Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Noi dung iqbvg 20130405060434 15188 se3o

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.76 KB, 52 trang )

Page |1

LỜI MỞ ĐẦU
A. Lý Do Chọn Đề Tài:

Trong thời buổi kinh tế hội nhập, các quốc gia trên thế giới đang cố hịa mình
vào một nền kinh tế tồn cầu hóa. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành mục
tiêu chung cho tất cả các quốc gia. Doanh nghiệp nào linh hoạt, năng động thích nghi
nhanh với xu hướng phát triển của thế giới thì sẽ tồn tại vững mạnh, doanh nghiệp nào
khơng thích nghi nhanh với xu hướng biến đổi của thế giới thì sẽ bị đình trệ. Trước
thực trạng biến đổi đó của thế giới, Việt Nam cũng đang từng bước tự vươn lên hịa
mình cùng với xu hướng phát triển của thế giới và khu vực để vững vàng bước vào
một tương lai tươi sáng rộng mở.
Để tiếp tục theo đuổi mục đích đó, Việt Nam phải khơng ngừng đẩy mạnh việc
sản xuất và xuất khẩu các ngành hàng có thế mạnh như thủ cơng mỹ nghệ, mây tre đan,
dầu khí, dệt may, giày da, các sản phẩm từ gỗ…, trong đó ngành sản xuất chế biến gỗ
chiếm phần quan trọng. Trong những năm gần đây ngành chế biến gỗ Việt Nam đang
phát triển với tốc độ rất nhanh, vươn lên là một trong 7 mặt hàng đem lại kim ngạch
xuất khẩu lớn cho đất nước, đưa Việt Nam trở thành một trong bốn quốc gia xuất khẩu
hàng gỗ chế biến lớn nhất trong khu vực Đơng Nam Á. Hiện cả nước có khoảng hơn
2000 doanh nghiệp chế biến gỗ với năng lực chế biến 2,2 – 2,5 triệu mét khối gỗ tròn
mỗi năm. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm gỗ trong nước và trên thế giới đang tăng đáng kể,
với mức tăng tối thiểu 8%/năm. Theo thống kê sơ bộ của Tổng Cục Thống Kê Liên
Hiệp Quốc (Comtrade Data), nhập khẩu các mặt hàng đồ gỗ của thị trường thế giới đã
lên đến gần 200 tỷ đô la Mỹ năm 2002. Trong đó, nước nhập khẩu nhiều nhất là Mỹ,
kế đến là Đức, Pháp, Anh và Nhật Bản.
Trước tình hình đó, ngành công nghiệp chế biến hàng mộc của thế giới cũng đã
thay đổi đáng kể, đặc biệt là ở Trung Quốc và ở một số nước Châu Á khác như
Inđônêxia, Thái Lan, Malaysia,. . . đã phát triển nhanh chóng cả về số lượng lẫn chất
lượng. Ngành sản xuất chế biến gỗ Việt Nam cũng đang nhanh chóng phát triển, tuy
nhiên vẫn cịn một số điểm hạn chế.


Trước tình hình cạnh tranh gay gắt như vậy, thì vấn đề đặt lên hàng đầu của các
doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế hay lợi nhuận để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển. Để đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
Trang 1


Page |2

nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, phải nắm bắt thật kỹ
môi trường kinh doanh hiện tại cũng như trong tương lai và phải sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực về vốn, về nhân lực. Do đó, Cơng ty phải thường xun kiểm tra, đánh
giá diễn biến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm ra điểm yếu để khắc phục, và
tìm ra điểm mạnh của mình để nhằm duy trì và nâng cao lợi nhuận.
Công ty cổ phần Gosaco là một công ty cung ứng nguyên vật liệu gỗ. Với lĩnh
vực này công ty đã thu được nhiều ngoại tệ, doanh số ngày càng tăng, hiệu quả hoạt
động kinh doanh ngày càng được nâng cao và đặc biệt là mặt hàng nội thất mỹ nghệ
chiếm hơn 50% tổng doanh thu của Công ty. Để nâng cao sự hiểu biết về thực tiễn và
những lý thuyết đã học, được sự giúp đỡ của Công ty cổ phần GOSACO và sự hướng
dẫn của thầy Võ Xuân Vinh, tôi thực hiện đề tài: “Lợi Nhuận Và Một Số Giải Pháp
Giúp Tăng Lợi Nhuận Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Tại Công Ty Cổ Phần
Gosaco”.
B. Mục Tiêu Nghiên Cứu
a. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, qua đó đưa ra một số giải pháp giúp
tăng lợi nhuận nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Gosaco
b. Mục tiêu cụ thể
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm
2008 và 2009.
Phân tích và đánh giá tình hình doanh thu, lợi nhuận
Phân tích tình hình chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí bán hàng,


Phân tích tình hình lao động, tài sản cố định của cơng ty.
Phân tích các chỉ tiêu tài chính của cơng ty
Tìm hiểu ngun nhân và đề xuất một số giải pháp để tăng hiệu quả kinh doanh
trong năm tới.
C. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ Phần Gosaco, Tp.HCM với
việc thu thập số liệu thứ cấp qua hai năm 2008 và 2009.
Thời gian: Đề tài được tiến hành từ ngày 2/8/2009 đến 20/10/2010.
D. Nội dung nghiên cứu
Trang 2


Page |3

Đề tài nghiên cứu kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ
Phần Gosaco và đưa ra một số giải pháp giúp tăng lợi nhuận nhằm nâng cao kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
E. Phương Pháp Nghiên Cứu:

Đề tài nghiên cứu chủ yếu thực hiện phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối qua
số liệu thu thập và chọn lọc tại Công ty Gosaco.
F. Cấu Trúc Luận Văn
Đề tài gồm 3 chương, bố cục như sau
Chương 1: Cơ Sở Lí Luận
Chương này trình bày tổng quát các phương pháp nghiên cứu, các khái niệm về
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và sự cần thiết của sự phân tích hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh đối với Cơng ty, trình bày các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Thực Trạng Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Gosaco

Chương này tập trung vào các nội dung chính của đề tài, đi sâu vào phân tích
các mặt, các chỉ tiêu của quá trình hoạt động kinh doanh của Cơng ty qua 2 năm 20082009. Từ đó tìm ra những thuận lợi và khó khăn, điểm mạnh và điểm yếu, các cơ hội
và đe dọa trong hoạt động kinh doanh các mặt hàng gỗ để có thể đề xuất những giải
pháp thực hiện.
Chương 3: Một Số Giải Pháp Giúp Tăng Lợi Nhuận Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả
Sản Xuất Kinh Doanh Của Cơng Ty Gosaco
Chương này tóm tắt các nội dung nghiên cứu ở các chương trên, đưa ra nhận xét
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty trong hai năm qua, từ đó đưa ra
những kiến nghị và những giải pháp cho Công ty hoàn thiện hơn.

Trang 3


Page |4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Cơ Sở Lí Luận
1.1.1 Khái Niệm Của Lợi Nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Đây là kết quả tài chính cuối cùng của
hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, là một chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu
quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân Loại Lợi Nhuận
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là số lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp. Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu
của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động khác: là số lợi nhuận doanh nghiệp có thể thu được từ
hoạt động tài chính hay hoạt động bất thường ở trong kỳ.
1.1.3 Vai Trò Của Lợi Nhuận
- Lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với tồn bộ hoạt động của

doanh nghiệp, vì lợi nhuận tác động đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phấn đấu thực hiện
được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính doanh
nghiệp được ổn định vững chắc. Vì vậy, lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan
trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Lợi nhuận còn là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt động sản
xuất, kinh doanh dịch vụ làm giá thành hoặc chi phí hạ thấp thì lợi nhuận sẽ tăng lên
một cách trực tiếp. Ngược lại, nếu giá thành hoặc chi phí tăng lên sẽ trực tiếp làm giảm
bớt lợi nhuận. Vì vậy, lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá
chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hơn nữa, lợi nhuận còn là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng, bù đắp
thiệt hại, rủi ro cho doanh nghiệp, là nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư phát triển của
một doanh nghiệp.
Trang 4


Page |5

- Đối với Nhà nước, lợi nhuận là một nguồn thu quan trọng cho Ngân sách Nhà
nước thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp, trên cơ sở đó bảo đảm nguồn lực
tài chính của nền kinh tế quốc dân, củng cố tăng cường tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ
máy quản lý hành chính của Nhà nước.
- Đặc biệt, lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích
người lao động và các doanh nghiệp ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở chính sách phân phối lợi nhuận đúng đắn,
phù hợp.
1.2 Nội Dung Và Phương Pháp Xác Định Lợi Nhuận:
1.2.1 Lợi Nhuận Và Phương Pháp Xác Định Lợi Nhuận:

Từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh nghiệp là
khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí từ các hoạt động của doanh nghiệp
đưa lại. Từ khái niệm trên, xác định lợi nhuận cho một thời kỳ nhất định, người ta căn
cứ vào hai yếu tố:
Thứ nhất: Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định.
Thứ hai: Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó hay nói cách
khác chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh đã thực
hiện được trong kỳ.
Công thức chung để xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Doanh thu là tồn bộ những khoản tiền thu được do các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đem lại. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu về tiêu thụ
sản phẩm, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thường.
Chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được doanh thu đó.
Những khoản chi phí đó bao gồm:
• Chi phí vật liệu đã tiêu hao trong q trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm như chi phí nguyên vật liệu, khấu hao máy móc thiết bị.
• Chi phí để trả lương cho người lao động nhằm bù đắp chi phí lao
động sống cần thiết mà họ bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Trang 5


Page |6

• Các khoản để làm nghĩa vụ với Nhà nước, đó là thuế và các khoản
phải nộp khác cho nhà nước như thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt…các
khoản này Nhà nước sẽ sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế xã hội như xây
dựng cơ sở hạ tầng, bệnh viện, trường học…
Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần doanh thu còn lại sau khi bù đắp
các chi phí nói trên.

1.2.1.1 Các Chỉ Tiêu Về Tỷ Suất Lợi Nhuận
Tỷ suất lợi nhuận ròng / Vốn CSH bq

Lợi nhuận sau thuế

=

Vốn CSH bq

(ROE)

(ROE) Tỷ suất cho biết cứ đầu tư một đồng vốn chủ sở hữu cho sản xuất thì thu
được bao nhiêu đồng LN.
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu =

Vốn CSH bq

(ROS)

Doanh thu

(ROS)Tỷ suất cho biết một đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận / chi phí

=


Chi phí

Chi Phí = Chi Phí NVL + Chi Phí Nhân Cơng + Chi Phí Khấu Hao MMTB + Chi Phí
QLDN + Chi Phí Bán Hàng
Tỷ suất cho biết một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận / Tổng tài sản bq
(ROA)

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bq

ROA, tỷ suất cho ta biết một đồng vốn đầu tư(tài sản) tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tổng nợ

Tỷ số nợ

=

Tổng tài sản

Trang 6


Page |7

Tỷ số cho ta biết một đồng tài sản được tài trợ bằng bao nhiêu đồng nợ
1.2.1.2 Chỉ Tiêu Hiệu Quả Sử Dụng Vốn:
Tỷ suất cho ta biết một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.


Hiệu quả sử dụng tổng vốn

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn

Hiệu quả sử dụng VCĐ

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định

Hiệu quả sử dụng VLĐ

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động

Tỷ suất cho ta biết một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
Doanh thu

Hiệu suất sử dụng tổng vốn

=

Tổng vốn


Hiệu suất sử dụng tổng vốn: doanh thu được tạo ra từ một đồng vốn.

Hiệu suất sử dụng VCĐ

=

Doanh thu
Vốn cố định

Hiệu suất sử dụng VCĐ: doanh thu được tạo ra từ một đồng vốn cố định.

Hiệu suất sử dụng VLĐ

=

Doanh thu
Vốn lưu động

Hiệu suất sử dụng VLĐ: doanh thu được tạo ra từ một đồng vốn lưu động

Trang 7


Page |8

Vòng quay vốn lưu động

Doanh thu thuần


=

Vốn lưu động bình quân

Vốn lưu động đầu kì – Vốn lưu động cuối kì

Vốn lưu động bình qn

=

2
Doanh thu thuần

Vịng quay hàng tồn kho

=

Hàng tồn kho
360

Số ngày của một vòng quay VLĐ =

Số vòng quay của VLĐ

1.2.1.3 Chỉ Tiêu Về TSCĐ
Lợi nhuận sau thuế

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định =

Nguyên giá TSCĐ


Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: lợi nhuận tạo ra từ một đồng tài sản cố định.

Doanh thu

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =

Nguyên giá TSCĐ

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: doanh thu tạo ra từ một đồng tài sản cố định.
1.2.1.4 Chỉ Tiêu Về Lao Động:
Giá trị tổng sản lượng

NSLĐ bình quân 1 LĐ =

Tổng số lao động

Trang 8


Page |9

Tỷ suất cho biết giá trị tổng sản lượng được tạo ra từ một nhân công.
Lợi nhuận sau thuế

Hiệu quả sử dụng LĐ =

Tổng số lao động

Hiệu quả sử dụng LĐ: lợi nhuận được tạo ra từ 1 lao động.

1.2.1.5 Các Chỉ Tiêu Về Khả Năng Thanh Toán:
a) Khả năng thanh toán hiện thời:
Hệ số thanh toán ngắn hạn cịn gọi là hệ số thanh tốn hiện hành là thước
đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi nợ đến hạn bằng các tài sản ngắn hạn.
Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty càng lớn
và ngược lại.
Kht =

Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

b) Khả năng thanh toán nhanh
Đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn
hạn. Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao và ngược lại.
Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây ra tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập
trung quá nhiều vào tiền, đầu tư ngắn hạn có thể khơng hiệu quả.

(Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn) – hàng tồn kho

Kn =

Nợ ngắn hạn

Kỳ thu tiền bình quân là thước đo khả năng thu hồi vốn trong thanh tốn tiền
hàng.
Nếu kỳ thu tiền bình qn thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị đọng trong khâu
thanh tốn và ngược lại.

Các khoản phải thu


Kỳ thu tiền bình quân =

Doanh thu bình quân ngày

Trang 9


P a g e | 10

Doanh thu thuần

Doanh thu bình quân ngày =

360 ngày

1.3 Phương Pháp Nghiên Cứu:
1.3.1 Phương Pháp Thu Thập Và Xử Lí Số Liệu:
Các số liệu phân tích được thu thập ở bộ phận kế tốn, bộ phận kinh doanh, bộ
phận nhân sự, phòng kế hoạch.
Tham khảo tài liệu, các luận văn của các anh chị khoá trước, các tài liệu trên các
phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, tạp chí, tìm kiếm trên mạng internet,…
1.3.2 Phương Pháp Phân Tích:
*Phương pháp so sánh:
Là phương pháp được dùng chủ yếu trong phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh, phương pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện, có tính so sánh
được để rút ra kết luận về hiện tượng và quá trình kinh doanh.
Các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu kinh tế như sau:
- Phải thống nhất về nội dung phản ánh.
- Phải thống nhất về phương pháp tính tốn.
- Số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải cùng một khoảng thời

gian tương ứng.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu hiện là đơn vị đo lường.
Tùy theo mục đích yêu cầu, tính chất và nội dung của việc phân tích các chỉ tiêu
kinh tế mà sử dụng phương pháp so sánh cho thích hợp.
- Số tuyệt đối: Là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng, giá trị của một chỉ tiêu
kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng thước đo hiện
vật, giá trị, giờ công. Số tuyệt đối là cơ sở để tính các chỉ tiêu khác.
- So sánh tuyệt đối: Là so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế của kì kế hoạch với kì
thực tế, giữa những khoảng thời gian, không gian khác nhau để thấy được mức độ hồn
thành, quy mơ phát triển của chỉ tiêu kinh tế nào đó.

Trang 10


P a g e | 11

- So sánh tương đối: Là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu phân tích so với chỉ tiêu
gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu
gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Doanh thu hoạt động khác
Hoạt động tài Hoạt động bất
chính
thường
- Giảm giá
Lợi nhuận
Chi phí hoạt
- Hàng bị trả lại
Doanh thu thuần
hoạt động
động khác

- Thuế gián thu v.v.
khác
Giá vốn
Lợi nhuận
Lợi nhuận gộp hoạt động kinh
hàng
hoạt động
doanh
bán
khác
- Chi phí bán
Lợi nhuận
Lợi nhuận
hàng
hoạt động
hoạt động
- Chi phí quản
kinh doanh
khác
lý DN
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập Lợi nhuận sau
doanh nghiệp
thuế
Tổng doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ
(Doanh thu của các nghiệp vụ kinh doanh)

1.4. Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Doanh Nghiệp:
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là mục tiêu của công tác quản lý. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sản xuất kinh

doanh có lợi nhuận, và tiếp sau đó làm thế nào để lợi nhuận ngày càng tăng. Muốn vậy
trước hết cần phải biết lợi nhuận được hình thành từ đâu và sau đó phải biết được
những nguyên nhân nào, nhân tố nào làm tăng hoặc giảm lợi nhuận. Việc nhận thức
được tính chất, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh là bản chất
của vấn đề phân tích kinh tế và chỉ trên cơ sở đó ta mới có căn cứ khoa học để đánh giá
chính xác, cụ thể cơng tác của doanh nghiệp. Từ đó các nhà quản lý mới đưa ra được
những quyết định thích hợp để hạn chế, loại trừ tác động của các nhân tố làm giảm,
động viên và khai thác tác động của các nhân tố làm tăng, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả ngày càng cao cho doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
doanh nghiệp có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Những nhân tố ảnh hưởng đến
thu nhập và những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất là những nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận. Ngồi ra lợi nhuận cịn chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế
Trang 11


P a g e | 12

xã hội: tình hình kinh tế xã hội trong nước, của ngành và doanh nghiệp, thị trường
trong và ngoài nước. Tất cả những nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới đây là một số nhân tố ảnh hưởng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1.4.1. Đối Với Nhân Tố Số Lượng Sản Phẩm Tiêu Thụ:
Khi các nhân tố khác cấu thành nên giá cả hàng hố khơng thay đổi thì lợi nhuận
của doanh nghiệp thu được nhiều hay ít phụ thuộc vào khối lượng hàng hố tiêu thụ
trong năm nhiều hay ít. Nhưng việc tăng hay giảm số lượng hàng hóa bán ra tùy thuộc
vào kết quả q trình sản xuất và cơng tác bán hàng, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu
và chất lượng sản phẩm. Do đó đây là nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của
doanh nghiệp. Cũng từ tác động của nhân tố này, có thể rút ra kết luận rằng, biện pháp
cơ bản đầu tiên để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp phải là tăng số lượng sản phẩm

bán ra trên cơ sở tăng số lượng, chất lượng của sản phẩm sản xuất, làm tốt công tác bán
hàng, giữ uy tín của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước.
1.4.2. Đối Với Nhân Tố Kết Cấu Sản Phẩm Bán Ra:
Việc thay đổi kết cấu sản phẩm bán ra có thể làm tăng hoặc làm giảm lợi nhuận
bán hàng. Cụ thể nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng bán ra những mặt hàng (sản phẩm) có
mức lợi nhuận cao, giảm tỷ trọng bán ra những sản phẩm bị lỗ hoặc có mức lợi nhuận
thấp thì tổng lợi nhuận sẽ tăng lên và ngược lại.
Mặt khác, để thoả mãn, để đáp ứng được nhu cầu thị trường thường xuyên biến
động, các doanh nghiệp phải tự điều chỉnh từ hoạt động sản xuất đến hoạt động bán
hàng. Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp bán ra cái thị trường cần, chứ khơng
phải bán cái doanh nghiệp có. Do đó, người quản lý cần phải nghiên cứu nắm bắt được
nhu cầu thị trường, trên cơ sở đó mà có các quyết định thích hợp điều chỉnh thích hợp,
kịp thời sao cho thoả mãn nhu cầu thị trường, vừa tăng được lợi ích của bản thân doanh
nghiệp. Do đó đây cũng là nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
1.4.3. Đối Với Nhân Tố Giá Bán Sản Phẩm :
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong
việc định giá sản phẩm của mình. Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu.
Các doanh nghiệp khi định giá sản phẩm thường căn cứ vào chi phí bỏ ra để làm sao
Trang 12


P a g e | 13

giá cả có thể bù đắp được phần chi phí tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thỏa đáng để tái
sản xuất mở rộng. Tuy nhiên, trong thực tế, sự biến động của giá cả sẽ tác động trực
tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ vì thế giá sản phẩm tăng chưa chắc đã tăng được
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc sản xuất kinh doanh phải gắn liền với
việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ có ảnh hưởng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Rõ ràng, trong điều kiện kinh tế thị trường, với đặc trưng nổi bật nhất là sự cạnh

tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp, thì các yếu tố càng trở nên phức tạp. Nó vừa là
yếu tố ảnh hưởng mang tính khách quan lại vừa mang tính chủ quan. Lợi dụng tính
phức tạp của các yếu tố giá mà các doanh nghiệp sử dụng giá khơng chỉ là yếu tố góp
phần làm tăng lợi nhuận mà cịn là vũ khí rất lợi hại trong cạnh tranh. Với vai trò như
vậy trong điều kiện cạnh tranh, yếu tố giá được sử dụng linh hoạt nhưng phải luôn bám
vào và chịu sự chi phối bởi những mục tiêu chiến lược cũng như những mục tiêu cụ thể
của doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm trong từng thời kỳ.
1.4.4. Đối Với Nhân Tố Giá Thành Hoặc Giá Vốn Hàng Bán:
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tiêu hao lao động sống và lao động vật
hoá để sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Đây là một trong những nhân
tố quan trọng chủ yếu ảnh hưởng tới lợi nhuận, có quan hệ tác động ngược chiều đến
lợi nhuận. Nếu giá vốn hàng bán giảm sẽ làm lợi nhuận tiêu thụ tăng lên và ngược lại.
Nhân tố giá vốn hàng bán thực chất phản ánh kết quả quản lý các yếu tố chi phí trực
tiếp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất
chung. Cụ thể là:
 Chi phí nhân công trực tiếp:
Khoản này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm. Do vậy, doanh
nghiệp cần chú trọng giảm bớt chi phí này bằng nhiều biện pháp trong đó biện pháp
quan trọng nhất là bố trí lực lượng lao động đúng người, đúng việc, đúng trình độ.
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Vật tư dùng cho sản xuất bao gồm nhiều loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, trong đó phần lớn các loại vật tư lao động tham gia cấu thành thực thể
sản phẩm. Là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, do đó nếu thiếu vật tư sẽ
Trang 13


P a g e | 14

không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất và xây dựng. Yếu tố này chiếm vai
trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Nếu không sử dụng hợp

lý nguyên vật liệu sẽ gây lãng phí và làm tăng giá thành sản phẩm.
 Chi phí sản xuất chung:
Đó là những chi phí phát sinh ở các phân xưởng hoặc các bộ phận kinh doanh của
doanh nghiệp như tiền lương, phụ cấp trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu,
công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng, chi phí dịch vụ mua
ngồi, chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
1.4.5 Đối Với Nhân Tố Chi Phí Bán Hàng Và Quản Lý Doanh Nghiệp:
Về bản chất hai nhân tố này cũng giống với giá vốn của hàng bán cũng ảnh hưởng
ngược chiều đến lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp, là các chi phí liên quan tới việc
tiêu thụ hàng hóa và quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp
phải tìm mọi biện pháp làm giảm hai loại chi phí này bằng việc giám sát quản lý chặt
chẽ, căn cứ vào tình hình nhu cầu thực tế và mục tiêu lợi nhuận, xây dựng các định
mức cho từng khoản mục cụ thể, có như vậy mới đảm bảo thu được lợi nhuận.
1.4.6 Đối Với Nhân Tố Chính Sách Vĩ Mơ Của Nhà Nước:
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của nó khơng chỉ chịu
tác động của quy luật kinh tế thị trường mà còn chịu sự chi phối của Nhà nước thơng
qua các chính sách kinh tế vĩ mơ như: chính sách thuế, tín dụng, tiền tệ, các văn bản và
quy chế quản lý tài chính. Tất cả những điều đó đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.4.7 Đối Với Nhân Tố Khả Năng Về Vốn Của Doanh Nghiệp:
Vốn là tiền đề của sản xuất kinh doanh, muốn đầu tư phát triển phải có vốn. Sự
tuần hồn của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu
như sự tuần hoàn máu trong cơ thể sống của con người. Một trong những yếu tố quan
trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sử dụng vốn có
hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc cung cấp sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không
những thỏa mãn nhu cầu của xã hội mà còn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Trong quá trình cạnh tranh, khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp giành được

Trang 14



P a g e | 15

thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện mở rộng thị trường từ đó tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
1.5 Một Số Biện Pháp Tài Chính Nhằm Tăng Lợi Nhuận Của Doanh Nghiệp:
1.5.1 Phấn Đấu Hạ Thấp Giá Thành Và Chi Phí Trong Các Hoạt Động Kinh
Doanh:
Đây là biện pháp cơ bản làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu như trên thị
trường tiêu thụ, giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận của đơn vị sản
phẩm, hàng hóa, khối lượng dịch vụ tăng thêm hay giảm bớt là do giá thành sản phẩm
hoặc chi phí quyết định. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa
với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động xã hội. Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các
nguồn vốn trên sẽ xác định việc tăng hay hạ giá thành sản phẩm. Đó là một địi hỏi
khách quan khi các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt khi chính sách thuế của Nhà nước thay đổi, việc hạ
giá thành sản phẩm sẽ làm tăng số lợi nhuận do đó làm tăng nguồn thu cho ngân sách.
Như vậy vấn đề hạ giá thành sản phẩm không chỉ là vấn đề quan tâm của từng ngành
sản xuất, từng doanh nghiệp mà cịn là vấn đề của tồn ngành, toàn xã hội.
1.5.2 Tăng Thêm Sản Lượng Và Nâng Cao Chất Lượng Sản Phẩm:
Đây là biện pháp quan trọng nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Giả sử các
điều kiện khác khơng thay đổi thì khối lượng sản phẩm hàng hố, dịch vụ, tiêu thụ
cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khả năng tăng sản
lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp ở nước ta cịn rất lớn vì đa số các doanh
nghiệp sử dụng cơng suất máy móc thiết bị chỉ mới đạt ở mức 50%, nhiều doanh
nghiệp có cơng suất sử dụng còn thấp hơn nữa. Nếu chúng ta biết tận dụng máy móc,
thiết bị thì việc tăng sản lượng ngay từ nội lực doanh nghiệp là một khả năng tiềm
tàng. Đi đôi với việc tăng sản lượng sản phẩm, các doanh nghiệp còn phải chú ý nâng
cao chất lượng sản phẩm, hàng hố, dịch vụ cung ứng. Bởi vì chất lượng được nâng
cao sẽ giữ được chữ “tín” đối với người tiêu dùng và giữ được giá bán, doanh thu sẽ

tăng, đó chính là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.5.3 Tăng Cường Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Hợp Lý:
 Đối với vốn cố định:
Trang 15


P a g e | 16

Sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm có quan hệ mật thiết với việc hạ thấp chi phí và giá
thành. Đặc biệt tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp giúp
doanh nghiệp với số vốn hiện có có thể tăng được khối lượng sản xuất sản phẩm, tiết
kiệm được chi phí và hạ giá thành sản phẩm, góp phần quan trọng vào lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn cố định giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát
triển vốn kinh doanh: Vốn cố định doanh nghiệp thường chi phối năng lực kinh doanh
của doanh nghiệp, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và sau một thời gian dài mới
được thu hồi toàn bộ.
 Đối với vốn lưu động
Vốn lưu động là vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào quá trình sản xuất,
lưu thơng và từ trong lưu thơng tồn bộ giá trị của chúng được hoàn lại sau một chu kỳ
kinh doanh. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động là:
-

Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết.

-

Xác định đúng tỷ lệ cho phép của các tài sản thuộc tài sản lưu động.


-

Tuyệt đối không để bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài.

-

Liên tục đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động.
Trên đây là một số biện pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận của

doanh nghiệp. Muốn thực hiện thành cơng những biện pháp nói trên, doanh nghiệp cần
khơng ngừng nâng cao trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật, áp dụng cơng nghệ
tiên tiến, hiện đại và trình độ thành thạo tay nghề của người lao động. Bên cạnh đó, về
phía Nhà nước cũng cần có chính sách kinh tế, pháp luật phù hợp, nhằm tạo mơi
trường đầu tư, kinh doanh thơng thống, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngày càng
phát triển và thu được lợi nhuận ngày càng nhiều, từ đó góp phần xây dựng một xã hội
cơng bằng, văn minh, dân giàu, nước mạnh như đường lối lãnh đạo của Đảng.

Trang 16


P a g e | 17

Trang 17


P a g e | 18

CHƯƠNG 2
Thực Trạng Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Cổ

Phần Gosaco
2.1 Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Cơng Ty:
2.1.1 Lịch Sử Hình Thành Của Cơng Ty Cổ Phần Gỗ Sấy Gosaco:
Công ty Cổ Phần Gosaco là công ty cung ứng nguyên vật liệu gỗ được thành lập
chính thức năm 2000 với tên Công ty là Công ty TNHH SX-TM-DV gỗ sấy, trải qua
nhiều thay đổi về tổ chức quản lý và gặp nhiều khó khăn trong q trình phát triển
nhưng Công ty vẫn luôn giữ vững nhịp độ kinh doanh và phân phối sản phẩm, không
ngừng được nâng cao uy tín và chất lượng của Cơng ty.
Ban đầu khi mới thành lập Cơng ty Gosaco cịn tồn tại dưới dạng một Công ty
với qui mô nhỏ với số lượng nhân viên ít, mặt hàng kinh doanh cịn hạn hẹp …, trải
qua một thời gian dài phấn đấu và nổ lực từ nhiều phía đến nay các sản phẩm của cơng
ty Gosaco đã chính thức chiếm lĩnh được lịng tin tưởng của người tiêu dùng, được
nhiều khách hàng biết và đã tìm đến Cơng ty và hiện nay sau q trình hoạt động và
phát triển Cơng ty đã chính thức đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Gosaco theo giấy
phép ĐKKD số 41303007348 do Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh
cấp với trụ sở chính của Cơng ty đặt tại số 2/41 Núi Thành, phường 13, quận Tân Bình,
Tp Hồ Chí Minh.
Trong thời gian sắp tới Cơng ty dự định sẽ mở rộng thêm nhiều địa bàn tiêu thụ
sản phẩm tại một số tỉnh lân cận và cả nước ngồi nhằm mục tiêu chính tiêu thụ đuợc
nhiều sản phẩm và nâng cao được uy tín và chất lượng của cơng ty khơng những địa
bàn Tp Hồ Chí Minh mà cịn nhiều tỉnh khác kể cả nuớc ngồi.
2.1.2 Q Trình Phát Triển Của Cơng Ty Gosaco:
Trải qua 18 năm hình thành và phát triển, Gosaco đã có thị phần rộng khắp
trong nước và quốc tế. Với 3 dòng sản phẩm chủ lực: gỗ tròn, gỗ sấy, các mặt hàng
veneer trên MDF, gỗ solid, ván ép, phách gỗ tiêu chuẩn… và các sản phẩm nội thất:
cửa gỗ, gạch gỗ, sàn gỗ solid, sàn gỗ engineer, sàn gỗ công nghiệp, đố cửa tiêu chuẩn
và công nghiệp các loại.

Trang 18



P a g e | 19

Gosaco chủ động nguồn nguyên liệu liên kết hợp tác trong và ngoài nước, trồng
cây gây rừng, khai thác chế biến và tạo ra các mặt hàng thương phẩm có giá trị đang
lưu thơng trên thị trường. Năng lực sản xuất của nhà máy mỗi năm trên 30.000m 3
thành phẩm của sản phẩm các loại. Với dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến bởi
các quy trình sử lý gỗ, tẩm sấy, cân bằng độ ẩm, chống biến dạng và các tác nhân gây
hại của môi trường, thời tiết theo tiêu chuẩn quốc tế.
Hiện nay Gosaco đã có một mạng lưới rộng khắp trên tồn quốc bao gồm các
chi nhánh như Hà Nội, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí Minh, Cần Thơ và 15 cơng ty và đại lý
cấp1, cấp2 (Bình Dương, Tơ Hiến Thành, Hịa Lân, Lạc Long Quân, Chi Nhánh Quận
7…) gần đây nhất công ty đã khai trương hai đại lý mới tại Ngã Tư Ga và Ngã Tư An
Sương, đáp ứng nhu cầu của sản phẩm cho mọi khách hàng trên các lĩnh vực về kinh
doanh, xây dựng, địa ốc, chế biến gỗ xuất khẩu, sản xuất đồ gỗ cao cấp và các cơng
trình xây dựng khác.
Hệ thống sản xuất của cơng ty bao gồm các nhà máy hiện đại với quy mơ
12.000m2 tọa lạc tại :
 Salavan
 Bình dương
 Gia Lai Kontum
Riêng tại Bình Dương, đội ngũ cán bộ kỹ sư chun nghiệp và cơng nhân có tay
nghề cao đã tạo ra sản phẩm có chất lượng. Nhiều năm liền Gosaco đạt danh hiệu
Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao, Giải Thưởng Sao Vàng Đất Việt và là một trong
những thương hiệu hàng đầu trong ngành xây dựng Việt Nam. Trong tiến trình hội
nhập Gosaco đã tạo cho mình một hướng đi thích hợp, hoạch định chiến lược kinh
doanh lâu dài theo xu thế cổ phần hóa, mở rộng sản xuất, kênh phân phối cũng như tạo
ra nhiều dự án mới về trồng rừng và khai thác, chế biến sản phẩm, hình thành các trung
tâm phân phối nguyên liệu gỗ tại Tp Hồ Chí Minh và khu vực tam giác (chợ đầu mối)
tại xã Tân Lập, Huyện Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương với diện tích 15 ha có một vị trí

chiến lược thông thương bằng đường bộ và đường thủy tiếp giáp với Tp Hồ Chí Minh
và Đồng Nai.
Tỷ trọng kinh doanh của công ty hàng năm đều vượt kế hoạch liên tục hằng năm
với chặng đường 17 năm, doanh số kế hoạch tăng từ 20% đến 30% mỗi năm.
Trang 19


P a g e | 20

Hiện nay có rất nhiều nhà đầu tư trở thành cổ đông chiến lược của công ty
chiếm tỷ lệ 1/3. Mục tiêu của Gosaco là cổ phần hóa để nâng cao chiến lược khai thác
cạnh tranh. Đồng thời đầu tư thêm nhà máy sản xuất trồng rừng khai thác nguyên liệu
và mở rộng thị phần của Cơng ty ra nước ngồi. Trước mắt trong khối ASEAN, thị
trường MỸ và EU.
Mục tiêu chính của Gosaco là trở thành tập đoàn kinh tế đa ngành vào năm
2010 với những dự án chiến lược lớn nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho đất nước và tạo
cơng ăn việc làm cho hàng ngàn lao động.
Khu liên hợp sản xuất của Công ty Gosaco là một tổ hợp sản xuất khép kín với
các nhà máy lớn được trang bị với dây chuyền sản xuất hiện đại chuyên về nguyên vật
liệu và đồ gỗ nội thất từ Đài Loan, Nhật Bản, Đức, Ý…
Theo các quy trình sau:
- Quy trình tẩm sấy, xử lý cân bằng độ ẩm (công nghệ Ý)
- Quy trình sản xuất gỗ ghép thanh (cơng nghệ Đài Loan)
- Quy trình kỹ thuật sản xuất ván veneer trên gỗ ghép, HDF,MDF, ván ép
- Quy trình kỹ thuật sản xuất cửa gỗ tiêu chuẩn xuất khẩu (Gosaco Door), sản
phẩm độc quyền cơng nghệ Việt Nam.
- Quy trình kỹ thuật sản xuất ván lót sàn Solid, ván lót sàn cơng nghiệp (nội địa
và xuất khẩu)-sản phẩm độc quyền (công nghệ Việt Nam)
Tổ hợp nhà máy sản xuất khép kín bao gồm:
Xưởng cưa xẻ gỗ tròn…………………năng lực sản xuất 2000m3/ tháng

Xưởng tẩm xấy gỗ…………………….năng lực sản xuất 1000m3/ tháng
Xưởng gỗ lạng ghép thanh……………năng lực sản xuất 150000m2/ tháng
Xưởng sản xuất ván sàn ………………năng lực sản xuất 10000m2/ tháng
Xưởng sản xuất gỗ ghép……………....năng lực sản xuất 300m2/ tháng
Xưởng sản xuất đồ mộc cao cấp………năng lực sản xuất 100m2/ tháng
Nhà máy sản xuất vàn veneer ………...năng lực sản xuất 10000m 2/ tháng
Tổng kho……………………………………….sức chứa 4000m 3
Tọa lạc tại xã Tân Phước Khánh, huyện Tân Un, tỉnh Bình Dương, trên diện
tích 50.000m2. Khu liên hợp sản xuất Bình Dương có vị trí thuận lợi về giao thơng
cách Tp Hồ Chí Minh 40 km về phía Đơng, mỗi năm tổ hợp này đã sản xuất trên

Trang 20



×