Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Phân Tích Và Đánh Giá Thực Trạng Tình Hình Công Tác Kế Hoạch Hóa Nhân Lực Của Nhà Máy Xi Măng Hà Tu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.93 KB, 47 trang )

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp K11 QT1
NỘI DUNG
Chương I
Phân Tích Và Đánh Giá Thực Trạng Tình Hình Công Tác Kế Hoạch Hóa
Nhân Lực Của Nhà Máy Xi Măng Hà Tu TRONG NHỮNG NĂM QUA
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó
đối với công tác kế hoạch hóa nhân lực
TÊN ĐƠN VỊ: NHÀ MÁY XI MĂNG HÀ TU
ĐỊA CHỈ: PHƯỜNG HÀ PHONG – TP HẠ LONG – QUẢNG NINH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy xi măng Hà Tu
1.1.1 Mặt bằng doanh nghiệp
Nhà máy xi măng Hà Tu thuộc phường Hà Phong, TP Hạ Long được khởi
công xây dựng vào cuối thập kỷ 70 đến ngày 3-2-1980, kỷ niệm 50 năm ngày
thành lập Đảng, nhà máy đã cho ra lò mẻ xi măng đầu tiên. Công suất thiết kế
ban đầu của nhà máy là 10.000 tấn/năm cùng với địa thế thuận lợi gần nguồn
cung cấp nguyên nhiên vật liệu (cách khoảng 2 km) và thị trường tiêu thụ rộng
(như Thành phố Hạ Long, huyện Đông Triều, Thị xã Cẩm Phả và các huyện
miền đông của tỉnh). Nhà máy nằm ở vùng cuối cùng của thành phố Hạ Long,
cách trục đường quốc lộ 18A khoảng 500m, phía bắc là dãy núi đã vôi, phía
đông giáp biển, phía nam và tây giáp trục đường Z10 điều đó đã tạo cho nhà
máy có rất nhiều thuận lợi.
1.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Nhà máy
Nhà máy xi măng Hà Tu khi mới thành lập được trang bị dây truyền công
nghệ xi măng lò đứng sản xuất theo hình thức nửa thủ công nửa cơ giới. Tuy
nhiên, tính đồng bộ chưa cao, độ chính xác còn thấp, nhiều công đoạn sản xuất
còn dùng lao động thủ công nên năng suất lao động còn thấp, chi phí sản xuất
lớn, giá thành cao dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp. Công suất thiết kế ban đầu
Báo cáo thực tập nghiệp vụ 1 Quản trị nhân lực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp K11 QT1
10.000 tấn/năm nhưng từ năm 1980 đến 1990 sản lượng chỉ đạt 60-70% công
suất thiết kế.


Để có thể phát triển sản xuất sở xây dựng Quảng Ninh đề nghị nâng cấp
quản lý từ Nhà máy xi măng Hà Tu thành công ty xi măng Quảng Ninh. Sau hai
năm nâng cấp quản lý nhưng nhà máy vẫn không có hiệu quả năng suất chưa đạt
công suất thiết kế, sản phẩm sản xuất ra chưa tiêu thụ được, đời sống cán bộ
công nhân viên gặp nhiều khó khăn. Trước tình hình đó tháng 4/1998 UBND
tỉnh Quảng Ninh quyết định sát nhập công ty xi măng Quảng Ninh và công ty xi
măng Uông Bí thành công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh. Từ
ngày sát nhập tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp các nghành liên quan công ty đã
tăng cường cải tạo, đầu tư trang thiết bị, quy trình kĩ thuật, tăng cường công tác
quản lý đã đưa công suất đạt 100% so với thiết kế.
Năm 2002 Công ty đầu tư mua mới trang thiết bị và dây chuyền công nghệ
xi măng lò đứng sản xuất xi măng PCB 30 và PC
HS
30 của Trung Quốc đưa công
suất từ 10.000 tấn/năm lên 32.000 tấn/năm, tự động hoá 100%, có trang bị hệ
thống thiết bị máy phân tích nhanh thành phần nguyên liệu, cân bằng điện tử tự
động ở các công đoạn cấp nguyên liệu, điều chỉnh phụ gia đóng bao xi măng.
Bảng 1. Giá trị tài sản hiện nay của công ty:
STT Cơ sở vật chất Diện tích(m
2
) Giá trị
1
Nhà xưởng
-Văn phòng
-Nhà ăn, khu nghỉ trưa
-Phân xưởng
10.530,94
280,40
270,54
9.980,0

3.621.760.141 đ
96.434.083,14 đ
93.043.070,08 đ
3.432.282.987 đ
2
Thiết bị
-Thiết bị văn phòng
-Máy móc
- 11.983.622.869 đ
2.783.362.365 đ
9.200.260.495 đ
Báo cáo thực tập nghiệp vụ 2 Quản trị nhân lực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp K11 QT1
Nguồn:Phòng TC-HC của nhà máy xi măng Hà Tu
1.1.3 Quy trình công nghệ sản xuất xi măng
- Bảng 2. Sơ đồ dây chuyền sản xuất
Nguồn: Phòng công nghệ - cơ điện Nhà máy xi măng Hà Tu
Báo cáo thực tập nghiệp vụ 3 Quản trị nhân lực
- Đá vôi -Quặng bôsit
- Quặng Bazit - Đất sét
- Than
Nghiền mịn với công nghệ
nghiền khô. Độ mịn < 14%
Clinker - Đá silich
Thạch cao - Phụ gia
Tạo viên với công nghệ bán khô
φ 4 mm - φ 9 mm
Sản phẩm Clinker
Nung nhiên liệu trong lò nung
kiểu đứng

Nghiền mịn với công nghệ
nghiền khô. Độ mịn ≤ 14%
Sản phẩm xi măng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp K11 QT1
- Thuyết minh dây truyền công nghệ sản xuất xi măng
Nhà máy sản xuất Xi măng bằng phương pháp bán khô lò đứng để tạo ra
Clinker, sau đó đem nghiền mịn với tỷ lệ nhất định của thạch cao, các phụ gia
thành xi măng có các tiêu chuẩn phù hợp với TCVN 6260 – 1997 và TCVN
6067 -1995 cũng như các yêu cầu của khách hàng.
Nguyên liệu chính sản xuất xi măng: Nguyên liệu chính gồm đá vối, đất
sét, quặng than, phụ gia điều chỉnh khoáng hoá sau khi được gia công đúng kích
cỡ, độ ẩm, độ mịn… được trộn đều theo tỷ lệ phối liệu đem nghiền mịn theo quy
trình kép kín và nung luyện thành Clinker.
Quá trình nghiền xi măng: Clinker, thạch cao và phụ gia hoạt tính được cân
bằng điện tử định lượng theo tỷ lệ đã tính trước đưa vào máy nghiền theo quy
trình có độ mịn được tuyển qua phân ly đến các si lô chứa.
Quá trình đóng bao: Bột xi măng sau khi được thí nghiệm cơ lý toàn phần
theo TCVN 6260 – 1997 và TCVN 6067 -1995. Khi đã thoả mãn các tiêu chuẩn,
cho đóng bao xếp thành lô nghiệm thu để bán ra thị trường tiêu thụ.
1.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy xi măng Hà Tu
Bảng 3. Sơ đồ:
Nguồn phòng TC-HC Nhà máy xi măng Hà Tu
Báo cáo thực tập nghiệp vụ 4 Quản trị nhân lực
SP
PX thành phẩmPX Clinker
Phòng KT vật tưPhòng TC-HC
Giám đốc nhà máy
Xi măng Hà Tu
Phòng CN
cơ điện

Phó giám đốc
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp K11 QT1
- Giám đốc Nhà máy: là người đứng đầu Nhà máy có nhiệm vụ chỉ huy toàn
bộ bộ máy quản lý, các phòng ban chức năng và các phân xưởng sản xuất, đồng
thời là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Công ty và Nhà nước về mọi mặt,
là đại diện có tính pháp lý, có quyền quyết định cao nhất thay mặt cho toàn Nhà
máy.
- Phó giám đốc KTCN xi măng: là người chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật
trong suốt quá trình sản xuất của Nhà máy.
- Các phòng ban chức năng:
+ Phòng kế toán – vật tư: chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc Nhà máy,
có nhiệm vụ tham mưu quản lý công tác tài chính - kế toán theo pháp lệnh kế
toán thống kê và chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước, quản lý sử dụng có
hiệu quả tài sản và bảo toàn phát triển vốn của Nhà nước giao. Tổ chức công tác
hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện báo cáo và giao nộp ngân
sánh Nhà nước theo quy định và phân tích hoạt động kinh doanh của Nhà máy.
+ Phòng tổ chức hành chính: hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp của giám
đốc Nhà máy, phòng có nhiệm vụ chính là quản lý công tác tổ chức và nghiên
cứu thực hiện các chính sách mà Nhà nước ban hành, bảo vệ quyền lợi cho
người lao động: nâng lương, nâng bậc, BHXH, BHYT, nghỉ phép năm, triển
khai thực hiện công tác thi đua, giải quyết chế độ khen thưởng, quản lý hồ sơ lý
lịch cán bộ công nhân viên, sổ BHYT, BHXH... Công tác quản lý hành chính
giao dịch, giấy tờ, công tác đối ngoại và bảo vệ nội bộ, …
+ Phòng công nghệ - cơ điện: thực hiện nhiệm vụ về kỹ thuật và công tác
định mức vật tư, xây dựng kế hoạch cải tạo và đổi mới trang thiết bị kỹ thuật.
- Các phân xưởng sản xuất, phân xưởng thành phẩm: Có nhiệm vụ sản xuất
có hiệu quả, bảo đảm chất lượng sản phẩm, vệ sinh công nghiệp, nội quy lao
động và an toàn lao động.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ 5 Quản trị nhân lực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp K11 QT1

1.1.5 Nhân lực của doanh nghiệp
- Số lượng lao động
Tổng số lượng lao động của Nhà máy có xu hướng giảm dần. Theo báo cáo
quý IV năm 2005 của phòng TC-HC tổng số lao động có tên trong nhà máy hiện
nay là 223 người. Lao động có mặt là 205 người (có một số nghỉ thai sản, ốm
đau, giãn hợp đồng…). Trong đó:
Nam: 115 người.
Nữ: 108 người.
Lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn là: 192 người.
Lao động ký hợp đồng xác định thời hạn từ 01 đến 03 năm là: 31 người.
- Chất lượng lao động
Số lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật vào làm việc tại Nhà
máy ngày càng tăng. Cụ thể theo báo cáo quý IV năm 2005:
Bảng 4: Trình độ của lao động trong nhà máy:
Đại học Cao đẳng Trung học CN kỹ thuật L.Động PT
12 05 24 129 53
Nguồn: Phòng TC-HC nhà máy xi măng Hà Tu
Bên cạnh đó bậc thợ ngày càng cao tức là đội ngũ cán bộ ngày càng được
củng cố, đào tạo qua các năm. Tuy nhiên, số công nhân chiếm phần lớn vẫn ở
trong các bậc là 1/6, 2/6. Chẳng hạn như năm 2005 là: 1/6: 38,4%, 2/6: 20,7%
còn các bậc sau có tỷ lệ thấp dần tới bậc 6/6 là 0,4 % trong tổng số công nhân
sản xuất của Nhà máy. Bậc thợ trung bình của công nhân cũng đã tăng nhưng
chậm. Do đó để sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao Nhà máy cần
thường xuyên đào tạo, thi tuyển nâng cao tay nghề của lao động.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ 6 Quản trị nhân lực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp K11 QT1
- Kết cấu các loại lao động: Bảng 5
STT
Chức danh
công việc

Định biên
lao động
Nghiệp vụ đào tạo
Đại
học
Cao
dẳng
Trung
học
CN-
KT
LĐ-
PT
1 Ban Giám đốc 2 2
2 Phòng TC-HC 23 1 4 3 15
3 Phòng CN-Cơ điện 20 4 4 3 9
4 Phòng Kế toán 7 1 6
5 PX thành phẩm 67 2 3 47 15
6 PX SX Clinker 86 1 1 8 68 8
7 Σ LĐđang làm việc 205 11 5 24 127 38
8 Số CNV hiện nghỉ 18 1 2 15
Tổng LĐ có tên DS 223 12 5 24 129 63
Nguồn: Phòng TC-HC nhà máy xi măng Hà Tu
1.1.6 Đặc điểm về nguyên vật liệu và kết quả kinh doanh của công ty
- Nguyên nhiên vật liệu
Xi măng PCB 30 còn gọi là xi măng Poóc Lăng hỗn hợp là loại chất kết
dính thuỷ, được chế tạo bằng cách nghiền mịn hỗn hợp Clinker với các phụ gia
khoáng và một lượng thạch cao cần thiết hoặc bằng cách trộn đều phụ gia
khoáng đã nghiền mịn với xi măng poóclăng không chứa phụ gia khoáng.
Các loại nguyên vật liệu chính dùng trong quá trình sản xuất như đá vôi,

đất sét, quặng sắt, quặng Bazit… chủ yếu mua từ các mỏ đều phải qua một quá
trình kiểm tra, kiểm nghiệm kỹ càng sau đó mới chuyển về kho của Nhà máy.
Yêu cầu: Nguyên nhiên liệu phải đáp ứng được các tiêu chuẩn cơ, lý, hóa, đúng
kích cỡ, chủng loại.
- Kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy: Bảng 6
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng doanh thu 14,2 19,4 21,5 23,234 37,76
Báo cáo thực tập nghiệp vụ 7 Quản trị nhân lực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp K11 QT1
Tổng chi phí 6,1 5,4 5,5 7,2 8,76
Lợi nhuận trước thuế 8,1 14 16 16,034 29
Nguồn: Phòng Kế toán - vật tư
Nhận xét: Kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy ngày càng tăng qua
các năm. Đặc biệt so với năm 2001 thì năm 2002 sau khi nhà máy đầu tư dây
chuyền công nghệ mới đã hoàn thành kế hoạch đề ra nên lợi nhuận của nhà máy
tăng gần gấp đôi.
Qua bảng 6 ta cũng thấy tổng doanh thu tăng tức là năng suất lao động
cũng tăng lên qua các năm, điều đó do người lao động ngày càng quen với máy
móc, có kinh nghiệm hơn và họ tự tìm tòi cải tiến phương pháp lao động.
Chỉ mới qua bốn năm đầu hoạt động với công nghệ dây chuyền mới, nhà
máy đã thu được phần lợi nhuận tương đối lớn. Do đó, nhà máy đã chiếm được
sự tin cậy của Công ty, Sở xây dựng Tỉnh và đặc biệt là ngày càng chiếm được
lòng tin của người tiêu dùng trong và ngoài Tỉnh.
1.2. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác KHHNNL tại
Nhà máy xi măng Hà Tu
1.2.1 Thuận lợi
Nhà máy xi măng Hà Tu chỉ với trên 200 lao động nên công tác quản lý kế
hoạch hóa nguồn nhân lực được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng. Là thành viên
của Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh, được ban lãnh đạo công

ty, HĐQT quan tâm tạo điều kiện đảm bảo cho Nhà máy có đủ việc làm, tiền
lương và thu nhập cho CBCNV đảm bảo cho người lao động yên tâm lao động
sản xuất đạt hiệu quả cao nhất.
Đặt trên địa bàn gần khu nguyên vật liệu, gần lực lượng lao động phổ
thông, rẻ, mạnh khoẻ tiết kiệm chi phí vận chuyển và chi phí tuyển dụng.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ 8 Quản trị nhân lực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp K11 QT1
Thị trường về sản phẩm vật liệu xây dựng, xây lắp ngày càng có xu hướng
phát triển và mở rộng cả trong tỉnh và xuất khẩu sang các tỉnh lân cận. Nhu cầu
về xây dựng ngày càng tăng nên nhu cầu về sản phẩm xây dựng, xây lắp ngày
càng gia tăng hơn
Bộ máy quản lý ngày càng được tinh giảm góp phần tăng doanh thu, giảm
chi phí đời sống CBCBCNV được nâng cao.
Máy móc thiết bị được bảo dưỡng, nâng cấp theo định kỳ, thay thế dần máy
móc, thiết bị cũ, lạc hậu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, chiếm được thị
hiếu người tiêu dùng.
1.2.2 Khó khăn
Lực lượng lao động có trình độ thấp, tay nghề chưa cao, biến động lao
động rất lớn, hàng quý thay đổi hợp đồng lao động khác. Tức là kế hoạch hoá
phải tính chi tiết cho từng quý.
Khâu xúc tiến và tiêu thụ sản phẩm còn kém, chưa có phương pháp khuyến
khích và giao khoán cho đội ngũ tiếp thị. Nhà máy chưa có những chính sách
thu hút, lôi kéo khách hàng ngoài tỉnh và nước ngoài (hiện nay công ty chưa có
thu nhập từ xuất khẩu).
Còn tồn tại một số máy móc thiết bị lạc hậu
1.2.3 Thách thức
Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp khác ra đời ngày càng phát triển, có xu
hướng đầu tư công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất như: Công ty xi măng Bỉm
Sơn, Xi măng Hoàng Thạch, …
Nhu cầu về tiêu dùng, về chất lượng, chủng loại sản phẩm vật liệu xây

dựng ngày càng tăng cao.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ 9 Quản trị nhân lực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp K11 QT1
II. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch nhân lực ở Nhà
máy xi măng Hà Tu
2.1 Tình hình lập kế hoạch nhân lực của Nhà máy trong thời gian qua
2.1.1 Trình tự lập kế hoạch nhân lực tại Nhà máy xi măng Hà Tu
Vai trò của phòng tổ chức hành chính trong công tác kế hoạch hoá nguồn nhân
lực.
Con người đóng vai trò trung tâm trong quá trình sản xuất kinh doanh, Nhà
máy không thể tồn tại nếu không có lực lượng lao động hợp lý và cũng không
thể đứng vững trên thị trường nếu không sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực con
người của mình. Do đó, kế hoạch hoá nguồn nhân lực đóng một vai trò quan
trọng trong các hoạt động của Nhà máy. Để thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá
nguồn nhân lực, phòng tổ chức hành chính đóng vai trò chính và chủ yếu trong
việc giúp đỡ ban lãnh đạo Nhà máy, có nhiệm vụ cố vấn cho cấp lãnh đạo đưa ra
các quyết định về nhân lực với các phương pháp để điều hoà cung - cầu nhân lực
trong Nhà máy.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ 10 Quản trị nhân lực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp K11 QT1
Trưởng phòng chịu trách nhiệm tổ chức công tác định mức lao động để tính
ra số lao động trong năm kế hoạch từ đó phân tới các phân xưởng, các phân
xưởng sẽ bố trí tới từng tổ, trong từng tổ lại phân công công việc cho từng công
nhân. Còn số lao động quản lý được xét duyệt theo kinh nghiệm, theo sự thực
hiện công việc từ các năm trước, kết hợp với ý kiến yêu cầu về lao động ở các
phòng ban sau đó, trưởng phòng tổ chức hành chính sẽ tính ra số lượng người
cho năm kế hoạch. Để có kế hoạch lao động phòng tổ chức hành chính sẽ dựa
vào kế hoạch của năm kế hoạch sau đó kết hợp định mức tính ra nhu cầu lao
động để trình lên ban giám đốc. Nhà máy sẽ dựa vào đó để triển khai bố trí lao
động cho phù hợp. Trình tự lập kế hoạch nhân lực của Nhà máy được thực hiện

dựa trên các bước sau:
2.1.1.1.Phân tích công việc
Ban lãnh đạo Nhà máy xi măng Hà Tu thông qua các phòng ban, các cán
bộ quản lý phân xưởng để nắm được những thông tin quan trọng có liên quan
đến các công việc cụ thể qua đó hiểu rõ bản chất của từng công việc. Đối với
một công việc nào đó thì người lao động có những nhiệm vụ, trách nhiệm gì, họ
phải làm gì và làm như thế nào, được phép sử dụng những máy móc, công cụ
nào, những yêu cầu về kỹ năng, kiến thức mà người lao động cần có để có thể
hoàn thành tốt công việc được giao. Chính vì vậy quá trình phân tích công việc
được ban lãnh đạo Nhà máy quan tâm và giám sát chỉ đạo chặt chẽ.
Thông tin về các công việc cụ thể ở Nhà máy xi măng Hà Tu được trình
bày dưới dạng các bản mô tả công việc, bản yêu cầu của công việc đối với người
thực hiện và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc
+ Bản mô tả công việc gồm ba phần: Phần xác định công việc, phần tóm tắt
về các nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc và các điều kiện làm việc.
Phần xác định công việc: Nhà máy xi măng Hà Tu ngoài các phòng ban
quản lý còn có hai phân xưởng sản xuất là: Phân xưởng sản xuất Clinker và
phân xưởng thành phẩm.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ 11 Quản trị nhân lực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp K11 QT1
Phân xưởng sản xuất Clinker: Tại đây các nguyên nhiên vật liệu được trực
tiếp điều chỉnh khoáng hóa sau khi gia công đúng kích cỡ, độ mịn…được trộn
đều theo tỷ lệ tiêu chuẩn và tạo ra sản phẩm xi măng PCB 30 và xi măng PC
HS
30 có ý nghĩa quyết định đối với sự sống còn của Nhà máy.
Phân xưởng thành phẩm: Tại đây quá trình sản xuất xi măng kết thúc, xi
măng được đóng thành từng bao và vận chuyển về kho.
Sau khi hoàn thành xác định công việc cần rút ra những tóm tắt về các
nhiệm vụ và trách nhiệm đối với từng công việc của từng phân xưởng, phòng
ban. Đối với một doanh nghiệp như Nhà máy xi măng Hà Tu phần lớn lao động

phải làm việc trực tiếp với máy móc, thiết bị nên người lao động chỉ thực hiện
tốt công việc khi họ hiểu được bản chất công việc đó. Thông qua phân tích công
việc mà người quản lý xác định được kỳ vọng của mình đối với người lao động
và làm cho họ hiểu được các kỳ vọng; nhờ đó người lao động cũng hiểu được
các nhiêm vụ, trách nhiệm của mình đối với công việc.
Trong bản mô tả công việc của Nhà máy còn bao gồm nội dung các điều
kiện máy móc, công cụ, trang thiết bị cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Trong phần này quy định môi trường làm việc của từng công việc, các tiêu
chuẩn vệ sinh môi trường, thời gian làm việc,…
+ Bản yêu cầu của công việc đối với người thực hiện: Bao gồm các tiêu
chuẩn về trình độ, năng lực, kinh nghiệm, thể lực cần thiết nhằm thực hiện công
việc. Đây cũng là căn cứ để tuyển dụng lao động cho Nhà máy.
2.1.1.2 Đánh giá thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc ở Nhà máy xi măng Hà Tu dựa trên việc so
sánh tình hình thực hiện công việc của người lao động với các tiêu chuẩn đã
được xây dựng trong quá trình phân tích công việc. Đây cũng là hoạt động quản
lý nguồn nhân lực của Nhà máy. Ban lãnh đạo Nhà máy căn cứ vào tình hình
hoàn thành nhiệm vụ của người lao động theo những khoảng thời gian đã được
thiết kế và những tiêu chuẩn quy định từ đó đưa ra chính sách khen thưởng, kỷ
Báo cáo thực tập nghiệp vụ 12 Quản trị nhân lực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp K11 QT1
luật, nâng bậc cho người lao động. Người giám sát và người thực hiện phải có
sự đánh giá, góp ý lẫn nhau để có thể nhận biết được những sai sót, khuyết điểm
của mình.
Sau khi phân tích và đánh giá tình hình thực hiện công việc Nhà máy tổ
chức các biện pháp quản lý, phân bổ nhằm hoàn thành kế hoạch như tổ chức sản
xuất, kỷ luật, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.1.2 Dự đoán cầu nhân lực
Mỗi năm phòng TC-HC đều thông kê và đưa ra bản báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Nhà máy trong đó cung cấp các số liệu như sản

lượng tiêu thụ, doanh thu, chi phí, lợi nhuận,…Dựa trên đó trưởng phòng TC-
HC cùng với sự giúp đỡ của các nhân viên trong phòng sẽ xác định nhu cầu về
nguồn nhân lực cần thiết cho Nhà máy trong năm tới.
Bảng 7. Thống kê tình hình nhân lực của Nhà máy từ các năm trước:
Đơn vị: Người
STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
1 Cán bộ CNV gián tiếp 71 60 55 55 50
2 CB CNV trực tiếp 159 153 157 155 155
3 LĐ ký HĐ không XĐ thời hạn 185 183 177 172 173
4 LĐ ký HĐ XĐ thời hạn 45 40 35 37 32
Σ số LĐ 230 223 212 210 205
Nguồn: phòng TC –HC nhà máy xi măng Hà Tu
Dự đoán cầu nhân lực là nhiệm vụ của ban lãnh đạo Nhà máy và các cán bộ
phòng TC-HC. Lao động của Nhà máy nhiệm vụ chính là sản xuất, đóng bao xi
măng, làm việc trực tiếp với máy móc, công nghệ nên yêu cầu phải có trình độ
tay nghề, trình độ kỹ thuật áp dụng vào sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào yêu cầu
của công nghệ đối với người lao động, Nhà máy chỉ ký hợp đồng không xác
định thời hạn và hợp đồng xác định thời hạn từ 01 đến 03 năm.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ 13 Quản trị nhân lực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp K11 QT1
Ban lãnh đạo Nhà máy nếu phân tích công việc kỹ lưỡng và rõ ràng thì việc
xác định cầu nhân lực sẽ đúng, kế hoạch được đủ và đúng số người theo yêu cầu
của công việc tức là tuyển được đúng người theo đúng việc. Dựa trên kế hoạch
sản xuất kinh doanh, nhu cầu về nhân lực của Nhà máy được xác định như sau:
2.1.2.1 Lao động ở các phòng chức năng
Phòng chức năng bao gồm các cán bộ, nhân viên kinh tế, kỹ thuật, hành
chính… được phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản lý có nhiệm
vụ giúp giám đốc và các phó giám đốc chuẩn bị các quyết định, theo dõi, hướng
dẫn các phân xưởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh cũng như những cán bộ,
nhân viên cấp dưới thực hiện đúng đắn, kịp thời những quyết định, nhiệm vụ

chung của Nhà máy. Đối với mỗi phòng khác nhau thì nhu cầu về nhân lực cũng
khác nhau.
- Phòng Công nghệ- cơ điện: CBCNV có nhiệm vụ thiết kế, sửa chữa, tham
mưu, kiểm tra giám sát thực hiện quy trình công nghệ sản xuất, chất lượng sản
phẩm, xây dựng đơn phối liệu cho phù hợp điều kiện cụ thể và triển khai thực
hiện kế hoạch nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm đổi mới
công nghệ tăng năng suất, chất lượng sản phẩm,…Ngoài ra phòng công nghệ-
cơ điện còn có chức năng lập kế hoạch sửa chữa lớn, trung tu thiết bị. Chính vì
vậy, yêu cầu về lao động phải có trình độ tốt nghiệp ĐH, CĐ, hoặc trung học,
học nghề.
Bảng 8. Lao động của phòng công nghệ - cơ điện quý 1 năm 2006
STT
Chức danh
công việc
Định biên
lao động
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
học
CNKT LĐPT
1 Trưởng phòng 1 1
2 Phó phòng 1 1
3 Cán bộ CĐ-AT 2 1 1
4 KT Công nghệ 3 2 1
5 KT khống chế 8 1 7
Báo cáo thực tập nghiệp vụ 14 Quản trị nhân lực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp K11 QT1

6 KT cơ lý hóa 4 2 1 1
Tổng số LĐ 19 4 4 3 8 0
Nguồn: Phòng TC- HC Nhà máy xi măng Hà Tu
- Phòng Tổ chức-Hành chính: Có nhiêm vụ tổ chức điều động, sắp xếp nhân
lực cho toàn Nhà máy, nghiên cứu tham mưu việc đề bạt bổ nhiệm, miễn nhiệm,
tuyển dụng, giám sát thực hiện nội quy, quy chế, chế độ chính sách đối với
người lao động, đánh giá nhân sự hàng năm đề nghị khen thưởng, kỷ luật, tăng
lương. Ngoài ra bộ phận này còn có chức năng nhiệm vụ mua sắm trang thiết bị,
dụng cụ hành chính cho các bộ phận thuộc Nhà máy.
Bảng 9. Lao động của phòng TC-HC quý 1 năm 2006
STT
Chức danh
công việc
Định biên
lao động
Đại
Học
Cao
Đẳng
Trung
học
CNKT LĐPT
1 Trưởng phòng 1 1
2 Nhân viên + tạp vụ 3 2 1
3 Đời sống 6 1 1 4
4 Bảo vệ 7 1 6
5 Vệ sinh MT 4 4
Tổng LĐ 21 1 4 2 14
Nguồn: Phòng TC- HC Nhà máy xi măng Hà Tu
- Phòng kế toán_ vật tư

Có nhiệm vụ lập và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Nhà máy tổ chức tiến độ sản xuất, soạn thảo các hợp đồng kinh tế, cung ứng vật
tư cho sản xuất theo đúng tiến độ.
Bảng 10. Lao động của phòng Kế toán- vật tư
STT
Chức danh
công việc
Định biên
lao động
Đại
Học
Cao
Đẳng
Trung
học
CNKT LĐPT
1 Trưởng phòng 1 1
2 NVKT-VT-Thủ kho 6 1 5
Báo cáo thực tập nghiệp vụ 15 Quản trị nhân lực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp K11 QT1
Tổng LĐ 7 1 6
Nguồn: Phòng TC- HC Nhà máy xi măng Hà Tu
Trách nhiệm chung của các phòng chức năng là vừa phải hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao vừa phải phối hợp chặt chẽ với các phòng khác nhằm bảo
đảm cho tất cả các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành ăn khớp,
đồng bộ, nhịp nhàng. Trong tình hình hiện nay, khi quyền tự chủ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được mở rộng, cơ chế quản lý đã đổi mới doanh nghiệp
có toàn quyền tổ chức các phòng chức năng theo hướng chuyên tinh, gọn nhẹ.
2.1.2.2 Lao động tại phân xưởng sản xuất
Phân xưởng là đơn vị sản xuất cơ bản trong doanh nghiệp. Đứng trên góc

độ tổ chức quản lý mà xét thì phân xưởng là một cấp quản lý, song không thực
hiện tất cả mọi chức năng như cấp doanh nghiệp. Nhà máy có hai phân xưởng
chính là:
- Phân xưởng thành phẩm: Bảng 11
STT
Chức danh
công việc
Định biên
lao động
Đại
Học
Cao
Đẳng
Trung
học
CNKT LĐPT
1 Quản lý PX 4 1 3
2 Nhân viên kỹ thuật 1 1
3 CNKT tổ nghiền 20 1 19
4 CNKT đóng bao 28 1 12 15
5 CNKT lái xe 3 3
6 CNKT s/chữa c/khí 4 4
7 CNKT s/chữa điện 7 1 6
Tổng số công nhân 67 2 0 3 47 15
Nguồn: Phòng TC –HC Nhà máy xi măng Hà Tu
- Phân xưởng SX Clinker: Bảng 12
Báo cáo thực tập nghiệp vụ 16 Quản trị nhân lực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp K11 QT1
STT
Chức danh

công việc
Định biên
lao động
Đại
Học
Cao
Đẳng
Trung
học
CNKT LĐPT
1 Quản lý PX 4 3 1
2 Nhân viên kỹ thuật 1 1
3 CNKT tổ lò 31 1 30
4 CNKT tổ nghiền 15 1 2 12
5 CNKT tổ sấy 18 18
6 CNVH đập đá 10 2
7 CN schữa cơ điện 7 1 1 5 8
Tổng số công nhân 86 1 1 8 68 8
Nguồn: Phòng TC –HC Nhà máy xi măng Hà Tu
Theo bảng 11 và 12 cho thấy lao động ở phân xưởng chủ yếu là lao động
phổ thông và trung học nhưng phải có hiểu biết về kỹ thuật. Tùy theo yêu cầu
tập trung hoá quản lý, người ta có thể phân cấp cho phân xưởng ít hoặc nhiều
chức năng. Phân xưởng là nơi sản xuất chính của Nhà máy, đóng vai trò quan
trọng, có liên quan mật thiết đến chất lượng và số lượng sản phẩm đầu ra. Các
phân xưởng không thực hiện các chức năng như: tuyển dụng công nhân viên,
mua sắm vật tư, tiêu thụ sản phẩm, tài chính, tổ chức đời sống tập thể.
2.1.3 Dự đoán cung nhân lực
Sau khi lập kế hoạch cầu nhân lực, ban lãnh đạo Nhà máy tiến hành dự
đoán cung nhân lực cho thời kỳ tới. Qua quá trình đánh giá, phân tích và dự
đoán khả năng có bao nhiêu người sẵn sàng làm việc cho Nhà máy từ đó có biện

pháp thu hút, sử dụng lao động nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nhà máy dự đoán cung nhân lực từ hai nguồn: Cung nhân lực từ bên trong
nội bộ Nhà máy và từ bên ngoài Nhà máy.
2.1.3.1 Dự đoán cung nhân lực trong nội bộ Nhà máy
Hàng năm, phòng TC-HC lập danh sách CBCNV và thu thập thông tin về
người lao động trong toàn Nhà máy. Tuy việc xác định cung nhân lực tại Nhà
Báo cáo thực tập nghiệp vụ 17 Quản trị nhân lực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp K11 QT1
máy chưa được hình thành rõ ràng nhưng khi xác định kế hoạch lao động Nhà
máy căn cứ vào danh sách CBCNV và các thông tin được lưu trữ trong hồ sơ,
máy tính để dự đoán cung nhân lực trong thời kỳ tới.
Hiện nay tại Nhà máy việc dự đoán cung nhân lực được phân chia theo
nhiều tiêu chí khác nhau như: Giới tính, độ tuổi, trình độ lành nghề, thâm niên,
tình trạng sức khỏe,… và dựa trên bản danh sách CBCNV do phòng TC-HC
cung cấp bao gồm các thông tin có liên quan đến bản thân mỗi cá nhân như:
- Họ và tên, giới tính
- Ngày tháng năm sinh:
- Chức vụ hiện tại:
- Biên chế, ký HĐ không thời hạn hay có thời hạn
- Trình độ: Đại học, CĐ, trung cấp, học nghề hay LĐ phổ thông
- Cấp bậc hiện tại: bậc 1,2,3,...
- Hệ số lương theo cấp bậc
- Phụ cấp (nếu có)
- Thời gian công tác
- Đoàn viên hay Đảng viên
Thông tin về người lao động hiện nay hoặc đã từng công tác tại Nhà máy
đều được lưu trữ trong hồ sơ và trong hệ thống máy tính của Nhà máy. Qua đó
có thể biết được tổng số lao động hiện có của toàn Nhà máy, số lao động của
mỗi phòng ban, phân xưởng, chức vụ, giới tính, thâm niên, trình độ của từng
người,...

Qua bảng giải trình biên chế tổ chức và định biên lao động hàng năm còn
giúp ta biết được số lượng lao động quản lý, lao động kỹ thuật, lao động phụ trợ,
lao động phòng ban, phân xưởng để Nhà máy có các chính sách tuyển dụng, đào
tạo, thuyên chuyển, phân công lao động cho phù hợp. Ví dụ qua bảng giải trình
Báo cáo thực tập nghiệp vụ 18 Quản trị nhân lực

×