Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Đồ án quản lý dữ liệu khoáng sản lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.02 KB, 55 trang )

Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 3
TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU 6
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 21
LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ THỰC HIỆN 40
GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH, ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ HƯỚNG PHÁT
TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TRONG ĐỒ ÁN
STT HÌNH VẼ TÊN HÌNH VẼ TRANG
1 Hình 3.1
Biều đồ phân cấp chức năng của hệ thống
24
2 Hình 3.2
Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
26
3 Hình 3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 26
4. Hình 3.4
Biểu đồ luồng dữ liệu dưới mức đỉnh của chức
năng quản trị hệ thống
27
5 Hình 3.5
Biểu đồ luồng dữ liệu dưới mức đỉnh của chức
năng cập nhật
28
6 Hình 3.6
Biểu đồ luồng dữ liệu dưới mức đỉnh của chức
năng xem
29


7 Hình 3.7
Biểu đồ luồng dữ liệu dưới mức đỉnh của chức
năng báo cáo
30
8 Hình 3.8 Mô hình quan hệ giữa các thực thể 34
9 Hình 4.1 Trình tự xử lý sự kiện trong Webform 44
10 Hình 5.1
11 Hình 5.2
12 Hình 5.3
13 Hình 5.4
14 Hình 5.5
15 Hình 5.6
16 Hình 5.7
17 Hình 5.8
Nguyễn Đức Quyền Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG ĐỒ ÁN
TT TÊN BẢNG TRANG
1
Bảng 1 Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu
25
2 Bảng NhomKS 34
3 Bảng KHKS 35
4. Bảng Huyen 35
5 Bảng Xa 35
6 Bảng NguonGoc 35
7 Bảng Mo_DiemQuang 35
8 Bảng DiaTang 36
9 Bảng TinhTrangMo 36
10 Bảng ChatLuongQuang 37

11 Bảng CoQuanCapPhep 37
12 Bảng DangKyHoatDongKS 37
13 Bảng LoaiDN 37
14 Bảng DoanhNghiep 38
15 Bảng CapPhep 38
16 Bảng DeAn 38
17 Bảng NguoiDung 39
18 Bảng QuyenDN 39
Nguyễn Đức Quyền Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nghĩa
1 CL Chất lượng
2 CN Cập nhật
3 CQCP Cơ quan cấp phép
4 DN Doanh nghiệp
5 KHKS Kí hiệu khoáng sản
6 KS Khoáng sản
7 HĐ Hoạt động
8 TT Thông tin
9 TT CQCP Thông tin cơ quan cấp phép
10 TT DN Thông tin doanh nghiệp
11 TT KHKS Thông tin kí hiệu khoáng sản
12 TT KS Thông tin khoáng sản
13 SL Số lượng
Nguyễn Đức Quyền Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
MỞ ĐẦU
Lào Cai là tỉnh miền núi, biên giới có tiềm năng khoáng sản khá phong phú.
Theo tài liệu điều tra, thăm dò về địa chất - khoáng sản trên địa bàn Lào Cai đã phát

hiện được trên 30 loại khoáng sản với trên 150 mỏ và điểm mỏ khác nhau. Trong đó
có nhiều mỏ khoáng sản quy mô lớn và có quan trọng đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh Lào Cai và cả nước.
Những năm qua ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản trên
địa bàn tỉnh đã và đang phát triển mạnh, đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế,
xã hội của tỉnh và đất nước. Các loại khoáng sản đã và đang được khai thác, sử
dụng có hiệu quả gồm: apatít, đồng, sắt, chì, kẽm, fenspat và các loại vật liệu xây
dựng thông thường khác,…
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, hoạt động khoáng sản luôn có nguy
cơ gây tác động xấu, làm ảnh hưởng đến đất đai, môi trường và các nguồn tài
nguyên khác,…
Để bảo đảm hoạt động khai thác, sử dụng khoáng sản tiết kiệm, có hiệu quả
cao gắn với bảo vệ môi trường, đất đai và tài nguyên thiên nhiên khác, bảo đảm an
ninh, quốc phòng,… nhằm mục tiêu phát triển bền vững thì việc quản lý những hoạt
động liên quan đến khoáng sản là cần thiết và cấp bách.
Vì vậy, việc quản lý những hoạt động liên quan đến khoáng sản tỉnh Lào Cai
là nhiệm vụ cần thiết và cấp bách hiện nay để phục vụ công tác quản lý Nhà nước
về nguồn tài nguyên khoáng sản của đất nước.
Với những kiến thức đã được trang bị trên nhà trường, cùng những kiến thức
em đã tìm hiểu thêm ngoài thực tế, thêm vào đó là sự hướng dẫn, chỉ đạo của
PGS.TS Trương Xuân Luận, em đã quyết định chọn và đăng ký đề tài “Xây dựng
chương trình quản lý dữ liệu khoáng sản khu vực tỉnh Lào Cai” với mô hình
website dựa trên nền ASP.NET sử dụng ngôn ngữ C#.
Báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 5 chương như sau:
Chương I: Đặt vấn đề
Chương II: Tổng quan về khu vực nghiên cứu
Chương III: Phân tích thiết kế hệ thống
Chương IV: Lựa chọn công nghệ thực hiện
Chương V: Giới thiệu chương trình, đánh giá chung và hướng phát triển đề
tài

Nguyễn Đức Quyền 1 Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
Mặc dù em đã rất cố gắng trong việc xây dựng chương trình, nhưng do kiến
thức của bản thân còn hạn chế, thời gian hạn hẹp, cũng như việc tìm tài liệu phục vụ
cho việc nghiên cứu còn khó khăn nên đồ án của em không tránh khỏi những thiếu
sót. Em xin tiếp và ghi nhận những ý kiến đóng góp từ phía thầy cô, cùng toàn thể
hội đồng đánh giá cũng như các bạn đọc. Em sẽ cố gắng dẫn hoàn thiện đồ án tốt
nghiệp của em để có thể đưa nó vào ứng dụng trong thực tế công việc một cách hiệu
quả.
Em xin chân thành cảm ơn tới PSG.TS Trương Xuân Luận, các thầy cô giáo
trong bộ môn Tin địa chất đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong quá trình làm đồ
án tốt nghiệp.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đức Quyền
Lớp Tin học Địa Chất K54
Nguyễn Đức Quyền 2 Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Lào cai là một tỉnh có tiềm năng về khoáng sản khá phong phú. Hoạt động
khai thác và chế biến khoáng sản phát triển rất mạnh. Vì vậy, xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chất, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai rất cần thiết để nâng cao hiệu
quả quản lý, cấp phép và theo dõi về tài nguyên khoáng sản để phục vụ công tác
cung cấp thông tin dữ liệu cho các cơ quan, ban ngành trong tỉnh, đồng thời là tiêu
chí quan trọng để quản lý và bảo vệ tài nguyên và môi trường về nguồn tài nguyên
khoáng sản của đất nước.
Trước đây, việc lưu trữ chỉ đơn giản là việc ghi chép lại các dữ liệu vào sổ
sách vì thời gian đầu khoa học kỹ thuật chưa phát triển, công nghệ thông tin chưa
thực sự bùng nổ và có vai trò mạnh mẽ như hiện nay. Thời gian tiếp sau đó, lượng
dữ liệu thu được từ những dự án, đề án, báo cáo chuyên đề đã lớn dần, việc ghi chép

tài liệu để lưu trữ bắt buộc phải thay đổi để đáp ứng được nhu cầu của một số lượng
lớn dữ liệu. Lúc này, máy tính đã bắt đầu thể hiện được vai trò của mình với
chương trình quản lý dữ liệu như Excel, Access, SQL,….
Tuy vậy, việc đơn thuần chỉ là xây dựng một chương trình quản lý cơ sở dữ liệu
là chưa đủ, bởi ngoài việc quản lý cơ sở dữ liệu, còn rất nhiều công việc khác kèm
theo. Hơn nữa, với xu thế phát triển của công nghệ thông tin hiện nay, với hiệu quả
của mình đem lại, việc đưa thông tin lên mạng đã và đang là hướng đi mới, có nhiều
triển vọng hơn cho các ngành liên quan. Chính vì vậy, việc xây dựng một chương
trình quản lý cơ sở dữ liệu khoáng sản cho khu vực tỉnh Lào Cai kết hợp với ưu
điểm của Internet trong thời đại hiện nay là rất cần thiết. Việc này trước hết sẽ giải
quyết được vấn đề lưu trữ là xử lý dữ liệu cho những người làm công tác quản lý
hoạt động liên quan đến khoáng sản trong khu vực tỉnh Lào Cai. Việc xây dựng
chương trình dưới mô hình website còn tỏ rõ ưu điểm của mình hơn khi mà với mô
hình này, ta sẽ không hề mất công cài đặt cho mỗi người dùng mới. Chỉ cần đưa
website lên mạng, là có thể phục vụ nhu cầu sử dụng, tra cứu thông tin cho rất nhiều
người. Điều này sẽ giảm rất nhiều cho chi phí mua sắm máy tính (trang thiết bị kèm
theo) nếu như ta xây dựng một chương trình quản lý dữ liệu dưới dạng phần mềm.
Hơn nữa, vì không phải cài đặt nên sẽ tiết kiệm một lượng lớn dung lượng lưu trữ từ
Nguyễn Đức Quyền 3 Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
các máy tính của người sử dụng. Cùng với đó, việc sử dụng mô hình website còn
thể hiện ưu điểm hơn nữa đó là với sự phát triển của khoa học kỹ thuật như thời kỳ
hiện nay, khi mà những sản phẩm công nghệ sử dụng mạng internet ngày càng phổ
biến như điện thoại di động, Ipad, hay các thiết bị khác… thì người dùng có thể sử
dụng chương trình quản lý cơ sở dữ liệu địa chất khoáng sản này ở bất kỳ đâu, bất
kỳ khi nào khi có nhu cầu. Đây chính là ưu điểm lớn nhất của chương trình.
1.2 Mục tiêu của đề tài
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản đảm bảo lưu trữ một cách hệ
thống, đầy đủ, dễ dàng tra cứu, sử dụng, cập nhật các thông tin, dữ liệu về địa chất
khoáng sản của tỉnh và một số tài liệu liên quan phục vụ hiệu quả công tác quản lý

dữ liệu địa chất khoáng sản của toàn vùng;
- Thiết lập giải pháp công nghệ thông tin hiện đại, đảm bảo tương thích với hệ
thống cơ sở dữ liệu của ngành liên quan, nhằm đảm bảo cho công tác: lưu trữ, cập
nhật, truy xuất và nâng cao tính bảo mật về thông tin, giảm thiểu chi phí vận hành,
nâng cấp khi cần thiết, tiết kiệm sức lao động cho người sử dụng;
- Nâng cao hiệu quả tham mưu quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường trong toàn ngành;
- Tăng cường tính thống nhất thông tin giữa các cấp, các lĩnh vực đáp ứng
theo nhu cầu thông tin về địa chất, khoáng sản cho các cơ quan quản lý nhà nước,
các tổ chức, cá nhân.
1.3 Nhiệm vụ của đề tài
Để xây dựng được chương trình, nhiệm vụ được đặt ra như sau:
- Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp và đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội, tiềm năng và sự phân bố tài nguyên khoáng sản và hiện trạng của các hoạt động
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
- Kiểm tra, rà soát tính đồng bộ giữa dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính và
kiểm tra tính chính xác của các thông tin dữ liệu đưa vào;
- Đề xuất các giải pháp, chính sách thực hiện.
Nguyễn Đức Quyền 4 Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
1.4 Phương pháp, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu các lĩnh vực có liên quan;
tổng hợp thống kê và phân tích tài liệu, số liệu;
- Phương pháp lấy ý kiến các ngành có liên quan.
* Đối tượng nghiên cứu: Khoáng sản và một số vấn đề liên quan đến hoạt
động khai thác khoáng sản.
* Phạm vi nghiên cứu: Vùng nghiên cứu bao gồm khu vực tỉnh Lào Cai có
tổng diện tích là 6360.76 km
2

, có tọa độ theo hệ tọa độ VN 2000, hệ quy chiếu
UTM, Zone 48.
1.5 Lựa chọn công nghệ thực hiện
1.5.1 Lựa chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (HQTCSDL) được sử dụng trong chương trình mà
Microsoft SQL Server 2005. Đây là một hệ quản trị CSDL phổ biến hiện nay, dễ
dùng, nhưng rất mạnh mẽ và hiệu quả trong việc xây dựng, quản lý CSDL.
HQTCSDL này rất phù hợp với các bài toán quản lý với phạm vi lớn và vừa do tính
tiện dụng, tốc độ, khả năng hỗ trợ mạnh để trao đổi dữ liệu qua mạng, công cụ hỗ
trợ tốt bộ mã tiếng Việt. Đặc biệt, công cụ này được cung cấp miễn phí cho người
dùng.
1.5.2 Lựa chọn ngôn ngữ lập trình
Hiện nay, có rất nhiều ngôn ngữ để lập trình xây dựng website như: HTML,
PHP, ASP.NET… Tuy nhiên, trong chương trình này, em đã lựa chọn ngôn ngữ lập
trình ASP.NET sử dụng ngôn ngữ lập trình C#. Đây là ngôn ngữ lập trình tiên tiến
hiện nay, rất mạnh trong việc xây dựng các trang web mô hình hệ thống quản trị nội
dung. Ngôn ngữ này cũng kết nối tương đối tốt với CSDL của SQL Server 2005.
Công cụ lập trình em chọn lựa đó là chương trình Microsoft Visual Studio 2010 –
Một công cụ được cung cấp miễn phí trên trang chủ của Microsoft.
1.6 Sản phẩm
- Cơ sở dữ liệu địa chất khoáng sản khu vực tỉnh Lào Cai bằng SQL server
2005
- Chương trình quản lý dữ liệu địa chất khoáng sản khu vực tỉnh Lào Cai.
Nguyễn Đức Quyền 5 Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.7 Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế, nhân văn khu vực nghiên cứu
1.7.1 Vị trí địa lý
Lào Cai là một tỉnh miền núi biên giới phía Tây Bắc Việt Nam, có tọa độ địa
lý 21

0
40’- 22
0
50’ vĩ độ Bắc, 103
0
20’ - 104
0
38’ kinh độ Đông, phía Bắc giáp tỉnh
Vân Nam của Trung Quốc với chiều dài đường biên giới là 203 km, phía Tây giáp
tỉnh Lai Châu, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Đông giáp tỉnh Hà Giang. Tổng
diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 6360,76 km
2
, có 08 huyện và 01 thành phố, bao gồm
164 đơn vị hành chính cấp xã, phường và thị trấn.
Lào Cai có vị trí địa lý quan trọng trên tuyến giao thông huyết mạch Côn Minh -
Hải Phòng, là cửa ngõ nối Việt Nam với các nước ASEAN và vùng Tây Nam Trung
Quốc. Do đó Lào Cai có rất nhiều lợi thế để phát triển kinh tế, thương mại với các
nước trong khu vực, đặc biệt là Trung Quốc.
1.7.2 Đặc điểm địa hình
Địa hình Lào Cai thuộc khối nâng kiến tạo mạch, có hướng dốc chính từ Tây
Bắc xuống Đông Nam, hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi
cùng có hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm về phía Đông và phía Tây tạo ra các vùng
đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này, đã tạo cho địa hình của Lào Cai có độ
chênh cao lớn, điểm cao nhất là đỉnh Fansipan trên dãy Hoàng Liên Sơn có độ cao
3143m, được ví như nóc nhà của Đông Dương, điểm thấp nhất có độ cao 52,2m (so
với mực nước biển) thuộc xã Bảo Hà, huyện Bảo Yên. Đặc điểm địa hình rất phức
tạp và mức độ chia cắt mạnh, nhiều nơi tạo thành vách đứng dễ gây sạt lở, trượt khối.
Độ phân tầng lớn và phân đai cao thấp khá rõ ràng, trong đó độ cao từ 300m đến
1000m chiếm phần lớn diện tích của tỉnh.
1.7.3 Đặc điểm khí tượng thủy văn

Do địa hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn hình thành cho Lào Cai nhiều tiểu
vùng khí hậu: nhiệt đới, á nhiệt đới, cận ôn đới. Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến
tháng 3 năm sau, mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9. Lượng mưa trung bình
Nguyễn Đức Quyền 6 Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
từ 1800mm đến 2000mm. Nhiệt độ trung bình ở vùng núi cao từ 15 - 20
0
C, vùng
thấp từ 23 - 29
0
C.
Hệ thống sông ngòi dày đặc và phân bố khá đều, trên địa bàn tỉnh có hơn
10000 sông, suối lớn nhỏ, trong đó 107 sông, suối dài từ 10 km trở lên. Có 2 dòng
sông lớn chảy qua tỉnh là sông Hồng và sông Chảy. Nhiều sông, suối khác nhỏ hơn
nhưng cũng có ảnh hưởng mạnh đến chế độ thuỷ văn của tỉnh như sông Nậm Thi,
suối Ngòi Đum, Ngòi Bo, Ngòi Nhù, mật độ sông suối giảm dần từ vùng cao
xuống vùng thấp. Với những đặc điểm trên của hệ thống sông ngòi và chế độ thuỷ
văn, Lào Cai có điều kiện thuận lợi trong phát triển các công trình thuỷ điện vừa và
nhỏ. Tuy nhiên, do đặc điểm sông suối có lòng hẹp, độ dốc lớn nên về mùa mưa
thường xảy ra lũ quét, lũ ống, lụt gây thiệt hại lớn đến sản xuất và đời sống của
nhân dân.
1.7.4 Tài nguyên thiên nhiên
1.7.4.1 Tài nguyên đất
Lào Cai có diện tích tự nhiên 638389,59 ha, đất đai có độ phì nhiêu cao và đa
dạng, bao gồm 10 nhóm đất với 30 loại đất chính, phù hợp với nhiều loại cây trồng;
các nhóm đất gồm: đất phù sa, đất lầy, đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ, đất
mùn alit trên núi, đất mùn thô trên núi, đất đỏ vàng bị biến đổi do trồng lúa, đất xói
mòn mạnh trơ sỏi đá và đất dốc tụ.
1.7.4.2 Tài nguyên rừng
Theo số liệu thống kê tính đến ngày 01/01/2014, diện tích đất lâm nghiệp có

rừng là 334893,22 ha, chiếm 52,4% diện tích đất tự nhiên của tỉnh (rừng sản xuất
138758,76 ha, rừng phòng hộ 150547,31 ha, rừng đặc dụng có 45587,15 ha).
Rừng của tỉnh giữ vai trò rất quan trọng đối với phòng hộ, bảo vệ môi trường,
an ninh quốc phòng chung của cả nước, góp phần hạn chế lũ lụt, hạn hán xảy ra ở hạ
lưu. Tuy nhiên do việc khai thác và tập quán canh tác nương rẫy đã làm cho tài
nguyên rừng bị giảm, chất lượng rừng thấp. Động vật rừng bị săn bắt, nhiều loài đã
và đang di cư đi nơi khác, có những loài quý hiếm đang có nguy cơ bị diệt chủng. Vì
vậy cần có biện pháp bảo vệ, khai thác rừng hợp lý, hiệu quả hơn.
1.7.4.3 Tài nguyên khoáng sản
Lào Cai là tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, trữ lượng lớn và có
tính đại diện về chủng loại của cả nước. Đến nay đã phát hiện được 150 mỏ và điểm
Nguyễn Đức Quyền 7 Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
mỏ với trên 30 loại khoáng sản, trong đó có một số mỏ khoáng sản đã được thăm
dò, đánh giá trữ lượng và khai thác.
Quặng sắt: Phân bố bên bờ phải sông Hồng (Quý Sa xã Sơn Thuỷ, huyện Văn
Bàn) có trữ lượng địa chất 120 triệu tấn, trữ lượng khai thác 98 triệu tấn, hàm lượng
sắt trong quặng là 53%.
Quặng đồng: Có 2 mỏ đồng (ở Sin Quyền thuộc Bát Xát và Tả Phời thuộc
TP.Lào Cai); riêng mỏ Sin Quyền trữ lượng mới phát hiện lần này cộng với trữ
lượng thăm dò từ trước là 56 triệu tấn, sẽ đưa tổng trữ lượng quặng đồng trên địa
bàn tỉnh Lào Cai lên hơn 100 triệu tấn và được đánh giá là lớn nhất Đông Nam Á.
Mỏ Sin Quyền là mỏ đa kim, ngoài đồng còn có vàng, đất hiếm, lưu huỳnh,
bạc Kết quả làm giàu quặng ở mỏ đồng Sin Quyền cho thấy, bằng phương pháp
tuyển nổi có thể đạt độ thu hồi đồng 92,3 - 94,1%, hàm lượng đồng và các thành
phần khác được nâng lên (Cu 18 - 22%, S 31%, Au 11,5 g/tấn tinh quặng…).
Apatit: Quặng apatit Lào Cai là loại quặng thuộc thành hệ metan photphorit
(apatit-dolomit), là thành hệ chủ yếu được sử dụng cho ngành công nghiệp sản xuất
phân bón chứa lân ở nước ta. Về trữ lượng thuộc thành hệ apatit-dolomit có trữ
lượng lớn nhất. Mỏ Apatit Lào Cai nằm ở hữu ngạn sông Hồng với có chiều dày

200m, chiều dài khoảng 100 km từ Lũng Pô - Bát Xát đến Bảo Hà thuộc tỉnh Lào
Cai, rộng từ 1 đến 4 km.
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Lào Cai còn có một số loại khoáng sản như đá vôi
và sét xi măng, sét gạch, ngói, kaolin, Fenspat và một số mỏ quặng có giá trị kinh tế
cao như quặng Đôlomit (mỏ Cốc San), quặng Grafit (mỏ Nậm Thi)
Với nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, quý hiếm và có trữ lượng lớn là
sức hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến Lào Cai phát triển các
ngành công nghiệp như luyện kim, hoá chất, phân bón, vật liệu xây dựng… Tuy
nhiên, cơ sở hạ tầng của tỉnh còn chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ nên năng suất
và hiệu quả trong khai thác, chế biến khoáng sản chưa cao.
1.7.4.4 Tài nguyên du lịch
Với lợi thế về vị trí địa lý và phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp, khí hậu đa dạng,
Lào Cai đang là điểm đến của du khách trong nước và du khách quốc tế; các khu du
lịch như Sa Pa, Bắc Hà, cửa khẩu quốc tế Lào Cai và nhiều địa danh lịch sử, hang động
Nguyễn Đức Quyền 8 Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
tự nhiên đẹp, các vùng sinh thái nông nghiệp đặc sản, rừng nguyên sinh, núi
Fansipan… ngày càng trở thành thế mạnh riêng của Lào Cai.
1.8 Đặc điểm địa chất - khoáng sản
1.8.1 Đặc điểm địa chất
1.8.1.1 Loạt sông Hồng
Loạt Sông Hồng gồm tập hợp các đá biến chất sâu của hai hệ tầng Núi Con
Voi và Ngòi Chi. Các đá của loạt phân bố trong đới Sông Hồng như là một cấu trúc
địa luỹ, kẹp giữa hai đới đứt gãy Sông Hồng và Sông Chảy kéo dài từ biên giới
Việt-Trung đến đồng bằng Bắc Bộ.
- Hệ tầng Núi Con Voi (PR
1
nv)
Bao gồm đá phiến thạch anh -plagioclas - biotit, gneis điopsia - graphit,
quarzit, amphibolit, đá phiến thạch anh- biotit - silimanit - granat, thấu kính đá hoa.

- Hệ tầng Ngòi Chi (PR
1
nc)
Bao gồm đá phiến thạch anh, đá phiến thạch anh - silimanit - plagioclas đang
gneis, đá phiến thạch anh - felspat - granat, đá phiến mica đang gneis, migmatit.
1.8.1.2 Loạt Xuân Đài
Loạt Xuân Đài gồm hai hệ tầng - hệ tầng Suối Chiềng và hệ tầng Sin
Quyền.Các đá biến chất của loạt Xuân Đài chỉ phân bố ở vùng Sin Quyền - Bát Xát
(Lào Cai).
Hai hệ tầng Suối Chiềng và Sin Quyền có quan hệ chỉnh hợp, có chung tiến
hoá của một bồn trầm tích bắt đầu từ trầm tích lục nguyên và đá núi lửa chuyển dần
lên trầm tích lục nguyên, lục nguyên giàu sét chứa ít vật chất hữu cơ, carbonat và
trầm tích chứa sắt. Theo đường phương có sự phân dị về thành phần trầm tích nhất
là trong hệ tầng Sin Quyền.
- Hệ tầng Suối Chiềng (PP sc)
Các mặt cắt tốt của hệ tầng có thể quan sát được dọc các suối Tích Lan Hồ,
Nậm Gia Hô và Ngòi Phát thuộc huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Tuy nhiên, tại các
mặt cắt này phần thấp nhất của hệ tầng đều bị khối granit Po Sen xuyên cắt.Các đá
của hệ tầng bị uốn nếp phức tạp, thường có các cánh thoải bị phân cắt phức tạp bởi
các đứt gãy và các khối xâm nhập. Đá của hệ tầng bị biến chất khu vực đồng đều ở
tướng amphibolit epidot, ít bị migmatit hoá, mức độ biến chất thấp hơn hẳn so với
Nguyễn Đức Quyền 9 Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
đá của loạt Sông Hồng, do đó, hợp lý hơn cả là coi hệ tầng Suối Chiềng có tuổi
Paleoproterozoi.
- Hệ tầng Sin Quyền (PP - MPsq)
Hệ tầng Sin Quyền phân bố dọc suối Tích Lan Hồ, Nậm Gia Hô, dọc Ngòi
Phát từ mỏ đồng Sin Quyền đi về phía Tây Nam, thuộc địa phận xã Bản Vược,
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Đặc trưng của hệ tầng là gồm các trầm tích lục nguyên
xen ít carbonat, đá núi lửa thành phần mafic có sự biển đổi thành phần thạch học

theo đường phương, bị biến chất khu vực đồng đều đến tướng epidot - amphibolit,
bị uốn nếp phức tạp, bị phân cắt do các đứt gãy phương Tây Bắc - Đông Nam hoặc
bị các khối xâm nhập xuyên cắt.
1.8.1.3 Loạt Sa Pa
Loạt Sa Pa gồm các hệ tầng Cha Pả và Đá Đinh, các mặt cắt điển hình lộ ở
đoạn km 2 đến km 7 đường Sa Pa - Lào Cai và theo đường dân sinh từ Tả Phình
qua cầu km 32 về phía nam.
- Hệ tầng Cha Pả (NP cp)
Đá của hệ tầng chỉ phân bố trên cấu trúc Fansipan tạo thành các diện lộ không
lớn rải rác ở Lào Cai. Hệ tầng Cha Pả có quan hệ chỉnh hợp trên đá hoa dolomit
thuộc hệ tầng Đá Đinh và có quan hệ kiến tạo với các hệ tầng cổ hơn. Đá bị biến
chất khu vực ở tướng đá phiến lục, có mức độ biến chất thấp hơn so với các đá của
hệ tầng Sin Quyền. Tuy chưa mô tả trực tiếp quan hệ với các hệ tầng cổ hơn, nhưng
chắc chúng có tuổi thành tạo trẻ hơn hệ tầng Sin Quyền.
- Hệ tầng Đá Đinh (NP dd)
Đá của hệ tầng phân bố trên cấu trúc Fansipan, tạo thành các dải, các khối núi
đá vôi kích thước không lớn phân bố rải rác từ Lào Cai đến Yên Bái. Cho đến nay
chưa thu thập được hoá thạch có khả năng định tuổi. So sánh về vị trí địa tầng và
thành phần thạch học với đá hoa của hệ tầng Dengying (Đăng Ảnh) ở Vân Nam có
thể xếp hệ tầng Đá Đinh vào Neoproterozoi tương ứng với Sini của Trung Quốc.
1.8.1.4 Hệ tầng Cam Đường (Ɛ
1
cđ)
Hệ tầng Cam Đường phân bố trên một diện rộng ở bờ phải sông Hồng - Lào
Cai thành hai dải; dải thứ nhất từ Lũng Pô Hồ qua Cam Đường đến Bản Bán; dải
thứ hai không liên tục ở Gia Hô, Sa Pa, Tả Phình. Ở các nơi khác tuy không lộ tốt,
nhưng cũng có thể theo dõi được trật tự địa tầng tương tự mặt cắt Ngòi Đum. Thành
Nguyễn Đức Quyền 10 Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
phần thạch học đặc trưng của hệ tầng ở những nơi đó là trầm tích lục nguyên hạt

mịn, ở phần giữa mặt cắt có các lớp kẹp đá carbonat và các lớp chứa quặng apatit.
Bề dày của hệ tầng thay đổi không lớn trên diện phân bố, trung bình khoảng 500 m.
1.8.1.5 Hệ tầng Hà Giang
Hệ tầng bao gồm phân hệ tầng trên và phân hệ tầng dưới. Phân hệ tầng trên
chủ yếu là sạn kết, đá vôi loang lổ, đá vôi sét. Phân hệ tầng dưới chủ yếu là đá phiến
thạch anh – biotit có granat đá phiến sericit có vật chất than.
1.8.1.6 Hệ tầng Mialé
Hệ tầng bao gồm phân hệ tầng trên và phân hệ tầng dưới. Phân hệ tầng trên
chủ yếu là đá vôi phân lớp mỏng đến trung bình, đá phiến thạch anh – biotit. Phân
hệ tầng dưới chủ yếu là đá phiến thạch anh – sericit –biotit, cát kết dạng quắc zít.
1.8.1.7 Hệ tầng Bản Páp, hệ tầng Bản Nguồn
Các hệ tầng này bao gồm chủ yếu đá phiến sét, đá vôi sét, cát kết, cuội kết đa
khoáng phân bố ở khu vực nhỏ phường Bắc Lệnh và xã Nam Cường rải rác ở các xã
Bắc Cường.
1.8.1.8 Hệ tầng Đồng Giao, hệ tầng Mường Trai, hệ tầng Nậm Mu, hệ tầng Tân
Lạc, hệ tầng Suối Bàng
Các hệ tầng này bao gồm chủ yếu đá vôi xám sáng, phân lớp dày đến dạng
khối xem lớp mỏng đá phiến, đá vôi sét, đá vôi, đá vôi sét, đá phiến, bột kết, cát kết,
cuội kết, sạn kết.
1.8.1.9 Hệ tầng Yên Châu, hệ tầng Ngòi Thia
Các hệ tầng này bao gồm chủ yếu là cuội kết, cát kết, sạn kết, bột kết, đá sét,
dấu vết thạch cao, riolit, riolit - porphyr, porphyr thạch anh.
1.8.1.10 Các thành tạo magma xâm nhập
Phức hệ Nậm Bút
Phức hệ chỉ là khối nhỏ ở gần hồ thủy điện huyện Bảo Yên. Thành phần chủ
yếu là apodunit secpentinit.
Phức hệ Xóm Giấu
Phức hệ này chỉ có các khối nhỏ lộ nằm rải rác dọc ven sông Hồng kéo dài từ Bát
Xát đổ xuống thành phố Lào Cai. Thành phần chủ yếu là granit microlin, granit sáng
màu, granosyeint.

Nguyễn Đức Quyền 11 Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
Phức hệ Mường Hum
Phức hệ này chủ yếu nằm ở xã Y Tý, xã Dền Sáng và xã Sàng Ma Sáo các khối
nhỏ lộ nằm xã A Mú Sung xã Nậm Chạc và xã Trịnh Tường. Thành phần chủ yếu là
sienit có nefelin, sienit diorite, granit kiềm dạng gnel, granodiorit thạch anh.
Phức hệ Po Sen
Phức hệ này kéo dài từ Bát Xát đổ xuống huyện Văn Bàn. Thành phần chủ yếu
granit biotit dạng vừa, granit sáng màu, diorit thạch anh, granodiorit đôi nơi có granit
giàu biotit dạng porphyr bị cà nát mạnh.
Phức hệ Sông Chảy
Phức hệ này nằm dọc sông Chảy giáp với tỉnh Hà Giang. Thành phần chủ yếu là
granit biotit dạng porphy, granit dạng gnei.
Phức hệ Phu Sa Phìn
Phức hệ này nằm ở xã Khánh Yên hạ và Khánh Yên trung. Thành phần chủ yếu là
xâm nhập á núi lửa liên quan với phun trào trung tính và axit sienit thạch anh,
granosienit, granit – biotit – amphibol.
Phức hệ Yên Sun
Phức hệ này từ dãy Phanxipang kéo dài đến xã Dần Thàng của huyện Văn Bàn.
Thành phần chủ yếu granosienit, chủ yếu là granit biotit, đôi nơi có amphibol sáng màu,
aplit và pegmatit.
Phức hệ Nậm Xe Tam Đường
Phức hệ này chỉ có các khối nhỏ nằm ở xã Thân Thuộc. Thành phần chủ yếu là
sienit kiềm hạt nhỏ đến lớn, granosienit kiềm hạt lớn và granit kiềm.
Phức hệ Pu Sam Cap
Phức hệ nằm ở huyện Than Uyên . Thành phần chủ yếu là trachit porphyr, á núi
lửa và sienit porphyr, sienit kiềm đôi khi có thạch anh.
1.8.2 Đặc điểm khoáng sản
Quá trình điều tra cơ bản về địa chất - khoáng sản đã phát hiện trên địa bàn
tỉnh Lào Cai có trên 30 loại khoáng sản phân bố tại hàng trăm mỏ, điểm mỏ khác

nhau:
Nguyễn Đức Quyền 12 Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
Nhóm kim loại: sắt, mangan, chì, kẽm, antimon, molipden, đồng, vàng và đất
hiếm;
Nhóm khoáng chất công nghiệp: apatit, mica, serpentin, graphit, đôlômit;
Nhóm khoáng chất - vật liệu xây dựng: pegmatit, kaolin, đá vôi, cuội sỏi và
sét.;
Nhóm nhiên liệu khoáng có than nâu, than bùn và nước nóng - nước khoáng.
1.8.2.1 Khoáng sản kim loại
* Quặng sắt
Trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã phát hiện trên 30 mỏ, điểm mỏ quặng sắt; các
mỏ, điểm mỏ quặng này phân bố tập trung tại các vùng như sau:
- Vùng Bát Xát từ xã A Mú Sung đến xã Bản Vược dọc theo bờ phải Sông
Hồng có 18 điểm mỏ sắt quy mô nhỏ nhưng chất lượng khá tốt, chủ yếu là quặng
manhetit, hàm lượng > 60% Fe, điển hình như: các điểm Nậm Mít, Bản Pho, Tung
Qua, Nậm Chạc Hồ, Na Non, Tân Quang, Cốc Mỳ, Bản Vược và Sang Bang-Minh
Tân Các điểm mỏ đã và đang được tổ chức khai thác từ nhiều năm nay. Tổng trữ
lượng còn lại khoảng 450000 tấn.
- Vùng Phú Nhuận - Võ Lao (huyện Văn Bàn) gồm các mỏ Làng Cọ, Làng
Vinh và các điểm Ngòi Cọ, Khe Bá. Quy mô các mỏ khu vực này từ nhỏ đến trung
bình, chất lượng quặng chủ yếu là limônit có hàm lượng Fe = 40 - 50%. Các mỏ đều
đã được khai thác từng phần. Trữ lượng dự báo khoảng 6,8 triệu tấn.
- Vùng Văn Bàn gồm các mỏ Quý Xa, Làng Lếch - Ba Hòn và các điểm mỏ
Tác Ái, Minh Lương, Tam Đỉnh. Đây là khu vực tập trung phần lớn trữ lượng
quặng sắt của Lào Cai. Chất lượng quặng tốt, trong đó mỏ sắt Làng Lếch - Ba Hòn
là quặng manhetit, còn lại là quặng limônit. Tổng trữ lượng khoảng: 121 triệu tấn.
Ngoài ra còn có các điểm phân bố đơn lẻ như mỏ Kíp Tước - thành phố Lào
Cai; các điểm Sán Chải, Cán Hồ (huyện Si Ma Cai); điểm Lùng Đinh (huyện
Mường Khương); Điểm Bản Bảy (Sơn Hải - Bảo Thắng). Tổng trữ lượng khoảng: 8

triệu tấn.
Như vậy, trữ lượng quặng sắt chủ yếu tập trung trên địa bàn của huyện Văn
Bàn, điển hình là Mỏ sắt Quý Xa với trữ lượng khoảng 136,752 triệu tấn, chất
lượng quặng chủ yếu là limonit, hàm lượng > 50% Fe.
Nguyễn Đức Quyền 13 Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
* Quặng đồng
Trên diện tích của tỉnh Lào Cai đã phát hiện, tìm kiếm và thăm dò 10 điểm,
mỏ quặng đồng gồm: Pin Ngan Chai, Lũng Pô, Thùng Sáng, Nậm Mít, Trịnh
Tường, Sin Quyền, Lùng Thàng, Quang Kim (Bát Xát); Tả Phời (thành phố Lào
Cai) và Tu Giao-Nậm Xé (Văn Bàn). Tổng trữ lượng tài nguyên dự báo khoảng 1
triệu tấn đồng kim loại, trong đó có 2 mỏ được thăm dò là Lũng Pô và Sin Quyền; 4
điểm đã được tìm kiếm sơ bộ là Trịnh Tường, Thùng Sáng, Nậm Mít và Lùng
Thàng; mỏ đồng Tả Phời hiện đã được thăm dò đánh giá trữ lượng và đang trong
quá trình lập hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác. Nhìn chung các điểm và mỏ quặng
đồng phân bố tập trung ở huyện Bát Xát và khu vực Cam Đường, các địa phương
khác trong tỉnh cũng có các điểm quặng nhưng quy mô và triển vọng hạn chế. Dự
báo trên địa bàn tỉnh có khoảng 1 triệu tấn đồng kim loại với 2 mỏ lớn là Sin Quyền
(Bát Xát) và Tả Phời (thành phố Lào Cai), tiêu biểu cho loại hình khoáng sản này có
mỏ đồng Sin Quyền với tổng trữ lượng khoảng 551 nghìn tấn đồng kim loại, hàm
lượng trung bình từ 0,62 % đến 1,27 % Cu.
* Quặng vàng
Có nhiều dấu hiệu quặng vàng gốc và sa khoáng trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Cho
đến nay mới ghi nhận và đánh giá được 3 mỏ và điểm quặng vàng gốc gồm: khu mỏ
Minh Lương - Sa Phìn, Nậm Xây (Văn Bàn), Tà Lạt (Mường Khương). Các điểm
quặng vàng sa khoáng đã được ghi nhận và khai thác từ những năm 80 của thế kỷ
trước, song do không có tài liệu theo dõi được hoặc lượng tài nguyên đã được khai
thác gần hết, nên trong Quy hoạch không đề cập đến những điểm quặng này. Tiêu
biểu cho loại hình khoáng sản này có khu mỏ quặng vàng gốc Minh Lương - Sa Phìn.
Khu mỏ vàng gốc Minh Lương - Sa Phìn thuộc địa phận 2 xã Minh Lương và

Nậm Xây, huyện Văn Bàn. Tại đây trong những năm 2000 đến 2003 Liên đoàn địa
chất Tây Bắc tiến hành tìm kiếm đánh giá trên diện tích 4km
2
. Đã phát hiện và đánh
giá được nhiều thân quặng vàng gốc dạng mạch, chiều dài từ 314m đến 1400m,
chiều dày trung bình từ 1,6m đến 2,77m; hàm lượng Au trung bình thân quặng từ
1,4 g/t đến 7,5 g/t.
Trữ lượng dự báo toàn khu mỏ khoảng 35000 kg Au, riêng khu Minh Lương
trữ lượng cấp 212 và tài nguyên dự báo cấp P
1
đã xác định được là 12743 kg Au,
trong đó cấp 212: 3196kg; 15180 tấn WO
3
cấp P
1
. Đây là một điểm quặng được
Nguyễn Đức Quyền 14 Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
đánh giá rất có triển vọng, hiện nay Tổng Công ty Khoáng sản - Vinacomin đã tiến
hành thăm dò và sẽ tiến tới khai thác quy mô công nghiệp.
* Đất hiếm
Đất hiếm phân bố trên diện rộng ở khu vực Bát Xát, thường đi cùng với
khoáng sản đồng, molipden, xạ. Năm 1983 Liên đoàn Xạ Hiếm đã tiến hành tìm
kiếm đánh giá đất hiếm khu vực Mường Hum, huyện Bát Xát, đã phát hiện được 9
thân quặng có chiều dày 5 - 25 m, dài 200 - 400 m, Trữ lượng Tr
2
O
3
từ 1,0 - 3,18 %
đạt 3000000 tấn; ThO

2
từ 0,05 - 0,22 % đạt 3300 tấn; U
3
O
8
từ 0,1 - 0,3 % đạt 225
tấn.
* Quặng chì - kẽm
Kết quả đo vẽ lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 mới
đây đã phát hiện và đăng ký được 4 điểm quặng chì, kẽm trên địa bàn tỉnh Lào Cai,
chúng đều tập trung ở huyện Mường Khương và Si Ma Cai, gồm các điểm quặng
Gia Khâu A, Bản Mế, Cao Sơn và Suối Thầu. Hầu hết các thân quặng đã phát hiện
được đều nằm trong đới dập vỡ của các đá carbonat thuộc hệ tầng Chang Pung có
tuổi Cambri; chiều dày từ 0,5m đến 4,0m, chiều dài từ 50m đến 300m; hàm lượng
Pb từ 0,5% đến 28,71%; Zn từ 0,69% đến 30,98%. Tài nguyên dự báo cho các điểm
quặng này khoảng 135 nghìn tấn chì kẽm, tương đương khoảng 3510000 tấn quặng,
hàm lượng trung bình 10% Pb + Zn.
* Quặng antimon
Kết quả đo vẽ lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 mới
đây, đã phát hiện và đăng ký được 3 điểm quặng antimon trên địa bàn tỉnh Lào Cai,
chúng đều tập trung ở huyện Mường Khương, gồm các điểm quặng Bắc Nậm Chảy,
Cốc Râm và Gia Khâu B. Trong đó, hai điểm Bắc Nậm Chảy và Cốc Râm là dạng
quặng lăn, điểm Gia Khâu B là quặng gốc; cả 3 điểm quặng này đều phân bố trên
diện lộ của các đá trầm tích carbonat thuộc hệ tầng Chang Pung có tuổi Cambri.
Nhìn chung đây là các điểm quặng có hàm lượng trung bình 5,13% Sb, tài nguyên
dự báo cho các điểm quặng này khoảng 19,8 nghìn tấn antimon, tương đương
283000 tấn quặng, hàm lượng trung bình 7% Sb.
* Quặng molipden
Trên địa phận tỉnh Lào Cai đã phát hiện và đánh giá được 6 điểm quặng
molipden gồm: Vi Kẽm, Kim Tchang Hồ (Bát Xát), Bản Khoang, Ô Quý Hồ, Sín

Nguyễn Đức Quyền 15 Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
Chải và Tây Nam Ô Quý Hồ (Sa Pa), tổng trữ lượng tài nguyên dự báo khoảng
28000 tấn Mo, tương đương khoảng 18,6 triệu tấn quặng, hàm lượng trung bình
0,15% Mo, trong đó hai điểm Vi Kẽm, Kim Tchang Hồ thuộc địa phận huyện Bát
Xát mới được phát hiện và tìm kiếm sơ bộ trong quá trình đo vẽ lập bản đồ địa chất;
4 điểm còn lại là Bản Khoang, Ô Quý Hồ, Sín Chải và Tây Nam Ô Quý Hồ thuộc
huyện Sa Pa đã được tìm kiếm đánh giá. Nhìn chung, các điểm quặng molipden có
giá trị tập trung trên địa bàn huyện Sa Pa; các địa phương khác trong tỉnh cũng có
các điểm quặng molipden nhưng quy mô và triển vọng hạn chế hơn.
Điểm quặng molipden Ô Quý Hồ thuộc địa phận xã San Sả Hồ và thị trấn Sa
Pa, cách thị trấn Sa Pa khoảng 10 km về phía đông bắc, đã được Đoàn Địa chất 301,
Liên đoàn Địa chất Tây Bắc tìm kiếm chi tiết (1988-1993), trữ lượng và tài nguyên
dự báo cấp 212 + P
1
đã tính được cho 12 thân quặng có hàm lượng Mo > 0,10% là
15000 tấn Mo, trong đó cấp 212 là 7000 tấn. Điểm quặng molipden Ô Quý Hồ thuộc
loại quặng giàu; quy mô trung bình; nhưng phân bố gần thị trấn du lịch Sa Pa. Do
vậy, cần có quy hoạch thăm dò, sử dụng đất hợp lý để đảm bảo cảnh quan môi
trường.
* Quặng mangan
Trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã phát hiện và đăng ký được hai điểm quặng
mangan là Phú Nhuận (Bảo Thắng) và Võ Lao (Văn Bàn). Trong đó điểm mangan
Phú Nhuận dạng thấm đọng có hàm lượng thấp, quy mô nhỏ. Điểm mangan Võ Lao
dạng xâm tán tạo thành các lớp mỏng nằm xen trong các đá biến chất cổ, hàm lượng
thấp. Cả hai điểm biểu hiện quặng này ít có giá trị công nghiệp, cần điều tra bổ sung
và làm rõ tiềm năng của khoáng sản này.
1.8.2.2 Khoáng chất công nghiệp
Khoáng chất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai đa dạng về chủng loại, bao
gồm: apatit, kaolin, fenspat, mica, serpentin và graphit, quắc zít. Trong đó có ý

nghĩa hơn cả là apatit và graphit.
* Apatit
Tỉnh Lào Cai là tỉnh duy nhất của Việt Nam có khoáng sản apatit, đây là một
mỏ lớn đã được phát hiện và khai thác từ lâu; công tác điều tra địa chất, tìm kiếm,
thăm dò loại khoáng sản này cũng đã được tiến hành từ rất sớm, có thể gọi đây là
vùng mỏ apatit Lào Cai; song căn cứ vào sự phân bố các vỉa quặng cũng như mức
Nguyễn Đức Quyền 16 Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
độ tìm kiếm, thăm dò có thể chia vùng mỏ thành 3 phân vùng và 21 khu mỏ như
sau:
- Phân vùng Bát Xát - Lũng Pô gồm các khu mỏ Nậm Chạc, Trịnh Tường và
Bản Vược.
- Phân vùng Bát Xát - Ngòi Bo gồm các khu mỏ Bắc Nhạc Sơn, Làng Mòn,
Ngòi Đum - Đông Hồ, Làng Tác, Ngòi Đum - Làng Tác, Cam Đường 1,2,3; Mỏ
Cóc, Làng Cáng 1, 2, 3, 4 và Làng Mô.
- Phân vùng Ngòi Bo - Bảo Hà gồm các khu mỏ Ngòi Bo - Ngòi Chát, Phú
Nhuận, Ngòi Chăm - Làng Thi và Tam Đỉnh - Làng Phúng.
Về mức độ tìm kiếm thăm dò: đã có 3 khu mỏ được thăm dò khai thác, 8 khu
mỏ được thăm dò tỷ mỷ, 3 khu mỏ được thăm dò sơ bộ, 3 khu mỏ được tìm kiếm tỷ
mỷ và 3 khu mỏ được tìm kiếm sơ bộ và tìm kiếm đánh giá. Như vậy, có thể nói
vùng mỏ apatit Lào Cai đã được đầu tư thích đáng trong công tác điều tra cơ bản và
thăm dò khoáng sản.
Tổng trữ lượng và tài nguyên dự báo của khoáng sản apatit đến độ sâu
600m là 2,1 - 2,5 tỷ tấn; trong đó, trữ lượng đã được thăm dò đến cấp
111+121+211 là 446 triệu tấn và cấp 111+121+211+212 là 909 triệu tấn, chia ra 4
loại như sau:
+ Quặng loại I với hàm lượng P
2
O
5

là 36-42% có trữ lượng cấp 111+121+211
là 33 triệu tấn và cấp 111+121+211+212 là 48 triệu tấn. Loại quặng này có thể sử
dụng trực tiếp để sản xuất super lân, không cần phải làm giàu.
+ Quặng loại II với hàm lượng P
2
O
5
là 22-35% có trữ lượng cấp 111+121+211 là
124 triệu tấn và cấp 111+121+211+212 là 257 triệu tấn. Loại quặng này có thể sử
dụng trực tiếp để sản xuất phân lân nung chảy, không cần phải làm giàu.
+ Quặng loại III với hàm lượng P
2
O
5
là 16-18% có trữ lượng cấp
111+121+211 là 174 triệu tấn và cấp 111+121+211+212 là 246 triệu tấn. Đối với
loại quặng này, để có thể sử dụng được cần phải làm giàu để nâng hàm lượng P
2
O
5
lên
trên 30-32%.
+ Quặng loại IV với hàm lượng P
2
O
5
là 10-16% có trữ lượng cấp
111+121+211 là 115 triệu tấn và cấp 111+121+211+212 là 358 triệu tấn. Loại
Nguyễn Đức Quyền 17 Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin

quặng này hiện chưa được khai thác và sử dụng và cần có kế hoạch nghiên cứu
công nghệ làm giàu đạt chất lượng đáp ứng các yêu cầu sử dụng.
* Kaolin, fenspat, mica
- Kaolin: Đây là loại khoáng sản khá phổ biến ở Lào Cai thường đi cùng với
fenspat. Đáng chú ý là các mỏ Ngòi Xum - Ngòi Ân, Thái Niên, Làng Giàng, Bản
Phiệt (Bảo Thắng); Mỏ Sơn Mãn (TP Lào Cai); Tích Lan Hồ (Bát Xát); Làng Bon
(Bảo Yên). Nhìn chung các mỏ Kao lin ở Lào Cai có quy mô từ nhỏ đến trung bình,
chất lượng thuộc loại trung bình, có thể khai thác chế biến làm nguyên liệu cho sản
xuất gốm, sứ và một số vật liệu xây dựng.
- Fenspat. Trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và đăng ký được nhiều điểm mỏ
fenspat, song có quy mô nhỏ, chất lượng trung bình. Đáng chú ý là mỏ Sơn Mãn (đi
cùng Kao lin), mỏ Bản Phiệt, mỏ Làng Mạ (Văn Bàn) và các điểm mỏ Lương Sơn,
Long Phúc (Bảo Yên).
Tổng trữ lượng tài nguyên dự báo cho Kaolin - fenspat khoảng 20 triệu tấn.
- Nguyên liệu khoáng mica đã phát hiện được ở rất nhiều nơi trên địa bàn tỉnh
Lào Cai, song đáng chú ý và có giá trị hơn cả là mỏ mica Sơn Mãn và mỏ mica
Làng Múc. Hai mỏ này đã được tiến hành thăm dò trong những năm 1960-1965,
mica có màu trắng, kích thước vảy khoảng vài cm
2
, hiếm khi đạt tới 10cm
2
. Trữ
lượng các mỏ đã thăm dò được xác định khoảng trên 10 nghìn tấn; có thể thu hồi
được khi khai thác pegmatit tại đây.
* Serpentin
Trên địa bàn tỉnh Lào Cai có một mỏ serpentin Thượng Hà, thuộc xã Thượng
Hà, huyện Bảo Yên ngay sát quốc lộ 70. Tại đây đã được tiến hành thăm dò trong
những năm 1980.
Thân khoáng serpentin là một thể xâm nhập có dạng thấu kính kéo dài theo
phương Tây Bắc - Đông Nam, xuyên cắt các đá biến chất cổ thuộc phức hệ Sông

Hồng; diện lộ của thân khoáng dài 1750m, rộng từ 40m đến 440m.
Thành phần khoáng vật gồm serpentinit từ 70% đến 98%, pyroxen tàn dư từ
1%- 9%, ít biotit, tremolit. Hàm lượng SiO
2
: 39,58-43,39%; MgO: 22,32-34,81%;
CaO: 0,56-2,30%; Al
2
O
3
+Fe
2
O
3
: 9,75-14,32%.
Nguyễn Đức Quyền 18 Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
Với các chỉ tiêu tính trữ lượng gồm: Hàm lượng MgO tối tiểu 29%; SiO
2
tối
thiểu 36%; Al
2
O
3
+Fe
2
O
3
tối đa 11%, đã xác định được trữ lượng cấp 111 + 121+
211 + 212 toàn khu mỏ là 21 triệu tấn, trong đó cấp 111 là 1 triệu tấn và cấp 121 là
2 triệu tấn.

* Graphit
Trong địa bàn tỉnh Lào Cai đã phát hiện và đăng ký được nhiều điểm biểu hiện,
điểm khoáng sản và mỏ khoáng graphit; song đáng chú ý và có quy mô đáng kể là
các mỏ graphit Na Non (Bát Xát), Nậm Thi (thành phố Lào Cai) và Bảo Hà (Bảo
Yên) và một số điểm mỏ khác. Trong đó mỏ Nậm Thi đã được thăm dò (1962) có trữ
lượng 9,7 triệu tấn quặng công nghiệp, điểm Bảo Hà được tìm kiếm đánh giá (2001)
trữ lượng đã được đánh giá vào khoảng 2,2 triệu tấn, chất lượng quặng thuộc loại khá
tốt, với hàm lượng C = 8-12% ở dạng vảy, dễ làm giàu.
* Thạch anh, đô lô mít
Thạch anh, đôlômít đã phát hiện được khá nhiều, phân bố trên diện rộng, đặc
biệt là đôlômít có trữ lượng lớn tại khu vực Cam Đường và Sa Pa. Các điểm thạch
anh thường có quy mô nhỏ, phân bố rải rác. Trữ lượng 2 loại khoáng sản này chưa
được đánh giá đầy đủ nhưng rất có triển vọng và có thể khai thác được ở nhiều nơi
phục vụ cho luyện kim, sản xuất phốt pho vàng.
1.8.2.3 Nhiên liệu khoáng, than bùn và vật liệu xây dựng
Trên địa bàn tỉnh Lào Cai công tác điều tra địa chất và khoáng sản đã phát
hiện và đăng ký được hai điểm than là Chiềng Ken và Khe Thi.
* Khoáng sản nhiên liệu
Điểm than Chiềng Ken thuộc địa phận xã Chiềng Ken, huyện Văn Bàn, cách
huyện Văn Bàn khoảng 15km về phía Đông Nam, điểm than đã được tìm kiếm sơ
bộ (1982-1984).
Tại đây đã phát hiện và bước đầu đánh giá được 5 vỉa (thấu kính) than: vỉa 1
chiều dài 150m, dày 0,8-1,0m; vỉa 2 chiều dài 130m, dày 0,3-1,0m; vỉa 3 chiều dài
80m, dày 0,3-0,75m; vỉa 4 chiều dài 60m, dày 0,25m; vỉa 5 chiều dài 250-300m,
dày 0,75m.
Nguyễn Đức Quyền 19 Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
Kết quả phân tích một số mẫu cho thấy độ tro từ 16,18 - 44,20%, nhiệt lượng
5890 cal/g. Đây là một điểm than có quy mô nhỏ, chất lượng trung bình, nên có thể
tổ chức khai thác với quy mô nhỏ để phục vụ nhu cầu của địa phương.

* Khoáng sản than bùn
Ở Lào Cai không có nhiều, mới chỉ phát hiện được điểm than bùn Củm Hạ
thuộc xã Đồng Tuyển - Thành Phố Lào Cai có thể khai thác phục vụ sản xuất phân
bón NPK, quy mô điểm mỏ nhỏ, chất lượng trung bình.
* Khoáng sản làm vật liệu xây dựng
Trên địa bàn tỉnh Lào Cai có rất nhiều loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng
như: đá vôi, đá, sét ximăng, đá granít, cát, sỏi, đất sét sản xuất gạch, nhiều loại có
quy mô, trữ lượng lớn, phân bố ở nhiều nơi. Theo tài liệu khoáng sản và Quy hoạch
vật liệu xây dựng hiện nay trên địa bàn tỉnh có 66 mỏ khoáng sản với nhiều loại
khoáng sản.
1.8.2.4 Nước nóng và nước khoáng
Tiềm năng nước nóng và nước khoáng của Lào Cai không lớn, trên địa bàn đã
phát hiện được 05 điểm, trong đó có 03 điểm có thể khai thác phục vụ du lịch và đời
sống nhân dân trong vùng đó là: điểm nước nóng Pom Hán; Cốc San; Gia Phú.
Trong đó, điểm nước nóng Pom Hán – Cam Đường – Thành phố Lào Cai thuộc loại
nước khoáng Bicacbonat, lưu lượng mùa khô đạt 3 – 4 l/s, hàm lượng HCO
3

: 818
mg/l; Cl : 15,7 mg/l; Ca
2+
: mg/l; Mg
2+
: 29,16 mg/l; Na
2+
: 87 mg/l; K
2+
: 19 mg/l
H
2

SiO
3
: 60,3 mg/l. Nhiệt độ 37 – 38
o
C.
Nguyễn Đức Quyền 20 Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
1.9 Mô tả hệ thống
Để hệ thống phục vụ tốt cho công tác quản lý của người quản trị hệ thống, việc
cập nhật các dữ liệu về địa chất khoáng sản của khu vực tỉnh Lào cai được thực hiện
dễ dàng và đầy đủ, cũng như đáp ứng được nhu cầu tra cứu, sử dụng. Hệ thống phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
- Chức năng phân quyền phải đảm bảo yêu cầu bảo mật của hệ thống với
các quyền:
+ Quyền của người quản trị hệ thống.
+ Quyền của người xem.
- Việc cập nhật các thông tin của dữ liệu khoáng sản phải đảm bảo nhanh
chóng, đúng đắn, an toàn và riêng tư.
- Việc truy cập vào hệ thống phải thuận tiện và đảm bảo bảo mật.
- Giao diện website cần rõ ràng, thân thiện với người sử dụng, viết trên hệ
thống mã hóa bằng Tiếng Việt.
- Chức năng tìm kiếm hợp lý, chặt chẽ.
- Quyền quản trị hệ thống sẽ quản lý việc đăng nhập vào hệ thống, nắm các
thông tin của người sử dụng.
- Việc truy cập thông tin hệ thống phải nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- Hỗ trợ bảo mật và phục hồi và tránh mất mát dữ liệu.
- Hỗ trợ khả năng trợ giúp thuận tiện và đầy đủ.
- Người quản trị muốn vào hệ thống cần đăng nhập bằng tên truy cập và
mật khẩu. Người quản trị quản lý người dùng của hệ thống.

- Khi vào hệ thống, các đối tượng khác nhau có quyền thao tác vào hệ
thống.
Nguyễn Đức Quyền 21 Lớp Tin học Địa chất K54
Đồ án tốt nghiệp Khoa: Công nghệ thông tin
+ Người quản trị có quyền cao nhất: Được quyền thực hiện tất cả các chức năng
của hệ thống như quản trị dữ liệu về địa chất khoáng sản của khu vực tỉnh Lào Cai.
+ Người xem chỉ có quyền tra cứu thông tin về địa chất khoáng sản của khu vực
tỉnh Lào Cai.
Hệ thống được mô tả sơ lược như sau:
Website phục vụ gồm 3 đối tượng chính:
Đối tượng 1: Tất cả những người dùng có nhu cầu tìm hiểu về các thông tin liên
quan đến địa chất khoáng sản của khu vực tỉnh Lào Cai. Những đối tượng này khi
truy cập vào website sẽ không cần tài khoản đăng nhập nào cả và tại đây, họ chỉ có
thể truy cập các thông tin đăng tải công khai.
Đối tượng 2: Những người được quyền truy cập vào hệ thống với quyền USER
(người dùng). Tại giao diện của website, nếu muốn sử dụng, truy cập vào dữ liệu
của khu vực tỉnh Lào Cai thì nhóm người này phải đăng nhập với một loại tài
khoản. Tuy vậy, những người này chỉ có thể truy cập CSDL với quyền VIEW –
không có quyền thao tác chỉnh sửa, cập nhật … CSDL.
Đối tượng 3: Người được giao quyền cao nhất, người quản trị toàn bộ website.
Người dùng sẽ đăng nhập với tài khoản ở quyền cao nhất. Với quyền này, người
quản trị sẽ có thể tham gia quản lý tin tức website, chỉnh sửa, cập nhật CSDL.
1.10 Biểu đồ phân cấp chức năng
Yêu cầu của bài toán đặt ra cho ta thấy hệ thống cần có những chức năng sau:
- Chức năng quản trị hệ thống
- Chức năng cập nhật CSDL
- Chức năng tìm kiếm
- Một số chức năng hỗ trợ người dùng, báo cáo.
1.10.1 Chức năng quản trị hệ thống
Kiểm soát người dùng, kiểm tra quá trình đăng nhập hệ thống, Với yêu cầu

thực tế của bài toán, nhóm người dùng được chia làm 3 như đã trình bày ở phần mô
tả hệ thống. Khi đăng nhập vào hệ thống thì người quản trị hệ thống sẽ có tất cả các
quyền thao tác các chức năng trong hệ thống. Còn người dùng thì chỉ có quyền xem
các dữ liệu. Khách thì chỉ có quyền xem tin tức và những nội dung công khai.
Nguyễn Đức Quyền 22 Lớp Tin học Địa chất K54

×