Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

thực trạng và giải pháp thúc đẩy đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn xã sơn hải huyện quỳnh lưu tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.3 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG
NÔNG THÔN XÃ SƠN HẢI - HUYỆN QUỲNH LƯU
TỈNH NGHỆ AN
Sinh viên thực hiện Giáo viên hướng dẫn
Đậu Thị Thảo Nguyễn Hải Yến
Lớp : K44B Kế hoạch - Đầu tư
Niên khóa : 2010 – 2014
Huế, 05/2014
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, bên cạnh sự cố gắng
của bản thân, tôi nhận được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và tổ
chức. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Ban giám hiệu nhà trường, quý thầy cô giáo trường Đại học
kinh tế Huế, đặc biệt là thầy cô Khoa Kinh tế và phát triển đã tạo
điều kiện giúp đỡ và truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn – cô
Nguyễn Hải Yến đã dành thời gian quan tâm, hướng dẫn nhiệt tình
cho tôi hoàn thành đề tài này.
Các cô, chú, anh, chị trong UBND xã Sơn Hải đặc biệt là phòng
Địa chính – kinh tế, phòng Kế toán và phòng Thống kê đã giúp đỡ,
tạo điều kiện cho tôi hoàn thành thời gian thực tập và cung cấp tài
liệu hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề này.
Cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến
gia đình, người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ để tôi hoàn


thành tốt chuyên đề này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian và
kiến thức nên chuyên đề còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được
sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn để tôi có thể hoàn thiện đề
tài hơn.
Xin chúc quý thầy cô, quý cô chú, anh chị, gia đình và bạn bè
lời chúc sức khỏe và thành công!
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm
2014
Sinh viên
Đậu Thị Thảo
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến
MỤC LỤC
Lời Cảm Ơn 2
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU vi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3
CHƯƠNG I : CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ 20
PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN 20
XÃ SƠN HẢI HUYỆN QUỲNH LƯU 20
2.3.1.Hiệu quả tài chính 35
2.3.2.Hiệu quả xã hội 37
2.3.3.Tác động của cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn đến phát triển kinh tế 38

CHƯƠNG III: ĐINH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP 42
NÂNG CAO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG 42
GIAO THÔNG NÔNG THÔN XÃ SƠN HẢI, 42
HUYỆN QUỲNH LƯU GIAI ĐOẠN NĂM 2014-2015 42
Bên cạnh đó, ban quản lý dự án cần triển khai công tác giải phóng mặt bằng phải thực hiện nhanh
chóng, đền bù thỏa đáng cho người dân, tránh tình trạng đền bù không thỏa đáng người dân không
chịu di dời, gây trì trễ, ảnh hưởng đến tiến độ công trình 46
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
iii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
CSHT : Cơ sở hạ tầng
GTNT : Giao thông nông thôn
KCHT : Kết cấu hạ tầng
ĐTPT : Đầu tư phát triển
UBND : Ủy ban nhân dân
N-L-N : Nông – lâm – ngư
CN-XD : Công nghiệp – xây dựng
TM-DV : Thương mại – dịch vụ
PTTH : Phổ thông trung học
THCS : Trung học cơ sở
THCN : Trung học chuyên nghiệp
NSNN : Ngân sách nhà nước
GTVT : Giao thông vận tải
CNH : Công nghiệp hóa
HĐH : Hiện đại hóa
KHKT : Khoa học kỹ thuật
VĐT : Vốn đầu tư

TSCĐ : Tài sản cố định
ĐVT : Đơn vị tính
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
iv
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Cơ cấu tổng giá trị gia tăng của các ngành kinh tế xã Sơn Hải
giai đoạn 2010-2013 21
(Đơn vị: % ) 21
Bảng 2: Tình hình thu, chi NSNN trên địa bàn xã Sơn Hải giai đoạn 2010-2013 25
Bảng 3: Tình hình giao thông nông thôn xã Sơn Hải giai đoạn 2010 – 2013 27
Bảng 4: Tổng hợp khối lượng xây dựng giao thông nông thôn xã Sơn Hải
giai đoạn 2010-2013 30
Bảng 5: Tổng hợp các nguồn vốn đầu tư phát triển giao thông nông thôn
xã Sơn Hải giai đoạn 2010-2013 31
Bảng 6: Tình hình sử dụng vốn theo hạng mục đầu tư xã Sơn Hải
giai đoạn 2010-2013 32
Bảng 7: Tỷ lệ chi NSNN trên địa bàn xã Sơn Hải cho GTNT
so với chi cho ĐTPT 33
Bảng 8: Tình hình tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng giao thông
nông thôn xã Sơn Hải giai đoạn 2010-2013 34
Bảng 9: Hệ số thực hiện vốn đầu tư GTNT xã Sơn Hải giai đoạn 2010 – 2013 36
Bảng 10: Kết quả thực hiện tiêu chí GTNT trong phong trào xây dựng
“Nông thôn mới“ của xã Sơn Hải 37
Bảng 71: Tốc độ tăng trưởng kinh tế xã Sơn Hải giai đoạn 2010-2013 39
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Sau quá trình học tập tại trường Đại học kinh tế Huế và thực tập tại xã Sơn Hải

huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An, dựa vào những kiến thức đã học cũng như tình hình
thực tế tại địa bàn xã Sơn Hải, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải
pháp thúc đẩy đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn xã Sơn Hải
huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An”.
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
nông thôn xã Sơn Hải. Hướng nghiên cứu chính của đề tài là tìm hiểu thực trạng đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn trên địa bàn xã qua các năm từ 2010-
2013. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của các công trình giao thông nông thôn, định
hướng giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển hệ thống đường giao thông nông
thông trong 2 năm 2014-2015.
 Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các cơ sở khoa học về hoạt động đầu tư phát triển nói chung và
đầu tư phát triển CSHT GTNT nói riêng.
- Phân tích tình hình đầu tư phát triển hệ thống GTNT trên địa bàn xã Sơn Hải
giai đoạn 2010-2013.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển CSHT GTNT xã Sơn Hải giai
đoạn 2010-2013.
- Đánh giá chung về hoạt động đầu tư CSHT GTNT, nhìn nhận những thành
quả đã đạt được cũng như những yếu kếm, tồn tại, từ đó, đưa ra giải pháp khắc phục
và định hướng cho tương lai.
 Dữ liệu phục vụ nghiên cứu: Căn cứ vào nguồn số liệu thu thập từ các giáo
trình, sách báo đã học, các trang web có liên quan, những chỉ dạy từ cô hướng dẫn…
Đồng thời các dữ liệu từ cơ sở nơi tôi thực tập là UBND xã Sơn Hải đã giúp tôi hoàn
thành bài chuyên đề này.
 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu tại phòng địa chính, phòng kế
toán, phòng thống kê, và một số phòng ban khác có liên quan. Liệt kê các thông tin
cần thiết có thể thu thập, hệ thống hóa theo nội dung và địa điểm dự kiến thu thập.
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
vi

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến
Liên hệ với cơ quan cung cấp thông tin, tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp
Kiểm tra tính thực tế của thông tin qua quan sát trực tiếp và kiểm tra chéo.
- Phương pháp thống kê: phương pháp này sử dụng hệ thống các chỉ tiêu thống
kê để phân tích biến động và xu hướng biến động, sự thay đổi của mức đầu tư phát
triển CSHT GTNT bằng vốn ngân sách.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê: phương pháp này
dùng để so sánh tình hình đầu tư phát triển CSHT GTNT bằng vốn ngân sách qua các
giai đoạn, các năm, so sánh thực tế với kế hoạch.
- Một số phương pháp khác.
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
vii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ mới đang đặt ra nhiều vấn đề cần tập trung
các nguồn lực của cả Nhà nước và nhân dân, giải quyết những vấn đề cấp bách, đồng
thời tạo ra tiền đề cho những giai đoạn tiếp theo, trong đó có việc phát triển và hoàn
thiện kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn là nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu.
Xã Sơn Hải là vùng bãi dọc thuộc huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Nằm trung
tâm của vùng bãi dọc huyện Quỳnh Lưu với tiềm năng về tự nhiên, địa lý thuận lợi với
nguồn tại nguyên mặt nước, sông ngòi, cửa biển và nguồn nhân lực dồi dào, xã Sơn
Hải có điều kiện thuận lợi để xây dựng xã thành vùng nông thôn mới tiến tới quy
hoạch xây dựng thành một thị tứ của huyện Quỳnh Lưu.
Tuy nhiên trong 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, tiêu chí về giao thông nông
thôn là một trong những tiêu chí gặp nhiều khó khăn, vướng mắc nhất; với đặc điểm
của hoạt động đầu tư phát triển hạ tầng giao thông nông thôn thường mang tính đầu tư
công cộng, đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện dài, thời gian thu hồi vốn chậm
nên không tạo được sự hấp dẫn lớn với các nhà đầu tư. Do vậy hoạt động đầu tư vào
hệ thống giao thông còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là về vấn đề huy động, thu hút

vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư vào xây dựng, bảo trì bảo dưỡng hệ thống giao
thông nông thôn.
Trong bối cảnh đó, việc đánh giá thực trạng phát triển của hệ thống giao thông
nông thôn và tìm ra giải pháp để hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn là hết sức
cần thiết. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại UBND xã Sơn Hải huyện Quỳnh Lưu em
đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông nông thôn xã Sơn Hải huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu
làm Báo cáo Chuyên đề thực tập của mình.
Mục tiêu của đề tài là nhằm nghiên cứu rõ thực trạng thu hút vốn đầu tư phát
triển và tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn đầu tư trên cơ sở đó đề ra một số giải
pháp nhằm góp phần nâng cao khả năng đầu tư phát triển hạ tầng giao thông nông thôn
xã Sơn Hải huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An.
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn xã Sơn Hải
huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2010-2013
- Tìm ra được những kết quả, hiệu quả và hạn chế của việc đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông nông xã Sơn Hải huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2010-2013
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông nông thôn xã Sơn Hải huyện Quỳnh Lưu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
nông thôn xã Sơn Hải huyện Quỳnh Lưu – Nghệ An
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: xã Sơn Hải huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
Thời gian: Thực trạng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn xã
Sơn Hải huyện Quỳnh Lưu 2010-2013

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu nhập số liệu
- Phương pháp thống kê, đánh giá
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Một số phương pháp khác
5. Nội dung
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở khoa học về vấn đề đang nghiên cứu
Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông
thôn ở xã Sơn Hải huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An
Chương III: Định hướng và một số giải pháp thúc đẩy đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông nông thôn xã Sơn Hải huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An giai đoạn
2014- 2015.
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I : CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn
1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
 Cơ sở hạ tầng
Thuật ngữ cơ sở hạ tầng được sử dụng lần đầu tiên trong lĩnh vực quân sự, sau
thế chiến lần thứ hai nó được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau như: giao
thông, kiến trúc, xây dựng Đó là những cơ sở vật chất kỹ thuật được hình thành theo
một “kết cấu” nhất định và đóng vai trò “nền tảng” cho các hoạt động diễn ra trong đó.
Với ý nghĩa đó thuật ngữ “cơ sở hạ tầng” được mở rộng cho các lĩnh vực hoạt động có
tính chất xã hội để chỉ các cơ sở trường học, bệnh viện, rạp hát, văn hóa phục vụ cho
các hoạt động giáo dục, y tế,văn hóa
Như vậy, cở sở hạ tầng là tổng thể các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và kiến

trúc đóng vai trò nền tảng cơ bản cho các hoạt động kinh tế, xã hội được diễn ra một
cách bình thường.
 Cơ sở hạ tầng nông thôn
Cơ sở hạ tầng nông thôn là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ
thuật nền kinh tế quốc dân. Đó là những hệ thống thiết bị và công trình vật chất - kỹ
thuật được tạo lập phân bố, phát triển trong các vùng nông thôn và trong các hệ thống
sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ sở, điều kiện chung cho phát triển kinh tế, xã hội ở
khu vực này và trong lĩnh vực nông nghiệp.
Nội dung tổng quát của cở sở hạ tầng nông thôn có thể bao gồm những hệ thống
cấu trúc, thiết bị và công trình chủ yếu sau:
- Hệ thống và các công trình thủy lợi, thủy nông, phòng chống thiên tai, bảo vệ
và cải tạo đất đai, tài nguyên, môi trường trong nông nghiệp như: đê điều, kè đập, cầu
cống và kênh mương thủy lợi, các trạm bơm.
- Các hệ thống và công trình giao thông vận tải trong nông thôn: cầu cống,
đường xá, kho tầng bến bãi phục vụ trực tiếp cho việc vận chuyển hàng hóa, giao lưu
đi lại của dân cư.
- Mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp điện, mạng lưới thông tin liên lạc.
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến
- Những công trình xử lí, khai thác và cung cấp nước sạch cho dân cư nông thôn.
- Mạng lưới và cơ sở thương nghiệp, dịch vụ cung ứng vật tư, nguyên vật liệu
mà chủ yếu là những công trình chợ búa và tụ điểm giao lưu buôn bán.
- Cơ sở nghiên cứu khoa học, thực hiện và chuyển giao công nghệ kỹ thuật; sản
xuất và cung ứng giao giống vật nuôi cây trồng.
Nội dung của cơ sở hạ tầng trong nông thôn cũng như sự phân bố, cấu trúc trình
độ phát triển của nó có sự khác biệt đáng kể giữa các khu vực, quốc gia cũng như các
địa phương, vùng lãnh thổ của đất nước. Tại các nước phát triển, cơ sở hạ tầng nông
thôn còn bao gồm cả các hệ thống, công trình cung cấp gas, khí đốt, xử lí và làm sạch
nguồn nước tưới tiêu nông nghiệp, cung cấp cho nông nghiệp vụ khuyến nông.

 Cơ sở hạ tầng giao thông nông nông
Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn là một bộ phận của cơ sở hạ tầng nông
nghiệp, bao gồm cơ sở hạ tầng đường sông, đường mòn, đường đất phục vụ sự đi lại
trong nội bộ, nhằm phát triển sản xuất và phục vụ giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội của
các làng xã, thôn xóm. Hệ thống này nhằm đảm bảo cho các phương tiện cơ giới loại
trung, nhẹ và xe thô sơ qua lại.
Hệ thống giao thông nông thôn bao gồm: cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn,
phương tiện vận tải và người sử dụng. Như vậy, cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn
chỉ là một bộ phận của hệ thống giao thông nông thôn. Giao thông nông thôn không
chỉ là sự di chuyển người dân nông thôn và hàng hóa của họ, mà còn là phương tiện để
cung cấp đầu vào sản xuất và các dịch vụ hỗ trợ cho khu vực nông thôn của các thành
phần kinh tế quốc doanh và tư nhân. Đối tượng hưởng lợi ích trực tiếp của hệ thống
giao thông nông thôn sau khi xây dựng mới, nâng cấp là người dân nông thôn, bao
gồm các nhóm người có nhu cầu và ưu tiên đi lại khác nhau như nông dân, doanh
nhân, người không có ruộng đất, cán bộ công nhân viên của các đơn vị phục vụ công
cộng làm việc ở nông thôn.
Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn bao gồm:
- Mạng lưới đường giao thông nông thôn: đường huyện, đường xã và đường
thôn xóm, cầu cống, phà trên tuyến.
- Đường sông và các công trình trên bờ.
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến
- Các cơ sở hạ tầng giao thông ở mức độ thấp (các tuyến đường mòn, đường đất
và các cầu cống không cho xe cơ giới đi lại mà chỉ cho phép người đi bộ, xe đạp, xe
máy đi lại). Các đường mòn và đường nhỏ cho người đi bộ, xe đạp, xe thồ, xe súc vật
kéo, xe máy và đôi khi cho xe lớn hơn, có tốc độ thấp đi lại là một phần mạng lưới giao
thông, giữ vai trò quan trọng trong công việc vận chyển hàng hóa đi lại của người dân.
1.1.1.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn
So với hệ thống kinh tế - xã hội khác, CSHT GTNT có những đặc điểm sau:

 Tính hệ thống, đồng bộ
Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn là một hệ thống cấu trúc phức tạp phân bố
trên toàn lãnh thổ, trong đó có những bộ phận có mức độ và phạm vi ảnh hưởng cao
thấp khác nhau tới sự phát triển kinh tế - xã hội của toàn bộ nông thôn, của vùng và
của làng, xã. Tuy vậy, các bộ phận này có mối liên hệ gắn kết với nhau trong quá trình
hoạt động, khai thác và sử dụng.
Do vậy, việc quy hoạch tổng thể phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn,
phối hợp kết hợp giữa các bộ phận trong một hệ thống đồng bộ, sẽ giảm tối đa chi phí
và tăng tối đa công dụng của các cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn cả trong xây
dựng cũng như trong quá trình vận hành, sử dụng.
Tính chất đồng bộ, hợp lý trong việc phân phối, kết hợp các yếu tố hạ tầng giao
thông không chỉ có ý nghĩa về kinh tế, mà còn có ý nghĩa về xã hội và nhân văn. Tính
hợp lý của các công trình này đem lại sự thay đổi lớn trong cảnh quan và có tác động
tích cực đến các sinh hoạt của dân cư trong địa bàn.
 Tính định hướng
Đặc trưng này xuất phát từ nhiều khía cạnh khác nhau của vị trí hệ thống giao
thông nông thôn: Đầu tư cao, thời gian sử dụng lâu dài, mở đường cho các hoạt động
kinh tế, xã hội phát triển
Đặc điểm này đòi hỏi trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn phải
chú trọng những vấn đề chủ yếu:
- Cơ sở hạ tầng giao thông của toàn bộ nông thôn, của vùng hay của làng, xã
cần được hình thành và phát triển trước một bước và phù hợp với các hoạt động kinh
tế - xã hội. Dựa trên các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội để quyết định xây dựng
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến
cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn. Đến lượt mình, sự phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông về quy mô, chất lượng lại thể hiện định hướng phát triển kinh tế - xã hội và tạo
tiền đề vật chất cho tiến trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện tốt chiến lược ưu tiên trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của

toàn bộ nông thôn, toàn vùng, từng địa phương trong mỗi giai đoạn phát triển sẽ vừa
quán triệt tốt đặc điểm về tính tiên phong định hướng, vừa giảm nhẹ nhu cầu huy động
vốn đầu tư do chỉ tập trung vào những công trình ưu tiên.
 Tính địa phương, tính vùng và khu vực
Việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ở nông thôn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như địa lý, địa hình, trình độ phát triển Do địa bàn nông thôn rộng, dân
cư phân bố không đều và điều kiện sản xuất nông nghiệp đa dạng, phức tạp lại vừa
khác biệt lớn giữa các địa phương, các vùng sinh thái.
Vì thế, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn mang tính vùng và địa
phương rõ nét. Điều này thể hiện ngay cả trong quá trình tạo lập, xây dựng cũng như
trong chức quản lý, sử dụng chúng.
Yêu cầu này đặt ra trong việc xác định phân bố hệ thống giao thông nông thôn,
thiết kế, đầu tư và sử dụng nguyên vật liệu, vừa đặt trong hệ thống chung của quốc gia,
vừa phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện từng địa phương, từng vùng lãnh thổ.
 Tính xã hội và tính cộng đồng cao
Tính xã hội và công cộng cao của các công trình giao thông ở nông thôn thể hiện
trong xây dựng và trong sử dụng.
Trong sử dụng, hầu hết các công trình đều được sử dụng nhằm phục vụ đi lại,
buôn bán giao lưu của tất cả người dân, tất cả các cơ sở kinh tế, dịch vụ.
Trong xây dựng, mỗi loại công trình khác nhau có những nguồn vốn khác nhau
từ tất cả các thành phần, các chủ thể trong nền kinh tế quốc dân. Để việc xây dựng,
quản lí, sử dụng các hệ thống đường nông thôn có kết quả cần lưu ý:
- Đảm bảo hài hòa giữa nghĩa vụ trong xây dựng và quyền lợi trong sử dụng đối
với các tuyến đường cụ thể. Nguyên tắc cơ bản là gắn quyền lợi và nghĩa vụ.
- Thực hiện tốt việc phân cấp trong xây dựng và quản lí sử dụng công trình cho
từng cấp chính quyền, từng đối tượng cụ thể để khuyến khích việc phát triển và sử
dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng.
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến

1.1.2. Đầu tư phát triển
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại
 Khái niệm
Đầu tư được hiểu là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm đem lại những kết quả nhất định, lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra
cho người đầu tư trong tương lai. Nguồn lực ở đây có thể là tiền của, tài nguyên thiên
nhiên, sức lao động và trí tuệ. Những kết quả nhất định là sự tăng lên của tài sản hay
nguồn nhân lực với trình độ ngày càng được nâng cao đáp ứng yêu cầu của nền kinh
tế, những kết quả này không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với người đầu tư, với doanh
nghiệp mà nó còn có tác động tới toàn bộ nền kinh tế của đất nước.
 Phân loại
Khái niệm về đầu tư cho thấy tính đa dạng của hoạt động kinh tế này. Hoạt động
đầu tư có thể được phân loại theo những tiêu thức khác nhau, mỗi cách phân loại đều
có ý nghĩa riêng trong việc theo dõi, quản lý và thực hiện các hoạt động đầu tư.
 Theo các lĩnh vực của nền kinh tế ở tầm vĩ mô, hoạt động đầu tư có thể chia thành:
- Đầu tư tài sản vật chất: Là hình thức đầu tư nhằm tạo ra cơ sở vật chất - kỹ
thuật cho nền kinh tế hay tăng cường năng lực hoạt động của các cơ sở vật chất - kỹ
thuật làm nền tảng tiềm lực sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội khác.
- Đầu tư tài chính: Là hình thức đầu tư dưới dạng cho vay hoặc mua các chứng
chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước hoặc hưởng lãi suất tuỳ theo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty hiện hành.
- Đầu tư thương mại: Là hình thức đầu tư dưới dạng bỏ tiền vốn mua hàng hóa
để bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá mua và giá bán.
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực: Là hình thức đầu tư vào các hoạt động bồi
dưỡng, đào tạo chuyên môn, về học vấn và kỹ thuật cho lực lượng lao động để nâng
cao tay nghề chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.
- Đầu tư phát triển khoa học công nghệ: Là hình thức đầu tư dưới dạng phát
triển các cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ và đầu tư cho các hoạt động nghiên
cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tế các lĩnh vực của nền kinh tế.
 Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư, có thể phân chia đầu tư thành:

- Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp quản lý, điều
hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư không tham gia trực tiếp
điều hành quá trình đầu tư và khai thác, sử dụng công trình đầu tư.
 Theo thời hạn đầu tư, có thể phân chia thành:
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến
- Đầu tư dài hạn từ 10 năm trở lên
- Đầu tư trung hạn từ 5 năm đến 10 năm
- Đầu tư ngắn hạn dưới 5 năm
 Theo hình thức đầu tư, có thể phân chia thành:
- Đầu tư mới
- Đầu tư theo chiều sâu
- Đầu tư mở rộng công trình đã có
 Theo nội dung kinh tế của đầu tư:
- Đầu tư xây dựng cơ bản là hình thức đầu tư nhằm tạo ra hay hiện đại hoá tài
sản cố định thông qua xây dựng mới, cải tạo tài sản cố định hay mua bán bản quyền sở
hữu công nghiệp.
- Đầu tư vào xây dựng tài sản cố định: là hình thức đầu tư mua sắm tư liệu sản
xuất giá trị nhỏ, nguyên vật liệu…nhằm đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong quá trình đầu tư tiến hành liên tục.
- Đầu tư vào lực lượng lao động nhằm tăng cường chất lượng và số lượng lao động.
1.1.2.2. Vai trò – tác động của đầu tư phát triển
 Tổng cung và tổng cầu
Về mặt cầu: Đối với tổng cầu tác động của đầu tư là ngắn hạn. Thời gian đầu khi
cung chưa kịp thay đổi, đầu tư tăng làm cho cầu tăng đường cầu AD
0
dịch chuyển sang
phải thành AD

1
, sản lượng tăng từ Y
0
lên Y
1
, giá cả tăng từ PL
0
lên PL
1
.
Hình 1
Về mặt cung: Khi hiệu quả đầu tư phát huy tác dụng thì cung tăng AS₀ dịch
chuyển sang phải thành AS
1
kéo theo sản lượng tăng từ Y
0
lên Y
1
, giá cả giảm từ PL
0
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến
xuống PL
1
, điểm cân bằng chuyển từ E
1
đến E
2
. Như vậy giá cả giảm, sản lượng tăng

kích thích tiêu dùng là nguồn gốc để thúc đẩy sản xuất. (Hình vẽ 1).
Hình 2
Xét trên toàn bộ nền kinh tế đầu tư là một trong 4 yếu tố tác động đến tổng cầu
AD, khi đầu tư tăng, tổng cầu tăng AD
0
dịch chuyển sang phải thành AD
1
kéo theo
mức giá tăng từ PL
0
lên PL
1
, thu nhập tăng từ Y
0
lên Y
1
. Thu nhập tăng làm cho đời
sống nhân dân được nâng cao. (Hình 2)
 Sự ổn định kinh tế
Như đã xét ở trên đầu tư tác động tới cung và cầu không đồng thời về mặt thời
gian. Do đó sự tăng hay giảm vốn đầu tư vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố
phá vỡ sự ổn định nền kinh tế. Thật vậy:
Khi đầu tư tăng làm cho cầu của các yếu tố là đầu vào của đầu tư tăng, giá cả của
chúng tăng, giá cả của hàng hóa liên quan sẽ tăng điều đó sẽ dẫn đến tình trạng lạm
phát. Từ đó lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn
do đồng tiền mất giá, xảy ra tình trạng thâm hụt ngân sách.
Mặt khác, đầu tư tăng cầu của các yếu tố liên quan tăng, do đó sản xuất của các
ngành này phát triển thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao mức
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
9

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến
sống của người lao động tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Khi đầu tư giảm cũng
dẫn tới 2 xu hướng như trên nhưng theo chiều hướng ngược lại.
 Khoa học và công nghệ
Đầu tư và đặc biệt là đầu tư phát triển tạo mới và cải tạo chất lượng, năng lực sản
xuất, phục vụ của nền kinh tế và các đơn vị cơ sở. Chính vì vậy, đầu tư cũng là điều
kiện tiên quyết cho quá trình đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ của quốc gia.
 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư có tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua những chính sách
tác động đến cơ cấu đầu tư. Trong quá trình điều hành chính sách đầu tư, nhà nước có
thể can thiệp tực tiếp như thực hiện chính sách phân bổ vốn, kế hoạch vốn, xây dựng
cơ chế quản lý đầu tư hoặc điều tiết gián tiếp qua các công cụ chính sách như thuế, tín
dụng, lãi suất để xác lập và định hướng một cơ cấu đầu tư dẫn dắt sự dịch chuyển cơ
cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn.
 Tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế
Hệ số ICOR: dùng để phản ánh mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng qua công thức:
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến
ICOR=I/

GDP
Hay:
I=ICOR x

GDP
Trong đó:
ICOR: là hệ số tỷ lệ giữa vốn đầu tư và tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội
I: là vốn đầu tư.


GDP: mức thay đổi trong tổng sản phẩm quốc nội.
Hệ số ICOR cho biết trong thời kỳ cụ thể muốn tăng thêm 1 đồng GDP thì cần
bao nhiêu đồng VĐT. Hệ số này càng thấp thì hiệu quả VĐT càng cao. Nếu hệ số
ICOR không đổi thì tỷ lệ giữa VĐT(I) so với GDP sẽ quyết định tốc độ tăng trưởng
kinh tế, (tỷ lệ đầu tư tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng).
 Cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ
Để có được một cơ sở sản xuất kinh doanh trước hết phải xây dựng nhà xưởng,
trang bị máy móc thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực… để bắt đầu cho một quá trình sản
xuất. Tiếp đó, trong quá trình sản xuất máy móc thiết bị bị hao mòn, hư hỏng, để duy trì
hoạt động sản xuất đựợc bình thường phải tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng hay thay thế
những máy móc cũ bằng những máy móc hiện đại, tiên tiến hơn để đáp ứng yêu cầu của
khách hàng, của thị trường. Tất cả những hoạt động trên đều là hoạt động đầu tư.
Như vậy, đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ.
 Các cơ sở vô vị lợi
Tuy đây là các cơ sở họat động không vì mục đích lợi nhuận nhưng để tạo dựng
được các cơ sở này cũng cần phải có vốn, mặt khác để các cơ sở này hoạt động theo
đúng mục đích đặt ra cũng cần phải có chi phí thường xuyên để tiến hành bảo dưỡng,
sửa chữa, thay thế cơ sở vật chất kỹ thuật. Để thực hiện tất cả các công việc này không
thể thiếu vốn đầu tư.
1.1.2.3. Các nguồn vốn đầu tư
 Nguồn vốn trong nước
Vốn đầu tư là một nguồn lực quan trọng cho hoạt động đầu tư. Trong đó bao
gồm: nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn khu vực dân doanh.
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm: nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn
vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp
nhà nước, đây là nguồn vốn chiếm tỉ trọng lớn và có ý nghĩa quan trọng cho hoạt động

đầu tư và phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua.
Nguồn vốn dân doanh bao gồm: phần tích lũy của dân cư, của các doanh nghiệp
dân doanh được đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội thực hiện các hoạt động đầu tư
phát triển.
 Nguồn vốn nước ngoài
Theo tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngoài chính
như sau:
- Tài trợ phát triển chính thức (ODF) gồm: Viện trợ phát triển chính thức
(ODA) và các hình thức tài trợ khác.
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
- Nguồn huy động qua thị trường quốc tế.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) :
“Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và
các khoản viện trợ hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn, lãi suất thấp ) của
các chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ chức phi chính phủ
(NGO), các tổ chức tài chính quốc tế (như IMF, WB, ADB), gọi chung là các đối tác
viện trợ nước ngoài dành cho chính phủ và nhân dân nước nhận viện trợ”.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
Đây một là loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó người chủ sở hữu
vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư.
Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại:
Loại vốn này có ưu điểm là không gắn với các ràng buộc về kinh tế, chính trị, xã
hội. Tuy nhiên, nó lại không có chế độ ưu đãi dễ dàng như ODA và một số hạn chế
khác nên việc tiếp cận đối với nguồn vốn này vẫn còn hạn chế.
Thị trường vốn quốc tế:
Xu hướng quốc tế hóa ngày càng tăng làm tăng cường mối liên kết của hệ thống
tài chính của các quốc gia trên thế giới do đó nguồn vốn của mỗi quốc gia càng thêm
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
12

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến
đa dạng, khối lượng vốn lưu chuyển trên toàn cầu tăng. Nhà nước cũng khá quan tâm
đến việc huy động vốn qua thị trường vốn quốc tế, tuy nhiên, hình thức này vẫn còn
mới mẻ và phức tạp đối với đối với Việt Nam.
Tóm lại, để phát triển kinh tế mỗi nước không thể thiếu vốn đầu tư cho phát
triển, trong đó nguồn vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng, điều
đó đòi hỏi chính phủ các nước cần có chính sách huy động và sử dụng một cách hiệu
quả nhất các nguồn vốn này nhằm đạt được mục tiêu.
1.1.3. Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông nông thôn
1.1.3.1. Tính cấp thiết của đầu tư phát triển hạ tầng giao thông nông thôn
Xuất phát từ những nghiên cứu của các nhà kinh tế học đối với các nước thuộc thế
giới thứ ba các nước đang phát triển đều cho rằng: Các nước này đều tập trung đầu tư
vào lĩnh vực họ cho là họ có tiềm năng có thể phát triển mạnh. Đối với những nước có
nền nông nghiệp lâu đời, tập trung sức mạnh phát triển nông nghiệp để tạo tiền phát
triển công nghiệp, trong đó không thể thiếu giao thông nông thôn. Trong cuốn “Các giai
đoạn phát triển kinh tế” của W.Rostow, ông cho rằng giao thông nông thôn là điều kiện
tiên quyết cho giai đoạn cất cánh ở khu vực nông thôn. Đó là một bộ phận không thể
tách rời trong hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn, là yếu tố tác động đến mọi ngành sản
xuất, thúc đẩy sự phát triển của toàn vùng nông thôn và trên cả đất nước.
Nước ta là nước có nền nông nghiệp lúa nước với 80% dân số sống ở nông thôn,
ngay sau ngày thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, chủ tịch Hồ Chí Minh đã
chỉ rõ: “Giao thông là mạch máu của tổ chức kinh tế, giao thông tốt thì các việc đều dễ
dàng, giao thông xấu thì các việc đình trệ”.
Thực tế ở nước ta hiện nay, cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn còn rất yếu kém,
lạc hậu, đường nông thôn chủ yếu là đường đất và đường cấp phối với chất lượng kém,
nhất là ở những vùng sâu, vùng xa còn nhiều xã không có đường ô tô tới trung tâm xã,
thậm chí không có đường đi để người dân tiếp cận với các dịch vụ công cộng của nhà
nước. Sự cần thiết phải đầu tư phát triển giao thông nông thôn có tác động như thế nào
tới bộ mặt nông thôn đã được đề cập trong phần “Vai trò của giao thông nông thôn
trong quá trình CNH - HĐH”. Do đó phát triển nông thôn luôn tiến hành đồng thời với

đầu tư phát triển giao thông nông thôn.
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến
1.1.3.2. Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn và phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn
Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn góp phần cải thiện và nâng cao đời sống dân cư
nông thôn, góp phần thúc đẩy văn hóa xã hội, tôn tạo và phát triển những công trình và
giá trị văn hóa truyền thống, nâng cao dân trí đời sống tinh thần của dân cư nông thôn.
Đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng hàng hóa dịch vụ công cộng như giao lưu đi
lại, thông tin liên lạc…và các loại hàng hóa khác, cung cấp cho dân cư nông thôn
nguồn nước sạch sinh hoạt và đảm bảo tốt hơn các điều kiện vệ sinh môi trường.
Việc giải quyết những vấn đề trên và những tiến bộ trong đời sống văn hóa - xã
hội nói chung ở nông thôn phụ thuốc rất lớn vào tình trạng và khả năng phát triển các
yếu tố cơ sở hạ tầng nói chung và cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn nói riêng. Việc
mở rộng mạng lưới giao thông, cải tạo hệ thống điện nước sinh hoạt cho dân cư làm
thay đổi và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân trong mỗi cộng đồng
dân cư nông thôn.
Nói cách khác, sự phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ở nông thôn sẽ góp phần
quan trọng vào việc cải thiện điều kiện lao động, điều kiện sinh hoạt, làm tăng phúc lợi
xã hội và chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn, từ đó làm giảm bớt chênh lệch
giàu nghèo và sự phân hóa tầng lớp giữa nông thôn và thành thị.
1.1.3.3. Vai trò của cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn đối với quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
 Tạo điều kiện cơ bản cho phát triển kinh tế và tăng lợi ích xã hội cho nhân dân
trong khu vực có mạng lưới giao thông.
- Tác động kinh tế của cơ sở hạ tầng giao thông gắn với sự phát triển sản xuất
nông nghiệp được thể hiện cụ thể bằng việc nâng cao sản lượng cây trồng, mở rộng
diện tích đất canh tác và nâng cao thu nhập của người nông dân. Nhờ đường xá đi lại
thuận tiện người nông dân có điều kiện tiếp xúc và mở rộng thị trường tiêu thụ sản

phẩm nông nghiệp, quay vòng vốn nhanh để tái sản xuất kịp thời vụ, nhờ vậy họ càng
thêm hăng hái đẩy mạnh sản xuất. Mặt khác, khi có đường giao thông tốt các vùng sản
xuất nông nghiệp lại từng phần thuận tiện, các lái buôn mang ô tô đến mua nông sản
ngay tại cánh đồng hay trang trại lúc mùa vụ. Điều này làm cho nông dân yên tâm về
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến
khâu tiêu thụ, cũng như nông sản đảm bảo được chất lượng từ nơi thu hoạch đến nơi
chế biến.
Tóm lại, “việc mở mang mạng lưới giao thông ở nông thôn là yếu tố quan trọng
làm thay đổi các điều kiện sản xuất nông nghiệp, giảm bớt thiệt hại hư hao về chất
lượng và số lượng sản phẩm nông nghiệp, hạ chi phí vận chuyển và tăng thu nhập của
nông dân”.
- Về mặt xã hội: Chúng ta thấy rằng, về mặt kinh tế đường xá nông thôn có tác
động tới sản xuất, sản phẩm và thu nhập của nông dân, thì mặt xã hội nó lại là yếu tố
và phương tiện đầu tiên góp phần nâng cao văn hoá, sức khoẻ và mở mang dân trí cho
cộng đồng dân cư đông đảo sống ngoài khu vực thành thị.
- Về y tế: Đường xá tốt tạo cho người dân năng đi khám, chữa bệnh và lui tới
các trung tâm dịch vụ cũng như dễ dàng tiếp xúc, chấp nhận các tiến bộ y học như bảo
vệ sức khoẻ, phòng tránh các bệnh xã hội.
- Về giáo dục: Hệ thống đường xá được mở rộng sẽ khuyến khích các trẻ em tới
lớp, làm giảm tỷ lệ thất học ở trẻ em nông thôn. Với phần lớn giáo viên sống ở thành
thị xã, thị trấn, đường giao thông thuận tiện có tác dụng thu hút họ tới dạy ở các
trường làng; tránh cho họ sự ngại ngần khi phải đi lại khó khăn và tạo điều kiện ban
đầu để họ yên tâm làm việc.
 Tác động mạnh và tích cực đến quá trình thay đổi cơ cấu sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế xã hội nông thôn.
- Trước hết, việc mở rộng hệ thống giao thông không chỉ tạo điều kiện cho việc
thâm canh mở rộng diện tích và tăng năng suất sản lượng cây trồng mà còn dẫn tới quá
trình đa dạng hoá nền nông nghiệp, với những thay đổi rất lớn về cơ cấu sử dụng đất

đai, mùa vụ, cơ cấu về các loại cây trồng cũng như cơ cấu lao động và sự phân bố các
nguồn lực khác trong nông nghiệp, nông thôn.
- Hai là, tác động mạnh mẽ đến các ngành, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
khác ngoài nông nghiệp ở nông thôn như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải,
xây dựng… Đường xá và các công trình cộng cộng vươn tới đâu thì các lĩnh vực này
hoạt động tới đó. Tất cả các tác động đó dẫn tới sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu kinh
tế của một vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế nông nghiệp.
- Ba là, cơ sở hạ tầng giao thông là tiền đề và điều kiện cho quá trình phân bố
lại dân cư, lao động và lực lượng sản xuất trong nông nghiệp và các ngành khác ở
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến
nông thôn cũng như trong nền kinh tế quốc dân.
 Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn là điều kiện cho việc mở rộng thị trường
nông nghiệp nông thôn, thúc đảy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển.
Những tác động và ảnh hưởng của các yếu tố cơ sở hạ tầng giao thông không chỉ
thể hiện vai trò cầu nối giữa các giai đoạn và nền tảng cho sản xuất, mà còn góp phần
làm chuyển hoá và thay đổi tính chất nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng
phát triển sản xuất kinh doanh hàng hoá và kinh tế thị trường.
 Cơ sở hạ tầng giao thông góp phần cải thiện và nâng cao đời sống dân cư nông thôn.
- Góp phần thúc đẩy hoạt động văn hoá xã hội, tôn tạo và phát triển những công
trình và giá trị văn hóa truyền thống, nâng cao dân trí đời sống tinh thần của dân cư
nông thôn.
- Đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ công cộng như giao
lưu đi lại, thông tin liên lạc…và các loại hàng hoá khác.
- Cung cấp cho dân cư nông thôn nguồn nước sạch sinh hoạt và đảm bảo tốt
hơn các điều kiện vệ sinh môi trường.
Chính vì thế, việc giải quyết những vấn đề trên và những tiến bộ trong đời sống
văn hóa – xã hội ở nông thôn phụ thuộc rất lớn vào tình trạng và khả năng phát triển
các yếu tố cơ sở hạ tầng giao thông nói chung và cơ sở hạ tầng nông thôn nói riêng.

Nói cách khác, sự phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ở nông thôn sẽ góp phần quan
trọng vào việc cải thiện điều kiện lao động, điều kiện sinh hoạt, làm tăng phúc lợi xã
hội và chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn, giảm bớt chênh lệch, khác biệt về
thu nhập và hưởng thụ vật chất, văn hoá giữa các tầng lớp, các nhóm dân cư trong
nông thôn cũng như giữa nông thôn và thành thị. Nói tóm lại, vai trò của các yếu tố và
điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông ở nông thôn nói chung và ở Việt Nam nói riêng là
hết sức quan trọng, có ý nghĩa to lớn đối với sự tăng trưởng kinh tế và phát triển toàn
diện nền kinh tế - xã hội của khu vực này.
1.1.3.4. Phát triển kinh tế nông thôn tác động đến đầu tư phát triển CSHT
GTNT
Đầu tư cho GTNT cần một khối lượng vốn lớn, do đó mà không thể huy động đủ
số vốn cần thiết từ một nguồn. Nguồn vốn đầu tư cho các công trình GTNT được lấy
từ nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn ODA, vay tín dụng ưu đãi và sức đóng góp của
dân; nhu cầu về vốn là rất lớn nhưng nguồn cung cấp vốn lại rất hạn hẹp, nguồn ODA
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến
hay vay ưu đãi chỉ dành cho một số công trình trọng yếu hoặc dành cho các vùng kém
phát triển, vùng sâu, vùng xa. Nguồn NSNN thì phải chi cho nhiều vấn đề về kinh tế,
xã hội do đó số vốn dành cho phát triển CSHT GTNT là không đáng kể so với nhu cầu
đòi hỏi. Để đẩy nhanh tiến độ đầu tư thi công các công trình GTNT, Nhà nước đề ra
chủ trương: “Dân làm là chính, Nhà nước hỗ trợ một phần”. Xét trong nền kinh tế
khép kín, nếu gọi GDP là tổng sản phẩm quốc nội, C là tiêu dùng của dân cư và S là
tiết kiệm của dân cư, I là số vốn bổ sung vào vốn cố định và vốn lưu động để đầu tư
(nếu không có sự rò rỉ vốn đầu tư).
GDP= C + I= C+ S
Từ đó ta có I =S
Như vậy, khi nền kinh tế nông thôn phát triển người dân sẽ có cơ hội tăng thu
nhập và từ đó tăng tích luỹ (S), đời sống nhân dân được cải thiện. Do đó họ sẽ tự động
đóng góp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, nhờ đó mà tác động

ngược lại làm cho giao thông nông thôn phát triển nhanh hơn.
1.1.3.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển CSHT
GTNT
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư:
Các kết quả đạt được do thực hiện đầu tư
Hiệu quả hoạt động đầu tư =
Tổng vốn đầu tư đã thực hiện
Công thức này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và nâng cao đời sống nhân dân của tổng vốn đầu tư đã bỏ ra trong một thời kỳ
so với thời kỳ khác (hoặc so với định mức chung). Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với kết quả
thu được, kết quả đầu ra nhiều thì hiệu quả đạt được cao. Nó có thể được định lượng
thông qua các chỉ tiêu như: Giá trị TSCĐ tăng thêm, số km đường, số nhà máy nước,
điện, số m² nhà tăng thêm…
Để tính hiệu quả vốn đầu tư TSCĐ tăng thêm có thể dùng công thức hệ số thực
hiện vốn đầu tư:
H = FA / I
Trong đó:
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hải Yến
H: Hệ số thực hiện vốn đầu tư
FA: Giá trị TSCĐ được đưa vào sử dụng trong kỳ
I : Tổng số vốn đầu tư trong kỳ
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn ở Việt Nam
Theo số liệu thống kê tính đến ngày 1-7-2011 cả nước có 8.940 xã, chiếm 98,6%
tổng số xã cả nước đã có đường ô-tô đến trung tâm xã (tăng 2,3% so với năm 2006),
trong đó đi lại được bốn mùa là 8.803 xã, chiếm 97,1% (tăng 3,5% so với năm 2006);
xã có đường ô-tô đến trung tâm đã được nhựa hóa, bê tông hóa là 7.917 xã, chiếm
87,3% (tăng 17,2% so với năm 2006).

Ðiều đáng chú ý là không chỉ đường đến trung tâm huyện, xã được chú trọng mà
đường đến các thôn, bản miền núi cũng được các cấp chính quyền hết sức quan tâm
thích đáng để hiện có 89,5% số thôn, bản có đường ô-tô đến được. So với năm 2005,
tổng số chiều dài km đường GTNT đã tăng thêm 34,811 km, trong đó số km đường
huyện tăng thêm 1.563 km, đường xã tăng 17 nghìn 414 km và đường thôn, xóm tăng
15 nghìn 835 km.
Vốn đầu tư cho GTNT khá đa dạng, được huy động từ nhiều nguồn, trong đó
ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương chiếm khoảng 50% phần dành cho cơ sở
hạ tầng giao thông của các tỉnh). Cùng với đó là vốn ODA, ADB, WB, vốn huy động
của doanh nghiệp và của cộng đồng nhân dân.
Theo Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, các nguồn vốn đầu tư cho GTNT trong 10 năm qua
ước tính khoảng 170 -180 nghìn tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước chiếm khoảng
70% tổng nguồn vốn được huy động. Vốn huy động từ cộng đồng, doanh nghiệp
chiếm khoảng 10 - 15% tổng nguồn vốn, kể cả việc huy động từ đóng góp của cộng
đồng dân cư để đầu tư. Ngoài ra, các địa phương còn huy động từ các nguồn khác như
thu phí sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết
Tuy có sự phát triển mạnh mẽ những năm vừa qua, song cơ sở hạ tầng GTNT
vẫn còn những hạn chế, yếu kém. Hiện cả nước có hơn 295. 046 km đường bộ, trong
đó hệ thống GTNT (đường huyện, đường xã, đường thôn) chiếm tới 85%. Nếu xét trên
diện rộng, mật độ GTNT trên cả nước còn thấp (0,59 km/km2); trong đó mật độ đường
SVTH: Đậu Thị Thảo – Lớp: K44B - KHĐT
18

×