Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

HOẠT ĐỘNG CHÀO BÁN TRÁI PHIẾU RA CÔNG CHÚNG THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT CHỨNG KHOÁN HIỆN HÀNH VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.03 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỖ THỊ THÙY

HOẠT ĐỘNG CHÀO BÁN TRÁI PHIẾU RA CÔNG CHÚNG
THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT CHỨNG KHOÁN
HIỆN HÀNH VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số ngành: 8330107

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỖ THỊ THÙY

HOẠT ĐỘNG CHÀO BÁN TRÁI PHIẾU RA CÔNG CHÚNG
THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT CHỨNG KHOÁN
HIỆN HÀNH VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số ngành: 8330107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HỒ XUÂN THẮNG


Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2023


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi: Đỗ Thị Thùy
Học viên Cao học Luật Kinh tế Khóa 2 – Trường Đại học Ngân hàng TpHCM
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, số
liệu và một số kiến thức của tác giả khác trong luận văn được sử dụng trung thực,
có đầy đủ nguồn dữ liệu đáng tin cậy theo quy định của một cơng trình khoa học.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực.
TPHCM, ngày 06 tháng 06 năm 2023
Tác giả

Đỗ Thị Thùy


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nội dung luận văn chuyên ngành Luật Kinh tế, tôi xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ Khoa Luật Kinh tế, Phòng Sau Đại
học Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Đặc biệt, tơi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Hồ Xuân Thắng đã trực tiếp
hướng dẫn tôi thực hiện luận văn với tinh thần trách nhiệm cao độ và sự giúp đỡ
nhiệt tình.
Đồng thời, tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, công chức của Sở giao dịch
chứng khoán TPHCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi thu thập, tìm kiếm thơng
tin đề hồn thành tốt luận văn.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè, đặc biệt là tập thể Lớp
CH2LKT (khóa 2021 – 2023) đã ủng hộ và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!


iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tiêu đề: Hoạt động chào bán trái phiếu ra công chúng theo quy định của
pháp luật chứng khốn hiện hành Việt Nam
Tóm tắt: Hiện nay, hoạt động chào bán TP ra công chúng được rất nhiều
doanh nghiệp quan tâm và chủ trương thực hiện với mục đích tìm kiếm nguồn vốn
từ bên ngồi để phát triển kinh doanh. Hoạt động này mang lại nguồn vốn lớn cho
doanh nghiệp đồng thời cũng là một kênh đầu tư có thể phát sinh lợi nhuận cao.
Pháp luật về chứng khoán ở nước ta liên tục được hoàn thiện để phù hợp với thực
tế, tuy nhiên các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động chào bán TP ra công
chúng vẫn còn nhiều mâu thuẫn, chồng chéo. Vấn đề này gây ra khó khăn cho các
chủ thể chào bán trong quá trình áp dụng pháp luật dẫn đến nhiều vấn đề bấp cập
trong thực tiễn. Luận văn được triển khai, nghiên cứu với mục tiêu phân tích, làm
rõ các quy định pháp luật hiện hành về hoạt động chào bán TP ra cơng chúng, từ
đó đưa ra những vấn đề chưa hợp lý trong thực tế đồng thời có những kiến nghị
với mong muốn hoàn thiện pháp luật trong tương lai. Trong luận văn này tác giả
chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, so sánh để làm rõ cơ sở lý luận và phương
pháp thống kê, tổng hợp để đánh giá thực tiễn. Luận văn đã trình bày và phân tích
những nội dung cơ bản của hoạt động chào bán TP ra cơng chúng bao gồm: hình
thức chào bán; điều kiện chào bán; thẩm quyền; trình tự, thủ tục chào bán và đồng
thời đánh giá việc áp dụng pháp luật trong hoạt động chào bán TP ra công chúng
tại TPHCM. Từ đó đưa ra kiến nghị, giải pháp với mong muốn góp phần hồn
thiện khung pháp lý và thực hiện hiệu quả các quy định của pháp luật.

Từ khóa: chào bán TP ra công chúng, huy động vốn từ TP, đăng ký chào bán
TP.


iv

ABSTRACT
Title: Public offering of bonds in accordance with Vietnam's current
securities law
Abstract: Currently, the public offering of bonds is interested and
implemented by many businesses with the aim of seeking capital from outside for
business development. This activity brings a large source of capital for businesses
and is also an investment channel that can generate high profits. The law on
securities in our country is constantly being improved to match reality, but the
legal provisions related to the public bond offering are still conflicting and
overlapping. This problem causes difficulties for the offerors in the process of
applying the law, leading to many inadequacies in practice. The thesis is
developed and researched with the aim of analyzing and clarifying the current
legal provisions on the public offering of bonds, thereby bringing out the
unreasonable issues in reality and at the same time, there are issues that are not
reasonable. Recommendations with the desire to improve the law in the future. In
this thesis, the author mainly uses analytical and comparative methods to clarify
the theoretical basis and statistical and synthetic methods to evaluate practice. The
thesis has presented and analyzed the basic contents of the public bond offering,
including: form of offering; conditions of offering; authorization; order and
procedures for the offering and at the same time evaluate the application of the
law in the public offering of bonds in Ho Chi Minh City. From there, propose
recommendations and solutions with the desire to contribute to the improvement
of the legal framework and effective implementation of the provisions of the law.
Keywords: public offering of bonds, raising capital from bonds, registration

of bond offering.


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
STT

CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG VIẾT TẮT

1

CTCK

2

LCK

3

SGDCK

4

ĐKCB

5


TP

Trái phiếu

6

CP

Cổ phiếu

7

TTCK

Thị trường chứng khoán

8

PHTP

Phát hành trái phiếu

9

NĐT

Nhà đầu tư

10


UBCKNN

CTCK
Luật chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán
Đăng ký chào bán

Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước


vi

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................... 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3
5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 4
6. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU .................................................. 4
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 8
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHÀO BÁN
TRÁI PHIẾU RA CÔNG CHÚNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ............... 9
1.1 Một số khái quát về hoạt động chào bán trái phiếu ra công chúng ....................... 9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu ........................................................ 9
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm hoạt động chào bán trái phiếu ra công chúng..... 12
1.2. Quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động chào bán trái phiếu ra công chúng
............................................................................................................................... 16
1.2.1. Điều kiện và nguyên tắc tiến hành hoạt động chào bán trái phiếu ra công
chúng .................................................................................................................. 16
1.2.2. Phương thức tiến hành hoạt động chào bán trái phiếu ra cơng chúng ..... 20

1.2.3. Trình tự thủ tục chào bán trái phiếu ra công chúng ................................. 23
1.3. Vai trò của pháp luật điều chỉnh hoạt động chào bán trái phiếu ra công chúng 30
1.3.1. Vai trò của pháp luật điều chỉnh hoạt động chào bán trái phiếu ra công
chúng đối với cá nhân......................................................................................... 30
1.3.2. Vai trò của pháp luật điều chỉnh hoạt động chào bán trái phiếu ra công
chúng đối với tổ chức ......................................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 33


vii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHÀO BÁN
TRÁI PHIẾU RA CÔNG CHÚNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐẠI
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2010 ĐẾN NAY VÀ KIẾN
NGHỊ HOÀN THIỆN ............................................................................................. 34
2.1 Thực trạng áp dụng pháp luật về hoạt động chào bán trái phiếu ra công chúng 34
2.1.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về điều kiện chào bán trái phiếu ra công
chúng .................................................................................................................. 34
2.1.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về chủ thể bảo lãnh chào bán trái phiếu ra
công chúng.......................................................................................................... 37
2.2. Kết quả và hạn chế của việc áp dụng pháp luật về hoạt động chào bán trái phiếu
ra công chúng ......................................................................................................... 40
2.2.1. Kết quả áp dụng pháp luật về chào bán trái phiếu ra công chúng ............ 40
2.2.2. Hạn chế khi áp dụng pháp luật trong hoạt động chào bán trái phiếu ra cơng
chúng. ................................................................................................................. 47
2.3. Kiến nghị hồn thiện quy định pháp luật về hoạt động chào bán trái phiếu ra công
chúng. ..................................................................................................................... 58
2.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền................................ 58
2.3.2. Kiến nghị đối với các chủ thể trong hoạt động chào bán trái phiếu ra công
chúng .................................................................................................................. 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 71

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 72


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Huy động vốn bằng hình thức chào bán TP ra công chúng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng đến sự tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. TTCK cũng được xem là một
hình thức hữu ích giúp các doanh nghiệp trong và ngồi nước huy động vốn. Hàng
hóa của một TTCK bao gồm các loại sau: CP, TP, chứng chỉ quỹ và các loại chứng
khốn phái sinh. TTCK Việt Nam tính đến thời điểm hiện nay vẫn chưa được cấp
độ cao. Nguyên nhân của vấn đề này bao gồm: tính thanh khoản của thị trường,
mức vốn hóa của thị trường, hành lang pháp lý,…. Trong gần 15 năm vừa qua,
TTCK Việt Nam có những bước tiến vượt bậc cả về chiều rộng và chiều sâu. Sự
phát triển của TTCK nói chung và TP nói riêng địi hỏi phải có khung pháp lý điều
chỉnh vừa đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của NĐT vừa đảm bảo hiệu quả của
công tác quản lý nhà nước trên TTCK đã đặt ra.
Phương thức phát hành giấy tờ có giá của doanh nghiệp để vay vốn hay còn
gọi là phát hành TP doanh nghiệp trong những năm gần đây đã có sự phát hiện
hơn và khơng ngừng tăng về quy mô. Hoạt động phát hành TP giúp doanh nghiệp
giải quyết được nhu cầu về vốn mà không phải sử dụng vốn chủ sở hữu hoặc tăng
vốn trong khi nguồn vốn thu được từ TP có thể đáp ứng cho kế hoạch mang tính
khẩn cấp như: tái cơ cấu nợ, đầu tư dự án,…Đồng thời, phát hành TP cũng mang
lại lợi ích đáng kể cho tổ chức phát hành nhờ lãi suất rẻ, cố định, linh hoạt thời
gian đáo hạn. Tại thị trường vốn Việt Nam, kênh huy động từ chào bán TP ra công
chúng không chỉ diễn ra trên TTCK, nơi chứng khoán được mua bán dễ dàng và
nhanh chóng. Có rất nhiều doanh nghiệp sử dụng chào bán TP ra cơng chúng nhằm
tối ưu hóa mục tiêu vốn của mình như: cơng ty cổ phần Thành Thành Cơng – Biên

Hịa; cơng ty cổ phần Tập đồn đầu tư địa ốc NoVa, Tập đồn Vingroup,…
Quy trình xây dựng văn bản pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán ngày càng
minh bạch. Đơn cử, khi xây dựng các văn bản hướng dẫn, đảm bảo thực hiện LCK
2019, cơ quan chủ trì soạn thảo đã tiến hành tham vấn ý kiến của các doanh nghiệp
đề nhằm khắc phục những hạn chế, thiếu sót, bất cập. Tuy nhiên trong quá trình


2

thực thi vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc trong hoạt động chào bán TP ra cơng
chúng. Điều đó địi hỏi cần nghiên cứu làm rõ các quy định liên quan đến hoạt
động chào bán TP ra công chúng cũng như dưa ra những giải pháp hữu ích để khắc
phục những hạn chế, bất cập còn tồn tại.
Từ thực tiễn pháp luật và áp dụng pháp luật nêu trên cho thấy sự cần thiết
nghiên cứu các quy định pháp luật đồng thời đưa ra những kiến nghị, giải pháp để
khắc phục những tồn đọng. Do đó tác giả đã chọn đề tài “Hoạt động chào bán trái
phiếu ra công chúng theo quy định của pháp luật chứng khoán hiện hành Việt
Nam” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu, phân tích quy định của pháp luật hiện hành trong đó so sánh quy
định liên quan đến việc chào bán TP ra công chúng của LCK năm 2010 với năm
2019 và thực tiễn áp dụng hoạt động chào bán ra cơng chúng trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến nay, từ đó đưa ra những kiến nghị góp phần
hồn thiện quy định này trong thực tiễn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Chỉ ra những tồn tại, thiếu sót, bất cập của quy định LCK đối với việc chào
bán TP ra công chúng từ thực tiễn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm
2010 đến nay.
- Đề xuất một số kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật hiện

hành cũng như những giải pháp của cơ quan hành pháp bảo đảm thực thi pháp luật
trong thực tiễn nhằm nâng cao hoạt động chào bán TP ra công chúng trong nền
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn chủ yếu là các quy định pháp luật về hoạt
động chào bán TP ra công chúng theo quy định của pháp luật chứng khoán hiện
hành. Cụ thể là các quy định trong LCK 2019; LCK 2006 sửa đổi, bổ sung 2010;
Luật doanh nghiệp 2020; Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản pháp luật khác có


3

liên quan. Bên cạnh đó luận văn phân tích và đánh giá thông qua các số liệu, báo
cáo… hiện hành để làm rõ thực tiễn áp dụng pháp luật về chào bán TP ra cơng
chúng, từ đó kiến nghị hồn thiện quy định pháp luật và những giải pháp thúc đẩy
hoạt động chào bán TP ra cơng chúng có hiệu quả trong thực tiễn ở TP Hồ Chí
Minh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu nội dung quy định của pháp luật hiện
hành, cụ thể là pháp LCK; Pháp luật về hoạt động chào bán TP ra cơng chúng
nhằm phục vụ mục đích phân tích, đánh giá, so sánh giữa thực tiễn áp dụng và quy
định pháp luật. Các tài liệu, số liệu về vấn đề nêu trên nằm rải rác tại các nguồn
khác nhau. Luận văn này tập trung khai thác, đào sâu khái niệm, đặc điểm về việc
chào bán TP ra công chúng qua các thời kỳ, các giai đoạn.
- Phạm vi không gian: thực trạng áp dụng pháp luật hiện hành trong hoạt
động chào bán TP ra công chúng trên địa bản Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đưa
ra cái nhìn tổng quát về sự thay đổi của các quy định pháp luật, sự hạn chế của
pháp luật so với thực tiễn.
- Phạm vi về thời gian: giai đoạn từ năm 2010 - 2022

4. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài: “Hoạt động chào bán trái phiếu ra công chúng theo quy
định của pháp luật chứng khoán hiện hành Việt Nam”, tác giả sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau đây:
Phương pháp phân tích, bình luận: phương pháp này sử dụng nhằm mục đích
làm rõ các vấn đề pháp lý, các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến
điều kiện, trình tự, thủ tục chào bán TP ra cơng chúng. Bên cạnh đó, phương pháp
này cịn được dùng để đánh giá, bình luận về cách thức doanh nghiệp vận hành
pháp luật trong hoạt động chào bán TP ra công chúng trên thực tế.
Phương pháp so sánh: phương pháp này được tác giả sử dụng nhằm so sánh
các quy định của pháp luật hiện hành với các quy định được ban hành đã hết hiệu
lực thi hành; so sánh các quy định pháp LCK so với quy định của pháp luật doanh
nghiệp, các văn bản hướng dẫn thi hành khác; so sánh chào bán TP riêng lẻ với
chào bán TP ra công chúng của công ty cổ phần đại chúng.


4

Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này để thống kê, liệt
kê, đưa ra các dẫn chứng về thực tế áp dụng pháp luật, các vấn đề về trình tự, thủ
tục mà chủ thể thực hiện trong quá trình vận hành pháp luật để chào bán TP ra
cơng chúng.
Phương pháp tổng hợp: Qua việc phân tích, đánh giá, bình luận, thống kê và
so sánh các vấn đề lý luận, thực tiễn vận dụng về chào bán TP ra công chúng, tác
giả sử dụng phương pháp tổng hợp nhằm đưa ra nhận định về sự chưa phù hợp
giữa lý luận và thực tiễn. Từ đó đề xuất phương hướng hoàn thiện quy định pháp
luật điều chỉnh về hoạt động chào bán TP ra công chúng và các hoạt động pháp lý
liên quan đến loại chứng khoán này.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận, luận văn giải thích và đưa ra khái niệm “trái phiếu”, “chào

bán TP ra công chúng”, phân biệt và làm sáng tỏ bản chất, đặc điểm của hoạt động
chào bán TP ra công chúng tại Việt Nam
Những vấn đề về chào bán TP ra công chúng phát sinh trong thực tiễn như:
vấn đề mất cân bằng giữa chào bán trái phiếu riêng lẻ và chào bán TP ra công
chúng; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình giám sát hoạt
động chào bán TP ra công chúng. Những vướng mắc, khó khăn này ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động phát triển của TTCK nói chung và thị trường trái phiếu nói
riêng… sẽ được luận văn nghiên cứu, phân tích và làm rõ. Từ đó tác giả đưa ra
những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện và thực hiện một cách hiệu quả.
6. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Hoạt động nghiên cứu khoa học liên quan đến TP trong những năm qua đã
diễn ra thường xuyên góp phần nâng cao chất lượng và vai trò TP đối với thị
trường huy động vốn nói riêng và nền kinh tế nói chung. LCK sửa đổi được Quốc
Hội thông qua tại kỳ họp thứ 8 vào ngày 26/11/2019 và có hiệu lực từ 01/01/2021.
LCK 2019 được ban hành nhằm khắc phục những vấn đề thực sự vướng mắc trong
thực tiễn, đảm bảo định hướng thi hành, phát triển theo đúng mục tiêu; đồng thời
từng bước tiếp cận với các quy định và thơng lệ quốc tế. Để tiếp tục hồn thiện cơ
chế, đảm bảo tính cơng khai minh bạch địi hỏi cần sự nghiên cứu, tìm hiểu, đào


5

sâu vấn đề để tìm ra những bất cập. Các vấn đề pháp lý đặt ra đối với TP và thị
trường TP đã được nghiên cứu trong một số đề tài như sau:
6.1. Về luận văn thạc sĩ có một số cơng trình sau
“Pháp luật về trái phiếu chuyển đổi” của tác giả Phan Thị Thanh Hậu, Luận
văn thạc sĩ Luật học năm 2022. Với cơng trình này, tác giả đã khai thác các vấn
đề lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực TP và thị trường TP, mơ hình TP của các
nước trên thế giới, phân tích, đánh giá hoạt động thị trường TP chuyển đổi từ năm
2010 đến năm 2022

“Pháp luật phát hành TP của ngân hàng thương mại ở Việt Nam” của tác giả
Ngô Thị Huế, Luận văn thạc sĩ Luật kinh tế năm 2013. Với công trình nghiên cứu
này, tác giả có phân tích, chứng minh quy dịnh của pháp luật về TP trong ngân
hàng thương mại. Đồng thời nêu lên những bất cập, hạn chế cịn gặp phải trong
q trình thực thi và đề xuất một số giải pháp khắc trên TTCK trong giai đoạn
2015 – 2020
“Pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tư trong hoạt động phát hành
chứng khoán” của tác giả Đoàn Minh Huyền, Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2015.
Tác giả chủ yếu nghiên cứu các quy định pháp luật bảo vệ quyền, lợi ích của NĐT
trên TTCK tập trung; chủ yếu là hoạt động công bố thông tin, phát hành chứng
khốn ra cơng chúng, niêm yết chứng khốn, đảm bảo bí mật của NĐT, giám sát,
kiểm tra và giải quyết tranh chấp.
6.2. Về sách giáo trình, chuyên khảo, tham khảo
Sách “Giáo trình Luật chứng khốn” của TS. Nguyễn Văn Tuyến, năm 2011,
Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội. Cơng trình nghiên cứu một cách tổng qt, phân
tích cụ thể những vấn đề cơ bản quy định về chứng khốn, TTCK. Trong cơng
trình này tác giả có phân tích làm rõ một số vấn đề liên quan đến hoạt động phát
hành TP được quy định tại LCK 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của LCK
2010.
Sách “Giáo trình Luật chứng khốn và kinh doanh bảo hiểm” của TS. Phan
Phương Nam, năm 2017, giáo trình Đại học Cơng nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
Cơng trình nghiên cứu chung, khái quát những vấn đề lý luận TTCK, quy định về
các chủ thể kinh doanh trên TTCK nói chung và TP nói riêng. Đối với hoạt động


6

phát hành TP ra cơng chúng, tác giả phân tích cụ thể, chi tiết quy định của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của LCK 2010. Tác giả chỉ rõ, so sánh những vấn đề
thay đổi trong hoạt động chào bán TP tại Nghị định 90/2011/NĐ-CP so với những

quy định trước đó. Cơng trình nêu trên tập trung phân tích quy định của pháp luật
về hoạt động phát hành chứng khốn nói chung mang tính chất “gợi mở” mà chưa
đi sâu phân tích cụ thể về nội dung của hoạt động chào bán TP ra công chúng.
Sách “Pháp luật về thị trường chứng khoán” của PGS.TS Lê Thị Thu Thủy
(chủ biên), năm 2017, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Cơng trình nghiên
cứu này, các tác giả phân tích, khái quát chung về quy định NĐT trong thị trường
phát hành TP, lý luận chung về hoạt động chào bán chứng khốn. Các tác giả có
làm nổi bật lên vai trò của hoạt động chào bán TP của công ty đại chúng, sự cần
thiết của quản lý nhà nước đối với hoạt động chào bán TP ra công chúng, nhận
định về xu hướng phát triển của pháp luật về chào bán TP ra công chúng tại mục
4, chương 4 của giáo trình nêu trên. Đây là những nội dung cơ bản giúp tác giả
định hình được những nội dung cơ bản cần được nghiên cứu trong hoạt động chào
bán chứng khốn ra cơng chúng.
Sách “Giáo trình Luật chứng khoán” của TS. Phạm Thị Giang Thu (chủ
biên), năm 2021, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an nhân dân.
Với cơng trình nghiên cứu này, các tác giả các quy định của pháp luật về cách vận
hành, hoạt động của TTCK, xử phạt vi phạm pháp LCK trong hoạt động chào bán
TP ra công chúng tại Việt Nam. Tại Chương II, Mục 2 các giả đã phân tích cụ thể
những nguyên tắc, điều kiện liên quan đến hoạt động chào bán TP ra công chúng.
Đồng thời, so sánh giữa mơ hình chào bán TP ra cơng chúng tại việt nam với mơ
hình quản lý chào bán TP ra cơng chúng trên thế giới. Cơng trình này đã giúp tác
giả thấy được những điểm khác biệt, nổi bật của quy định pháp luật trong hoạt
động chào bán TP ra công chúng tại việt nam.
6.3. Về bài báo khoa học có một số cơng trình sau
“Pháp luật thị trường trái phiếu doanh nghiệp Trung Quốc và kinh nghiệm
cho Việt Nam” của tác giả Bạch Thị Thanh Hà, Nguyễn Thị Vân Anh đăng trên
Tạp chí Nghiên cứu tài chính, Kế tốn, Học viện Tài chính năm 2019, số 04. Với
cơng trình nghiên cứu này, hai tác giả đưa ra những giải pháp nhằm cải cách từ đó



7

đưa ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong thị trường TP doanh
nghiệp. Theo đó, hai tác giả có đề xuất việc hồn thiện khung pháp lý cho phép
các doanh nghiệp vừa và nhỏ được huy động vốn bằng TP.
“Giải pháp hỗ trợ thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển” của tác giả
Nguyễn Thị Phương Dung đăng trên tạp chí Tài chính, Bộ Tài chính, kỳ 02, tháng
12/2017, số 670. Với bài báo khoa học này, tác giả đưa ra một số giải pháp cho thị
trường TP tại Việt Nam. Tác giả đưa ra giải pháp cần có những quy định nâng cao
chất lượng TP cũng như tính minh bạch thơng tin để đảm bảo cho các NĐT tiếp
cận đầy đủ thơng tin, chính xác, cơ quan hữu quan cần cân nhắc về điều kiện phát
hành TP.
“Huy động nguồn lực tài chính cho phát triển thơng qua phát hành trái phiếu
doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Thanh Phương đăng trên Tạp chí Ngân hàng,
Ngân hàng nhà nước Việt Nam, tháng 8/2017, số 15. Với cơng trình này, tác giả
đã đưa ra những đánh giá chung về thực trạng phát hành TP doanh nghiệp và
khuyến nghị đối với các quy định của pháp luật trong hoạt động phát hành TP.
“Một số vấn đề pháp lý về trình tự, thủ tục chào bán trái phiếu doanh nghiệp”
của tác giả Đỗ Thị Kiều Phương đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật số
01/2021. Với cơng trình này, tác giả đưa ra thực trạng pháp luật về trình tự, thủ
tục chào bán TP doanh nghiệp, đưa ra nhưng nhận xét liên quan đến chào bán TP
doanh nghiệp. Đồng thời có đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định
của pháp luật về thủ tục chào bán TP doanh nghiệp.
“Một số đề xuất hoàn thiện pháp luật nhằm phát triển bền vững thị trường
chứng khoán ở Việt Nam” của tác giả Lê Thị Thu Thủy, Đỗ Minh Tuấn đăng trên
Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật học 28 (2012). Cơng trình
nghiên cứu này, các tác giả đưa ra những yêu cầu hoàn thiện pháp luật nhằm đảm
bảo TTCK phát triển bền vững; đồng bộ toàn bộ giữa pháp LCK và hệ thống pháp
luật Việt Nam. Đồng thời các tác giả đề xuất pháp luật cần đảm bảo tính cơng
bằng, hiệu quả và minh bạch của TTCK.

Có thể thấy, các cơng trình nghiên cứu về chào bán TP ra cơng chúng hoặc
nghiên cứu một góc độ nào đó của TP nhưng chưa làm bật lên vấn đề pháp lý,
chưa đánh giá một cách tổng thể định hướng khung pháp lý toàn diện cho việc


8

chào bán TP ra công chúng đặc biệt chào bán TP ra cơng chúng có nhiều thay đổi
kể từ khi LCK 2019. Tác giả trên cơ sở kế thừa kết quả, giá trị khoa học của các
cơng trình nghiên cứu đó kết hợp việc nghiên cứu, phân tích những vấn đề thực
tiễn đang xảy ra để cố gắng truyền tải thông tin một cách đầy đủ, chi tiết, chuyên
sâu. Luận văn là cơng trình nghiên cứu, đánh giá, kiến nghị hoàn thiện pháp luật
trong hoạt động chào bán TP ra công chúng. đây là đề tài nghiên cứu chuyên sâu
và toàn diện về quy định của pháp luật về chào bán TP ra công chúng.
7.

Phương pháp nghiên cứu
Nội dung luận văn được kết cấu bởi 2 chương sau đây:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động chào bán trái phiếu ra công

chúng theo pháp luật Việt Nam
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật hiện hành về hoạt động chào bán
trái phiếu ra công chúng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và kiến nghị hồn
thiện.


9

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
CHÀO BÁN TRÁI PHIẾU RA CÔNG CHÚNG THEO PHÁP

LUẬT VIỆT NAM
1.1 Một số khái quát về hoạt động chào bán trái phiếu ra công chúng
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu
Tại Việt Nam, quá trình hình thành của TTCK có những bước hình thành
và phát triển đặc biệt hơn so với thế giới. Những năm 90 của thế kỷ XX, đất nước
bắt đầu bước vào thời kỳ đổi mới với nền kinh tế thị trường. Nghị định do Chính
phủ ban hành số 120/CP ngày 17/9/1994 ban hành quy chế tạm thời về việc phát
hành TP, CP doanh nghiệp Nhà nước có thể coi là “phát súng” đầu tiên đánh dấu
cho sự xuất hiện của chứng khoán. Nhưng TTCK Việt Nam xuất hiện dựa trên ý
chí của Nhà nước nhằm chuẩn bị cho quá trình thu hút vốn cho nền kinh tế phát
triển để đi lên xã hội chủ nghĩa.
Sự xuất hiện của LCK 2006 và Luật số 62/2010/QH12 Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của LCK là một mốc thời gian quan trọng, đánh dấu sự phát triển
của TTCK nói chung và TP nói riêng, với những quy định chặt chẽ hơn những văn
bản dưới luật trước đây đã giúp cho TTCK Việt Nam phát triển vượt bậc so với
thời gian trước khi ban hành.
LCK 2019 định nghĩa: “Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và
lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.”1
Tại Nghị định 163/2018/NĐ-CP cũng quy định khái niệm TP giống các văn
bản hiện hành: “Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khốn có kỳ hạn từ 01 năm
trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi và các nghĩa
vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu”.2
Nghị định 155/2020/NĐ-CP định nghĩa như sau: “Trái phiếu là loại chứng
khốn có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền

Khoản 3 Điều 4 Luật chứng khoán 2019 quy định về giải thích từ ngữ
Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 163/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 04 tháng 12 năm 2018
quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
1
2



10

và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát
hành.”3
So với phần giải thích từ ngữ về TP doanh nghiệp của Nghị định số
90/2011/NĐ-CP do Chính phủ ban hành 14/10/2011, thì Nghị định 163/2018/NĐCP do Chính phủ ban hành ngày 04 tháng 12 năm 2018 và sau đó là Nghị định
153/2020/NĐ-CP do Chinh phủ ban hành ngày 31/12/2020 quy định về phát hành
TP nêu rõ kỳ hạn của TP doanh nghiệp trong phần giải thích từ ngữ, điều này làm
tăng thêm sự chi tiết cho khái niệm của TP. Ngoài ra, Nghị định 163/2018/NĐ-CP
đã thay thế cụm từ “người sở hữu TP” bằng “Nhà đầu tư sở hữu TP”. Kể từ năm
2006 đến nay, hoạt động phát hành TP doanh nghiệp được Nhà nước, doanh
nghiệp và các NĐT quan tâm. Sự ra đời và thay thế nhau của những nghị định quy
định về hoạt động chào bán TP doanh nghiệp và những văn bản hướng dẫn về
những vấn đề xung quanh hoạt động phát hành TP doanh nghiệp đã cho thấy được
phần nào sự phát triển của TP doanh nghiệp ở nước ta.
Như vậy có thể hiểu TP là loại chứng khốn có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do
các doanh nghiệp phát hành trong đó xác định quyền và lợi ích của chủ sở hữu đối
với phần nợ của tổ chức phát hành
Từ định nghĩa khái niệm có thể thấy TP có những đặc điểm sau:
Một là, chủ thể chào bán TP bao gồm doanh nghiệp, Chính phủ Trung ương
và Chính quyền địa phương. Người mua TP chỉ là người cho chủ thể phát hành
vay tiền và là chủ nợ của chủ thể phát hành TP. Chào bán TP ra cơng chúng có
quy mơ rộng. Tính quy mơ được thể hiện ở những khía cạnh sau: chào bán TP cho
một số lượng lớn NĐT; khối lượng chào bán lớn; sử dụng phương thức quảng cáo
hoặc mời chào rộng rãi trong chào bán ra công chúng.
Hai là, về nguyên tắc việc đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi chào bán TP là thủ tục pháp lý bắt buộc. Hoạt động chào bán TP được triển
khai với sự giám sát của cơ quan, tổ chức chuyên môn nhằm đảm bảo hoạt động

chào bán này phù hợp với LCK 2019 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Khoản 6 Điều 3 Nghị định 155/2020 NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng
khoán
3


11

Những cơ quan chuyên môn và cơ quan nhà nước góp phần tạo sự chắc chắn và
đảm bảo tính an toàn, minh bạch trong hoạt động chào bán tổ chức phát hành và
NĐT.4
Ba là, hoạt động chào bán TP với mục đích là “kêu gọi” vốn trung và dài
hạn từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu về vốn và đầu tư của hai chủ thể chính trong
giao dịch là chủ thể phát hành và NĐT. Đây được xem là hoạt động có thể sinh
lợi nhuận đối với NĐT. NĐT sở hữu TP được hưởng lãi không phụ thuộc vào kết
quả sản xuất kinh doanh của tổ chức phát hành. Căn cứ vào mức độ uy tín của tổ
chức phát hành TP, hiệu quả của dự án đầu tư và tình hình tài chính – tiền tệ,
doanh nghiệp phát hành TP quyết định lãi suất cho từng đợt phát hành. Lãi suất
của TP có thể được xác định cố định cho cả kỳ hạn hoặc thả nổi trên thị trường.
Trong quá trình đầu tư vào các TP có thể phát sinh lợi nhuận và “tiền lãi
được trả cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu được tính vào chi phí tài chính của tổ
chức phát hành, do đó được khấu trừ khi tính thu nhập chịu thuế của cơng ty.”5
Các ngun tắc chung áp dụng đối với thị trường hàng hóa là:
“(i) Tôn trọng quyền tự do mua bán, kinh doanh và dịch vụ tổ chức, cá nhân
trên thị trường;
(ii) Tự chịu trách nhiệm về rủi ro;
(iii) Tuân thủ theo quy định của pháp luật. Ngồi ra trên TTCK nói chung
và TP ra cơng chúng nói riêng là phải cơng bằng, cơng khai, minh bạch và bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NĐT chứng khoán.”
Hoạt động chào bán TP ra công chúng được xem như “cầu nối” với giữa

doanh nghiệp cần vốn và cá nhân, tổ chức có nguồn vốn nhàn rỗi. Đặc điểm đầu
tiên của TP đó là công bằng, công khai, minh bạch thông tin, mọi chủ thể tham gia
đều phải thực hiện theo những nguyên tắc chung, phải được đối xử bình đẳng.
TP thể hiện mối quan hệ giữa “chủ nợ” với “con nợ”, giữa tổ chức phát
hành và NĐT TP. Phát hành TP là đi vay cịn NĐT TP là chủ nợ, vì vậy NĐT sở
hữu TP không được tham gia vào hoạt động của cơng ty, mà có các quyền lợi và
Điều 5 Luật chứng khoán 2019 quy định về Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và TTCK
Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2013, sửa đổi, bổ sung 2014 quy định về Các khoản chi
được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
4
5


12

nghĩa vụ được quy định trong Luật Phá sản 2014, đặc biệt là khi công ty bị phá
sản, NĐT sở hữu TP được ưu tiên trả trước cổ đông.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm hoạt động chào bán trái phiếu ra công chúng
Hoạt động chào bán TP là một trong những phương thức “kêu gọi đầu tư”
vốn trung và dài hạn trong nền kinh tế. Chào bán TP ra công chúng là việc tổ chức
phát hành chào bán TP sau khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện của LCK 2019.
Thông thường hoạt động chào bán TP ra công chúng được các nhà bảo lãnh tiến
hành và những người được bảo lãnh này bảo đảm cho việc chào bán của tồn bộ
đợt phát hành.
Chào bán TP ra cơng chúng là một hình thức chào bán chứng khốn cho
rộng rãi cơng chúng đầu tư mà không xác định ranh giới là NĐT chuyên nghiệp
hay không chuyên nghiệp.
Pháp luật các nước đưa ra những khái niệm khác nhau về chào bán chứng
khoán ra công chúng.
Theo từ điển luật học – Black’s Law Dictionary – “chào bán chứng khốn

ra cơng chúng (public offering) là hoạt động phát hành chứng khốn rộng rãi cho
cơng chúng đầu tư.”
Theo Cơ quan SEC của Mỹ: “Chào bán chứng khốn ra cơng chúng được
hiểu là hoạt động trong đó tất cả những người được chào bán cần được bảo vệ
thông qua việc Đăng ký chào bán cho chủ thể chào bán với cơ quan quản lý chứng
khoán.” 6
Theo LCK Trung Quốc, chào bán chứng khốn ra cơng chúng được hiểu là
các đợt chào bán đáp ứng các điều kiện luật định và phải có sự quản lý, giám sát,
báo cáo với cơ quan quản lý chứng khoán trực thuộc Hội đồng Nhà nước để xem
xét, xác minh và phê duyệt.7

Định nghĩa này được rút ra từ Quy chế của Uỷ ban Chứng khoán Mỹ định nghĩa về “Những giao
dịch của nhà phát hành không liên quan đến chào bán chứng khốn ra cơng chúng” – dẫn theo Đại
học Luật Hà Nội (2008), giáo trình Luật chứng khốn, NXB Cơng an nhân dân, tr.53
7
Law of the People Republic ị China on securituies, Article 10: The conditiond set forth by law of
administrative regulations must be satisfied in the public inssuance of securties regulatory anthonity
under the State Council or the department authorized by the State Council for examination and
approval />6


13

Căn cứ quy định tại Khoản 12 Điều 6 LCK 2006 và Khoản 19 Điều 4 LCK
2019 đều không thay đổi quy định liên quan đến chào bán TP ra công chúng. Tại
hai văn bản pháp luật này nêu rõ chào bán chứng khốn ra cơng chúng là việc chào
bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:8
“- Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả internet;
- Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, khơng kể nhà
đầu tư chứng khốn chuyên nghiệp

- Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.”
Như vậy, pháp luật Việt Nam hiện hành xác định hoạt động chào bán TP ra
công chúng căn cứ tiêu chí cách thức chào bán (thơng qua các phương tiện thông
tin đại chúng) hoặc là số lượng NĐT mà tổ chức phát hành hướng đến (100 NĐT
hoặc số lượng NĐT không xác định). Pháp luật không đưa ra khái niệm chào bán
TP ra công chúng theo các xác định nội hàm thuật ngữ mà dựa vào cách thức tiến
hành chào bán cũng như quy mô NĐT trong đợt chào bán.
Căn cứ vào các quy định của pháp luật, khi đưa ra quy định về chào bán
chứng khoán ra cơng chúng nói chung và chào bán TP ra cơng chúng nói riêng,
Việt Nam đang chú trọng vào dấu hiệu số lượng NĐT tham gia vào mỗi cuộc chào
bán, coi đó là tiêu chí chính để phân biệt giữa chào bán TP doanh nghiệp riêng lẻ
và chào bán TP ra cơng chúng. Pháp luật sử dụng tiêu chí sự tham gia của phương
tiện thông tin đại chúng, Internet để phân biệt giữa chào bán riêng lẻ và chào bán
ra cơng chúng là chưa hợp lý. Bởi vì quy định này chỉ có ý nghĩa nếu xét dưới góc
độ chủ động của bên chào bán. Dưới góc độ của bên chào bán TP, tổ chức chào
bán không được chủ động, cố ý sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc
Internet để công bố rộng rãi ra công chúng các thơng tin chào bán khi chào bán
TP riêng lẻ, cịn chào bán ra cơng chúng thì được phép làm điều này. Tuy nhiên
nếu xét dưới góc độ khách quan sự tác động bên ngoài, rõ ràng doanh nghiệp chào
bán và ngay cả pháp luật cũng không thể cấm hay kiểm soát được sự tham gia của
các phương tiện đại chúng và Internet. Do đó sự tham gia của phương tiện đại
chúng trong trường hợp này nằm ngồi sự kiểm sốt của doanh nghiệp chào bán.

8

Khoản 19 Điều 4 Luật Chứng khốn 2019 quy định về Giải thích từ ngữ


14


Do đó sự tham gia của phương tiện đại chúng trong trường hợp này nằm ngồi sự
kiểm sốt của doanh nghiệp chào bán. Hơn nữa, trong xã hội hiện nay, chỉ cần một
tác động rất đơn giản là mọi thông tin về một người, một tổ chức có thể tràn lên
Internet mà khó có thể điều tra được nguồn phát tán để quy kết trách nhiệm.9
Tiêu chí chào bán cho một số lượng các NĐT là tiêu chí phổ biến của các
nhà làm luật các nước sử dụng để xác định một đợt chào bán TP ra công chúng.
Pháp luật Việt Nam cũng có cách tiếp cận tương tự khi dựa vào tiêu chí số lượng
NĐT để xác định một đợt chào bán TP ra cơng chúng. Theo đó một đợt chào bán
TP cho từ 100 NĐT trở lên không chuyên nghiệp được coi là chào bán TP ra công
chúng. Theo Chỉ thị về Bản cáo bạch của EU thì đợt chào bán TP cho từ 150 NĐT
trở lên không kể NĐT chuyên nghiệp được coi là chào bán TP ra cơng chúng.
Theo pháp luật của Hoa Kỳ thì việc chào bán TP ra công chúng cho trên 35 NĐT
không chuyên thuộc trường hợp chào bán TP ra công chúng.10 Theo Điều 10 LCK
Trung Quốc thì đợt chào bán chứng khốn cho một số NĐT khơng chun hoặc
cho từ 200 NĐT chuyên nghiệp trở lên là chào bán TP ra cơng chúng.
Ngồi ra, việc đưa ra quy định chào bán ra cơng chúng dựa vào mốc 100
NĐT cũng khơng có nhiều ý nghĩa. Bởi lẽ một cuộc chào bán chứng khốn ra đại
chúng có thể có số lượng NĐT lớn hơn 100 nhưng chỉ nắm giữ số lượng chứng
khoán 5 tỷ đồng. Ngược lại có những cuộc chào bán chứng khoán riêng lẻ số lượng
NĐT tham gia dưới 100 người nhưng lượng chứng khốn họ nắm giữ có thể lên
tới hàng nghìn tỷ đồng. Vì vậy nếu dựa vào con số NĐT tham gia để xác định mức
độ ảnh hưởng ra cơng chúng, từ đó xác định ranh giới giữa chào bán TP ra công
chúng và chào bán TP riêng lẻ là chưa hợp lý.
Từ đó có thể thấy chào bán TP ra cơng chúng có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, chào bán TP ra cơng chúng có tính chào bán rộng rãi, tính hồn
trả và tính thu lợi. Tính chất chào bán rộng rãi được thể hiện qua việc chào bán TP
cho từ 100 NĐT trở lên và được chào bán rộng rãi qua các phương tiện đại chúng,

Tạp chí Cơng thương số 26 Tháng 11/2020, Đỗ Thị Kiểu Phương, “Bàn về khái niệm chào bán trái
phiếu doanh nghiệp – kinh nghiệm Quốc Tế cho Việt Nam”

10
Kenneth W. Clarkson, Roger LeRoy Miller and Frank B. Cross (2011), Law Text and Cases –
Legal, Ethical, Global and Corporate Enviroment twelfth edition, Cengage Learning, TR.818
9


15

kể cả Internet. TP được chào bán ra công chúng trong một khoảng thời gian nhất
định, khi đến thời hạn thanh tốn tổ chức phát hành phải có nghĩa vụ thanh toán
đầy đủ cả gốc và lãi cho người sở hữu TP. Trường hợp tổ chức phát hành mất khả
năng trả nợ hoặc bị tuyên bố phá sản, khoản nợ từ TP được đưa vào thứ tự ưu tiên
thanh toán trước các cổ đông theo quy định của pháp luật.11 Ngồi ra NĐT cịn có
thể thu lợi từ mức lãi suất theo quy định trong phương án phát hành TP ra công
chúng của các tổ chức phát hành.
Thứ hai, chào bán TP ra công chúng được xem như một loại tài sản linh
hoạt. Theo quy định về quản lý giấy tờ có giá tại Thơng tư số 135/2018/TT-BTC
ngày 28/12/2018 thì có thể khẳng định TP phát hành ra cơng chúng là giấy tờ có
giá và được quy định theo pháp luật dân sự12. Bản chất của TP phát hành ra công
chúng là một công cụ nợ, chào bán TP ra cơng chúng nhằm tìm kiếm vốn vay từ
các NĐT bên ngồi. Ở khía cạnh này, tương tự như TP doanh nghiệp, chào bán
TP ra công chúng cũng tạo cho tổ chức phát hành nghĩa vụ của một người vay
thông thường theo quy định của pháp luật doanh nghiệp. Đến thời hạn thanh tốn
nợ, TP phát hành ra cơng chúng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ gốc, nợ lãi
cho chủ nợ bằng tài sản của mình.
Thứ ba, hoạt động chào bán TP ra cơng chúng có tính thanh khoản. Loại
chứng khoán này mang bản chất là một giấy nợ nhưng chủ nợ có quyền thực hiện
chuyển nhượng TP phát hành ra công chúng để thu hồi vốn mà không cần phải
chờ đến thời hạn thanh toán của chủ thể phát hành13.
Trong các đặc điểm nêu trên của hoạt động chào bán TP ra cơng chúng thì

tính chất chào bán rộng rãi được coi là đặc điểm cơ bản để nhận dạng của chào
bán TP ra công chúng. Khối lượng chào bán TP cũng là tiêu chí được pháp luật
các nước sử dụng để xác định hoạt động chào bán TP ra công chúng. Pháp luật

Điểm d Khoản 1 Điều 54, Luật Phá sản 2014
Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 135/2018/TT-BTC quy định việc quản lý đối với tiền mặt, giấy tờ có
giá, tài sản quý tạm gửi, tạm giữ do Kho bạc Nhà nước nhận bảo đảm
13
Điểm c Khoản 3 Điều 8 Nghị định 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 Quy định này không chỉ
cho phép NĐT thực hiện quyền chuyển nhượng trái phiếu mà còn được thực hiện các giao dịch khác
như: tặng, thừa kế, chiết khấu, được sử dụng trái phiếu là tài sản đảm bảo trong các quan hệ dân sự
11
12


16

Việt Nam khơng sử dụng tiêu chí về khối lượng chào bán để xác định chào bán
TP ra công chúng.
1.2. Quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động chào bán trái phiếu ra
công chúng
1.2.1. Điều kiện và nguyên tắc tiến hành hoạt động chào bán trái phiếu ra
công chúng
Thị trường trái phiếu ở Việt Nam được hình thành và phát triển muộn hơn
so với các nước trên thế giới. Các quy phạm pháp luật về việc phát hành và bắt
đầu giao dịch TP từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ 20. Cụ thể tại Điều 36
thuộc Chương IV Luật Công ty, TP được phát hành nếu đáp ứng điều kiện liên
quan đến việc phát hành và giao dịch TP được quy định ở Điều 36 chương 4 của
Luật Công ty 1990 khi đáp ứng các điều kiện: “có phương án kinh doanh; đã hoạt
động được 2 năm và hoạt động kinh doanh hiệu quả; có ngân hàng đảm nhiệm

giúp đỡ dịch vụ ngân quỹ và kế toán liên quan đến việc phát hành trái phiếu”. Tuy
nhiên khơng có doanh nghiệp nào tiến hành chào bán TP theo luật này. Ngày
17/9/1994 Chính Phủ ban hành Nghị định 120/CP quy định về quy chế tạm thời
về phát hành TP, CP doanh nghiệp nhà nước. Thời điểm Nghị định này có hiệu
lực thị trường PHTP mới chính thức được hình thành. Nghị định 120/CP đưa ra
quy chế hướng dẫn các vấn đề về việc phát hành, mua bán, chuyển nhượng, hình
thức thanh tốn lãi suất TP. Quy chế này chưa thực sự tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp cần huy động vốn bằng TP. TS.Phạm Trọng Bình có nhận xét tại Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2012 như sau: “Trong quá trình áp dụng văn bản
này vào trong thực tế đã bộc lộ 25 nhiều hạn chế như: phương thức phát hành chưa
phù hợp với thông lệ chung của thị trường TP (chưa quy định việc phát hành theo
phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành, chưa gắn việc phát hành với niêm
yết và giao dịch trên TTCK tập trung); chưa bảo đảm nguyên tắc công khai, minh
bạch về thông tin khi phát hành TP”.14

TS Phạm Trọng Bình (2012), Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phát triển THỊ TRƯỜNG TRÁI
PHIẾU ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ, Ủy ban chứng khoán nhà nước, Hà Nội
14


×