LI CM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến quý Thầy Cô Khoa Kinh tế chính
trị nói riêng và các thầy cô trong Trường Đại học kinh tế Huế nói chung đã cùng với
tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho tôi trong suốt
thời gian học tập tại trường, từ đó tôi có cách nhìn và tiếp cận thực tế một cách khoa
học, sâu sắc hơn.
Và đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến thầy TS. Hà Xuân Vấn,
suốt thời gian qua thầy đã tận tình chỉ dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm khóa
luận tốt nghệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban thường vụ, các cán bộ công nhân viên thị Đoàn
thị xã Quảng Trị những người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng thời gian thực tập có hạn, trình độ, năng lực
của bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn khóa luận tốt nghiệp này của tôi không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung
thêm của thầy cô và các bạn để bài khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Mạnh Hùng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
CHƯƠNG 1 6
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM 6
VÀ VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN 6
CHƯƠNG 2 28
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN 28
THỊ XÃ QUẢNG TRỊ - TỈNH QUẢNG TRỊ 28
CHƯƠNG 3 55
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN TẠI THỊ XÃ QUẢNG TRỊ 55
TỈNH QUẢNG TRỊ 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
DANH MỤC CC TỪ VIẾT TẮT
@&?
CĐ Cao đẳng
CN Công nghiệp
CN – TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
CP Cổ phần
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
ĐH Đại học
ĐVT Đơn vị tính
GQVL Giải quyết việc làm
KT – XH Kinh tế - xã hội
LĐ – VL Lao động – việc làm
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
TM – DV Thương mại – dịch vụ
TN Thanh niên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
XHCN Xã hội chủ nghĩa
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
DANH MỤC CC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình dân số thị xã Quảng Trị giai đoạn 2009-2012 30
Bảng 2.2. Dân số trong độ tuổi lao động chia theo thành thị - nông thôn, 32
giới tính của thị xã Quảng Trị năm 2012 32
Bảng 2.3. Số trường học, lớp học của thị xã Quảng Trị giai đoạn 2009-2013 34
Bảng 2.4. Cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế thị xã Quảng trị 35
giai đoạn 2009-2012 35
Bảng 2.5. Cơ cấu thanh niên thị xã Quảng Trị xét theo giới tính 40
Bảng 2.6. Cơ cấu thanh niên thị xã Quảng Trị xét theo độ tuổi 42
Bảng 2.7. Cơ cấu thanh niên thị xã Quảng Trị xét theo trình độ học vấn 42
Bảng 2.8. Tình trạng việc làm của thanh niên thị xã Quảng Trị 44
Bảng 2.9. Nguyên nhân thất nghiệp của thanh niên thị xã Quảng Trị 44
Bảng 2.10. Cơ cấu việc làm của thanh niên 45
thị xã Quảng Trị xét theo ngành nghề 45
Bảng 2.11. Thời gian làm việc trung bình/ngày 46
của thanh niên thị xã Quảng Trị 46
Bảng 2.12. Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến 46
lựa chọn việc làm của thanh niên thị xã Quảng Trị 46
Bảng 2.13. Tình hình thu nhập của thanh niên thị xã Quảng Trị 47
Bảng 2.14. Mức độ thỏa mãn nhu cầu từ thu nhập 49
của thanh niên thị xã Quảng Trị 49
Bảng 2.15. Tình hình vay vốn của thanh niên thị xã Quảng Trị 51
Bảng 2.16. Mức độ hài lòng của thanh niên đối với chính sách giải quyết 52
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
việc làm của thị xã Quảng Trị 52
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
DANH MỤC CC BIỂU ĐỐ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ hình trụ thể hiện cơ cấu dân số trung bình phân 31
theo xã/phường của thị xã Quảng Trị giai đoạn 2009-2012 31
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động chia
theo thành thị - nông thôn của thị xã Quảng Trị năm 2012 32
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu lực lượng thanh niên 40
so với tổng dân số của thị xã Quảng Trị năm 2012 40
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu thanh niên 41
thị xã Quảng Trị xét theo giới tính 41
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ hình tròn thể hiện trình độ học vấn 43
của thanh niên thị xã Quảng Trị 43
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu việc làm của thanh niên 45
thị xã Quảng Trị xét theo ngành nghề 45
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu thu nhập 48
của thanh niên thị xã Quảng Trị 48
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát chung của nền kinh tế thế giới, sự phát triển của mỗi quốc gia
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó việc làm cho người lao động được
xem là yếu tố quan trọng, góp phần cho sự phát triển kinh tế - xã hội (KT – XH) bền
vững của mỗi quốc gia.
Ở nước ta thanh niên (TN) chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các nhóm tuổi của nguồn
lao động và lực lượng lao động. TN là chủ nhân tương lai của đất nước, họ cũng là
tầng lớp năng động, tiếp thu cái mới một cách nhanh nhẹn và linh hoạt. Nhưng để thực
hiện được trách nhiệm to lớn này, họ phải tham gia vào hoạt động kinh tế và có việc
làm. Vấn đề thất nghiệp, thiếu việc làm được coi như là một sự lãng phí tài nguyên
sinh lực, đối với gia đình và xã hội (XH) thì đó là mầm móng đưa con người vào
những tệ nạn XH, vi phạm pháp luật, đặc biệt đối với tầng lớp TN. Ông Koos Richelle
- Vụ trưởng Việc làm, Chính sách XH và toàn diện của Ủy ban châu Âu cho rằng, tạo
việc làm cho TN, chính là cách gây dựng tương lai hiệu quả nhất.
Trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu
đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại. để thực hiện được mục tiêu đó, đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải phát huy được mọi
nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn lực TN, bởi TN là lực lượng nồng cốt trong quá
trình phát triển ấy.
Thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền
địa phương luôn quan tâm xây dựng và thực hiện các chính sách, giải pháp về việc
làm, bảo đảm an sinh XH. Các chính sách không ngừng được bổ sung và hoàn thiện,
đối tượng chính sách được mở rộng, mức hỗ trợ được nâng lên. Đảng bộ, chính quyền
thị xã Quảng Trị trên cơ sở nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác GQVL cho
người lao động nói chung và lao động TN nói riêng, đã triển khai quyết liệt, đồng bộ
các giải pháp về việc làm, dạy nghề, phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh XH
và đã đạt được những kết quả rất quan trọng, góp phần nâng cao đời sống nhân dân,
thực hiện công bằng XH, tạo nên đồng thuận và ổn định chính trị, XH. Tuy nhiên, hiện
nay tỷ lệ người lao động có nhu cầu tìm việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp chiếm số
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
lượng lớn, các nhà tuyển dụng cần lao động nhưng còn thiếu nhiều thông tin, tình
trạng người chờ việc, việc chờ người vẫn diễn ra; thiếu lao động có trình độ kỹ thuật
và tay nghề, thừa lao động phổ thông chưa có nghề, tỷ lệ TN chưa có việc làm còn ở
mức cao, gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình phát triển kinh tế XH của địa
phương. Vì vậy, Vấn đề giải quyết việc làm (GQVL) cho TN đang là vấn đề cấp thiết
trong việc đẩy mạnh tốc độ phát triển KT – XH của thị xã Quảng Trị. Do đó, tôi chọn
đề tài “Việc làm cho thanh niên ở thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị” để làm khóa
luận tốt nghiệp của mình. Với mong muốn đề xuất những giải pháp thiết thực, phù hợp
nhằm nâng cao công tác GQVL cho TN huyện, góp phần thực hiện mục tiêu chung
của toàn tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu vấn đề GQVL nói
chung và việc làm cho TN nói riêng dưới nhiều góc độ khác nhau, được công bố dưới
dạng sách, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn tốt nghiệp và các bài viết trên một số
tạp chí. Trong đó có:
- PGS. TS.Nguyễn Quốc Tế: “Vấn đề phân bổ, sử dụng nguồn lao động theo
vùng và hướng giải quyết việc làm ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, nhà xuất bản
thống kê, 2003.
- PGS. TS. Nguyễn Thị Thơm, Th.s Phí Thị Hằng: “Giải quyết việc làm cho lao
động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà
Nội-2009.
- Nguyễn Hữu Dũng, Trần Văn Trung: “Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt
Nam”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội - 1997.
- Hà Thị Hằng: “Vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất ở
nước ta hiện nay”, Tạp chí khoa học chính trị, số 6/2008.
- Th.s Phan Nguyễn Khánh Long: “Đô thị hóa và vấn đề việc làm, thu nhập của
người lao động ở thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị”, Đại học Huế - Trường Đại học
Kinh Tế, Khóa luận tốt nghiệp, 4/2005.
- TS. Nguyễn Thị Hải Vân: “Lao động việc làm của thanh niên và vấn đề giải
quyết việc làm cho thanh niên”, Tạp chí TN, số 16, 2005.
- Tống Văn Đường: “Giải quyết việc làm cho thanh niên trong độ tuổi lao động ở một
số thành phố miền Bắc Việt Nam”, Trường Đại học kinh tế Quốc Dân, Hà Nội - 1991.
Tuy nhiên, vấn đề việc làm cho TN ở thị xã Quảng Trị - tỉnh Quảng Trị có những
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
đặc thù riêng thì chưa có đề tài nào đề cập đến. Vì vậy, dựa trên những kết quả nghiên
cứu của các tác giả đi trước, khóa luận sẽ kế thừa và vận dụng vào nghiên cứu tình
hình địa phương. Từ đó đề xuất những phương hướng và giải pháp về vấn đề việc làm
cho TN thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về việc làm, phân tích và đánh giá
thực trạng việc làm của TN trên địa bàn thị xã Quảng Trị từ năm 2009 đến nay; đề tài
đưa ra giải pháp GQVL cho TN trong thời gian tới trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh
Quảng Trị.
*Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm của thanh nên trên địa bàn thị xã Quảng
Trị, tỉnh Quảng Trị.
+ Đề xuất những giải pháp khả thi nhằm GQVL cho TN một cách có hiệu quả
cao tại thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
*Đối tượng nghiên cứu: Việc làm cho TN ở thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.
*Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị
- Về thời gian: Giai đoạn 2009-2013 và đưa ra giải pháp đến năm 2020
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài không nghiên cứu toàn bộ vấn đề việc làm nói
chung mà chỉ tập trung vào vấn đề việc làm cho TN trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh
Quảng Trị.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, đối chiếu so sách, thống kê kinh tế.
- Phương pháp chọn mẫu
Với đề tài này thì danh sách tổng thể là không thể tiếp cận, vì thế đề tài đã sử
dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiều giai đoạn. theo phương pháp này thì tổng thể
chung sẽ được chia thành các đơn vị cấp I (các xã, phường) rồi chọn ra các đơn vị mẫu
cấp I, tiếp theo phân chia mỗi đơn vị mẫu cấp I thành các đơn vị cấp II (các khu phố,
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
thôn) rồi chọn các đơn vị mẫu cấp II.
Hiện tại Thị xã Quảng Trị có 5 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm 4 phường
và 1 xã, đó là: Phường 1, phường 2, phường 3, phường An Đôn và xã Hải Lệ.
Theo phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn thì tổng thể chung được chia thành
5 đơn vị cấp I, đề tài đã chọn ra 3 đơn vị mẫu cấp I bao gồm 2 phường và 1 xã, đó là:
Phường 1, Phường 3 và xã Hải Lệ. Tiếp theo, các đơn vị cấp I được chọn trên sẽ được
chia thành các đơn vị mẫu cấp II (các khu phố và thôn), mỗi xã/phường sẽ được chọn
ngẫu nhiên 3 thôn/khu phố, mỗi thôn/khu phố sẽ được chọn ra 10 mẫu để tiến hành
phát bảng hỏi điều tra.
Theo phương pháp chọn mẫu trên thì quy mô mẫu điều tra sẽ là n=30x3=90 mẫu
tương đương với 90 phiếu khảo sát.
- Phương pháp thu thập thông tin
+ Dữ liệu thứ cấp: Tài liệu thứ cấp được thu thập cho đề tài này bao gồm:
•Niên giám thống kê thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị năm 2013.
•Các báo cáo tổng kết về vấn đề việc làm trên địa bàn thị xã Quảng Trị giai đoạn
2009-2013.
+ Dữ liệu sơ cấp: Tài liệu sơ cấp của đề tài được thu thập qua việc điều tra mẫu
là những TN có độ tuổi từ 16 tuổi đến 30 tuổi ở thị xã Quảng Trị. Quá trình điều tra
được thực hiện thông qua phỏng vấn cá nhân trực tiếp đối với các TN bằng công cụ
phiếu khảo sát. Tất cả những câu hỏi được đặt ra trong phiếu khảo sát sẽ làm căn cứ có
cơ sở để tiến hành phân tích và đánh giá.
Việc điều tra phỏng vấn được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến
tháng 3 năm 2014.
6. Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm và việc làm cho
TN; phân tích, đánh giá thực trạng việc làm cho TN ở thị xã Quảng Trị; đề xuất
phương hướng, giải pháp GQVL cho TN trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị
trong thời gian tới.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành Kinh tế chính trị, làm
tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là ở thị xã Quảng Trị,
tỉnh Quảng Trị.
7. Kết cấu của đề tài
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
Ngoài mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, danh mục các bảng, danh
mục biểu đồ và mục lục thì khóa luận gồm có 3 chương:
- Chương 1: Lý luận và thực tiễn về việc làm và việc làm cho thanh niên
- Chương 2: Thực trạng việc làm của thanh niên thị xã Quảng Trị - tỉnh Quảng Trị
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên tại
thị xã Quảng Trị - tỉnh Quảng Trị.
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM
VÀ VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
1.1. Những vấn đề chung về việc làm và việc làm cho thanh niên
Việc làm là một trong những vấn đề XH có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm
lớn của nhiều quốc gia. Quá trình hội nhập của Việt Nam đứng trước nhiều thời cơ và
thách thức, mở ra nhiều cơ hội để phát triển, phục vụ nhu cầu về việc làm cho con
người. Do đó vấn đề việc làm cho TN càng trở nên quan trọng trong các chính sách
phát triển KT – XH, đặt con người và việc làm ở vị trí trung tâm. TN là nguồn lực thúc
đẩy sự phát triển của XH và là chủ nhân tương lai của đất nước, trước những biến đổi
không ngừng của tình hình quốc tế và trong nước đã có tác động mạnh mẽ tới TN cả
nước và ở mỗi địa phương. Vì vậy để tạo ra một cơ cấu việc làm hợp lý, có hiệu quả
cho TN trong XH thì nhà nước cần có những chính sách GQVL khoa học, nghiên cứu
đầy đủ về khái niệm, các đặc điểm, các dạng việc làm và sự cần thiết của nó đối với
người lao động trong đó có TN. Đồng thời nắm bắt được vai trò của TN trong tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước. đó cũng là nội dung chính
được đề cập trong mục này.
1.1.1. Quan niệm về việc làm và giải quyết việc làm
* Khái niệm việc làm
Việc làm là một hiện tượng KT - XH, là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành
khoa học khác nhau như khoa học kinh tế, khoa học XH, khoa học pháp lý…Đứng
dưới mỗi gốc độ khác nhau, có những cách hiểu khác nhau về việc làm. Ta có thể xem
xét việc làm dưới 2 gốc độ: KT - XH và góc độ pháp lý [17].
- Dưới góc độ KT - XH: Có quan điểm cho rằng việc làm là một phạm trù để chỉ
trạng thái phù hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất hoặc những phương tiện để
xản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho XH.
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
Việc làm cũng được hiểu như một phạm trù kinh tế, tồn tại ở tất cả mọi hình thái
XH, đó là một tập hợp những mối quan hệ kinh tế giữa con người về việc đảm bảo chỗ
làm việc và tham gia của họ vào hoạt động kinh tế [17, tr.314].
Cũng có quan điểm cho rằng việc làm là hoạt động trong đó có sự trả công do có sự
tham gia có tính chất cá nhân và trực tiếp của người lao động vào quá trình sản xuất.
Theo Guy-HânTơ thì “việc làm theo nghĩa rộng là toàn bộ các hoạt động kinh tế
của một XH, nghĩa là tất cả những gì có quan hệ đến cách thức kiếm sống của con
người, tất cả các quan hệ XH và các tiêu chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ của quá
trình kinh tế” [4, tr.56].
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO thì: “Việc làm có thể định nghĩa như một tình
trạng trong đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật, do có sự tham gia tích cực, có
tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất” [17, tr.314].
Có thể nói dưới góc độ KT - XH thì việc làm có những dấu hiệu cơ bản sau:
+Việc làm là một hoạt động luôn gắn với cá nhân người lao động.
+Việc làm là hoạt động phải tạo ra thu nhập cho người lao động hoặc tạo điều
kiện cho người lao động tham gia để tạo ra thu nhập.
+Việc làm là hoạt động có sự trả công (bằng tiền hoặc bằng hiện vật).
+Việc làm là hoạt động luôn gắn với thị trường lao động.
- Dưới góc độ pháp lý: Việc làm được hiểu là “hoạt động lao động tạo ra thu
nhập mà không bị pháp luật cấm” (Điều 9 Bộ luật lao động 2012). Nếu căn cứ vào
quan niệm này thì việc làm có các dấu hiệu như sau:
+Thứ nhất: Việc làm là hoạt động lao động của con người tạo ra nguồn thu nhập
và là hoạt động có sự trả công. Mỗi người lao động có một sức lao động riêng gắn với
mỗi việc làm nhất định, gắn với trình độ chuyên môn nghiệp vụ và thái độ ý thức,
nhân thân của người lao động. Mỗi một việc làm khác nhau gắn với một thị trường lao
động khác nhau sẽ được trả công khác nhau. Hoạt động lao động đem lại thu nhập có
thể được lượng hóa cụ thể dưới dạng như: người lao động nhận được tiền công, tiền
lương bằng tiền hoặc hiện vật từ người sử dụng lao động; tự đem lại thu nhập cho
người lao động thông qua các hoạt động kinh tế mà bản thân người lao động làm chủ.
Như vậy, việc làm được thể hiện ở một trong các dạng sau:
•Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc bằng hiện
vật cho công việc đó.
•Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân.
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
•Làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình
thức tiền công, tiền lương cho công việc đó [11].
+Thứ hai: Việc làm là hoạt động không bị pháp luật cấm
Pháp luật lao động bảo vệ người lao động bằng cách quy định địa vị pháp lý bình
đẳng cho người lao động cũng như người sử dụng lao động tham gia vào quan hệ lao
động nói chung và thực hiện các giao dịch về việc làm nói riêng với nguyên tắc “công
dân được làm những gì mà pháp luật không cấm”. Mỗi quốc gia có điều kiện KT - XH
khác nhau thì giới hạn, phạm vi về việc làm cũng khác nhau. Trong từng giai đoạn lịch
sử của một quốc gia khác nhau thì quan niệm về những thu nhập từ hoạt động việc làm
cũng được quy định khác nhau. Sự khác nhau này phụ thuộc vào hệ thống pháp luật
của quốc gia hoặc quốc tế.
Ở nước ta, theo điều 13, chương 2 của bộ luật lao động thì việc làm được hiểu
như sau: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm” [4]. Nếu như trước đây, trong các văn bản pháp luật vấn
đề việc làm chủ yếu được đề cập ở góc độ cơ chế, chính sách bảo đảm việc làm cho
người lao động thì đây là lần đầu tiên khái niệm việc làm được ghi nhận trong văn bản
pháp luật quan trọng của nhà nước. Theo đó, việc làm được cấu thành bởi 3 yếu tố:
Tùy theo mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia việc làm
thành nhiều loại.
- Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động:
+Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là người đang
có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống bản thân và gia
đình mà không bị pháp luật ngăn cấm.
Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử dụng thời
gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ đòi hỏi người lao
động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định (Việt Nam hiện nay qui
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
8
Hoạt động lao động
Các yếu tố cấu thành việc làm
Tạo ra thu nhập
Hoạt động đó phải hợp pháp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
định 8giờ/ngày). Mặt khác việc làm đó phải mang lại thu nhập không thấp hơn mức
tiền lương tối thiểu cho người lao động (Nước ta hiện nay qui định mức lương tối thiểu
cho một người lao động trong một tháng là 1.150.000 đồng/tháng) [10].
Vậy với những người làm việc đủ thời gian quy định và có thu nhập lớn hơn tiền
lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ.
+Thiếu việc làm: Với khái niệm việc làm đầy đủ như trên thì thiếu việc làm là
những việc làm không tạo điều kiện cho người lao động tiến hành sử dụng hết quỹ thời
gian lao động, mang lại thu nhập cho họ thấp dưới mức lương tối thiểu và người tiến
hành việc làm không đầy đủ là người thiếu việc làm.
Theo tổ chức lao động thế giới (ILO) thì khái niệm thiếu việc làm được biểu
hiện dưới hai dạng sau.
•Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm làm đủ thời gian, thậm
chí còn quá thời gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao động
thấp, điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động thấp
thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn.
Thước đo của thiếu việc làm vô hình là:
•Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng người lao động làm việc với thời gian ít
hơn quỹ thời gian quy định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm việc
làm và luôn sẵn sàng để làm việc.
Thước đo của thiếu việc làm hữu hình là:
+Thất nghiệp: Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động nhưng không
có việc làm, có khả năng lao động, hay nói cách khác là sẵn sàng làm việc và đang đi
tìm việc làm.
Thất nghiệp được chia thành nhiều loại:
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
•Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức lao động
giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
•Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động,
việc làm. Sự không ăn khớp giữa số lượng và chất lượng đào tạo và cơ cấu về yêu cầu
của việc làm, mất cân đối giữa cung và cầu lao động .
•Thất nghiệp chu kỳ: Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và không ổn
định. Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao động cao sẽ xảy ra thất
nghiệp chu kỳ.
- Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động.
+Việc làm chính: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời gian
nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật.
+Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời gian
nhất sau công việc chính.
Vai trò, ý nghĩa của việc làm
Để đánh giá vai trò, ý nghĩa của việc làm có thể đứng ở nhiều góc độ khác nhau
như: Ý nghĩa của việc làm đứng dưới góc độ người lao động, người sử dụng lao động
và nhà nước hay ý nghĩa của việc làm dưới khía cạnh đối với mỗi các nhân, trong quan
hệ lao động và phạm vi quốc gia… Ta cũng có thể tìm hiểu vai trò, ý nghĩa của việc
làm trên ba bình diện sau:
- Trên bình diện KT - XH
Đối với bản thân người lao động, có việc làm sẽ tạo cơ hội để người lao động có
thu nhập, đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp cho XH.
Đối với mỗi quốc gia, giải quyết tốt vấn đề việc làm sẽ tạo điều kiện và cơ sở để triển
khai các chính sách XH khác như phát triển văn hóa, y tế, giáo dục… góp phần đảm
bảo an toàn, ổn định và phát triển XH.
Về mặt kinh tế, việc làm luôn gắn liền với vấn đề sản xuất. Hiệu quả của việc
giải quyết tốt vấn đề việc làm cũng chính là hiệu quả của sản xuất.
Về mặt XH, GQVL có mục tiêu hướng vào toàn dụng lao động, chống thất
nghiệp và khắc phục tình trạng thiếu việc làm bảo đảm thu nhập.
Đối với Việt Nam, việc làm còn gắn với công cuộc xóa đói giảm nghèo, GQVL
là biện pháp quan trọng, thiết thực để xóa đói giảm nghèo.
- Trên bình diện chính trị - pháp lí
Chính sách việc làm không phù hợp tất yếu sẽ không hiệu quả đối với vấn đề lao
động – việc làm (LĐ – VL) nói riêng và các vấn đề XH nói chung. Ở bất kì quốc gia
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
nào , việc làm đã, đang và luôn là vấn đề gay cấn, nhạy cảm, nếu không được giải
quyết có thể dẫn đến những “điểm nóng” và trở thành vấn đề chính trị.
Trên bình diện pháp lí, việc làm là phạm trù thuộc quyền cơ bản của con người.
quyền này đã được thừa nhận theo hiến pháp, luật và các công ước quốc tế. Vấn đề
việc làm còn gắn với chế độ pháp lý lao động, là cơ sở hình thành, duy trì và là nội
dung của quan hệ lao động.
- Trên bình diện quốc gia - quốc tế
Đối với mỗi quốc gia, chính sách việc làm và GQVL là bộ phận có vị trí quan
trọng đặc biệt trong hệ thống các chính sách XH nói riêng và trong tổng thể các chính
sách phát triển KT - XH nói chung. Chính sách việc làm là chính sách cơ bản nhất của
quốc gia, góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển XH. Trong thời đại ngày
nay, vấn đề lao động việc làm không chỉ dừng lại ở phạm vi quốc gia mà nó còn có
tính toàn cầu hóa, tính quốc tế sâu sắc. Trong xu thế hội nhập với kinh tế khu vực và
thế giới, các quốc gia không thể tránh khỏi áp lực ngày càng gia tăng của tiến trình tự
do hóa thương mại, mở cửa thị trường về phương diện kinh tế và phải đối mặt với các
vấn đề việc làm. Thị trường lao động không chỉ tồn tại trong đường biên giới lãnh thổ
quốc gia mà không ngừng mở rộng ra các quốc gia khác và trên phạm vi quốc tế.
Chính vì vậy, từ góc độ pháp luật trong bối cảnh toàn cầu hóa, ngoài cơ sở luật
pháp quốc gia, vấn đề LĐ - VL còn được điều chỉnh hoặc chịu sự ảnh hưởng chi phối
của các công ước quốc tế về lao động.
* Khái niệm GQVL
Mục tiêu GQVL là hướng tới việc làm đầy đủ cho người lao động, đảm bảo thu
nhập ổn định, tiến đến nâng cao mức sống cho người lao động, dần nâng cao chất
lượng việc làm để sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn nhân lực của đất nước.
Quá trình GQVL bao gồm:
Thứ nhất, GQVL là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất. Mà
số lượng và chất lượng tư tiệu sản xuất phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, vốn đầu tư,
tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với
các tư liệu sản xuất đó.
Thứ hai, GQVL là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động. Số lượng
sức lao động phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi lao
động và sự di chuyển của lao động; chất lượng lao động phụ thuộc vào sự phát triển
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
của giáo dục – đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Thứ ba, GQVL là quá trình tạo ra những điều kiện KT – XH khác như: Các chính
sách của nhà nước, các giải pháp để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, các giải
pháp để duy trì việc làm ổn định và đạt hiệu quả cao.
GQVL theo nghĩa rộng là tổng thể những biện pháp, chính sách KT – XH của nhà
nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt của đời sống XH,
tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có việc làm.
GQVL theo nghĩa hẹp là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp,
thiếu việc làm nhằm tạo ra việc làm cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở
mức thấp.
Đối với thực trạng việc làm của nước ta hiện nay, GQVL bao gồm các hoạt động
nhằm chống và giải quyết thất nghiệp ở thành thị và khắc phục tình trạng thiếu việc
làm ở nông thôn [12, tr.31].
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
1.1.2. Một số vấn đề về việc làm cho thanh niên
* Khái niệm TN
TN là một khái niệm được sử dụng nhiều trong cuộc sống hằng ngày với nhiều
cách hiểu khác nhau. Tùy theo từng trường hợp, có khi TN dùng để chỉ một trường
hợp cụ thể, có khi lại được dùng để chỉ một tính cách, phong cách trẻ trung của một
người nào đó, có khi lại dùng để chỉ một lớp người trẻ tuổi.
TN còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, tùy theo góc độ tiếp
cận của mỗi ngành mà người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về TN: Từ góc độ XH
học, TN được xem là một nhóm XH của những người “mới lớn”. PGS.TS Phạm Hồng
Tung, khi nghiên cứu về lối sống của TN cho rằng: “Tuổi TN là độ tuổi quá độ từ trẻ
con sang người lớn trong cuộc đời mỗi người”; Từ góc độ tâm lý học, TN là một độ
tuổi, ở giữa lứa tuổi trẻ em và tuổi trưởng thành. Ở giai đoạn này, sự phát triển về thể
chất đạt đến đỉnh cao, tuy nhiên, các yếu tố tâm lý mới được định hình và ổn định một
cách tương đối; Xét từ góc độ nghề nghiệp của họ, trong TN có nhiều nhóm nhỏ khác
nhau. Nhóm trẻ tuổi nhất đang chuẩn bị kết thúc những năm học phổ thông, mối quan
tâm lớn nhất của họ là lựa chọn nghề, chọn trường để tiếp tục học cao hơn, hoặc bước
vào nghề; một bộ phận khác đang ngồi trên ghế các trường Cao đẳng (CĐ), Đại học
(ĐH), tiếp thu kiến thức và kỹ năng chuyên môn ở trình độ cao để trở thành nguồn
nhân lực chất lượng cao của đất nước, một bộ phận khác mới bước vào hoạt động nghề
nghiệp, đang ứng phó với những khó khăn, thử thách ban đầu của hoạt động này; bên
cạnh đó, một bộ phận TN đã khẳng định được vị trí nghề nghiệp của mình, có những
cống hiến nhất định cho XH.
Liện hiệp quốc định nghĩa TN là nhóm người từ 15 đến 24 tuổi (theo chương
trình sức khỏe sinh sản/sức khỏe tình dục vị thành niên – thanh niên của khối liên
minh châu Âu (EU) và quỹ dân số liên hiệp quốc (UNFPA) ), chủ yếu dựa trên các đặc
điểm tâm sinh lý và hoàn cảnh XH so với các nhóm lứa tuổi khác. Trên thế giới, các
nước cũng có quy định độ tuổi TN khác nhau: nhiều nước quy định từ 18 đến 24 tuổi
hoặc 15 đến 24 tuổi, một số nước quy định từ 15 đến 30 tuổi. Như vậy có thể thấy rằng
độ tuổi TN còn được quy định rất khác nhau giữa các nước trên thế giới.
Ở Việt Nam, có một thời gian khá dài, tuổi TN được hiểu như đồng nhất với tuổi
đoàn viên (từ 15 đến 28 tuổi). Ngày nay dó điều kiện kinh tế, chính trị, XH phát triển,
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
thời gian học tập đào tạo cơ bản của tuổi trẻ dài thêm, cùng với nhiều đặc điểm khác
mà chúng ta cho TN là những người trong độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi. tuy nhiên, cần
phân biệt rõ tuổi đoàn viên và tuổi TN. Theo điều lệ Đoàn thì Đoàn là một tổ chức
chính trị XH của TN Việt Nam, bao gồm những TN ưu tú trong độ tuổi từ 16 đến 30.
TN là những người đang trong độ tuổi trưởng thành, “Đâu cần TN có, đâu khó có TN”
[8, tr.577].
Theo điều 1 luật TN năm 2005 của nước cộng hòa XH chủ nghĩa Việt Nam thì:
“TN là công dân Việt Nam đủ 16 tuổi đến 30 tuổi” [2].
Từ những cơ sở trên, tôi đưa ra định nghĩa TN Việt Nam như sau: TN Việt Nam
là những người từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi; gồm những người có sức khỏe thể chất đạt
đến đỉnh cao; năng động, nhiệt huyết, dám nghĩ, dám làm, thích giao lưu, học hỏi để
nâng cao trình độ về mọi mặt, mong muốn được đóng góp cho XH để khẳng định bản
thân. Họ là một lực lượng quan trọng của XH hiện tại cũng như trong tương lai.
* Vai trò của TN trong quá trình CNH, HĐH
TN Việt Nam là một tầng lớp XH đặc thù, chiếm số đông trong dân số cả nước.
TN Việt Nam không phải là một giai cấp nhưng có mặt ở cả giai cấp nông dân, giai
cấp công nhân và đội ngũ trí thức; TN không phải là một tầng lớp XH độc lập mà có
mối quan hệ gắn bó với các tầng lớp khác trong XH; TN có mặt ở tất cả các địa
phương, các ngành kinh tế, văn hóa, XH, an ninh, quốc phòng của đất nước.
TN Việt Nam trong các giai đoạn lịch sử luôn giữ vai trò quan trọng, luôn thể
hiện tinh thần xả thân trong các cuộc chiến tranh giữ nước và luôn là lực lượng quan
trọng trong thời kỳ kiến thiết đất nước. TN Việt Nam trong các cuộc cách mạng dân
tộc, dân chủ; trong cuộc kháng chiến chống Pháp và cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước; trong thời kỳ kiến thiết đất nước sau chiến tranh; trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt
là thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước luôn phát huy truyền thống của dân tộc,
luôn nêu cao tinh thần xung phong, tình nguyện, xung kích, đi đầu để hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương khóa VII nêu rõ:
“Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí
xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
theo con đường XHCN hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng TN”. Nghị quyết
hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa X về “tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác TN trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH” đã khẳng định:
“TN là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung
kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành
bại của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa XH.
TN đã và đang cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn quân phấn đấu cho lý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa XH; vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh. TN Việt Nam ngày nay mang trên vai trọng trách lịch sử, đó là phải trở
thành lực lượng lao động có trí tuệ và có tay nghề cao, có đạo đức và lối sống trong
sáng, có sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần cường tráng để đưa Việt Nam “sánh
vai với các cường quốc năm châu” như mong muốn của chủ tịch Hồ Chí Minh. TN
đang tự khẳng định mình là thế hệ vượt lên hơn so với các thế hệ TN đi trước và đang
dần xóa bỏ ranh giới tụt hậu để sánh vai ngang bằng với TN các nước trên thế giới.
Trong một bài phát biểu, đồng chí cố vấn Đỗ Mười đã nói “Thanh niên là vấn đề
sống còn của dân tộc, là lực lượng xung lích trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ
nghĩa. Đất nước có giàu mạnh hay không, dân tộc ta vào thế kỷ 21 có vị trí xứng đáng
trong cộng đồng thế giới hay không, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có được
cũng cố và được bảo vệ vững chắc hay không phần lớn tùy thuộc vào thanh niên Việt
Nam ta…”.
Để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH thì không thể thiếu đội ngũ
cán bộ khoa học và công nghệ, đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ là lực lượng
nồng cốt trong nguồn nhân lực. TN với lợi thế là tầng lớp lao động trẻ tuổi, tiếp thu
khoa học và công nghệ nhanh, giàu sáng tạo, giàu nhiệt huyết sẽ là nguồn lực quan
trọng để tiếp thu và ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến vào sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước.
* Sự cần thiết phải tạo việc làm cho TN
Vấn đề GQVL cho TN, giáo dục lý tưởng cho TN trên cơ sở nghề nghiệp có ý
nghĩa cực kỳ to lớn:
- Thứ nhất, GQVL cho TN là cơ sở cốt lõi đảm bảo ổn định, an toàn, công bằng
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
và tiến bộ của XH.
Ở nước ta hiện nay, nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), nhưng nhìn chung sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu, lao động thủ công có năng suất thấp; trong khi đó một thời gian dài
dân số phát triển không có kế hoạch, tỉ lệ tăng dân số cao. Trong những năm gần đây,
số người bước vào độ tuổi lao động ngày càng tăng. Chính nhân tố này đã tạo nên sức
ép lớn cho XH trong vấn đề GQVL, cản trở quá trình phát triển KT – XH.
GQVL cho người lao động nói chung và TN nói riêng có hiệu quả, tức là sử dụng
tối đa lực lượng lao động vào nhiệm vụ phát triển KT – XH, tiết kiệm được các nguồn
nhân lực của đất nước. GQVL cho TN thúc đẩy kinh tế phát triển, đồng thời nó cũng là
điều kiện để phát triển lâu dài nguồn lao động về cả chất lượng và số lượng, trên cơ sở
đó nền kinh tế quốc dân sẽ tăng tưởng bền vững.
GQVL cho TN còn có ý nghĩa về chính trị, XH vì đây là lực lượng đông đảo, trẻ
trung, đầy nhiệt huyết, năng động sáng tạo. Trên cơ sở việc làm ổn định, nhận thức
chính trị, lập trường tư tưởng được cũng cố một cách vững chắc. Nhu cầu việc làm
không được thỏa mãn là nguồn gốc phát sinh các vấn đề tư tưởng, ý thức công dân,
niềm tin vào lý tưởng cách mạng của Đảng bị suy giảm. Nếu không có việc làm sẽ ảnh
hưởng đến việc hình thành và hoàn thiện nhân cách của TN.
GQVL cho TN chính là tạo điều kiện cho TN rèn luyện phấn đấu trở thành người
công dân có ích, tạo thời cơ để TN đem sức mình cống hiến cho đất nước và chăm lo
cho chính tương lai của bản thân. Với cách tiếp cận đó, việc GQVL cho TN không chỉ
là tính tất yếu kinh tế mà còn là tính tất yếu về cả chính trị - XH nhằm đem lại sự phát
triển bền vững, ổn định cho con người và cả XH.
- Thứ hai, GQVL cho TN – yếu tố quan trọng đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH
đất nước.
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
Trong sự nghiệp CNH, HĐH hiện nay, thế hệ trẻ Việt Nam càng phải ý thức sâu
sắc về trách nhiệm của mình trước lịch sử. Đó là xây dựng và phát triển XH. Lênin
khẳng định: Nhiệm vụ thực sự xây dựng XH Cộng sản chủ nghĩa, chính là TN. TN là
lớp người thực hiện những nhiệm vụ trọng đại và những ước vọng cao đẹp mà thế hệ
trước chưa có điều kiện hoàn thành hoặc chưa làm được. Vì thế, CNH, HĐH đất nước
không chỉ là mong ước ngàn đời của nhân dân ta, mà còn là sự giao phó của lịch sử
Việt Nam cho thế hệ TN hôm nay. Tiếp tục kế thừa, phát huy những truyền thống tốt
đẹp của lịch sử, những giá trị vật chất và tinh thần do những thế hệ trước tạo nên,
những tinh hoa của dân tộc là nhiệm vụ tự thân của TN, là vấn đề có tính quy luật của
quá trình phát triển XH. Thành công và phát triển hay để đất nước tiếp tục trì trệ trong
tình trạng nghèo nàn, lạc hậu chủ yếu là do TN quyết định. Hơn ai hết, TN với ý chí
trau dồi kiến thức, năng lực và trình độ mọi mặt sẽ là người bắt kịp trình độ của thế
giới, đưa đất nước vào tương lai. Do đó, TN không chỉ là lực lượng chính trong bảo vệ
tổ quốc, bảo vệ an ninh trật tự XH, mà TN còn là nguồn nhân lực chủ chốt, là nguồn
đào tạo nhân tài của sự nghiệp CNH, HĐH. TN chẳng những đồng tình ủng hộ sự
nghiệp CNH, HĐH mà còn hăng hái tham gia đi đầu trong sự nghiệp đó.
Sự nghiệp CNH, HĐH sẽ tạo nên một XH phát triển năng động, hiện đại. Đó là
môi trường là điều kiện để TN thi thố tài năng, tìm kiếm việc làm, có thể thực hiện
mọi điều mình ấp ủ. TN nông thôn, TN công nhân, TN sinh viên tri thức đang có cơ
hội phát triển cho bản thân và XH. Song nó cũng đòi hỏi TN có ý chí lớn, quyết tâm
cao tự trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để làm việc đó.
TN là lực lượng tiên phong trong sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta, là người chủ
tương lai của nước nhà. Với ưu thế về sức khỏe, thể lực, phẩm chất, tâm lý, tư duy, khí
chất… và trình độ chuyên môn kỹ thuật – văn hóa, … thế hệ trẻ nước ta có sức lao
động dồi dào và thích ứng tốt với sự biến đổi của nội dung lao động dưới tác động của
sự biến động của các tiến bộ khoa học – công nghệ. Vì thế, việc GQVL cho TN làm
nâng cao tính tích cực chính trị của TN, tìm ra cơ chế để phát huy tính tích cực đó sẽ
đem lại những bước tiến đáng kể của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
- Thứ ba, GQVL cho TN góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc
đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Để hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề đặt ra có tính chiến lược đối với mỗi quốc
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
gia là: Khả năng cạnh tranh, muốn phát triển, muốn hội nhập thì không chỉ đơn thuần
phụ thuộc vào sự sẵn có của các tài nguyên thiên nhiên, mà phần lớn phụ thuộc vào
nguồn nhân lực. Trong khi các nguồn lực tự nhiên chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng, nếu
không được con người khai thác, sử dụng và phát huy trong quá trình lao động thì sẽ
trở thành vô dụng hoặc vẫn ở dạng tiềm năng. Chính vì vậy, lao động của con người là
nguồn lực duy nhất có khả năng phát hiện, khơi dậy và cải biến các nguồn lực tự nhiên
và nguồn lực XH khác.
Thực tiễn cho thấy có những quốc gia rất nghèo tài nguyên, thậm chí không có
tài nguyên nhưng lại có chỗ đứng cao trên thị trường quốc tế, có khả năng cạnh tranh
cao như Nhật Bản, Hàn Quốc. Trong khi đó, nhiều nước có nguồn tài nguyên dồi dào
đã không thể thành công hoặc ít thành công trên thị trường quốc tế. Khi tìm hiểu kinh
nghiệm phát triển của các nước trên, có thể thấy rằng các quốc gia phát triển, có năng
lực cạnh tranh cao đều có đội ngũ lao động có học thức, có trình độ chuyên môn và tay
nghể cao.
Đặc biệt trong sự phát triển như vũ bảo của khoa học - công nghệ và sức sản
xuất của kinh tế thị trường những năm đầu thế kỷ XXI, đã không làm giảm đi vai trò
của nguồn nhân lực mà ngược lại càng khẳng định tầm quan trọng của nó. Điều này
hoàn toàn có thể lý giải được vì trí tuệ và khả năng của con người là yếu tố không thể
thiếu để lĩnh hội tri thức mới của thời đại và việc áp dụng tiến bộ khoa học – công
nghệ vào cuộc sống. Như vậy, nguồn nhân lực có vai trò to lớn đối với quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
TN là lực lượng lao động to lớn, luôn chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu dân số của mỗi
quốc gia. Chính vì vậy, tạo việc làm cho người lao động nói chung, TN nói riêng sẽ
giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Có thể nói rằng, TN là một bộ phận cấu thành XH, và là lực lượng lao động cơ
bản của XH. GQVL cho TN là nhiệm vụ cấp bách và quan trọng của tất cả các quốc
gia. GQVL cho TN góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giảm thiểu các tệ
nạn XH, thúc đẩy quá trình CNH, HĐH đất nước.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của thanh niên
GQVL liên quan đến nhiều chủ thể, bao gồm người lao động, người sử dụng lao
động, nhà nước. Tiếp cận những khía cạnh trên, ta thấy GQVL nói chung và GQVL
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
cho TN nói riêng chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Đặc điểm tự nhiên
Nếu một quốc gia, một địa phương ở vào vị trí địa lý thuận lợi, khí hậu, thời tiết
ôn hòa, đất đai màu mỡ, phì nhiêu, tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, trữ
lượng lớn, chất lượng tốt, rừng vàng, biển bạc … thì sẽ có điều kiện thuận lợi hơn
trong GQVL cho người lao động nói chung và TN nói riêng. Ngược lại, những quốc
gia, những địa phương ở vào vị trí địa lý không thuận lợi, khí hậu, thời tiết khắc
nghiệt, đất đai cằn cỗi, sa mạc, thường xuyên hạn hán, lũ lụt … thì sẽ khó khăn trong
tạo việc làm cho người lao động [12].
- Đặc điểm KT – XH:
Một quốc gia có nền kinh tế phát triển sẽ tạo thêm nhiều việc làm cho người lao
động, đặc biệt là tạo cơ hội cho TN thể hiện khả năng của mình thông qua những công
việc đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, phù hợp với sự phát triển của quốc gia đó.
+Giáo dục – đào tạo có ảnh hưởng lớn đến chất lượng lực lượng lao động và cơ
cấu của lực lượng lao động theo trình độ, ngành nghề và do đó có ảnh hưởng lớn đến
GQVL. Giáo dục – đào tạo tốt sẽ tạo ra lực lượng lao động nói chung và lao động TN
nói riêng có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, có phẩm chất đạo
đức, tác phong tốt, có cơ cấu theo trình độ và ngành nghề phù hợp với cầu lao động.
Điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho GQVL. Ngược lại khi giáo dục – đào tạo không
tốt, chất lượng giáo dục đào tạo thấp, cơ cấu đào tạo không phù hợp với yêu cầu của
thị trường sức lao động, khi đó cung lao động sẽ không đáp ứng được yêu cầu của thị
trường sức lao động và do đó gây cản trở cho GQVL.
+Y tế, chăm sóc sức khỏe
Một nền y tế tốt, chăm lo đến sức khỏe cộng đồng, sức khỏe của người lao động,
đặc biệt là lao động TN sẽ tạo ra lực lượng lao động có thể lực tốt, điều này sẽ thuận
lợi trong GQVL. Ngược lại, nếu y tế kém, không chăm lo đến sức khỏe cộng đồng, sức
khỏe của người lao động, sẽ làm cho tình trạng sức khỏe của người lao động kém, khả
năng lao động yếu, thậm chí không lao động được, điều nay gây cản trở cho GQVL.
Vì thế, xây dựng một nền y tế vững mạnh, đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng
và cho người lao động là nhân tố có ảnh hưởng không kém phần quan trọng trong
GQVL [12].
1.2.2. Dân số và tỷ lệ gia tăng dân số
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng
19