Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Khái quát nội dung về công ty cổ phần Thăng Long.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.52 KB, 52 trang )

Lời nói đầu
Trớc đây con ngời ta lúc nào cũng chỉ mong cho cuộc sống đơc ăn no mặc
ấm . Nhng những năm gần đây , do xã hội ngày càng phát triển và nhu cầu của con
ngời lúc này lại trở thành Ăn ngon mặc đẹp . Vì vậy , thời trang là một nghành
không thể thiếu đợc trong một thế giới hiện đại với việc làm đẹp là rất cần thiết .
Thời trang nói riêng và quần áo nói chung phần nào phản ánh đợc tính cách,
giá trị con ngời và bản sắc dân tộc của ngời mặc nó . Cùng với các nghành kinh tế
khác , thời trang Việt Nam cũng đã đạt đợc những thành công đáng kể tạo tiền đề
cho sự phát triển sau này .
Thị trờng xuất khẩu nghành may mặc ngày càng mở rộng , các trang thiết bị
hiện đại , cơ sở hạ tầng không ngừng đợc đầu t . Nhng hơn cả vẫn là tri thức , tay
nghề cùng với lòng yêu nghề của các cán bộ và công nhân viên nghành thời trang .
Là một sinh viên nghành Dệt _May Thời Trang, em ý thức đợc rằng không
những chỉ trau dồi những kiến thức đã đợc học ở trờng mà còn phải đi sâu vào tìm
hiểu những kinh nghiệm trong sản xuất thực tế . Cũng vì vậy nên nhà trờng cùng
với Công Ty May Thăng Long đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho sinh viên đợc thực
tập tại công ty . Tuy thời gian thực tập không lâu nhng em cũng hiểu rằng từ kiến
thức tới sản xuất thực tế quả là quá trình rất dài . Vì vậy bài Báo Cáo Thực Tập
này hẳn vẫn còn rất nhiều thiếu xót , và em rất mong nhận đợc những ý kiến góp ý
và chỉ bảo của Nhà trờng cùng quý Công ty .
Em xin chân thành cảm ơn!

Nội Dung Báo Cáo

1
Phần A : Khái quát nội dung về công ty cổ phần Thăng Long.
Phần B : Nội dung thực tập.
Kho nguyên liệu.
I. Kỹ thuật chuẩn bị sản xuất.
II. Cắt bán sản phẩm.
III. Bộ phận may_hoàn thành sản phẩm .


IV. Phân xởng hoàn thành sản phẩm .
Phần C : Thực tập chuyên sâu.
Phần D : Đánh giá nhận xét chung.

2
Phần A : Khái quát chung về công ty
cổ phần May Thăng Long
I. Giới thiệu về Công ty May Thăng Long
Công ty cổ phần may Thăng Long là một doanh nghiệp thành đạt của
nghành may Việt Nam . Gần 50 năm với bao thăng trầm , lớp lớp các cán bộ công
nhân viên chức của công ty đã góp sức chung lòng xây dung công ty ngày càng tr-
ởng thành và vững mạnh hơn . Với sự lãnh đạo của cán bộ các cấp cùng với cố
gắng và phấn đấu của các công nhân viên , công ty đã không ngừng đổi mới về
trang thiết bị đa dạng , mẫu mã phong phú và công tác quản lý .Đội ngũ cán bộ th-
ờng xuyên đợc nâng cao đáp ứng đợc thị hiếu của của khách hàng . Không chỉ đáp
ứng nhu cầu trong nớc mà từng bớc một cho đến nay, công ty đã có rất nhiều
khách hàng nớc ngoài quen thuộc . Hoà nhập vào xu hớng phát triển chung của
thời trang thế giới .
Sau gần một tháng chuẩn bị , ngày 08/05/1958 , Bộ ngoại thơng đã chính
thức ra quyết định thành lập công ty với tên gọi Công ty may mặc xuất khẩu xuất
khẩu thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm . Tổng số cán bộ , công
nhân ngày đầu tiên của công ty là 28 ngời và 3 chiếc máy khâu , với tổng sản lợng
là 391x129 sản phẩm đạt 112.28% trong năm đầu .
Những ngày đầu bớc vào sản xuất công ty gặp không ít khó khăn . Nhng bớc đầu
công ty đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch đợc giao. Nhằm tăng năng suất , chất l-
ợng sản phẩm , công ty không ngừng cải tiến trang thiết bị và tuyển thêm một số l-
ợng lớn công nhân .
Năm 1959 , kế hoạch công ty đợc giao tăng gấp 3 lần so với năm đầu tiên .
Đến năm nay số lợng công nhân lên tới 1361 ngời , kế hoạch sản xuất đạt 102%,
đồng thời đợc trang bị thêm 400 máy đạp chân và các công cụ khác .

Ngày 31/08/1965 , công ty đã tách bộ phận gia công thành đơn vị sản xuất
độc lập với tên gọi Công ty gia công may mặc xuất khẩu . Còn Công ty may
mặc xuất khẩu đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu . Việc đổi tên từ
Công ty thành Xí nghịêp là một sự điều chỉnh về công tác tổ chức lĩnh vực
chuyên môn hoá mặt hàng xuất khẩu đồng thời nâng cao uy tín và chất lợng sản
phẩm . Cũng trong năm nay 178 máy may công nghiệp đợc đa vào hoạt động .

3
Đầu năm 1969, bộ Ngoại Thơng lại có quyết định sát nhập Công ty gia
công may mặc với Xí nghiệp may xuất khẩu Hà Nội .
Năm 1970 , sau khi tổ chức lại sản xuất , lực lợng lao động gián tiếp giảm
15% xuống 12% .
Năm 1973 , xí nghiệp lại đổi tên thành Xí nghiệp may Thăng Long một
cái tên đẹp và đầy ý nghĩa với lịch sử ngàn năm văn hiến của thủ đô Hà Nội. Công
ty nghiên cứu cải tiến và sắp xếp lại dây chuyền cho hợp lý . Và trang bị thêm 84
máy may bằng và 36 máy 2 kim 5 chỉ , 1 máy ép gia công lớn .
Năm 1989, xí nghiệp đã sắp xếp lại cơ cấu sản xuất chia xí nghiệp thành 4
phân xởng khép kín từ A-Z . Xí nghiệp đã đầu t hơn 20 tỉ đồng vào xây dựng và
đổi mới hệ thống thiết bị , cải tạo lại văn phòng nhà xởng . Sau sự thay đổi này ,
kết quả lao động tăng 20% và tiết kiệm trên 300 lao động d . 06/1994 , xí nghiệp
thay đổi công tác tổ chức thành Công ty may Thăng Long với tên giao dịch
THALOGA .
Năm 1996 , công ty đầu t 6 tỷ đồng để cải tạo nhà xởng , mua sắm trang
thiết bị mới , thành lập xí nghiệp may Nam Hải thu hút hơn 250 lao động .
Năm 1998 , công ty đầu t thiết lập dây chuyền bán tự động sản xuất áo sơ mi.
Năm 2001, công ty tiếp tục đầu t xây dựng công trình nhà máy may Hà
Nam với tổng số đầu t trên 30 tỉ đồng, bao gồm : 01 xởng giặt mài hiện đại , một
xởng hoàn thiện , sân vờn, máy móc thiết bị .
Cho đến năm 2002, công ty lại đổi tên một lần nữa thành Công ty cổ phần
may Thăng Long Từ một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc tổng công ty dệt may

Việt Nam thành doanh nghiệp t nhân góp vốn cổ đông. Với sự thay đổi này , nhân
viên trong công ty có thể tự góp vốn và làm chủ chính mình , sẽ giúp cho ý thức
mong muốn xây dựng công ty phát triển cao hơn .
Với một sự khởi đầu hết sức khó khăn : vài chục công ty , dăm 3 bàn máy
may cũ kỹ , công ty đã xây dựng đ ợc uy tín vững trãi ở thị trờng trong nớc và
xuất khẩu , sang hơn 40 nớc trên thế giới : Mĩ , Nhật , Hồng Kông , Hàn Quốc ,
Đông Âu Điều này cho thấy sự đoàn kết một lòng cùng đ a công ty cổ phần may
Thăng Long ngày càng phát triển hơn nữa của cán bộ và nhân viên công ty .

4
Sơ Đồ Mặt Bằng Công Ty Cổ Phần May Thăng Long

Kho NPL
Kho Thành
Phẩm
Xí Nghiệp
Sản Xuất
Vờn Hoa
Khu Vực
Tẩy Mài

Nghiệp
Phụ Trợ

Nghiệp
Sản Xuất
Nhà ăn
Y tế
Xởng Cơ Khí
5


Toà Nhà Trung Tâm
Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty


6
CT hội đồng
quản trị
PCT .Hội đồng quản trị
Tổng giấm đốc
PT GĐ sẩn
xuất
PTGD kinh
doanh
P kỹ thuậtVP công tyTCKT PCBSXPTTTM
Hà NamNam HảiXN IIIXN IIXN I Hoà Lạc
Kho công ty
PKTXN
Cất
May
Hoàn thành
*Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty:
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp lớn chuyên sản xuất và gia
công hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín từ A-Z. áp dụng hình thức
quản lý vừa tham mu vừa trực tuyến.Hình thức này có u điểm nổi bật là đáp ứng
kịp thời các thông tin số liệu cho các cấp lãnh đạo và các lệnh từ lãnh đạo sẽ
nhanh chóng tới những ngời tổ chức thực hiện. Từ hình thức thực tế các quá trình
sản xuất và qua từng bớc cải tiến về tổ chức quản lý. Công ty đã xây dựng đợc một
cơ cấu bộ máy khá hoàn thiện nh mô hình cơ cấu đã nêu trên.
II. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban, phân xởng:

1. Tổng Giám Đốc :
Chức năng : Phụ trách điều hành chung
Nhiệm vụ : Giải quyết các vấn đề kinh doanh , tài chính , tổ chức
hành chính bảo vệ và công tác đầu t phát triển.
2. Giám Đốc Điều Hành Kỹ Thuật :
Chức Năng : Điều hành về khâu kỹ thuật và thị trờng tiêu thụ.
Nhiệm vụ : Ký kết hợp đồng về mã hàng , nắm bắt và sử lý mọi diễn
biến xẩy ra trong quá trình sản xuất .
3.Giám Đốc Điều Hành Sản Xuất :

Chức năng: Điều hành sản xuất đến từng xí nghiệp thành viên.
Nhiệm vụ : dựa vào kế hoạch sản xuất của từng mã hàng và điều
kiện của từng xí nghiệp để phân bố công việc sao cho hợp lý
4. Giám Đốc Điều Hành nội chính:
Chức năng: điều hành tất cả các phòng ban thuộc công ty.
Nhiệm vụ : cùng với giám đốc điều hành kỹ thuật và giám đốc điều hành sản
xuất để nắm bắt đợc tình hình chung của toàn công ty. Từ đó có biện pháp giải
quyết , nâng cao cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty.

7
PTGD kinh
doanh
5. Văn Phòng Công Ty:
Chức năng : Quản lý gián tiếp đến quá trình sản xuất của công ty: xây dựng
mô hình tổ chức quản lý của công ty , quản lý nhân sự của cán bộ , công nhân
viên
Nhiệm Vụ : Lu giữ hố sơ , giấy tờ của tất cả các phòng ban, công nhân viên
chức trong công ty. Phải báo cáo cấp trên các vấn đề có liên quan chế độ chính
sách, lao động và mô hình tổ chức công ty.
6. Phòng Thị Trờng :

Cùng phối hợp với phòng thiết kế , kỹ thuật xây dựng giá , giao dịch, soạn
thảo các bản hợp đồng .
Phải cân đối đủ nguồn hàng sản xuất theo kế hoạch doanh thu từng tháng,
từng năm .
Tổ chức và quản lý công tác xuất nhập khẩu hàng hoá theo đúng quy định.
hông báo triển khai hợp đồng , thời hạn giao hàng cho các phòng khác.
Xác định rõ nguồn gốc và thời gian nguyên phụ liệu về .
Thanh toán hợp đồng với khách hàng và hải quan ngay khi kết thúc hợp đồng.
Giải quyết khiếu nại của khách hàng khi có những vấn đề phát sinh.
Báo cáo tình hình hoạt đông xuất nhập khẩu của công ty với cấp trên.
Đề xuất việc tham gia các hội chợ quốc tế. Yêu cầu công tác bồi dỡng đào
tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong phòng.
7. Phòng kế hoạch đầu t :
Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh để báo cáo tổng công ty.
Xây dựng chỉ tiêu khoán danh thu và chi phí cho các đơn vị
Tổ chức và đôn đốc các đơn vị thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do cấp trên
giao cho.
Quản lý các định mức cấp phát nguyên phụ liệu và hoá chất.
Báo cáo tình hình thực hiện các kế hoạch sản xuất.

8
PTGD kinh
doanh
Mua bán nguyên phụ liệu . khiếu nại khách hàng nếu nguyên phụ liệu
không đảm bảo chất lợng.
Xây dựng các cơ sở vật chất mở rộng,cải tạo, nâng cấp nhà xởng.
Lu trữ toàn bộ các hồ sơ có liên quan đến nhiệm vụ của đơn vị.
8. Phòng KỹThuật:
Kỹ thuật công nghệ: đàm phán với khách hàng chuẩn bị cho việc ký kết hợp
đồng, chịu trách nhiệm thiết kế và triển khai mẫu hàng đáp ứng yêu cầu của khách

hàng.
Quản lý và giải quyết các vấn đề liên quan đến công nghệ
Có trách nhiệm triển khai kỹ thuật, công nghệ cụ thể từng đơn đặt hàng để
may mẫu.
Quản lý máy móc và thiết bị
Lập hồ sơ quản lý từng chủng loại máy móc thiết bị hàng năm
Lập hồ sơ thanh lý các loại máy móc, thiết bị và có trách nhiệm đôn đốc
theo dõi kế hoạch.
Lập nhu cầu sử dụng máy móc thiết bị thay thế
Xây dựng định mức tiêu hao và quản lý gá lắp: Kiểm tra thiết bị phụ tùng
thay thế trớc khi nhập
Hớng dẫn công nhân mới về nội quy an toàn lao động , sử dụng máy móc
thiết bị .
Quản lý hệ thống điện:
Đảm bảo hệ thống các thiết bị điện đợc an toàn
Lập kế hoạch cải tạo sửa chữa hệ thống điện theo định kỳ
Kiểm tra chất lợng các thiết bị điện trớc khi nhập kho
Xây dựng nội quy và quản lý an toàn lao động, bảo vệ môi trờng.
Đào tạo, bồi dỡng tay nghề cho các công nhân cơ khí , điện hơn , bảo toàn
Nghiên cứu quản lý chế gá lắp chuyên dùng
Quản lý các tài liệu kỹ thuật, công nghệ, mẫu mã

9
9. Phòng KCS:
Quản lý và duy trì hệ thống quản lý chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO
9002
Quản lý chất lợng sản phẩm từ khâu nguyên phụ liệu cho đến công đoạn
nhập kho công ty
Phát hiện ra các sản phẩm không đảm bảo chất lợng trong từng công đoạn
Giải quyết các phát sinh về chất lợng sản phẩm trong quá trình sản xuất

Tổ chức, quản lý và lu trữ hồ sơ về công tác kiểm tra chất lợng
10. Phòng kho:
Bảo quản vật t, hàng hoá, nguyên phụ liệu trong kho đợc an toàn. Tổ chức,
sắp hàng hoá sao cho dễ tìm , cấp phát nhanh đồng thời cũng phải đảm bảo công
tác phòng cháy chữa cháy.
Tiếp nhận nguyên phụ liệu tồn
Cấp phát nguyên phụ liệu theo lệnh của phòng kế hoạch đầu t đảm bảo kịp
thời.
Tiếp nhận, xuất bản phế liệu, phế phẩm theo quy định của công ty
Cấp phát hàng hoá thành phần tiêu thụ theo hoá đơn xuất kho
Xuất khẩu hàng hoá theo lệnh của phòng Thị Trờng
Báo cáo nguyên phụ liệu , hàng hoá tồn kho cho lãnh đạo công ty
Quyết toán nguyên phụ liệu tồn khi hợp đồng sản xuất kết thúc
Quản lý hàng hoá theo đúng chế độ quản lý của kho: báo cáo và định kì
kiểm kê hàng hoá 6 tháng/1 lần .
11. Phòng Kế Toấn Tài Vụ:
Quản lý công tác quản lý tài chính kế toán theo chế độ, chính sách của nhà
nớc.
Giải quyết các vấn đề công nợ với khách hàng
Xây dựng và ban hành quy chế tài chính, đề xuất các biện pháp đảm bảo
hoạt động của công ty có hiệu quả.
Việc thu nộp ngân sách, các khoản nợ phải đảm bảo đúng thời hạn

10
Cùng phòng kế hoạch đầu t tính toán phơng án đầu t
Lập báo cáo tài chính và quản lý chặt chẽ tài sản của công ty
12. Xí Nghiệp Phù Trợ:
Thực hiện tốt các kế hoạch , kiểm kê tài sản , hàng hoá định kế theo qui
định của công ty
Bảo quản trang thiết bị , qui trình công nghệ và tiến độ giao hàng

Sử dụng tối đa máy móc thiết bị, đẩy mạnh quản lý nhằm tăng năng suất lao
động
Bố trí lao động phù hợp với máy móc thiết bị, kỹ thuật
Chịu trách nhiệm về chất lợng sản phẩm
Từng bớc cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và văn hoá tinh
thần cho cán bộ công nhân viên chức
Phân xởng giặt mài : Tổ chức giặt mài theo đúng qui trình công nghệ, tiêu
chuẩn kỹ thuật
Bộ phận thêu: đảm bảo thêu đúng vị trí , màu sắc chỉ , đảm bảo tiến độ sản
xuất
Bộ phận cơ khí: Sửa chữa và tham gia lắp đặt các công trình máy móc thiét
bị mới của công ty.
Bộ phận điện: sửa chữa các động cơ , hệ thống điện trong công ty
13. Xí Nghiệp Dịch Vụ Đời Sống:
Chăm lo đến đới sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên
chức: đảm bảo công tác vệ sinh công nghiệp sao cho sạch sẽ, đảm bảo công tác an
toàn lao động, phòng cháy nổ .
14. Cửa Hàng Thời Trang:
Tổ chức tiêu thụ hàng tồn
Cung cấp những thông tin về nhu cầu, thị hiếu của khách hàng
Giới thiệu những mẫu mã mới nhất ,thịnh hành nhất công ty

11
15. Trung Tâm Thơng Mại Và Giới Thiệu Sản Phẩm:
Xây dựng các chiến lợc phát triển, mở rộng các hệ thống của hang đại lý
tiêu thụ sản phẩm của công ty trong phạm vi cả nớc
Thờng xuyên kiểm tra viêc tiêu thụ của các đại lý
16. Ban Thi Đua
Xây dựng nội quy khen thởng, kỷ luật theo dõi kết quả thi đua của các đơn
vị thành viên, để kịp thời đề xuất với lãnh đạo công ty khen thởng hay kỷ luật đối

với các tập thể, cá nhân cán bộ công nhân viên chức trong công ty.
17. Chi Nhánh Hải Phòng- Xí Nghiệp Nam Hải và các chi nhánh khác
thuộc công ty:
Thực hiện tốt các chỉ tiêu khoán của công ty về công tác giao nhận hàng
Lu trữ, bảo quản các hợp đồng, các chứng từ có liên quan đến công tác xuất
nhập khẩu hàng hoá
Các xí nghiệp sản xuất: tiến hành sản xuất các mặt hàng dới sự chỉ đạo của
cán bộ điều hành
Tất cả các đơn vị đều phải phối kết hợp chặt chẽ với nhau nhằm hoàn thành
tốt nhất kế hoach mà công ty giao cho, đồng thời tạo mối quan hệ tốt với khách
hàng.
III. Nội quy an toàn trong sản xuất:
Những điều cần phải biết khi vận hành máy móc:
1. Trớc khi vận hành máy móc để tránh tai nạn :
Đầu tóc , trang phục phải gọn gàng
Kiểm tra máy móc trớc khi vận hành:
Xem các cơ cấu đóng mở có bị kẹt hay không ? Trờng hợp dùng nút bấm
phải lau chùi không để phôi bụi , dầu mỡ hoặc các chất khác khi bám vào.
Kiểm tra các cơ cấu che chắn và các thiết bị an toàn. Nếu cơ cấu tiếp đất bị
h hỏng phải báo ngay với tổ bảo toàn để kịp thời sửa chữa , thay thế
Xem xét việc gá lắp các chi tiết có chắc chắn không
Tra dầu mỡ vào các bộ phận cần bôi trơn

12
Chú ý: Không đứng gần vùng nguy hiểm và tuyệt đối phải đảm bảo việc
kiểm tra hoàn tất mới đợc vận hành máy móc.
2. Vận hành máy theo đúng quy định:
Tuyệt đối khi máy đang chạy không thay thế hoặc gá lắp chi tiết
Không tra dầu mỡ hoặc lau chùi những bộ phận đang chuyển động
Thờng xuyên theo dõi máy móc, không nói chuyện riêng ,không gác chân

lên máy
Khi thấy những điều bất thờng , phải kịp thời tắt máy kiểm tra rồi báo cáo
cho ngời phụ trách.
Khi dời máy phải tắt điện, ngắt cầu giao chính , tuyệt đối không nhờ
ngời khác.
3. Khi hết giờ làm việc cần lu ý:
Đóng máy
Ngắt cầu dao điện
Đa các tay gạt về vị trí an toàn, các chi tiết gia công ra khỏi máy hoặc lùi xa
các bộ phận động
Thu gọn đồ nghề sao cho gọn gàng, ngăn nắp
Ghi số giao ca về tình trạng máy kèm theo kiến nghị(nếu có)
Lau chùi máy định kỳ , thờng xuyên
4. Khi xảy ra tai nạn:
Phải bình tĩnh tắt máy đồng thời báo cho ngời phụ trách gần nhất biết
Nếu nhẹ thì tự đi đến y tế còn nếu nặng quá thì phải ở tại chỗ , chờ y tế đến
Giữ nguyên hiện trờng để giúp đoàn kiểm tra an toàn nghiên cứu thuận lợi
Phải tờng thuật rõ tình hình, diễn biến khi xảy ra tai nan

13
5. Phòng cháy chữa cháy là nghĩa vụ của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty và khách hàng đến liên hệ công tác. Nội qui bao gồm các điều
sau:
Cấm không đợc sử dụng củi, lửa, than,đun nấu,hút thuốc trong kho, nơi sản
xuất và nơi cấm lửa.
Cấm không câu mắc, sử dụng tuỳ tiện
Hết giờ làm việc phải kiểm tra tắt điện, tắt quạt trớc khi ra về
Không dùng dây đồng, dây bạc thay thế cầu chì
Không dùng dây điện cắm trực tiếp vào ổ điện
Sắp xếp hàng hoá trong kho phải gọn gàng, sạch sẽ, ngăn nắp . Xếp riêng

từng loại, có khoảng cách ngăn, xa mái, xa tờng để tịên việc kiểm tra và cứu chữa
khi cần thiết
Khi xuất nhập hàng không đợc nổ máy trong kho, khi đỗ đầu xe phải hớng
ra ngoài
Không đợc để các chớng ngại vật trên lối đi lại
Phơng tiện, dụng cụ chữa cháy phải để nơi dễ thấy
Ai thực hiện tốt sẽ đợc khen thởng, ai vi phạm sẽ tuỳ theo mức độ vi phạm
mà xử lý từ cảnh cáo đến truy tố trớc pháp luật
6.Quy trình vận hành:
a) Quy trình vận hành:
Những ngời đã đợc hớng dẫn quy trình, quy phạm thuần thục mới đợc giao
cho sử dụng máy.
Phải kiểm tra an toàn máy: dầu bôi trơn và độ căng của dao trớc khi vận
hành máy
Đóng cầu dao điện, bật công tắc điện cho máy chạy , kiểm tra an toàn điện
cho máy
Đối với máy cắt tay thì một tay phải giữ sản phẩm ở khoảng cách an toàn so
với quy định cắt. Tắt tay điều khiển đợc của tay.
Sau khi làm việc cho máy ngừng hoạt động , tắt công tắc điện , ngắt cầu
dao.
b) Quy phạm an toàn máy cắt:
Phải thờng xuyên kiểm tra an toàn điện máy ,không để sản phẩm gây cản
trở khu vực hoạt động của máy.

14
Khi cắt tay phải có khoảng cách an toàn so với vị trí cắt và so với dao
Đối với máy cắt khi di chuyển từ vị trí cắt này đến vị trí cắt khác phải tắt
máy mới đợc di chuyển
Không cắt ở những vị trí xa, ngoài tầm điều khiển của tay.
Khi cắt bông không đợc trải bông cao hơn chiều cao của lỡi dao

Trong khi vận hành máy phải tập trung vào công việc, tuyệt đối không nói
chuyện, đùa nghịch.

15
PHầN B. Nội dung thực tập
I. Kho nhiên liệu:
1. Công tác tổ chức sản xuất của kho:
Hình thức tổ chức của kho là tổ đội chuyên môn hoá , phù hợp với quy mô
sản xuất của doang nghiệp với số lợng lao động lớn, sản lợng hàng hoá hàng năm
lớn , trang thiết bị hiện đại.
*Số lao động định biên của kho nguyên liệu bao gồm:
Trởng phòng : 01 ngời
Phó phòng :01 ngời
Thủ kho : 2 ngời (nguyên liệu:1, phụ liệu: 1)
Th ký kho: 2 ngời ( nguyên liệu:1, phụ liệu:1)
Nhân viên kiểm tra chất lợng: 3 ngời
Công nhân kho mở hàng và cấp phát phụ liệu: 7 ngời
Công nhân kho mở hàng và cấp phát nguyên liệu: 7 ngời
Công nhân đo đếm hàng theo may đo: 4 ngời
Nhân viên tổng hợp báo cáo khổ vải và số đo thực tế của nguyên liệu
Tất cả các loại:
Công nhân cấp phát mẫu nguyên phụ liệu: 1 ngời
Công nhân vận chuyển hàng ban ngày: 5 ngời
* Chức năng và nhiệm vụ:
Tiếp nhận nguyên liệu phụ theo thông báo của các phòng có trách nhiệm.
Mở hàng kiểm đếm , so sánh số lợng với Liste . Kiểm tra chất lợng nguyên phụ
liệu theo hớng dẫn của kỹ thuật. Cung cấp nguyên liệu phụ mới cho phòng kỹ
thuật. Báo cáo kết quả kiểm tra cho các phòng có liên quan.
Cấp phát và chuyển nguyên phụ liệu trực tiếp đến các xí nghiệp
Kiểm tra số hàng tiết kiệm và chuyển về kho nội địa,số hàng trả khách phải

bảo quản khi cha xuất

16
Quản lý và bảo quản hàng hoá có trong kho, sắp xếp sao cho dễ thấy bảo
đảm việc cấp phát kịp thời tiến độ sản xuất và đảm bảo an toàn công tác phòng
cháy chữa cháy
Tổ chc quản lý hàng hoá theo đúng chế độ của kho:sổ sách báo cáo và định
kỳ kiểm kê hàng hoá theo quy định 6 tháng/1lần .
Báo cáo chính xác số lợng hàng hoá Xuất-Nhập và tồn kho
Phối _kết hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan để hoàn thành tốt công
việc đợc giao, xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng và giữ gìn bí mật thông
tin trong kho.
*Phòng chuẩn bị sản xuất gồm các tổ :
Tổ cấp phát nguyên liệu
Tổ cấp phát phụ liệu
Tổ đo, đếm, kiểm tra
2.Quy trình công nghệ của phòng chuẩn bị sản xuất
a) Tiếp nhận nguyên phụ liệu đầu vào của công ty:
Sau khi tiếp nhận lệnh nhập hàng và các chứng từ do phòng thì trờng cung
cấp. Thủ kho nhận phiếu sử dụng nguyên phụ liệu, căn cứ vào mỗi mã hàng để đối
chiếu và tiếp nhận từ phía khách hàng cung cấp,tất cả các nguyên phụ liệu phải đạt
yêu cầu về chất lợng mới đựơc nhập kho.
Vải sử dụng trong công nghiệp đợc đóng gói bằng hai cách:
Đóng kiện: Vải gấp thành mép , có trọng lợng phụ thuộc vào từng loại vải.
Khi tiếp nhận vải căn cứ vào lý lịch của từng kiện ghi trên bao bì.
Đóng thành cuộn tròn đối với các loại vải nhẹ , trơn bóng, khổ rộng.
Nhận hàng đúng số lợng(cuộn, kiện ), chủng loại theo Liste khi thủ kho xác
nhận số lợng hàng phải có bảo vệ và ngời giao hàng ký nhận.
b) Mở hàng và cân đo đêm nguyên phụ liệu:
Bộ phận dỡ kiện tiến hành mở hàng từng kiện một

*Kiểm tra nguyên liệu:
Đối với hàng dệt thoi ta có thể đo bằng máy. Kiểm tra số lợng 100%

17
Độ dài vải theo kết quả đồng hồ của máy đo . Khổ vải: theo máy , cứ 15
m
kiểm tra 01 lần và ghi chép lại kết quả .
Khổ vải trung bình đợc tính theo công thức:

TB
=Tổng khổ /Số lần đo
Cấu trúc: mật độ chỉ xác định bằng cách đếm dới kính lúp, tống số sợi
dọc(ngang) trong 10
cm
hoặc 1 inch.
Màu sắc: sai màu, loang màu, độ bền màu sắc qua giặt thử, qua ma sát
Lỗi sợi: các khuyết tật nh rút sợi, đứt sợi
Đối với vải kẻ, ca rô: kiểm tra độ séo kẻ
Đối với hàng dệt kim: do tính chất của vải la co giãn vì vậy không thể đo
bằng máy mà phải đo bằng cách trải giấy sách trên nền nhà, đặt vải đó lên theo 1
đơn vị khoảng 10
m
sau đó tiến hành cân lên kiểm tra .
Nhân viên kiểm tra vải cần nắm vững 3 chỉ tiêu đánh giá sau:
Lỗi trên bề mặt: rút sợi , lỗi sợi , bỏ ngang , bỏ dọc
Độ đồng màu của vải:loang lổ, độ bền
Chỉ tiêu về cơ ,lý: mật độ sợi, chỉ số, thành phần sợi
Quá trình kiểm tra chất lợng vải đợc phân làm 3 cấp:
Cấp1(loại A): không có khuyết tật nào trên độ dài tấm vải từ 20
m

trở lên.
Cấp 2(loại B):cho phép sai màu 1 cấp, các lỗi thuộc về dệt tha(chỉ đợc phép
có 1-2 lỗi nhẹ/1
m
)
Kỹ thuật kiểm tra:
Lấy mẫu: vải đợc lấy từng theo mầu sắc, chủng loại của từng đợt nhập kho,
tỷ lệ lấy mẫu 10% số cuộn, lấy ngẫu nhiên đều theo 10 đơn vị một lần.
Nếu kiểm tra thấy có hiện tợng không đạt yêu cầu thì lấy mẫu10% tiếp
theo.
Vải đợc kiểm tra về số lợng và khổ vải trên máy đo đếm. Khi có các lỗi về
vải phảI đánh dấu bằng phấn, ghim sau đó báo lại cho kỹ thuật, khách hàng. Công
việc kiểm tra số-chất lợng phải đợc tiến hành song song. Nếu 90% mẫu kiểm tra
đạt yêu cầu thì đa vào sản xuất, quá 10% sai hỏng sẽ báo lại cho khách hàng.

18
Hàng kiểm tra hoàn tất phải lu giữ đầy đủ, treo biển ghi rõ mã, loại, màu
sắc vải và ngày nhập. Tiếp đó nhập kho và chờ lệnh cấp phát cho các đơn vị sản
xuất theo lệnh của công ty.
*Đối với phụ liệu:
Tiến hành cân đo đếm 100% đối với: khoá, chỉ, cúc, dập
Cân đo đối với các loại nhàu, chun, ôdê, cúc sơ mi, băng dính, dây cotton.
Kết quả kiểm tra ghi rõ trên túi , treo biển gắn.
*Đối với dựng, mex
Lấy mẫu 5% kiểm tra số lợng, khổ vải trên máy hoặc trên bàn cắt, kiểm tra
theo tiêu chí: để bám dính của mex, độ co qua nhiệt.
*Viết kết quả kiểm tra vào các biểu mẫu gửi các phòng liên quan.
c. Phân loại:
Sau khi kiểm tra tiến hành phân loại nguyên liệu theo chất lợng.
Đối với nguyên phụ liệu không đạt yêu cầu về chất lợng cần lập biên bản

gửi cho nơi cung cấp để giải quyết
Nguyên phụ liệu đạt yêu cầu tiến hành phân loại theo kích cỡ, số lợng, màu
sắc.
d. Qui trình cấp, phát nguyên phụ liệu:
Khi nhận đợc lênh sản xuất của phòng kế hoạch và bảng hớng dẫn sử dụng
nguyên liệu để cấp cho các đơn vị sản xuất đảm bảo đúng thời hạn.
Việc xuất nhập kho phảI tuân theo thủ tục. Các sản phẩm đợc đóng gói, dán
nhãn mác phù hợp với yêu cầu của khách hàng tránh nhầm lẫn. Thờng xuyên tổng
hợp, lập báo cáo lên cáp trên để có hớng xử lý với những vấn đề kỹ thuật xảy ra.
e. Công tác bảo quản chất lợng và vận chuyển hàng hoá:
Vận chuyển kịp thời toàn bộ nguyên phụ liệu cho các đơn vị sản xuất.
Trong quá trình bốc xếp, vận chuyển phải đảm bảo về số-chất lợng hàng hoá. Cụ
thể là:
Không để rơi vãi, mất mát, rách bẩn trong khi vận chuyển
Không để đổ vỡ, h hỏng, phải đảm bảo nguyên trạng bao bì ban đầu của vật
t.
Xếp lên giá đỡ trớc khi xuât đI

19
Bốc xếp lên ô tô và Container phải xếp hợp lý, tận dụng thể tích
Khách hàng yêu cầu kiểm tra nguyên phụ liệu thì phải vận chuyển cho họ
kiểm.
f. Các tình huống kỹ thuật thờng xảy ra:
Để sai giá dẫn đến kích thớc dài và khổ vải sai lệch so với biểu mẫu của
khách hàng cung cấp.
Sắp xếp không hợp lý, có trờng hợp nhận đợc lệnh cấp phát không thể tìm
thấy hàng
Chất lợng nguyên phụ liệu không đúng chủng loại, sai kích thớc so với yêu
cầu, sai mẫu vải quy định
Sai về số lợng, nguyên phụ liệu nhận về không đủ, không đúng với lệnh sản

xuất
Những sai hỏng đó dẫn tới sự chậm tiến độ sản xuất, có thể gây thiệt hại lớn
đến công ty. Những sai hỏng trên thủ kho phải ghi nhận cùng bên giao hàng để
báo cho kỹ thuật cùng bên giao hàng giải quyết.
Sơ đồ mặt bằng kho nguyên liệu

20

21
m¸y ®o v¶i m¸y ®o v¶i
nguyªn liÖu nguyªn liÖu
nguyªn liÖu nguyªn liÖu
nguyªn liÖu nguyªn liÖu
nguyªn liÖu nguyªn liÖu
nguyªn liÖu nguyªn liÖu
nguyªn liÖu

phô liÖu

22
phô liÖu phô liÖu
phô liÖu phô liÖu
phô liÖu phô liÖu
phô liÖu phô liÖu
phô liÖu phô liÖu
VP. kho CÇu
thang
cöa chÝnh
phô liÖu
phô liÖu

II. Bộ phận kỹ thuật chuẩn bị sản xuất:
1.Vai trò:
Chuẩn bị kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất, nó
quyết định trực tiếp đến năng suất, chất lợng của sản phẩm và hiệu quả kinh tế.
2. Nhiệm vụ:
Phòng kỹ thuật đợc làm theo các buớc sau:
Sáng tác mẫu chào hàng và nhận đơn hàng
Thiết kế mẫu mã
Chế thử
Nhảy mầu
Thiết kế mẫu chuẩn
Gán sơ đồ
Lập bảng tiêu chuẩn thành phẩm
Xây dựng mức phụ liệu
Xây dựng tiêu chuẩn: cắt-may-hoàn thành
3.Quy trình công nghệ sản xuất của phòng kỹ thuật công ty
Cùng với thế giới, nghành thời trang của Việt Nam cũng đã góp 1 phần
không nhỏ đến sự phát triển đó. Bằng những kinh nghiệm sản xuất lâu năm cộng
với sự nhạy bén nắm bắt thời cơ của ban lãnh đạo công ty đã tạo đợc uy tín rất lớn
cả trong lẫn ngoài nớc.
Bớc1: Tiếp nhận đơn đặt hàng
Khi có một mã hàng mới khách hàng sẽ bàn giao các giấy tờ có liên quan
đến mã hàng cho phòng kỹ thuật của công ty. Trởng phòng kỹ thuật của công ty sẽ
tiếp nhận những văn bản,yêu cầu của khách hàng để nghiên cứu và đa vào công
việc. Dựa vào tài liệu, áo mẫu(hoặc sáng tác mẫu chào hàng)
Sau khi đã xem xét các tài liệu của khách hàng, phòng kỹ thuật phải xem
yêu cầu của khách hàng có phù hợp với khả năng sản xuất của công ty hay không.
Nếu có vớng mắc, phải báo cáo lên giám đốc công ty để có biện pháp sản xuất cho
phù hợp.


23
Nêu theo đơn đặt hàng của khách gồm có bảng thông số thành phẩm thì
nhân viên tiến hành thiết kế sản phẩm mẫu đầu tiên (mẫu đối) cho khách hàng.
Nếu đơn đặt hàng gồm có bảng thông số thành phẩm, sản phẩm mẫu, phòng
kỹ thuật sẽ tiến hành nghiên cứu mẫu, đối chiếu mẫu với bảng thông số và yêu cầu
của bản tiêu chuẩn kỹ thuật. Sau đó làm việc với khách hàng để duyệt mẫu và đáp
ứng những thay đổi, đề nghị của khách hàng cho đến khi đạt đợc thoả thuận đôi
bên.
Khi tất cả các bớc công việc đã hoàn thiện , trởng phòng kỹ thuật sẽ cho
triển khai sản xuất. Trong suốt quá trình đó, ngời trởng phòng phải luôn theo dõi
chặt chẽ quá trình làm việc của các nhân viên trong tổ.
Bớc 2: Thiết kế mẫu mỏng
Mẫu mỏng phải đợc thiết kế theo các thông số đã cho trong bảng thông số
kích thớc , thành phẩm.
Khi thiết kế mẫu, cần phải nghiên cứu tính chất của nguyên liệu, sao cho
phù hợp với từng loại nguyên vật liệu. Từ đó xác định độ co của vải dới nhiều tác
động.
K
mm
=K
tp
+D
đm
+C
tb
+C
t
+C
c


Trong đó :
K
mm
: kích thớc mẫu mỏng
K
tp
: kích thớc thành phẩm
D
đm
: D đờng may
C
tb
: Co thiết bị
C
t
: co nhiệt độ
C
c
: co cắt
Bớc 3: Chế thử

24
Sau khi thiết kế hoàn chỉnh bộ mẫu chuẩn, nhân viên may mẫu tiến hành
may sản phẩm cỡ trung bình để làm mẫu đối cho khách. Nhằm mục đích hoàn
chỉnh hình dáng, kích thớc của sản phẩm cho đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật. Đồng
thời qua bớc chế thử tìm phơng pháp may cho hợp lý, làm cơ sở để hoàn chỉnh
phiếu công nghệ cho quá trình sản xuất hàng loạt và xây dựng định mức nguyên
phụ liệu cho một mã hàng.
Nguyên liệu may mẫu phải là nguyên liệu may mã hàng đó, sử dụng bộ
mẫu cứng gồm đầy đủ các chi tiết trên một sản phẩm đặt lên vải đã đợc chọn đầy

đủ điều kiện về chất lợng, mẫu sao cho đúng kích thớc, đúng canh sợi và cắt đứt đ-
ờng vạch phấn. Tiến hành may thử theo quy trình công nghệ đợc thiết lập sơ bộ
ban đầu.
Ngời đợc giao may mẫu sẽ kết hợp với ngời thiết kế để tiến hành may theo
đúng ý đồ của ngời thiết kế và tìm ra cách cải tiến trong quy trình công nghệ hợp
với thực tại sản xuất sẽ tính đợc định mức thời gian
Mẫu may xong phải đạt yêu cầu về thông số kỹ thuật, về kiểu dáng. Sản
phẩm may xong phảI đối chiếu với sản phẩm mẫu, nếu không đạt yêu cầu cần phải
sửa lại trên mẫu cứng cho đến khi đạt yêu cầu. Sau khi đã hoàn thành sản phẩm đa
cho khách hàng xem nếu đợc thì chuyển qua bớc công việc tiếp theo nếu cha đợc
thì cần chỉnh sửa lại ngay.
Sản phẩm may mẫu tối thiểu phải là 2 sản phẩm. Khi sản phẩm may mẫu có
đề nghị của khách hàng chỉnh sửa làm thay đổi hình dáng ban đầu thì phải thực
hiện theo thủ tục văn bản qui định. Tên sản phẩm mẫu phải ghi rõ tên mã hàng,
tên ngời may, cỡ, số, ngày tháng may mẫu, chữ ký ngời may. Khi đã có chữ ký
của khách hàng trên áo mẫu thì đó mới là sản phẩm đã đạt yêu cầu do họ đề ra.
Bớc 4: Phơng pháp nhảy mẫu
Dựa trên bảng kích thớc và độ chênh lệch kích thớc giữa các cỡ để tính đợc
giá trị các buộc nhảy của mẫu. Độ chênh lệch của mỗi kích thớc đợc chia theo tỷ
lệ cho các chi tiết tham gia vào sô đo quy định đó.
Căn cứ vào bớc nhảy giữa các cỡ hay vóc để xác định nhảy, các vị trí nhảy
trên mẫu. Trục nhảy là hệ trục vuông góc và tại mỗi điểm cần nhảy sẽ dịch chuyển
theo phơng song song với trục dọc hoặc trục ngang. Các đờng thẳng đứng và đờng

25

×