Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Nâng cao khả năng tiếp cận việc làm cho thanh niên nông thôn huyện kỳ anh, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.92 KB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------





----------


NGUYỄN XUÂN HÙNG


NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN KỲ ANH,
TỈNH HÀ TĨNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ DƯƠNG NGA



HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........


i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn).

Tác giả luận văn





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
ii


LỜI CẢM ƠN

ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm
giúp ñỡ tận tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ðào tạo sau ðại học, Khoa Kinh tế nông
nghiệp & Phát triển nông thôn và Bộ môn Phân tích ñịnh lượng ñã tạo mọi
ñiều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

ðặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc ñến TS. Nguyễn Thị Dương
Nga ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực
hiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Kỳ Anh - tỉnh Hà Tĩnh ñã
tạo ñiều kiện giúp ñỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn và ghi nhớ sâu sắc sự ñộng viên, giúp ñỡ, tạo
ñiều kiện về mọi mặt của bạn bè, ñồng nghiệp và người thân trong quá trình
thực hiện nghiên cứu ñề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Tĩnh, ngày ... tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn


Nguyễn Xuân Hùng



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan 138
Lời cảm ơn 138
Mục lục 138
Danh mục bảng 138
Danh mục hình 138

Danh mục hộp 138
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.2. Cơ sở thực tiễn 36
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 50
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 50
3.2. Phương pháp nghiên cứu 62
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 66
4.1. Thực trạng lao ñộng, việc làm của lao ñộng thanh niên nông thôn
huyện Kỳ Anh 66
4.1.1 Thực trạng về lao ñộng nói chung 66
4.1.2. Lao ñộng thanh niên nông thôn 72
4.1.3. Thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên nông thôn Kỳ Anh 77
4.2. Tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh 80
4.2.1. Di chuyển lao ñộng 80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
iv


4.2.2. Các hình thức giao dịch việc làm của thanh niên nông thôn tại
ñiểm nghiên cứu 84
4.2.3. Các kênh giao dịch của lao ñộng trong ñộ tuổi thanh niên 87
4.2.4. Thu nhập của lao ñộng thanh niên nông thôn 89
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận việc làm của thanh
niên nông thôn huyện Kỳ Anh 90
4.3.1. Nhân tố chủ quan – chủ thế người lao ñộng 90

4.3.2. Sự mất cân ñối trong cung và cầu lao ñộng 96
4.3.3. Hệ thống thông tin viêc làm 98
4.3.4. Hoạt ñộng của các kênh giao dịch việc làm 102
4.3.5. Chương trình, chính sách của Nhà nước và ñịa phương 106
4.3.6. Nhận thức các khó khăn trong tiếp cận việc làm của thanh niên
nông thôn Kỳ Anh. 109
4.4 Một số giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng tiếp cận việc làm
cho thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh. 110
4.3.1. Căn cứ xây dựng giải pháp 110
4.3.2. Các giải pháp 111
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 130
5.1 Kết luận 130
5.2 Kiến nghị 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO 132

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
v


DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Lực lượng lao ñộng cả nước năm 2003 – và năm 2007 40

2.2 Tỷ lệ lao ñộng thất nghiệp và thiếu việc làm của lực lượng lao
ñộng trong ñộ tuổi năm 2008 phân theo vùng trong cả nước 42

3.1 Các nhóm ñất của huyện Kỳ Anh năm 2009 52

3.2 Hiện trạng sử dụng ñất ñai của huyện Kỳ Anh qua 3 năm (2007
- 2009) 53


3.3 Cơ cấu kinh tế của huyện Kỳ Anh giai ñoạn 2007 - 2009 56

3.4 Tình hình phát triển y tế, giáo dục 58

3.5 Tình hình dân số - lao ñộng 61

4.1 Lực lượng lao ñộng của huyện chia theo nhóm tuổi 67

4.2 Số lượng lao ñộng chia theo khu vực và nhóm ngành 69

4.3 Lực lượng lao ñộng của huyện chia theo nhóm hộ 71

4.4 Quy mô lao ñộng thanh niên huyện Kỳ Anh giai ñoạn 2007-2009 72

4.5 Lực lượng lao ñộng thanh niên nông thôn chia theo trình ñộ văn
hoá và chuyên môn 75

4.6. Hiện trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên
huyện Kỳ Anh ở khu vực thành thị và nông thôn 78

4.7 Tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên nông thôn
huyện Kỳ Anh phân theo nhóm tuổi và trình ñộ năm 2009 79

4.8 Sự di chuyển lao ñộng của huyện Kỳ Anh qua 3 năm 82

4.9 Tình hình xuất khẩu Lð trong ñộ tuổi thanh niên của huyện Kỳ Anh 82

4.10 Tình hình sử dụng lao ñộng TN nông thôn tại ñiểm nghiên cứu 84


4.11 Các hình thức giao dịch của thanh niên nông thôn trên TTLð 85

4.12 Các kênh giao dịch tìm kiếm việc làm của TN nông thôn huyện
Kỳ Anh 87

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
vi


4.13 Thu nhập của thanh niên nông thôn theo các mức tại các ñiểm
ñiều tra 89

4.14 Thanh niên nông thôn không tiếp cận ñược việc làm do không
ñạt yêu cầu thể lực 90

4.15 Hiện trạng trình ñộ của lao ñộng thanh niên nông thôn (% mẫu
ñiều tra) 91

4.16 Tần suất tìm hiểu thông tin việc làm của thanh niên nông thôn Kỳ
Anh 94

4.17 Lao ñộng thanh niên nông thôn xuất khẩu vi phạm kỷ luật 95

4.18 Tình hình tìm hiểu thông tin việc làm của thanh niên nông thôn
Kỳ Anh 101

4.19 Nhu cầu ñào tạo nghề của lao ñộng thanh niên tại ñiểm ñiều tra 104

4.20 Tình hình ñào tạo, tập huấn khoa học kỹ thuật nông nghiệp cho
lao ñộng huyện Kỳ Anh 108


4.21 Các khó khăn của thanh niên nông thôn Kỳ Anh khi tiếp cận
việc làm 109

4.22 Cầu về lao ñộng tại một số khu công nghiệp, dự án trên ñịa bàn
tỉnh ñến năm 2010. 111


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
vii


DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Quan hệ cung - cầu lao ñộng và tác ñộng của tiền lương 19
4.1 Cơ cấu lực lượng lao ñộng của huyện chia theo giới tính 68
4.2 Tỷ lệ lao ñộng thanh niên ñược ñược ñào tạo tại 3 xã 92
4.3 Nhu cầu ñào tạo của thanh niên nông thôn 94



DANH MỤC HỘP
TT Tên hộp Trang
4.1 ði học không kiếm ñược tiền ngay 74

4.2 Làm thuê nhiều việc 80

4.4 Làm gì có hợp ñồng ... 86

4.5 Lao ñộng thiếu tính kỷ luật 96


4.6 Vừa thừa, vừa thiếu lao ñộng 98

4.7 Thông tin chưa thực sự ñến với người lao ñộng 102

4.8 Hoạt ñộng chủ yếu tập trung vào tập huấn, ñào tạo ngắn hạn 106








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
1


1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Với sự tăng trưởng một cách ấn tượng (trung bình khoảng 8%/năm),
Việt Nam ñang tạo ra sự hấp dẫn và lôi cuốn mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu.
Với hơn 85 triệu dân, Việt Nam có khoảng 46,61 triệu lao ñộng, trong ñó lao
ñộng trẻ từ 18 – 34 tuổi chiếm 45% và hàng năm tiếp tục ñược bổ sung mới
1,5 triệu lao ñộng. ðây là một thế mạnh của Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Nhưng hiện nay khả năng tiếp cận việc làm của người
dân Việt Nam nói chung và lực lượng lao ñộng thanh niên nông thôn nói
riêng là còn nhiều hạn chế, chất lượng lao ñộng thấp, tỷ lệ lao ñộng qua ñào
tạo chỉ chiếm khoảng 25% trên tổng số lao ñộng. Hầu hết lao ñộng phổ thông

có thu nhập thấp và bất cứ ai cũng ñang phải ñối mặt với nguy cơ mất việc
làm do tác ñộng của quá trình hội nhập và suy thoái kinh tế. Do vậy, lao ñộng
- việc làm và khả năng tiếp cận việc làm ñang là mối quan tâm chung của toàn
xã hội. Nâng cao năng lực tiếp cận việc làm và giải quyết việc làm ñặc biệt
ñối với lao ñộng thanh niên nông thôn là giải pháp ñể góp phần thực hiện
thắng lợi kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ñến 2010 và những
năm tiếp theo.
Với khoảng 73% dân số, chiếm 75,4% lực lượng lao ñộng toàn xã hội,
nông thôn ñược coi là khu vực cung cấp lao ñộng chủ yếu cho nền kinh tế. Song,
thực tế lao ñộng ở nông thôn nói chung ñang chủ yếu tập trung vào nông nghiệp
ñộc canh, ít ñược ñào tạo, thiếu việc làm trong thời gian nông nhàn do vậy năng
suất lao ñộng thấp, thu nhập thấp và bấp bênh. ðây cũng là nguyên nhân giải
thích tại sao 90% cộng ñồng người nghèo tập trung ở khu vực nông thôn. Mặt
khác, trong thời gian nông nhàn hầu hết lao ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp trở
thành lao ñộng phổ thông tự do ngay cả trong khu vực nông thôn và thành thị,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
2


thiếu thiết bị bảo hộ lao ñộng, làm việc trong ñiều kiện không an toàn, không
ñược hưởng một số quyền lợi của người lao ñộng… ñã xẩy ra nhiều tai nạn ñáng
tiếc mà không nhận ñược sự hỗ trợ từ xã hội và người sử dụng lao ñộng. Bên
cạnh ñó, việc di chuyển tự do lao ñộng từ nông thôn ra thành thị dẫn tới nhiều
vấn ñề xã hội nảy sinh, tệ nạn xã hội, tội phạm có chiều hướng gia tăng. Một
trong những nguyên nhân dẫn ñến tình trạng trên là do thị trường lao ñộng của
chúng ta chưa hoàn thiện, khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên ñặc biệt là
ñối với thanh niên nông thôn còn nhiều hạn chế. Vì vậy hoàn thiện hệ thống thị
trường lao ñộng, tạo cơ hội cho mọi người tiếp cận và tìm kiếm ñược việc làm
không chỉ là vấn ñề cấp bách mà còn mang tầm chiến lược giảm nghèo và tăng
trưởng toàn diện trong công cuộc thực hiện CNH – HðH.

Thị trường lao ñộng việc làm là một trong những thị trường cơ bản.
ðặc biệt tại ñại hội ðảng toàn quốc lần thứ X ñã khẳng ñịnh TTLð ở nước ta
trong giai ñoạn này: “Phát triển thị trường sức lao ñộng trong mọi khu vực
kinh tế, tạo sự gắn kết cung - cầu lao ñộng, phát huy tính tích cực của người
lao ñộng trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm. Có chính sách ưu ñãi các
doanh nghiệp thu hút nhiều lao ñộng, nhất là ở khu vực nông thôn. ðẩy mạnh
xuất khẩu lao ñộng, ñặc biệt là xuất khẩu lao ñộng ñã qua ñào tạo nghề, lao
ñộng nông nghiệp. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển chọn và sử dụng lao
ñộng trong khu vực kinh tế nhà nước và bộ máy công quyền. ða dạng hoá các
hình thức giao dịch việc làm; phát triển hệ thống thông tin về thị trường sức
lao ñộng trong nước và thế giới. Có chính sách nhập khẩu lao ñộng có chất
lượng cao trong lĩnh vực công nghệ và quản lý ở những ngành, nghề cần ưu
tiên phát triển. Xây dựng hệ thống luật pháp về lao ñộng và thị trường sức lao
ñộng nhằm bảo ñảm quyền lựa chọn chỗ làm việc và nơi cư trú của người lao
ñộng; thực hiện rộng rãi chế ñộ hợp ñồng lao ñộng; bảo ñảm quyền lợi của cả
người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
3


Kỳ Anh là huyện nằm phía nam giáp ranh với tỉnh Quảng Bình, là
huyện có khu kinh tế lớn nhất tỉnh (khu kinh tế Vũng Áng), với hơn 17,1 vạn
dân, hơn 74,84% lao ñộng tập trung ở khu vực nông thôn. Mặc dù trong thời
gian qua Huyện ủy – HðND – UBND – UBMT TQ, các ngành, ñoàn thể trong
toàn huyện ñã có nhiều chính sách nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập
cho lao ñộng. Song, ñến nay tỷ lệ hộ nghèo của huyện còn ở mức 26,73% (cao
hơn so với mức trung bình chung của cả nước), tình trạng thiếu việc làm, thất
nghiệp trá hình, lao ñộng tự do thu nhập thấp trong cộng ñồng thanh niên và
người dân nông thôn của huyện chiếm tỷ lệ cao, khả năng tiếp cận việc làm
trong và ngoài tỉnh của bộ phận này còn nhiều hạn chế. ðể góp phần giải quyết

vấn ñề này tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Nâng cao khả năng tiếp cận việc
làm cho thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích và ñánh giá thực trạng khả năng tiếp cận việc làm
cho thanh niên nông thôn tại huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, ñề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tiếp cận việc làm cho thanh niên nông
thôn trên ñịa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn ñề lao ñộng,
việc làm, và khả năng tiếp cận việc làm của lao ñộng thanh niên nông
thôn.
- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận việc làm của
thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
- ðề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao khả năng tiếp cận việc
làm của thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
4


1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng tiếp cận việc làm của lao ñộng trong ñộ tuổi
thanh niên ở nông thôn trên ñịa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Tập trung nghiên cứu khả năng tiếp cận thị trường lao
ñộng thanh niên nông thôn tại 3 xã Kỳ Hà, Kỳ Liên, Kỳ Lạc.
* Phạm vi: Nghiên cứu các việc làm của thanh niên nông thôn trong
lĩnh vực nông nghiệp, phi nông nghiệp.
* ðối tượng: thanh niên nông thôn chưa có việc làm và thanh niên nông

thôn ñã có việc làm song không thuộc nhóm các công việc quản lý các
doanh nghiệp.
* Về thời gian:
Số liệu thứ cấp: Thu thập các số liệu báo cáo từ năm 2009 trở về trước.
Số liệu sơ cấp: Nghiên cứu, nắm bắt tình hình khả năng tiếp cận thị
trường lao ñộng và các vấn ñề liên quan ñến lao ñộng nông thôn trên ñịa bàn
huyện năm 2009.
* Về không gian: Nghiên cứu chung trên toàn huyện và các ñiểm
nghiên cứu ñại diện gồm 3 xã: Kỳ Hà, Kỳ Liên và Kỳ Lạc.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
5


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Lao ñộng
Lao ñộng là hoạt ñộng có mục ñích của con người, thông qua hoạt ñộng
ñó con người tác ñộng vào giới tự nhiên, cải biến thành những vật có ích nhằm
ñáp ứng nhu cầu nào ñó của con người.
Ngày nay khái niệm lao ñộng ñã ñược mở rộng, lao ñộng là hoạt ñộng
có mục ñích của con người, bất cứ ai làm việc gì cũng phải tiêu hao một
lượng năng lượng nhất ñịnh, tuy nhiên chỉ có tiêu hao năng lượng có mục
ñích mới ñược gọi là lao ñộng. Vì vậy lao ñộng là ñiều kiện không thể thiếu
ñược của ñời sống con người, là sự tất yếu vĩnh viễn. Lao ñộng làm cho người

ta ngày càng phát triển toàn diện và mang tính sáng tạo cao. Bất kỳ một xã hội
nào muốn tồn tại và phát triển ñều phải không ngừng phát triển sản xuất. ðiều
ñó có nghĩa là lao ñộng sản xuất là hoạt ñộng có ý thức của con người nhằm
tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần phục vụ cho nhu cầu bản thân và xã
hội. Lao ñộng mãi là nguồn gốc và ñộng lực phát triển của xã hội. Bởi vậy, xã
hội càng văn minh thì tính chất, hình thức và phương thức tổ chức lao ñộng
càng tiến bộ.
Việt Nam bước vào thời kỳ CNH – HðH với nền kinh tế vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo ñịnh hướng XHCN thì lý
luận lao ñộng lại ñược ñánh giá ở nhiều khía cạnh, cụ thể là:
Lao ñộng vẫn ñược coi là phương thức tồn tại của con người nhưng vấn
ñề ñặt ra là lợi ích của con người vẫn ñược coi trọng bởi lao ñộng biểu hiện
bản chất của con người, lợi ích là một trong những vấn ñề nhạy cảm nhất của
con người, là nhân tố thấm sâu, phức tạp trong quan hệ con người với con
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
6


người, quan hệ cá nhân với xã hội.
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thì lao ñộng ñược xem
xét dưới góc ñộ của năng suất, chất lượng, hiệu quả. ðó là tiêu chẩn, thước ño
lao ñộng không chỉ vì số lượng, chất lượng mà cả về tính tích cực hăng say và
trách nhiệm với công việc.
Bất kỳ một hình thức lao ñộng nào của cá nhân, không phân biệt thành
phần kinh tế nào nếu ñáp ứng ñược nhu cầu xã hội tạo ra sản phẩm hoặc công
dụng nào ñó, thực hiện ñược lợi ích ñảm bảo nuôi sống mình không sống nhờ
vào người khác và xã hội lại có thể ñóng góp cho xã hội một phần lợi ích thì
lao ñộng ñó ñược chấp nhận là lao ñộng có ích.
+) Lực lượng lao ñộng
Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về lực lượng lao ñộng:

Từ ñiển thuật ngữ trong lĩnh vực lao ñộng của Liên Xô (cũ) (Matxcơva
1977, tiếng nga) lực lượng lao ñộng là khái niệm ñịnh lượng của nguồn lao ñộng.
Từ ñiển thuật ngữ Pháp (1977 - 1985) lực lượng lao ñộng là số lượng
và chất lượng những người lao ñộng ñược quy ñổi theo các tiêu chuẩn trung
bình về khả năng lao ñộng có thể sử dụng.
Nhà kinh tế học David Begg cho rằng: Lực lượng lao ñộng có ñăng ký
bao gồm số người có việc làm cộng với số người thất nghiệp có ñăng ký.
Theo quan niệm của tổ chức lao ñộng quốc tế (ILO): Lực lượng lao
ñộng là một bộ phận dân số trong ñộ tuổi quy ñịnh thực tế ñang có việc làm
và những người thất nghiệp.
Từ các khái niệm trên lực lượng lao ñộng có thể ñược hiểu như sau:
Lực lượng lao ñộng bao gồm toàn bộ những người từ 15 tuổi trở lên ñang
có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sang
làm việc.
+) Nguồn lao ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
7


Theo giáo trình Kinh tế Nguồn nhân lực của Trường ðại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội: Nguồn lao ñộng là toàn bộ những người trong ñộ tuổi lao
ñộng có khả năng lao ñộng .
Theo quy ñịnh của Tổng cục Thống kê khi tính toán còn cân ñối nguồn
lao ñộng xã hội, theo ñó: Nguồn lao ñộng bao gồm những người trong ñộ tuổi
lao ñộng có khả năng lao ñộng và những người ngoài ñộ tuổi lao ñộng ñang
tìm việc làm trong các ngành kinh tế quốc dân. Nguồn lao ñộng bao gồm số
lượng và chất lượng lao ñộng.
Số lượng lao ñộng là toàn bộ những người trong ñộ tuổi lao ñộng có
khả năng lao ñộng. (Theo quy ñịnh của Bộ Luật lao ñộng Việt Nam: người
trong ñộ tuổi lao ñộng 15 – 60 tuổi ñối với nam, 15 – 55 tuổi ñối với nữ).

Chất lượng lao ñộng: Khi lao ñộng, con người sử dụng chính sức lao
ñộng của mình ñể tác ñộng vào ñối tượng lao ñộng. “Sức lao ñộng hay năng
lực lao ñộng là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong
một cơ thể, trong một con người ñang sống và ñược người ñó ñem ra vận
dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào ñó”. Như vậy, theo C.Mác
sức lao ñộng chính là năng lực lao ñộng tồn tại dưới dạng năng lực thể chất -
sức khỏe, sức cơ bắp và năng lực tinh thần - sức thần kinh, trí óc. Chất lượng
lao ñộng xét theo cá nhân, chính là trạng thái của sức lao ñộng, bởi con
người khi tham gia lao ñộng suy cho cùng, họ thực hiện công việc tốt ñến
mức ñộ nào là do năng lực thể chất, năng lực tinh thần của họ mà thôi.
“Chất lượng nguồn lao ñộng là khả năng lao ñộng của người lao ñộng”.
Vì vậy chúng ta có thể hiểu: chất lượng lao ñộng là trạng thái nhất ñịnh của
nguồn lao ñộng, nó ñược thể hiện qua mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành
bản chất bên trong của nguồn lao ñộng.
Như vậy, có thể nói chất lượng nguồn lao ñộng là tổng thể những ñặc
tính biểu hiện ở từng người lao ñộng và trên phạm vi từng vùng, từng ñơn vị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
8


sản xuất kinh doanh về các mặt: sức khỏe, trình ñộ văn hóa, trình ñộ chuyên
môn nghề nghiệp, trình ñộ tổ chức, phẩm chất, ñạo ñức, ý thức pháp luật, các
yếu tố về tâm lý, tập quán...
+) Năng suất lao ñộng
Năng suất lao ñộng là hiệu quả hoạt ñộng có ích của con người trong
một ñơn vị thời gian. Năng suất lao ñộng ñược ño bằng sản phẩm sản xuất ra
trong một ñơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao ñộng hao phí ñể sản xuất
ra một ñơn vị sản phẩm .
Theo C.Mác "Năng suất lao ñộng thường ñược dùng ñồng nghĩa với
hiệu quả của sức lao ñộng" và "Khả năng của sức lao ñộng", C.Mác viết:

"Trong một thời gian nhất ñịnh, hiệu quả của lao ñộng cụ thể, có ích là do sức
sản xuất của nó ñịnh ñoạt", nghĩa là "trong một thời gian nhất ñịnh, lao ñộng
sẽ cho ta nhiều giá trị sử dụng hơn, nếu sức sản xuất của nó tăng lên và ít giá
trị sử dụng hơn nếu sức sản xuất của nó giảm xuống". Xuất phát từ khái niệm
năng suất lao ñộng như trên C.Mác ñịnh nghĩa "năng suất lao ñộng hay sức
sản xuất của lao ñộng con người trong việc sản xuất một giá trị sử dụng nhất
ñịnh trong ñơn vị thời gian lao ñộng ñã hao phí là hiệu xuất lao ñộng chân tay
và trí óc của con người".
Năng suất lao ñộng là năng lực của người sản xuất có thể tạo ra một
lượng sản phẩm có ích cho xã hội trong một thời gian nhất ñịnh.
2.1.1.2. Việc làm
Theo từ ñiển “Kinh tế khoa học xã hội”, xuất bản tại Paris năm 1996
khái niệm việc làm ñược ñịnh nghĩa như sau: “Công việc mà người lao ñộng
tiến hành nhằm có thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật”.
Việc làm là phạm trù ñể chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao ñộng và
những ñiều kiện cần thiết (vốn, vật liệu sản xuất, công nghệ...) ñể sử dụng sức
lao ñộng ñó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
9


Hai tác giả Liên Xô là Tiến sĩ Sônhin và PTS.G.Rin Xốp ñưa ra khái
niệm: “Việc làm là sự tham gia của người có khả năng lao ñộng vào một hoạt
ñộng xã hội có ích trong khu vực xã hội hoá của sản xuất, trong học tập, trong
công việc nội trợ, trong kinh tế phụ của các nông trang viên”.
Theo tác giả Ghi-Hân-Tơ thuộc Viện phát triển Hải ngoại Luân ðôn thì:
“Việc làm theo nghĩa rộng là toàn bộ các hoạt ñộng kinh tế của một xã hội,
nghĩa là tất cả những gì quan hệ cách kiếm sống của con người, kể cả các quan
hệ xã hội, các tiêu chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế”.
Giăng-Mu-Li, phó cố vấn kinh tế của Văn phòng lao ñộng quốc tế khái

quát: “Việc làm có thể ñược ñịnh nghĩa như một tình trạng trong ñó có sự trả
công bằng tiền hoặc hiện vật, do có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá
nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất”.
Việc làm là hoạt ñộng có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu
nhập hoặc tạo ñiều kiện tăng thêm thu nhập cho người thân, gia ñình hoặc
cộng ñồng.
Các hoạt ñộng ñược xác ñịnh là việc làm bao gồm: làm các công việc
ñược trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật; những công việc tự làm ñể thu lợi
nhuận cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho gia ñình nhưng không ñược trả
công bằng tiền hoặc hiện vật cho công việc ñó.
Theo Tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt ñộng
ñược trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
Quan ñiểm xem xét việc làm như một tế bào, một ñơn vị nhỏ nhất phân
chia từ các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh thì cho rằng: “Việc làm là một
phạm trù ñể chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao ñộng và tư liệu sản xuất, hoặc
những phương tiện ñể sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội”.
Theo ñiều 13 Bộ luật Lao ñộng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam: “Mọi hoạt ñộng lao ñộng tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
10


ngăn cấm ñều ñược thừa nhận là việc làm”.
Như vậy, việc làm có thể hiểu là:
Hoạt ñộng lao ñộng của con người.
Hoạt ñộng nhằm mục ñích tạo ra thu nhập.
Hoạt ñộng lao ñộng ñó không bị pháp luật ngăn cấm.
Từ các khái niệm trên có thể hiểu việc làm là sự tác ñộng qua lại giữa
hoạt ñộng của con người với những ñiều kiện vật chất kỹ thuật và môi trường
tự nhiên tạo ra giá trị vật chất và tinh thần mới cho bản thân và xã hội, ñồng

thời những hoạt ñộng lao ñộng phải trong khuôn khổ cho phép. Nói cách khác
việc làm là tổng thể những hoạt ñộng kinh tế có liên quan ñến thu nhập và ñời
sống dân cư.
+) Phân loại việc làm
Trong quá trình phân loại việc làm, chúng ta cần phải dựa vào thực
trạng của yếu tố lao ñộng toàn diện vào nền kinh tế quốc dân. Từ thực trạng
của các khu vực sản xuất kinh doanh, tình hình kinh tế, chính trị, phân loại
việc làm có thể theo một số tiêu thức sau:
+ Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập: Việc làm có thể chia làm 3 dạng sau:
- Làm những công việc ñể nhận thu nhập bằng tiền công, tiền lương
dưới dạng tiền mặt hay hiện vật cho công việc ñó.
- Làm những công việc thu lợi nhận cho bản thân người lao ñộng bao
gồm sản xuất nông nghiệp trên ñất do họ có quyền sở hữu, quản lý và sử dụng
hoặc hoạt ñộng kinh tế phi nông nghiệp do chính họ làm chủ toàn hộ hoặc
một phần.
- Làm các công việc cho chính hộ gia ñình mình nhưng không ñược trả
thù lao dưới hình thức tiền công, tiền lương cho công việc ñó gồm: sản xuất
nông nghiệp trên ñất do chủ hộ hoặc một thành viên nào ñó trong hộ sở hữu,
quản lý hay có quyền sử dụng, hoặc hoạt ñộng kinh tế phi nông nghiệp do chủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
11


hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ quản lý.
Cách phân loại này giúp ta nhận thức ña dạng việc làm, mỗi người có một
chỗ ñứng trong xã hội và giải quyết việc làm mang tính xã hội hoá cao.
+ Căn cứ vào phân bổ thời gian và thu nhập: Việc làm có thể chia làm
2 dạng như sau:
- Việc làm chính: là công việc mà người lao ñộng dành nhiều thời gian
nhất ñịnh so với công việc khác.

- Việc làm phụ: Là công việc mà người lao ñộng dành thời gian sau
công việc chính.
Như vậy, có thể có nhiều việc làm phụ. Nếu công việc chính và phụ có
thời gian làm việc bằng nhau thì công việc nào mang lại thu nhập cao hơn sẽ
ñược coi là công việc chính.
+ Căn cứ vào thời gian làm việc thường xuyên hay không thường xuyên
người ta còn phân ra:
- Việc làm ổn ñịnh: ðối với những người trong 12 tháng làm việc từ 6
tháng trở lên và nếu làm dưới 6 tháng trong 12 tháng nhưng tương lai vẫn tiếp
tục làm việc ñó ổn ñịnh.
- Việc làm tạm thời: Theo ñiều tra thống kê, những người làm việc dưới
6 tháng trong một năm trước thời ñiểm ñiều tra và tại thời ñiểm ñiều tra ñang
làm công việc tạm thời hoặc không có việc làm một tháng.
+ Căn cứ vào số giờ làm việc trong ngày: Việc làm có thể phân ra, việc
làm ñầy ñủ hay thiếu việc làm,…
Tóm lại, phân chia mang nhiều tính tương ñối cho thấy việc làm bị tác
ñộng bởi cơ chế và quy luật của nền kinh tế thị trường, nên tính ổn ñịnh thấp.
Song, phân chia nhiều tiêu thức sẽ giúp chúng ta ñánh giá sâu sắc và ñầy ñủ
hơn tình trạng việc làm trên ñịa bàn và toàn xã hội tại một thời ñiểm nào ñó.
Tình trạng thiếu việc làm có tính xen kẽ hoặc theo thời vụ là khó tránh khỏi,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
12


ñây cũng chính là nguyên nhân cho thấy việc làm trong nền kinh tế thị trường
là một biến ngẫu nhiên.
c. Thất nghiệp và Thiếu việc làm
+ ) Thiếu việc làm
Theo Michael P.Todaro: "Thiếu việc làm là những người làm việc ít
hơn mức mà mình mong muốn".

Theo Tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO): người thiếu việc làm là những
người trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy ñịnh chuẩn
cho người có ñủ việc làm và có nhu cầu làm thêm.
Theo Bộ Lao ñộng – Thương binh và Xã hội: Người thiếu việc làm bao
gồm những người trong tuần lễ tính ñến thời ñiểm ñiều tra có tổng số giờ làm việc
dưới 40 giờ, hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy ñịnh hiện hành của Nhà
nước, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc nhưng không có việc ñể làm.
Theo một số chuyên gia về chính sách lao ñộng việc làm thì cho rằng:
Người thiếu việc làm là những người ñang tìm việc, có mức thu nhập thấp
dưới mức lương tối thiểu và họ có nhu cầu làm thêm.
Từ các quan ñiểm trên có thể hiểu khái niệm người thiếu việc làm như
sau: Người thiếu việc làm là những người thuộc lực lượng lao ñộng, ñang có
việc làm nhưng thời gian làm việc lại ít hơn mức chuẩn theo quy ñịnh cho
người có ñủ việc làm và mang lại thu nhập thấp hơn mức lương tối thiểu.
+) Thất nghiệp
Theo ñịnh nghĩa của Aigred Sanvy: “Người thất nghiệp là người khỏe
mạnh, muốn lao ñộng ñể kiếm sống nhưng không tìm ñược việc làm”.
Theo Henry Wallance cho rằng, “Thất nghiệp ñồng nghĩa với sự cùng
quẫn của con người ngay trong lòng xã hội giàu có. ðây là nghịch lý lớn nhất
của một xã hội hiện ñại”.
Theo ILO: Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
13


tuổi lao ñộng muốn làm việc nhưng không thể tìm ñược việc làm ở mức
lương thịnh hành.
Người thất nghiệp là người ñủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt
ñộng kinh tế mà trong tuần lễ trước ñiều tra không có việc làm nhưng có nhu
cầu làm việc.

Có quan ñiểm cho rằng: Thất nghiệp là những người không có việc làm
nhưng ñang tìm việc hoặc ñang chờ ñược gọi lại làm việc.
Như vậy có thể hiểu một người ñược coi là thất nghiệp phải hội tụ ñủ 3
yếu tố:
- Có khả năng làm việc.
- Hiện chưa có việc làm.
- ðang mong muốn làm việc và tìm việc làm.
+) Ảnh hưởng của thất nghiệp và thiếu việc làm
Thất nghiệp và thiếu việc làm tác ñộng lớn ñến vấn ñề kinh tế - xã hội
của một ñất nước, nó là gánh nặng của gia ñình và xã hội.
Khi nền kinh tế không tạo ñủ việc làm cho những người có khả năng lao
ñộng và có nhu cầu làm việc thì việc sử dụng không hết nguồn lực lao ñộng sẽ
gây ra sự lãng phí. Hậu quả trực tiếp của nó là sự giảm sút tổng thu nhập quốc
dân, là nguyên nhân của nhiều tai, tệ nạn và các vấn ñề phức tạp xã hội nảy sinh.
ðối với cá nhân thất nghiệp, thiếu việc làm ñồng nghĩa không có tiền
công, tiền lương hoặc thu nhập thấp và bấp bênh. ðó là một trong những
nguyên nhân của sự nghèo ñói.
Thất nghiệp và thiếu việc làm không những làm cho người lao ñộng
mất ñi cơ hội trau dồi và nâng cao trình ñộ, kỹ năng nghề nghiệp mà còn làm
hao mòn và mất ñi kiến thức, trình ñộ chuyên môn ñối với những người ñã
ñược qua ñào tạo.
Việc làm không những ñem lại thu nhập cho người lao ñộng mà qua
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
14


công việc người lao ñộng có ñiều kiện ñể phát triển nhân cách, tự khẳng ñịnh
mình và là môi trường ñể giao tiếp. Do vậy, thất nghiệp và thiếu việc làm
ñồng nghĩa với việc hạn chế sự phát triển của con người.
Trong xã hội XHCN, một bộ phận lớn tư liệu sản xuất thuộc sở hữu

toàn dân, về nguyên tắc mọi người ñều có quyền bình ñẳng về quyền sở hữu
ñối với tư liệu sản xuất này. Song, thực tế chỉ một bộ phận dân cư có quyền
sử dụng và có thu nhập còn những người thất nghiệp hoặc thiếu việc làm có
quyền sở hữu mà không có quyền sử dụng và không có thu nhập. Như vậy,
thất nghiệp và thiếu việc làm còn liên quan ñến vấn ñề công bằng xã hội.
Tóm lại, ñể lao ñộng tìm ñược việc làm, bảo ñảm cho mọi người có khả
năng lao ñộng ñều có cơ hội làm việc ngoài trách nhiệm thuộc về bản thân
người lao ñộng thì cần sự quan tâm của nhà nước, các doanh nghiệp và của
toàn xã hội.
2.1.2 Thị trường lao ñộng
Theo tác phẩm của Adam Smith viết năm 1826: “Thị trường là một
không gian trao ñổi hàng hóa dịch vụ”. Như vậy nếu coi sức lao ñộng là hàng
hóa hoặc nếu coi lao ñộng là dịch vụ thì bản chất của khái niệm này là: TTLð
là nơi diễn ra sự trao ñổi hàng hóa sức lao ñộng (hoặc dịch vụ lao ñộng) giữa
một bên là người sử dụng lao ñộng và một bên là người lao ñộng.
Theo tiến sỹ Leo Maglen, chuyên gia tư vấn của dự án Giáo dục kỹ
thuật dạy nghề của Tổng cục dạy nghề do Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB) tài trợ, TTLð ñược tiếp cận dưới góc ñộ việc làm và ñược xác ñịnh
như sau: “ TTLð là một hệ thống trao ñổi giữa những người có việc làm hoặc
những người ñang tìm kiếm việc làm (cung lao ñộng) với những người ñang
sử dụng lao ñộng hoặc ñang tìm kiếm lao ñộng ñể sử dụng (cầu lao ñộng)”.
Theo Tổ chức Lao ñộng Quốc tế (ILO) ñưa ra ñịnh nghĩa: “TTLð là thị
trường trong ñó các dịch vụ lao ñộng ñược mua bán thông qua quá trình thõa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
15


thuận ñể xác ñịnh mức ñộ có việc làm của lao ñộng, cũng như mức ñộ tiền công”.
Theo “ðại Từ ñiển kinh tế thị trường” (xuất bản năm 1988) thì: “TTLð
là nơi mua bán sức lao ñộng diễn ra giữa người lao ñộng (cung lao ñộng) và

người sử dụng sức lao ñộng (cầu lao ñộng)”.
Giáo trình giảng dạy của khoa kinh tế lao ñộng trường ðại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội cũng ñưa ra một số khái niệm về TTLð như sau:
- Là một không gian trao ñổi tiến tới thoả thuận giữa người sở hữu sức
lao ñộng và người cần có sức lao ñộng ñể sử dụng.
- Là mối quan hệ xã hội giữa người lao ñộng có thể tìm ñược việc làm
ñể có thu nhập và người sử dụng lao ñộng ñể có thể thuê ñược công nhân
bằng cách trả công ñể tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Là toàn bộ những quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực thuê
mướn lao ñộng.
Qua các quan ñiểm trên có thể nêu lên một ñịnh nghĩa khái quát về thị
trường lao ñộng như sau: TTLð là nơi mà người có nhu cầu tìm việc làm và
người có nhu cầu sử dụng lao ñộng trao ñổi với nhau, mua bán dịch vụ lao
ñộng thông qua các hình thức xác ñịnh giá cả (tiền công, tiền lương) và các
ñiều kiện thõa thuận khác (thời gian làm việc, ñiều kiện lao ñộng, bảo hiển xã
hội…) trên cơ sở một hợp ñồng lao ñộng bằng văn bản hoặc bằng miệng,
hoặc thông qua các dạng hợp ñồng hay thõa thuận khác.
* Khái niệm tiếp cận thị trường lao ñộng:
Tiếp cận thị trường lao ñộng là việc xem xét, xác ñịnh thông tin về
cung - cầu lao ñộng của xã hội từ ñó người lao ñộng có thể tìm cho mình một
công việc phù hợp với nhu cầu năng lực, trình ñộ của bản thân. Người sử
dụng lao ñộng có thể tìm ñược nguồn nhân lực ñáp ứng nhu cầu trong sản
xuất kinh doanh của ñơn vị mình.
Thực tiễn ñã chứng minh rằng, chính thị trường và sự biến ñộng của thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
16


trường trong và ngoài nước có tính chất quyết ñịnh ñối với sự thay ñổi chiến
lược ñào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy, ñể xác ñịnh ñược phương

phát triển nguồn nhân lực cần phải nắm bắt ñược nhu cầu thị trường, sau ñó
lựa chọn phương pháp tiếp cận.
Nói ñến thị trường lao ñộng là nói ñến cung - cầu và giá cả sức lao
ñộng. Có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau giữa người lao ñộng, người
sử dụng lao ñộng, nhưng ñiều quan trọng nhất là phải nắm bắt ñược thông tin
về thị trường một cách ñầy ñủ, kịp thời và chính xác các hình thức tiếp cận, từ
ñó có chiến lược trong trong ñào tạo và sản xuất kinh doanh.
* Nội dung tiếp cận thị trường lao ñộng
- Tiếp cận thị trường lao ñộng thông qua hệ thống thông tin: Như ñã
nêu ở trên, thông tin thị trường lao ñộng không những ñóng vai trò quan trọng
ñối với Chính phủ và cộng ñồng xã hội, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các
Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm, các nhà ñầu tư trong vấn ñề phân
tích cung - cầu lao ñộng và các vấn ñề liên quan ñến lao ñộng, ñịnh hướng
công tác dạy nghề, giải quyết việc làm và các quyết ñịnh tuyển dụng và phát
triển nguồn nhân lực mà thông tin TTLð còn góp phần giúp cho người lao
ñộng tìm ñược những công việc phù hợp với bản thân mình.
Có thể tiếp cận nguồn thông tin dưới các hình thức sau:
Hệ thống thông tin chính thống: Qua hệ thống thông tin ñại chúng (báo,
ñài, ti vi, thông báo của các cơ quan, tổ chức và chính quyền ở ñịa phương).
Hệ thống thông tin không chính thống: Qua bạn bè, họ hàng, hàng xóm.
- Tiếp cận thị trường lao ñộng qua các Trung tâm dịch vụ việc làm: Với
chức năng hoạt ñộng ñể phục vụ cho việc tạo việc làm, tăng thu nhập, hỗ trợ
hình thành thị trường lao ñộng, các trung tâm này tạo ñiều kiện cho người tìm
việc và việc tìm người dễ dàng gặp nhau hơn. Bằng hình thức ñến trực tiếp
hoặc thông qua các dịch vụ mà người lao ñộng nhận ñược các thông tin về các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
17


khoá ñào tạo, các chổ làm trống cũng như chi phí dịch vụ và ñiều kiện ñáp ứng.

- Tiếp cận thị trường lao ñộng thông qua các tổ chức tuyển dụng:
Tuyển dụng là kênh giao dịch hiện ñang ñược áp dụng khá phổ biến, từ việc
bổ nhiệm trực tiếp, thi tuyển, thông báo qua các phương tiện thông tin ñại
chúng, qua các kênh cá nhân, trường lớp… Trong ñó việc tuyển chọn và thi
tuyển là hình thức ñược áp dụng nhiều trong các cơ quan hành chính sự
nghiệp nhà nước. Hình thức tuyển dụng qua các phương tiện thông tin ñại
chúng thường ñược sử dụng trong các ñơn vị sản xuất kinh doanh.
- Tiếp cận thị trường lao ñộng qua chợ lao ñộng: Bao gồm chợ lao
ñộng có tổ chức và chợ lao ñộng tự phát. Thông qua các chợ lao ñộng này
người lao ñộng có thể lựa chọn các loại hình công việc, mức trả công mà
mình mong muốn.
- Tiếp cận thị trường lao ñộng thông qua các cơ quan xuất khẩu lao
ñộng: Người lao ñộng bán sức lao ñộng cho các chủ sử dụng lao ñộng người
nước ngoài thông qua các cơ quan, tổ chức xuất khẩu lao ñộng.
* Khả năng tiếp cận thị trường lao ñộng
Khả năng tiếp cận thị trường lao ñộng ñược thể hiện là khả năng xem
xét, xác ñịnh thông tin về cung - cầu lao ñộng trên thị trường của người dân ở
mức ñộ nào? khả năng ñáp ứng về trí lực và thể lực của người dân so với ñòi
hỏi của TTLð như thế nào? người lao ñộng có ñủ khả năng tài chính ñể tiếp
cận ñược các TTLð không? ở mức ñộ nào?
2.2.2.1. Các yếu tố của thị trường lao ñộng.
a, Cung, cầu về lao ñộng
* Cung về lao ñộng: Cung về lao ñộng là tổng số lượng lao ñộng ñang
tham gia và sẵn sàng tham gia vào TTLð ở những thời ñiểm nhất ñịnh (thời
ñiểm xem xét). Cung lao ñộng phụ thuộc vào tốc ñộ tăng nguồn lao ñộng, sự
biến ñộng của cầu về lao ñộng, trình ñộ ñào tạo hướng nghiệp - dạy nghề và

×