Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tiểu luận: Đánh giá thực trạng của ngân hàng thương mại Việt Nam những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.47 KB, 30 trang )

Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng





Nhóm 2 1/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19







Tiểu luận

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng





Nhóm 2 2/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19



LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, các ngân hàng thương mại đóng vai trò


điếu tiết nguồn vốn cho nền kinh tế, đưa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng được nhu cầu về
vốn của các doanh nghiệp. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hoá
phát triển nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh là rất lớn, tích luỹ
không kịp để mở rộng sản xuất, chính vì vậy các doanh nghiệp đã cần sử dụng vốn tín dụng thực
hiện mục đích của mình.
Để có thể hiểu rõ hơn về hoạt động và vai trò to lớn của các Ngân hàng thương mại đối
với nền kinh tế. Nhóm 2- Lớp đêm 1 Cao học K19 chọn đề tài "ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY". Bài viết bao
gồm những nội dung sau:
- Chương 1 : Tổng quan về NHTM và hoạt động của các NHTM
- Chương 2 : Thực trạng hoạt động của các NHTM ở Việt Nam những năm gần đây
- Chương 3 : Một số kiến nghị nhằm khắc phục hạn chế trong hoạt động của các
NHTM Việt Nam.
Nhóm hy vọng bài viết có thể làm rõ một số lý luận về hoạt động tín dụng ngân và thực
trạng của hoạt động tín dụng trong các NHTM Việt Nam hiện nay. Bài viết chắc còn nhiều thiếu
sót, nhóm 2 rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh
hơn.







Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng






Nhóm 2 3/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19



MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 4

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 4

1.

KHÁI Q UÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠIVÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1. Khái niệm 4
1.2. Các nghiệp vụ của NHTM 4
2.

VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA NHTM ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ 9

2.1. Chức năng của NHTM. 9

2.2. Đánh giá vai trò, vị trí NHTM đối với nền kinh tế 10

CHƯƠNG II 11

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 11
1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI VIỆT NAM 11
2. TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ TRONG NƯỚC 11


3. THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC CỦA NHTM VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 14

4. MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA HỆ THỐNG NGẦN HÀNG VIỆT NAM 22

CHƯƠNG III 27

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NHTM VIỆT NAM 27
1. NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH 27

3. ĐA DẠNG HÓA CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ 27

4. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT TÍN DỤNG 28

5. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC 28

KẾT LUẬN 30








Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng






Nhóm 2 4/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái quát về ngân hàng thương mại và các hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng nhất
trong nền kinh tế, nó là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng.
Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nước xác định:" Ngân hàng
thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi
từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".
Như vậy NHTM làm nhiệm vụ trung gian tài chính đi vay để cho vay qua đó thu lời từ
chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, nó thực sự là một loại hình doanh nghiệp dịch vụ
tài chính, mặc dù các tổ chức tài chính trung gian khác cũng có một số chức năng tương tự
nhưng người ta vẫn phải tách NHTM ra thành một nhóm riêng vì những lý do rất đặc biệt của nó
như: chức năng huy động vốn thông qua phát hành các chứng chỉ tiền gửi, hơn nữa khối lượng
séc hay tài khoản gửi không kỳ hạn mà nó có thể tạo ra cũng là bộ phận quan trọng trong tổng
cung tiền tệ M1 của cả nền kinh tế.
1.2. Các nghiệp vụ của NHTM
1.2.1. Nghiệp vụ trong bảng tổng kết tài sản
Các NHTM có 3 loại nghiệp vụ chính, đó là nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn (nghiệp vụ nợ),
nghiệp vụ sử dụng vốn (nghiệp vụ có) và nghiệp vụ trung gian (dịch vụ ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác).
1.2.1.1. Nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn (nghiệp vụ nợ)

a) Nguồn vốn tự có, coi như tự có và vốn dự trữ
 Vốn điều lệ: Đây là số vốn ban đầu được hình thành khi NHTM được thành lập, nó có thể
Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng





Nhóm 2 5/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19



do Nhà nước cấp đối với NHTM quốc doanh, có thể là vốn đóng góp của các cổ đông đối với
NHTM cổ phần, có thể là vốn góp của các bên liên doanh đối với NHTM liên doanh, hoặc vốn
do tư nhân bỏ ra của NHTM tư nhân. Mức vốn điều lệ là bao nhiêu tuỳ theo quy mô của NH TM
được pháp lệnh quy định cụ thể.
 Vốn coi như tự có: Bao gồm lợi nhuận chưa chia, tiền lương chưa đến kỳ thanh toán, các
khoản phải nộp nhưng chưa đến hạn nộp, các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả.
 Vốn dự trữ: Vốn này được hình thành từ lợi nhuận ròng của ngân hàng được trích thành
nhiều quỹ trong đó quan trọng nhất là quỹ dự trữ và quỹ đề phòng rủi ro, được trích theo quy
định của ngân hàng trung ương.
b) Nguồn vốn quản lý và huy động
Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nguồn vốn của ngân hàng. Đây là tài
sản của các chủ sở hữu khác, ngân hàng có quyền sử dụng có thời hạn cả vốn lẫn lãi. Nó bao
gồm các loại sau:
 Tiền gửi không kỳ hạn của dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Nó có mục đích
chủ yếu là để bảo đảm an toàn tài sản và giao dịch, thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm chi
phí lưu thông.
 Tiền gửi có kỳ hạn của dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức khác. Đây là khoản tiền gửi
có thời gian xác định, về nguyên tắc người gửi chỉ được rút tiền khi đến hạn, nhưng thực tế ngân

hàng cho phép người gửi có thể rút trước kèm một số điều kiện cụ thể. Mục đích của người gửi
tiền chủ yếu là lấy lãi.
 Tiền gửi tiết kiệm: đây là khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào ngân hàng nhằm
mục đích hưởng lãi theo định kỳ. Có hai hình thức: một là, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là
loại tiền gửi mà người gửi có thể ký thác nhiều lần và rút ra theo nhu cầu sử dụng và không cần
báo trước; hai là, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi đến kỳ mới được rút.
 Tiền phát hành trái phiếu, kỳ phiếu theo mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước. Trái
phiếu, kỳ phiếu có thời hạn cụ thể và chỉ đến thời hạn đó mới được thanh toán.
Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng





Nhóm 2 6/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19



Hình thức kỳ phiếu thường được áp dụng theo 2 phương thức, một là phát hành theo
mệnh giá (người mua kỳ phiếu trả tiền mua theo mệnh giá và được trả cả gốc lẫn lãi khi đến
hạn); hai là phát hành dưới hình thức chiết khấu (người mua kỳ phiếu sẽ trả số tiền mua bằng
mệnh giá trừ đi số tiền chiết khấu và sẽ được hoàn trả theo đúng mệnh giá khi đến hạn).
c) Vốn vay
Bao gồm vốn vay của Ngân hàng Trung ương dưới hình thức tái chiết khấu hoặc cho vay
ứng trước, vay ngân hàng nước ngoài, vay các tổ chức tín dụng khác và các khoản vay khác trên
thị trường như phát hành chứng chỉ tiền gửi, phát hành hợp đồng mua lại, phát hành giấy nợ phụ,
các khoản vay USD ngoài nước Với nguồn vốn này NHTM có trách nhiệm sử dụng có hiệu
quả và hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi.
d) Các nguồn vốn khác
Bao gồm các nguồn vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác đầu tư. Vốn này để cho

vay theo các chương trình, dự án xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước hoặc trợ giúp cho đầu
tư phát triển những chương trình dự án có mục tiêu riêng.
1.2.1.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn (nghiệp vụ có)
Đây là những nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn của mình để thực hiện kinh doanh tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng.
a) Nghiệp vụ ngân quỹ
 Tiền két: tiền mặt hiện có tại quỹ nghiệp vụ, nhu cầu dự trữ tiền két cao hay thấp phụ
thuộc vào môi trường nơi ngân hàng hoạt động và thời vụ.
 Tiền dự trữ: gồm tiền dự trữ bắt buộc là số tiền bắt buộc phải giữ lại theo tỷ lệ nhất định
so với số tiền khách hàng gửi được quy định bởi ngân hàng Trung ương; tiền dự trữ vượt mức là
số tiền dự trữ ngoài tiền dự trữ bắt buộc; và tiền gửi thanh toán tại ngân hàng trung ương và các
ngân hàng đại lý, tiền gửi loại này được sử dụng để thực hiện các khoản thanh toán chuyển
khoản giữa các ngân hàng khi khách hàng tiến hành các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt
như séc, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán
b) Nghiệp vụ cho vay và đầu tư
Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng





Nhóm 2 7/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19



 Nghiệp vụ cho vay: Hoạt động cho vay rất đa dạng và phong phú, nó là hoạt động quan
trọng nhất, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng và có tỷ lệ sinh lợi cao nhất của các
NHTM, nó gồm các loại hình sau:
 Tín dụng ứng trước: Đây là thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín
dụng, trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong một thời hạn nhất định. Có hai

loại là: ứng trước có bảo đảm như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; ứng trước không bảo đảm là việc
cho vay chỉ dựa trên uy tín của khách hàng.
 Thấu chi (tín dụng hạn mức): Là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt
được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng được phép sử dụng dư nợ
trong một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai.
 Chiết khấu thương phiếu: khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa
đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu
và hoa hồng phí.
 Bao thanh toán: là nghiệp vụ đi mua lại các khoản nợ của doanh nghiệp nào đó để rồi
sau đó nhận các khoản chi trả của yêu cầu đó.
 Tín dụng thuê mua: là hình thức tín dụng trung và dài hạn được thực hiện thông qua
việc cho thuê máy móc thiết bị, động sản và bất động sản khác. Khi hết hạn thuê bên thuê được
chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó.
 Tín dụng bằng chữ ký: gồm tín dụng chấp nhận, tín dụng chứng từ và tín dụng bảo lãnh.
 Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư
 Nghiệp vụ đầu tư: NHTM dùng vốn để kinh doanh bất động sản, góp vốn liên doanh và
kinh doanh chứng khoán. Trong đó đầu tư vào chứng khoán là một hình thức khá phổ biến, nó
mang lại thu nhập cho ngân hàng, nâng cao khả năng thanh khoản (vì chứng khoán rất đa dạng,
nhiều thể loại và có tính thanh khoản cao). NHTM có thể mua chứng khoán ngắn hạn của Chính
phủ, nó vừa tăng thu nhập cho ngân hàng, vừa góp phần cân bằng thu chi ngân sách thường
xuyên. NHTM còn được phép mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp tham gia vào việc
thành lập và quản lý các doanh nghiệp. Tuy nhiên NHTM chỉ được đầu tư chứng khoán có giới
Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng





Nhóm 2 8/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19




hạn không được để hoạt động này lấn át hoạt động cho vay. Nghiệp vụ đầu tư đã giúp cho ngân
hàng có thể đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm phân tán rủi ro và nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đồng thời khai thác và sử dụng tối đa nguồn
vốn đã huy động.
1.2.1.3. Nghiệp vụ trung gian
Ở đây ngân hàng thực hiện nhiệm vụ phục vụ khách hàng, thực hiện các nhiệm vụ theo
sự uỷ thác của khách bao gồm:
 Nghiệp vụ thanh toán: Ngân hàng là một trung tâm thanh toán không bằng tiền mặt, nó
thanh toán dưới các hình thức séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán, ngân
phiếu thanh toán.
 Nghiệp vụ thu hộ: Ngân hàng thay mặt khách hàng nhận tiền theo các chứng khoán khác
nhau như séc, kỳ phiếu, các chứng từ hàng hoá và chứng khoán có giá.
 Nghiệp vụ thương mại: Ngân hàng mua hộ hoặc bán hộ khách hàng, hàng hoá ở đây chủ
yếu là các chứng khoán.
 Nghiệp vụ phát hành chứng khoán: Đây là một nghiệp vụ quan trọng và ngày càng
phát triển. Các công ty cổ phần, các doanh nghiệp muốn phát hành chứng khoán có giá trị như cổ
phiếu, kỳ phiếu đầu tư có mục đích nhằm thu hút vốn để tăng nguồn vốn, hay khi Nhà nước
phát hành công trái thì thường nhờ các ngân hàng, thông qua NHTM làm trung gian tiêu thụ các
chứng khoán đó và được nhận số tiền thù lao theo tỷ lệ quy định từ người phát hành.
 Nghiệp vụ uỷ thác: làm theo các uỷ thác của khách hàng như bảo quản tài sản (đá quý,
chứng khoán ), khách hàng phải trả lệ phí cho việc bảo quản; thực hiện các uỷ nhiệm về chuyển
quyền sở hữu tài sản.
1.2.2. Nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản
Lâu nay việc quản lý tài sản có và tài sản nợ là sự quan tâm hàng đầu của các NHTM
Việt Nam, nhưng trong những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu đa dạng của
khách hàng và sự cạnh tranh mạnh mẽ để tìm kiếm lợi nhuận, các NHTM đã phát triển những
hoạt động ngoại bảng, trong đó một số hoạt động chủ yếu như:
Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng






Nhóm 2 9/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19



1.2.2.1. Các hợp đồng bảo lãnh
Tùy theo nhu cầu của khách hàng, các NHTM sẽ ký kết các hợp đồng bảo lãnh vay vốn,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh dự
thầu,…
1.2.2.2. Các hợp đồng tài chính tương lai và hợp đồng quyền chọn
NHTM ký kết các hợp đồng tài chính tương lai và hợp đồng quyền chọn với khách hàng
trong đó ngân hàng đồng ý giao hay nhận những chứng khoán tại một mức giá đã được đảm bảo.
1.2.2.3. Các hợp đồng tỷ giá hối đoái
NHTM ký kết với khách hàng trong đó ngân hàng đồng ý giao hay nhận một lượng ngoại
tệ nhất định.
1.2.2.4. Các cam kết ngoại bảng khác
2. Vai trò, vị trí của NHTM đối với nền kinh tế
2.1. Chức năng của NHTM.
2.1.1. Chức năng trung gian tín dụng, tập trung vốn cho nền kinh tế
Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa được sử dụng một
cách triệt để (ví dụ như vẫn còn cất giấu trong nhà chưa được mang ra lưu thông) nhưng họ cũng
muốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ là cho vay và có những chủ thể cần tiền để hoạt động
kinh doanh. Nhưng những chủ thể này không quen biết nhau và cũng có thể không tin tưởng
nhau nên tiền vẫn chưa được lưu thông. Ngân hàng thương mại với vai trò trung gian của mình,
nhận tiền từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người muốn vay vay, trở
thành cầu nối giữa những người có vốn dư thừa và những người có nhu cầu về vốn.


2.1.2. Chức năng trung gian thanh toán.
Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng





Nhóm 2 10/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19



Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền
theo lệnh của chủ tài khỏan. Khi các khách hàng gởi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an
toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với
các khỏan thanh tóan có giá trị lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém
khó khăn và không an toàn (ví dụ: chi phí lưu thông, vận chuyển, bảo quản…)


2.1.3. Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính.
Sự ra đời và phát triển của thị trường tài chính tạo điều kiện cho NHTM đa dạng hóa
trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho thị trường. Dựa trên những ưu thế về thông tin thị
trường với khả năng tập hợp và phân tích thông tin nhạy bén, cơ sở vật chất hiện đại và đội ngũ
nhân viên được đào tạo về chuyên môn, NHTM cung cấp nhiều dịch vụ tài chính cho nền kinh tế
như tư vấn tài chính, môi giới tài chính,…
2.2. Đánh giá vai trò, vị trí NHTM đối với nền kinh tế
Với vai trò là trung gian tín dụng của nền kinh tế các NHTM huy động và tập trung các
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu
vốn của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Chức
năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế xã hội, góp phần tiết giảm chi

phí và lượng tiền mặt lưu thông, đảm bảo an toàn trong thanh toán, qua đó thúc đẩy quá trình lưu
thông hàng hóa, tốc độ luân chuyển vốn và gia tăng hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội.
NHTM cũng là cánh tay đắc lực của Chính phủ và NHNN trong việc thực thi các chính sách tiền
tệ. Có thể nói NHTM là một trong những hạt nhân trung tâm có vai trò vô cùng to lớn đối với sự
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng





Nhóm 2 11/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19



CHƯƠNG II

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1. Đánh giá chung về tình hình kinh tế thế giới và tác động đối với Việt Nam
Năm 2008, khủng hoảng tín dụng bất động sản ở Mỹ do việc cho vay dưới chuẩn đã ảnh
hưởng trực tiếp đến nền kinh tế Mỹ và lan rộng đến toàn thế giới.
Khủng hoảng kinh tế Mỹ có những tác động nhất định đến thị trường tài chính - tiền tệ
Việt Nam, vì kinh tế Mỹ là nền kinh tế lớn chiếm 30% tổng sản lượng, chu chuyển vốn thị
trường thế giới. Trong điều kiện hiện nay, tất cả các quốc gia đều đã hội nhập nên “nhất cử, nhất
động” của một nền kinh tế nào đó cũng có ảnh hưởng nhất định đối với thế giới, chưa nói tới một
nền kinh tế lớn như M ỹ .
Trước mắt có những vấn đề, ví dụ lãi suất cho vay liên ngân hàng quốc tế - LIBOR và
SIBOR - đang tăng. Nó có thể ảnh hưởng tới nợ ngắn hạn của Việt Nam tại các ngân hàng
thương mại và doanh nghiệp.

Khủng hoảng ở Mỹ có thể làm cho người dân dự đoán USD sẽ xuống giá và họ có thể rút
USD khỏi ngân hàng, hoặc bán USD mua tiền Việt gửi vào. Nó có thể làm cấu trúc tài sản của
các ngân hàng rơi vào thế bất lợi.
Khủng hoảng tài chính của Mỹ có thể làm cho xuất khẩu của Việt Nam vào Mỹ giảm
mạnh vì hai lý do (1) hàng xuất khẩu của Việt Nam một phần lớn vẫn là các loại hàng thô, trong
khi giá các nguyên liệu thô trên thị trường thế giới đang giảm, kể cả khi không có khủng hoảng ở
Mỹ, và (2) sự eo hẹp của thị trường tài chính dẫn đến eo hẹp thị trường nhập khẩu hàng hóa, nhu
cầu về hàng xuất khẩu của Việt Nam giảm
Giá bất động sản ở Việt Nam cũng có thể xuống thấp hơn nữa. Mà bất động sản xuống thì
tài sản ngân hàng cũng xuống theo và nợ xấu có thể tăng lên .
2. Tình hình kinh tế vĩ mô trong nước

Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng





Nhóm 2 12/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19




Tốc độ tăng trưởng GDP
5.1
9.54
6.79
6.84
7.2
7.26

7.7
8.43
8.17
8.5
6.2
5.32
0
2
4
6
8
10
12
1
9
9
0
1
9
9
5
2
0
0
0
2
0
0
1
2

0
0
2
2
0
0
3
2
0
0
4
2
0
0
5
2
0
0
6
2
0
0
7
2
0
0
8
2
0
0

9
Năm
GDP (%)
Nam
GDP(%)

Biểu đồ 1 : Tốc độ tăng trưởng GDP (Nguồn : Tổng cục thống kê Việt Nam)
GDP từ năm 2000 đến 2007 tăng và ổn định , năm 2008 và năm 2009 do ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế thế giới , GDP Việt Nam giảm thấp xuống mức kỷ lục trong vòng 10 năm
qua .
Trong những năm gần đây, một số chính sách tiền tệ của NHNN đã tác động đến hoạt
động của hệ thống NHTM Việt Nam .

Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng





Nhóm 2 13/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19




Bảng 1 : Tổng hợp một số thay đổi về lãi suất trong hệ thống NH năm 2008 và 2009

 Ngày 16-1, Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký Quyết định 187 về việc điều chỉnh dự trữ
bắt buộc đối với tổ chức tín dụng. Theo đó, kể từ tháng 2-2008, tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ
tăng thêm 1% đối với các loại tiền gửi so với tỷ lệ quy định hiện nay. Cụ thể, đối với tiền
VND không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng, tăng từ 10% lên 11%, đối với tiền gửi có

kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, tăng từ 4% lên 5%. Đối với tiền gửi bằng ngoại tệ không kỳ
hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng từ 10% lên 11%, đối với tiền gửi có kỳ hạn trên 12
tháng tăng từ 4% lên 5%.
 17/03/2008
 Nguyên nhân phát hành tín phiếu bắt buộc nhằm kiềm chế lạm phát tăng cao từ
cuối năm 2007 (CPI = 22,47 %) . Việc phát hành tín phiếu bắt buộc trong thời
gian ngắn gây khó khăn cho NH trong việc huy động vốn để đáp ứng yêu cầu của
NHNN, nhất là những ngân hàng nhỏ phải vay với lãi suất cao qua thị trường liên
ngân hàng .
 10/06/2008
Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng





Nhóm 2 14/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19



 Việc điều chỉnh các mức lãi suất cơ bản từ 12% lên 14% nhằm tiếp tục thực thi
chính sách tiền tệ “thắt chặt” nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và
được căn cứ vào mặt bằng lãi suất thị trường tăng .
Năm 2009 , lãi suất cơ bản giảm nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên mức độ
giảm lãi suất cơ bản có biên độ nhỏ nhằm kìm hãm lạm phát tăng mạnh trở lại .
3. Thành tựu đạt được của NHTM Việt Nam trong thời gian qua
Hệ thống NHTM VN sau gần 15 năm xây dựng và phát triển đã đạt được một số thành
tựu tạo nền tảng để phát triển:
3.1 NHTM VN đã huy động nguồn vốn nội và ngoại tệ đáng kể, làm tăng tiết kiệm của
nền kinh tế:

Từ những năm 90, lượng vốn huy động qua hệ thống NHTM tăng trưởng không ngừng
với tốc độ nhanh và vững chắc. Do sự ổn định giá trị đồng Việt Nam cùng với việc giảm mức
lạm phát từ phi mã xuống còn 1 con số, các NHTM Việt Nam đã phát huy được hiệu quả trong
chiến lược huy động vốn từ dân chúng. Lượng vốn huy động của toàn hệ thống qua các năm đều
tăng với mức trung bình từ 25-30%/năm.

Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng





Nhóm 2 15/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19




Biểu đồ 2: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn 2005-2009
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)
Từ năm 2008, tình hình huy động vốn của các NHTM giảm sút rõ rệt; theo số liệu từ
Ngân hàng Nhà nước, tổng số dư tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng tháng 4/2009
tăng khoảng 3,74% so với cuối tháng trước và tăng 9,88% so với cuối năm 2008; đến hết tháng 7
tăng 20,92% so với đầu năm. Nguyên nhân là do trong năm 2008, lạm phát cao bùng phát và
năm 2009, Việt Nam đã có những dấu hiệu rõ rệt về suy giảm kinh tế do tác động của suy giảm
kinh tế toàn cầu. Tại Việt Nam, trong năm 2009, Chính Phủ chủ trương thực hiện kích cầu nhằm
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng gói kích cầu hỗ trợ lãi suất 4%. Hơn nữa, một số kênh đầu tư
khác tỏ ra hấp dẫn hơn lãi suất ngân hàng như đầu tư vàng và ngoại tệ khiến dòng tiền chảy vào
những kênh đầu tư này hơn là gửi tiết kiệm trong ngân hàng.
Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng






Nhóm 2 16/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19



3.2. Các NHTM đã góp phần tăng trưởng đầu tư cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của
nền kinh tế giúp cho các doanh nghiệp duy trì ổn định sản xuất, đầu tư công nghệ, thay đổi
máy móc, nhờ đó nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế
Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng của các NHTM đã được mở rộng tới tất cả các
thành phần kinh tế, dưới các hình thức cho vay ngày một đa dạng: cho vay vốn lưu động, cho
vay vốn cố định, tín dụng thuê mua, Đặc biệt, việc chuyển hướng mở rộng cho vay tiêu dùng
thực sự là một hướng kích cầu có hiệu quả. Thông qua quan hệ tín dụng của các NHTM Nhà
nước với các tổ chức tín dụng trong nước thể hiện chủ yếu ở sự biến động của khoản mục cho
vay, có thể thấy số lượng giao dịch giữa các tổ chức tín dụng tăng lên liên tục. Mặc dù duy trì
được mức tăng trưởng dư nợ trong năm cao song các ngân hàng vẫn kiểm soát được rủi ro ở mức
độ an toàn. Tỷ lệ nợ quá hạn luôn được kiềm chế ở mức thấp.
Theo con số được Ngân hàng Nhà nước công bố: “Dư nợ tín dụng năm 2008 ước tăng 21-
22% so với cuối năm 2007”. Vốn tín dụng đầu tư vào khu vực dân doanh tăng 35-37%, khu vực
doanh nghiệp nhà nước tăng 12-14%, lĩnh vực xuất khẩu tăng 35-37%, khu vực sản xuất tăng 34-
36%, khu vực nông nghiệp và nông thôn tăng 30%. Vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác tăng 40-42%. Đến cuối năm 2008, vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống ngân hàng
tăng 30% so với cuối năm 2007, tỷ lệ an toàn vốn tăng từ 8,9% lên 9,7%.
Kết thúc quý 1/2009, với một loạt giải pháp chống suy giảm kinh tế của Chính Phủ, trong
đó có nới lỏng dần chính sách tiền tệ, dư nợ tín dụng chỉ tăng vỏn vẹn 2,67% so với cuối năm
2008. Tuy nhiên, đến hết tháng 7/2009, mọi chuyện đã đảo ngược khi nguồn vốn đầu tư cho nền
kinh tế từ các tổ chức tín dụng tăng khá, lên tới gần 20% so với cuối năm 2008. Theo số liệu
được Ngân hàng Nhà nước công bố, nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế thông qua các tổ chức tín

dụng tăng khoảng trên 24% so với cuối năm 2008, cá biệt một số tổ chức tín dụng còn trên 50%.
Kết thúc năm 2009, với chủ trương nới lỏng chính sách tiền tệ để kích thích phát triển
kinh tế, Chính Phủ sử dụng chính sách tiền tệ như gói kích cầu lãi suất ưu đãi 4%, giảm tỉ lệ dự
trữ bắt buộc, giảm lãi suất cơ bản (còn 7%/ năm), và sử dụng chính sách tài khóa như tăng cường
Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng





Nhóm 2 17/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19



đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng…, đã làm tín dụng tăng trưởng khoảng 37%. Từ đó giúp cho tốc
độ tăng trưởng GDP trong 2009 của Việt Nam đạt 5,32%.
Tốc Độ Tăng Trưởng Tín Dụng
36.50%
53.90%
20%
37%
32.10 %
0%
20%
40%
60%
2005 2006 2007 2008 2009

Biểu đồ 3 : Tốc độ tăng trường tín dụng 2005-2009
Nguồn: NHNN

3.3.Các NHTM đã đóng góp lớn đến tổng thu nhập kinh tế quốc dân
Ngoài việc tăng trưởng mạnh các hoạt động huy động và cho vay, các hoạt động có thu
khác của NHTM cũng ngày càng được quan tâm và phát triển. Đây là xu hướng của các NHTM
ở các nước phát triển. Đặc biệt khi các hoạt động cho vay và huy động vốn rất nhạy cảm với tình
hình kinh tế vĩ mô trong nước và quốc tế, các hoạt động khác chính là “phao cứu sinh” cho các
NHTM, cụ thể là:
Trong năm 2008, trước tình hình hạn chế tăng trưởng tín dụng từ chính sách thắt chặt tiền
tệ của Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng đã tính đến các biện pháp khác để thu hút
khách hàng, cải thiện cơ cấu thu nhập. Biện pháp đầu tiên các NHTM đưa ra là nâng cấp, phát
triển dịch vụ, chính vì vậy, hoạt động dịch vụ trong năm 2008 tăng trưởng cao, tăng 67% so với
Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng





Nhóm 2 18/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19



năm trước. Trong đó, tăng nhiều nhất là thanh toán trong nước, tăng 72%. Qua đó, kéo theo tổng
thu tiền mặt qua quỹ Ngân hàng Nhà nước trong năm 2008 tăng 76%.


Biều đồ 4: Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ tăng trưởng dịch vụ
tài chính, tín dụng các năm Nguồn: NHNN
Theo biểu 5, ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế chung và dịch vụ tài chính, tín dụng
có mối quan hệ rất chặt chẽ, đặc biệt là từ năm 2000 đến nay. Các NHTM vẫn là những tổ chức
trung gian tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính và tín dụng lớn nhất ở Việt Nam. Như vậy, cả
lý thuyết và thực tế đều cho thấy rõ tác động của hoạt động NHTM đến tăng trưởng kinh tế có vị

trí quan trọng hàng đầu.
3.4. Với vai trò trung tâm thanh toán của nền kinh tế, NHTM VN góp phần quan trọng
đẩy nhanh tốc độ chu chuyển thanh toán, chu chuyển vốn:
Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng





Nhóm 2 19/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19



Nền kinh tế càng phát triển, chu chuyển thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng
vai trò của NHTM trong thanh toán ngày càng mạnh hơn. Với việc áp dụng công nghệ kỹ thuật,
tốc độ thanh toán qua ngân hàng đã tăng nhanh. Hiện có 5 chi nhánh NHNN, trên 35 NHTM với
159 đơn vị tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, bình quân mỗi ngày xử lý 7.000
chứng từ với số tiền 3.000 tỷ đồng, ngày cao điểm 12.000 chứng từ với 5.500 tỷ đồng. Mỗi thanh
toán thực hiện chỉ dưới 10 giây (Trước kia chuyển tiền từ Hà Nội đi TP Hồ Chí Minh phải mất
trung bình từ 3 đến 5 ngày). Bên cạnh đó, các NHTM có xu hướng hoạt động liên kết và thống
nhất với nhau hơn, cụ thể như hợp tác đồng tài trợ các dự án lớn, cùng nhau hỗ trợ khách hàng
của các ngân hàng trong hệ thống.
Hoạt động thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các hoạt động kinh tế
diễn ra một cách liên tục. Các yêu cầu của một hệ thống thanh toán, đó là: an toàn, nhanh chóng,
thuận tiện.
Sự phát triển của các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần giảm tỉ lệ
thanh toán bằng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà
nước, trong năm 2008, dịch vụ thẻ ngân hàng và mở tài khoản cá nhân, trả lương qua dịch vụ
ngân hàng tự động ATM phát triển nhanh chóng. Đến nay, toàn hệ thống ngân hàng có khoảng
15 triệu tài khoản cá nhân, tăng 36% so với cuối năm 2007; số lượng thẻ trong lưu thông đạt

khoảng 13,4 triệu thẻ, tăng 46% so với cuối năm 2007 với 142 thương hiệu thẻ thuộc 39 tổ chức
phát hành thẻ. Hệ thống ATM có 7.051 máy, tăng 2.238 máy so với cuối năm 2007. Mạng lưới
chấp nhận các phương tiện thanh toán đạt 24.760 thiết bị POS. Các hệ thống thanh toán của
ngành Ngân hàng tiếp tục được ứng dụng công nghệ hiện đại hoá, tiên tiến theo hướng tự động
hoá, mở rộng dịch vụ, phạm vi áp dụng và tăng nhanh tốc độ xử lý.
3.5. Các NHTM VN từng bước mở rộng nghiệp vụ ngân hàng hiện đại phục vụ nhu
cầu của nền kinh tế, đời sống
Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng





Nhóm 2 20/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19



Nếu như những năm trước, NHTM VN hầu như chỉ thực hiện các nghiệp vụ truyền thống
thì từ mấy năm trở lại đây, đã mở rộng các nghiệp vụ ngân hàng mới của ngân hàng thương mại
hiện đại: dịch vụ ngân hàng tại nhà, Internet Banking, hệ thống thanh toán thẻ, ATM
Đội ngũ khách hàng của NHTM VN khá đông đảo. Sau gần 15 năm hoạt động trong kinh
tế thị trường, các NHTM VN đã có mối quan hệ với hầu hết các đối tượng khách hàng. Chẳng
hạn như: Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có thế mạnh trong việc cung cấp các khoản
tín dụng trung và dài hạn cho các dự án lớn. Ngân hàng Ngoại thương tập trung vào cung cấp các
dich vụ quốc tế như thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển
Nông thôn Việt nam lại tập trung vào tài trợ cho các dự án tài chính phát triển nông thôn Việt
Nam với mạng lưới chi nhánh dày đặc trên cả nước. Ngân hàng thương mại cổ phần tập trung
phục vụ đối tượng khách hàng là doanh nghiệp tư nhân Các NHTM VN luôn chú trọng tới mối
quan hệ với khách hàng, đặc biệt là có thể phục vụ các khách hàng có mức độ rủi ro rất cao theo
tiêu chí của các ngân hàng nước ngoài.

Có thể nói rằng hệ thống NHTM đã có những thành công nhất định trong việc phát triển
dịch vụ ngân hàng hiện đại. Nếu so với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì mức độ phát
triển của sản phẩm ngân hàng hiện đại của hệ thống NHTM Việt Nam chưa đạt được chuẩn quốc
tế, nhưng đã có sự chú trọng và đã xây dựng được hướng phát triển trong tương lai cũng như
bước đầu tạo được hình ảnh tốt trong thị trường nội địa.
3.6. NHTM VN đã thiết lập được đội ngũ chi nhánh đông đảo trong tất cả các tỉnh
thành trong cả nước
Đây là điều kiện thuận lợi giúp các ngân hàng tăng cường khả năng huy động vốn và tín
dụng đến những vùng tiềm năng.

Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng





Nhóm 2 21/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19




3.7. Hệ thống NHTM đã nâng cao vai trò quan trọng trong việc điều hành chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, từ đó tác động đến nền kinh tế
Từ cuối năm 2008, Chính Phủ bắt đầu thực hiện gói kích cầu nền kinh tế, trong đó các
biện pháp tài chính, tiền tệ là chủ đạo. Các biện pháp tiền tệ gồm:
Giảm lãi suất cơ bản: Tính từ ngày 21/10 cho đến hết năm 2008, Ngân hàng Nhà nước đã
5 lần giảm lãi suất cơ bản, khiến lãi suất cơ bản đã giảm mạnh từ mức đỉnh 14%/năm (ngày 11/6)
xuống còn 8,5%/năm.
Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc: tính đến hết tháng 6/2009, Ngân hàng Nhà nước đã 5 lần
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc cũng có 2 lần điều chỉnh giảm.

Hỗ trợ lãi suất vay vốn nói chung: trong năm 2009 hỗ trợ 4% lãi suất cho vay ngắn hạn
(thời hạn giải ngân khoản vay tính từ ngày 1/2/2009 đến ngày 31/12/2009) và hỗ trợ 4% lãi suất
cho vay trung hạn (thời hạn giải ngân khoản vay tính từ ngày 1/4/2009 đến ngày 31/12/2011).
Quy mô gói hỗ trợ lãi suất trị giá 1 tỷ đô la Mỹ, tương đương với tổng cung tín dụng khoảng
496.362 tỷ đồng.
Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng





Nhóm 2 22/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19



Hệ thống NHTM góp phần tích cực trong việc thực hiện chính sách tiền tệ trong từng
thời kỳ của NHNN, điển hình như đầu năm 2008, bắt nguồn từ việc tăng trưởng tín dụng mạnh
mẽ từ cuối năm 2007 với mức tăng trưởng trung bình lên đến 54% đã dẫn đến CPI tăng 22.47%
và giá hàng hóa đầu vào tăng cao, lạm phát trở thành mối lo ngại chung của nền kinh tế. Ngân
hàng Nhà nước phải tăng lãi suất cơ bản từ 8.25% đầu năm 2008 lên 14% vào giữa năm 2008
qua 4 lần điều chỉnh lãi suất cơ bản để kìm hãm tăng trưởng dư nợ và lạm phát. NHNN đã thực
hiện chính sách thắt chặt tiền tệ thông qua việc phát hành tín phiếu bắt buộc đối với các NHTM
với tổng giá trị là 20.300 tỉ đồng để rút bớt lượng tiền trong lưu thông. Ngay lập tức tình hình
lạm phát đã được cải thiện giúp Chính Phủ ổn định kinh tế vĩ mô.
Sự điều tiết chính sách tiền tệ của NHNN còn được thông qua thị trường liên ngân hàng
với công cụ lãi suất liên ngân hàng, lãi suất tái cấp vốn (11%/năm tăng lên 13%/năm trong năm
2008), lãi suất tái chiết khấu (tăng từ 13%/năm lên 15%/năm). Những công cụ này góp phần điều
tiết lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế.
Bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của NHTM: Ngân hàng Phát triển Việt Nam đứng ra
bảo lãnh cho các doanh nghiệp có vốn điều lệ tối đa 20 tỷ đồng và sử dụng tối đa 500 lao động,

trừ một số lĩnh vực kinh doanh bất động sản, chứng khoán hay đảo nợ.
4. Một số hạn chế của hệ thống Ngân hàng Việt Nam
4.1. Tăng trưởng tín dụng với tốc độ cao khiến tính thanh khoản của hệ thống ngân
hàng giảm sút trong những năm gần đây
Việc tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh là điều thiết yếu đối với mỗi ngân hàng.
Tuy nhiên các NHTM thường đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng trong khi chưa đạt được các yếu tố
khác (như nguồn vốn đầu vào, trình độ công nghệ, trình độ quản lý, khả năng kiểm soát rủi ro…)
điều này có thể dẫn đến sự tăng trưởng không bền vững và tiềm ẩn rủi ro đối với hệ thống ngân
hàng thương mại.
Trước ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 tính thanh khoản của hệ thống
Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng





Nhóm 2 23/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19



ngân hàng giảm sút mạnh, tuy nhiên được cải thiện dần ở những tháng cuối năm 2008 và đầu
năm 2009. Bắt nguồn từ việc tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ từ cuối năm 2007 với mức tăng
trưởng trung bình lên đến 54% đã dẫn đến CPI tăng 22.47% làm giá hàng hóa đầu vào tăng cao
và lạm phát trở thành mối lo ngại chung của nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước phải tăng lãi suất
cơ bản từ 8.25% đầu năm 2008 lên 14% vào giữa năm 2008 qua 4 lần điều chỉnh lãi suất cơ bản
để kìm hãm tăng trưởng dư nợ và lạm phát.
Các ngân hàng tăng trưởng tín dụng quá nóng trong năm 2007 đến đầu năm 2008 đều
thiếu hụt nguồn vốn dẫn đến phải huy động với lãi suất cao trên thị trường liên ngân hàng (bình
quân trên 20%/năm, cá biệt có một số thời điểm lên tới 30% thậm chí hơn 40%/năm) và huy
động khách hàng với lãi suất 18-20% để duy trì thanh khoản. Lãi suất huy động tiền gửi một số

ngân hàng (Kiên Long, Đại Dương, Đông Nam Á, Nam Việt, Gia Định) có lúc tăng lên trên
19%. Lãi suất cho vay cũng theo đó tăng cao nhưng lại bị khống chế bởi trần lãi suất dẫn đến
chênh lệch lãi giảm, thu nhập từ lãi của các ngân hàng cuối quý 2/2008 đã giảm mạnh mẽ so với
2007.
Cùng với các biện pháp thắt chặt tiền tệ khác của Chính phủ như tăng dự trữ bắt buộc,
yêu cầu các NH mua tín phiếu bắt buộc, đến tháng 10/2008, tốc độ tăng trưởng tín dụng đã được
điều chỉnh giảm dần, tăng trưởng lạm phát được kiểm soát cùng với hệ quả tất yếu là kinh tế suy
giảm, khả năng sinh lời các tổ chức tín dụng giảm sút thì NHNN bắt đầu giảm lãi suất cơ bản
xuống còn 13% và đến cuối 2008 giảm còn 7.95%. Đồng thời, NHNN cũng tăng lãi suất dự trữ
bắt buộc lên 5% (21/10/08), tăng lãi suất tín phiếu phát hành 2008 lên 13% (1/7/08) và cho phép
NH cầm cố, chiết khấu hoặc thanh toán trước hạn các tín phiếu này, do đó, áp lực thanh khoản
của các NH đã được giảm nhẹ.
4.2. Trình độ quản lý còn hạn chế dẫn đến hiệu quả quản lý rủi ro chưa cao
Trình độ quản lý, đặc biệt quản lý cấp cao luôn là bài toán khó đối với Việt Nam nói
chung và ngành ngân hàng nói riêng. Mặc dù trong những năm qua, các NHTM không ngừng
Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng





Nhóm 2 24/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19



tuyển dụng, đào tạo cán bộ quản lý các cấp. Song chất lượng còn hạn chế. Đây là nguyên nhân
làm giảm sức cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam so với các ngân hàng nước ngoài.
Nhiều NHTM cổ phần đã chọn giải pháp liên doanh, liên kết, bán cổ phần cho các ngân
hàng lớn trên thế giới để từng bước được chuyển giao và học tập công nghệ quản lý như: HSBC,
Standard Chartered, ANZ…. Nhưng trước mắt, đây vẫn là một vấn đề bức xúc của các NHTM

của Việt Nam.
Bảng 2: Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các NHTM Việt Nam
Số TT Tổ chức TD nước ngoài Tỷ lệ sở hữu Tổ chức TD trong nước
01 HSBC 20% Techcombank
02 Standard Chartered 15% ACB
03 SMFG 15% Eximbank
04 Malayan BanKing 15% ABBank
05 BNPParibas 10% Oricombank
06 ANZ 10% Sacombank
07 Duetsche Bank 10% Habubank
08 United Oversea Bank 10% Phương Nam
09 Societe Generale 10% SeaBak
(Nguồn: Reuters)
4.3. Quy mô vốn hoạt động còn nhỏ nên chưa thực hiện được mục tiêu kinh doanh
một cách hoàn chỉnh
Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng





Nhóm 2 25/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19



Quy mô vốn của các ngân hàng Việt Nam chưa tương xứng tiềm năng phát triển và còn
rất nhỏ so với tiêu chuẩn của thế giới. Theo hướng dẫn về vốn pháp định và các tiêu chuẩn quốc
tế Basel 1, các ngân hàng của Việt Nam cần duy trì một hệ số vốn tối thiểu (CAR) là 8%. Đến
cuối năm 2010, các ngân hàng Việt Nam sẽ buộc phải đăng ký vốn tối thiểu là 3.000 tỷ đồng. Rõ
ràng có một sự chênh lệch lớn giữa tỷ lệ CAR của các NHTMCP và các NHTM NN từ 7% đến

14%, trong đó tỷ lệ của NHTMNN thấp hơn. Trong bối cảnh khó khăn như hiện nay, mặc dù
tổng vốn huy động của các ngân hàng Việt Nam hiện nay vẫn đáp ứng đủ, song khả năng phát
triển và mở rộng thị phần còn hạn chế.












Bảng 3. Tổng vốn chủ sở hữu của một số ngân hàng Việt Nam

×