách, huy động vốn cho các công trình, đầu t phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là

để xây dựng các công trình và cơ sở hạ tầng.
+ Nguồn trả chủ yếu là nguồn thu từ thuế.
1.3.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
* Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hóa: Đây là loạI tín dụng đợc cung cấp
cho các nhà doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
* Tín dụng tiêu dùng: Là những quan hệ vay mợn giữa các Ngân hàng và các
đơn vị bán lẻ hàng hóa tiêu dùng thông qua hình thức trả dần hay trả chậm.
Đây là tín dụng chậm, phụ thuộc vào khả năng nắm bắt nguồn thu nhập
của ngời tiêu dùng, nó có độ rủi ro lớn và lãi suất cao. Loại hìn này khó có thể
phát triển, nó phụ thuộc vào những tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
1.3.5. Căn cứ vào đối tợng tín dụng:
* Tín dụng vốn lu động: Là loạI tín dụng đợc cung cấp nhằm hình thành vốn lu
động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lu động thiếu hụt tạm
thời.
* Tín dụng vốn cố định: Là loạI tín dụng đợc cung cấp nhằm hình thành vốn cố
định của doanh nghiệp.
2.Những vấn đề lý luận về tín dụng ngân hàng:
2.1. Khái niệm và bản chất tín dụng ngân hàng:
Khái niệm: Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhợng vốn giữa ngân
hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò
vừa là ngời đi vay và vừa là ngời cho vay.
Bản chất: Tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của tín dụng, đó là
quan hệ vay mợn có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ
chuyển nhợng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng
có lợi, ở đây tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mợn giữa ngân hàng và tất
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cả các doanh nghiệp, cá nhân khác. Mối quan hệ tín dụng này không phải là mối
quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi thiếu mà thông
qua cơ quan trung gian là NHTM.

2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
- Chủ thể tham gia là ngân hàng và những khách hàng của ngân hàng.
- Đối tợng tín dụng là tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế, do đó có quy mô
nguồn vốn rất lớn
- Tính chất luân chuyển là quan hệ chuyển nhợng vốn gián tiếp nên mang
đầy đủ những lợi thế và bất lợi của tín dụng gián tiếp
- Thời hạn rất đa dạng (chủ yếu là ngắn hạn), vì ngân hàng cũng là ngời đi
vay, tính chất toàn là nguồn vốn tạm thời.
- Sự vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng có thể có sự phù hợp
với sự vận động và phát triển nền kinh tế nhng cũng có thể không.
- Sự tin tởng trong quan hệ tín dụng ngân hàng là rất quan trọng bởi lẽ sự
an toàn trong hoạt động hệ thống ngân hàng không những quyết định sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng mà có thể gây phản ứng lây lan ra nền kinh tế.
2.3. Chức năng của tín dụng ngân hàng:
Cũng nh phạm trù tín dụng nói chung tín dụng ngân hàng cũng có các
chức năng đã đề cập ở trớc.
Đó là huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc có hoàn trả.
Đối với tín dụng ngân hàng, chức năng này bao gồm hai loại nghiệp vụ đợc tách
rời ra: Huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và cho vay đối với những nhu cầu đang
thiếu vốn tạm thời. Đó là đặc điểm mà nhiều loại hình tín dụng khác không có.
Bên cạnh đó là chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế: Khả năng kiểm
soát các hoạt động kinh tế của tín dụng ngân hàng là rộng lớn hơn so với các hình
thức tín dụng khác. Bởi vì, bên cạnh quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và cá
nhân, ngân hàng còn có quan hệ với tiền tệ, thanh toán với họ. Các mối quan hệ
này bổ sung cho nhau tạo điều kiện cho ngân hàng kiểm soát các doanh nghiệp dễ
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dàng hơn trong quan hệ tín dụng so với các doanh nghiệp khác. Tín dụng ngân
hàng cũng để Nhà nớc kiểm soát các hoạt động kinh tế xã hội.
2.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng:

Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng ngân hàng đóng một vai trò quan
trọng đợc biểu hiện cụ thể nh sau:
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung điều hoà nguồn vốn giữa
các chủ thể kinh tế. Điều này đợc thể hiện ở việc vốn tiền tệ đợc lu chuyển từ nơi
thừa sang nơi thiếu nhằm thoả mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Từ đó có thể
thấy tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy sự tăng nhanh tốc độ lu thông hàng hoá và
chu chuyển tiền tệ.
Tín dụng ngân hàng cũng là công cụ chủ yéu để tài trợ, đầu t cho các
ngành kinh tế then chốt và các ngành, các vùng kinh tế kém phát triển. Muốn
phát triển phải có vốn, có công nghệ, mà ở các vùng kém phát triển thì chỉ có tìm
đến tín dụng ngân hàng là thuận lợi nhất, tín dụng ngân hàng cũng giúp cho các
ngành kinh tế then chốt có đợc lợng vốn đủ lớn để áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật hiện đại đẩy nhanh tốc độ phát triển.
Vì nguyên tắc có hoàn trả cả vốn và lãi của tín dụng ngân hàng nên nó góp
phần tác động tới các đơn vị sử dụng nguồn vay vốn ngân hàng có hiệu quả.
Bên cạnh đó tín dụng ngân hàng cũng thúc đẩy sự mở rộng và phát triển
ngành ngoạI thơng và góp phần bình ổn giá cả trong nền kinh tế
Một vai trò quan trọng nữa của tín dụng ngân hàng là tạo tiền trong nền
kinh tế thông qua bội số tiền gửi.
2.5. Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng:
Thực chất là quản lý tiền cho vay của hệ thống NHTM. Tiền cho vay có
một vai trò hết sức quan trọng, chiếm một tỷ lệ quy mô lớn trong tổng số tài sản
có của NHTM. Tiền cho vay thông thờng là khoản mục có tỷ lệ sinh lời cao đồng
thời có mức rủi ro cao nhất. Nó là khoản quyết định sự tồn tại và phát triển của
NHTM, do đó cần quản lý chặt chẽ khoản mục này.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.5.1. Lựa chọn và giám sát:
Qúa trình lựa chọn: các hoạt động của ngân hàng của các cán bộ tín dụng
diễn ra trớc khi cho vay vốn. Trong quá trình lựa chọn đòi hỏi các cán bộ của

ngân hàng một số điều sau:
+ Phải thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết từ phía khách hàng, thông
tin xoay quanh dự án đầu t, phải phân tích thẩm định lại các dự án đầu ttrong đó
thẩm định về lĩnh vực tài chính là quan trọng nhất. Xem xét dự án đó có khả thi
hay không, có hiệu quả hay không, nắm vững thông tin đầu vào và đầu ra.
+ Khả năng tài chính của khách hàng đó nh thế nào (phải biết đợc báo cáo
thu nhập chi tiêu, lỗ lãi của doanh nghiệp, công ty đó nh thế nào; phải biết đợc
bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp đó).
+ Hiểu đợc t cách của khách hàng đó nh thế nào (đợc thể hiện trong quan
hệ giữa khách hàng hay doanh nghiệp đó với khách hàng hay doanh nghiệp
khác).
+ Xử lý đợc nguồn thông tin về thu nhập và phải phân loại ra thành nhóm
ngân hàng có thể cho vay đợc và nhóm ngân hàng không thể cho vay đợc.
+ Ngân hàng cần phải tiến hành ký kết các hợp đồng tín dụng: lãi suất,
thời hạn, số tiền vay và mục đích vay, ...
Qúa trình giám sát: là các hoạt động của các cán bộ tín dụng đối với ngời
vay sau khi đã cho vay, với mục đích để ngời vay sử dụng vốn ngân hàng có hiệu
quả, đúng mục tiêu. Nếu ngời vay không thực hiện đúng những điều kiện đã cam
kết thì ngân hàng có quyền thu hồi vốn để bảo toàn đồng vốn của mình.
Đây là nguyên tắc đầu tiên và quan trọng nhất đối với hoạt động tín dụng.
2.5.2. Quan hệ lâu dài với khách hàng:
Thực chất là hoạt động chiến lợc khách hàng của NHTM. Đối với NHTM,
chữ tín đối với khách hàng đợc đặt lên hàng đầu.
NHTM phải giữ cho đợc những khách hàng truyền thống của mình, đồng
thời thu hút những khách hàng mới.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài tin tởng lẫn nhau thì hai bên đều có lợi.
Lợi ích của ngân hàng là tiết kiệm đợc các chi phí về thu thập, xử lý thông tin và
giám sát khách hàng; từ đó là tăng lợi nhuận và thu nhập của ngân hàng nếu các

yếu tố khác không đổi. Còn lợi ích của khách hàng là đợc vay vốn với u đãi hơn
về lãi suất (vì khách hàng quen thuộc thì rủi ro thấp) và có thể vay dễ dàng hơn.
2.5.3. Thế chấp tài sản:
Ngân hàng muốn khoản cho vay của mình có thể đảm bảo và lợi tức, lãi
suất đợc thu hồi một cách đầy đủ, đảm bảo tín dụng bằng cách đa ra thế chấp tài
sản. Đây là một điều kiện ràng buộc các doanh nghiệp, khách hàng phải thực hiện
dự án sao cho có hiệu quả.
Ngân hàng chỉ cho vay với một tỷ lệ nhất định /giá trị tài sản thế chấp. Tỷ
lệ này tuỳ thuộc vào uy tín của khách hàng và tài sản thế chấp nh thế nào.

18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II:
Thực trạng hoạt động tín dụng của các
Ngân hàng thơng mạI việt nam hiện nay.
Trong thời gian qua, gắn với sự đổi mớivà thành tựu phát triển kinh tế, xã
hội của đất nớc, sự đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam
cũng đạt đợc những bớc tiến mới. Trớc đây là hệ thống ngân hàng một cấp với
hình thức cấp phát tín dụng, nay đã chuyển sang hệ thống ngân hàng hai cấp là
quản lý Nhà nớc và kinh doanh đầu t tín dụng theo đúng nghĩa của nó đáp ứng đ-
ợc nhu cầu lớn về vốn phát triển của nền kinh tế, đóng góp đáng kể cho ngân sách
Nhà nớc.
Sau 10 năm qua, hệ thống NHTM đã không ngừng đợc củng cố và phát
triển góp phần đẩy lùi lạm phát phi mã, ổn định giá cả đồng tiền, ổn định kinh tế
vĩ mô làm nòng cốt trong huy động vốn, phục vụ có hiệu quả nhu cầu kinh tế, xã
hội, xoá đói giảm nghèo, cảI thiện đời sống nhân dân.
Trong bối cảnh đầy khó khăn và thử thách của cơ chế thị trờng, rồi nền
kinh tế nớc ta còn ở trình độ thấp, đang chuyển đổi, phải vừa làm, vừa học; cộng
với những năm gần đây thiên tai dồn dập và phải chống đỡ với tác động mạnh của
cuộc khủng hoảng tài chính, kinh tế khu vực. Song NHTM Việt Nam vẫn giữ đợc

vai trò quan trọng của mình là một tổ chức trung gian tài chính. Đi đôi với quá
trình củng cố mạng lới và cơ cấu lại lành mạnh hoá hệ thống, NHTM còn thực
hiện rất nhièu biện pháp khác nh thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi, quy định
giới hạn cho vay đối với một khách hàng của tổ chức tín dụng, các tỷ lệ an toàn
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Kết quả:
Về diễn biến tín dụng nền kinh tế, tính đến 31/12/1999, tín dụng cho nền
kinh tế tăng19,2% (cao hơn mức tăng 16,4% của năm trớc) đa tỷ lệ tín dụng so
với GDP đạt 22,9% (cao hơn tỷ lệ 21,6% của năm trớc). Trong suốt 11 tháng đầu
19

×