Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Kế toán tập hợp chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và sản xuất Tất Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.03 KB, 78 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế nước ta đang đang trong giai đoạn chuyển mình, đã gia
nhập những tổ chức kinh tế như: APEC, khu mậu dịch tự do ASEAN, tổ chức
thương mại thế giới WTO ….. Sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền
kinh tế khu vực và thế giới đã mở ra nhiều cơ hội kinh doanh mới, nhưng
đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Cũng
như các ngành kinh tế khác, Sản xuất giấy cơ bản là một ngành sản xuất vật
chất đóng vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế của một quốc
gia. Mà đóng góp vào sự phát triển của ngành sản xuất phải nói đến những
công ty cung cấp vật liệu.
Nền kinh tế xã hội càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp càng trở nên gay gắt. Để có thể đứng vứng trên thị trường, các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu
mã để chiếm lĩnh thị hiếu người tiêu dùng. Do đó, trong cơ chế cạnh tranh
như hiện nay, các doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu, tìm tòi sao cho chi phí
bỏ ra là thấp nhất mà lợi nhuận đem về là cao nhất. Có như vậy mới thúc đẩy
được quá trình sản xuất kinh doanh phát triển và tăng nhanh vòng quay vốn
trong doanh nghiệp mình.
Chi phí sản xuất kinh doanh là gì? Làm thế nào để tiết kiệm được chi
phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp? Đó là câu hỏi luôn đặt ra cho các nhà
quản trị doanh nghiệp và là mối quan tâm hàng đầu trong mỗi doanh nghiệp
hiện nay.
Nhận thức rõ được vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành kết hợp với thực tế thực tập tại
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Sản Xuất Tất Thành với những đặc
thù riêng của nó và được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên Nguyễn Thúy
Tình và các anh chị ở phòng kế toán của công ty, em đã chọn đề tài: “Kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại
dich vụ và sản xuất Tất Thành” cho chuyên đề thực tập của mình.
SVTH: Chu Thị Kiều Hoa Lớp: 32KT3
1


Mục đích của chuyên đề nhằm học hỏi thực tế công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành tại đơn vị, đồng thời thông qua việc nghiên
cứu chuyên đề em mạnh dạn đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công TNHH
Thương Mại Dịch Vụ Và Sản Xuất Tất Thành.
Phần I: Đặc điểm tình hình chung của Công ty TNHH Thương Mại
Dịch Vụ Và Sản Xuất Tất Thành.
Phần II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Sản Xuất Tất Thành
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiệt công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thưowng Mại
Dịch Vụ Và Sản xuất Tất Thành dù trong quá trình về lý luận và thực tế em
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn là cô Nguyễn
Thúy Tình, các thầy cô giáo trong bộ môn, các cô, chú, anh chị trong phòng
kế toán cũng như các phòng ban chức năng khác của công ty cùng với sự nỗ
lực của bản thân. Nhưng do nhận thức và thời gian hạn chế nên chắc chắn
trong bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận
được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô, các anh chị trong phòng kế toán của Công
ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Sản Xuất Tất Thành để em bổ sung và
học hỏi kinh nghiệm phục vụ cho công tác kế toán thực tế sau này.
Em xin chân trong c m n s giúp , ch b o c a cô Nguy n Thúyả ơ ự đỡ ỉ ả ủ ễ
Tình, các cô chú, anh ch trong phòng k toán c a Công TNHH Th ng m iị ế ủ ươ ạ
dich v v s n xu t T t Th nh trong th i gian em th c t p em có thụ à ả ấ ấ à ờ ự ậ để ể
ho n th nh t t chuyên th c t p c a mình.à à ố đề ự ậ ủ
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2010
SVTH: Chu Thị Kiều Hoa Lớp: 32KT3
2
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH

THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ SẢN XUẤT TẤT THÀNH
I. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở Công
ty TNHH Thương mại dịch vụ và sản xuất Tất Thành
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Trong thời gian qua cùng với sự phát triển kinh tế đất nước, các vật liệu
giấy nói chung và giấy Kvap nói riêng được sử dụng rộng rãi trong ngành sản
xuất giấy. Bên cạnh những ưu điểm vượt trội như kính, gọn gàng, bảo quản
mặt hàng tốt, màu sắc thì còn có nhược điểm là mềm và vỡ. Đặc biệt trong
điều kiện khí hậu nhiệt đới nắng ẩm mưa nhiều ở nước ta.
Thấy được những bức xúc và tiềm năng phát triển của ngành sản xuất
giấy ở nước ta, sau khi tìm hiểu nghiên cứu thị trường, Công ty TNHH
Thương mại dich vụ và sản xuất Tất Thành ra đời ngày 02 tháng 6 năm 2003
theo giấy phép kinh doanh số 2102000853 do phòng đăng ký kinh doanh – Sở
Kế hoạch và Đầu tư thuyện Từ liêm cấp với mục đích đầu tư sản xuất và cung
cấp giấy.
Với số vốn pháp định là 8 tỷ đồng, Công ty TNHH Thương mại dịch vụ
và sản xuất Tất Thành đã đầu tư xây dựng nhà máy tại số 19 trung văn từ liêm
hà nội.
Sau 5 năm đi vào hoạt động Công ty đã không ngừng phát triển và tạo
được việc làm cho hàng trăm lao động trên địa bàn huyện Từ Liêm và các tỉnh
khác. Qua từng gia đoạn tồn tại và phát triển, vì mới thành lập nên còn gặp rất
nhiều khó khăn bước đầu như: vốn còn thiếu, cơ sở hạ tầng, máy móc còn
chưa hoàn thiện. Song tinh thần thống nhất từ ban lãnh đạo tới cán bộ công
nhân viên trong Công ty nên Công ty đã đứng vứng được trong nền kinh tế thị
trường và sự cạnh tranh gay gắt. Để đổi mới cho các trang thiết bị sản xuất
trong nước nay không còn phù hợp, Công ty đã nhập khẩu dây truyền máy
móc đồng bộ. Đội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản, hệ thống quản lý chất
SVTH: Chu Thị Kiều Hoa Lớp: 32KT3
3
lng theo tiờu chun ISO 9001:2000 c ỏp dng v duy trỡ trong quỏ trỡnh

sn xut.
Doanh thu ca Cụng ty ngy cng tng mnh qua cỏc nm: nm 2004
t hn 6 t ng, nm 2005 t gn 7 t ng, nm 2006 t hn 10 t ng,
nm 2007 t 11 t ng, 5 thỏng u nm 2008 t gn 7 t ng.
S lng lao ng c tip nhn vo lm vic ti Cụng ty hng nm
ngy cng tng ỏp ng nng lc sn xut ca Cụng ty nm 2004 l 29
ngi, nm 2004 l 37 ngi, nm 2006 l 38 ngi, nm 2007 l 39 ngi, 5
thỏng u nm 2008 l 45 ngi (theo k hoch l 57 ngi). Cht lng lao
ng ngy cng c nõng cao v trỡnh chuyờn mụn v k nng, tay ngh.
Bờn cnh hot ng sn xut kinh doanh, lónh o Cụng ty cng rt
quan tõm ti vic nõng cao i sng vn hoỏ v tinh thn cho ngi lao ng,
ho nhp vi cuc sng ca ngi lao ng. Ngc li ngi lao ng cng
cn cự, sỏng to, thụng cm vi nhng khú khn ca Cụng ty trong giai on
mi, mi ngi u ht lũng vi cụng vic nhm xõy dng Cụng ty thnh mt
tp th vng mnh.
2. Kt qu kinh doanh ca 1 s nm gn õy ca Cụng ty TNHH
Thng mi dch v v sn xut Tt Thnh.
VT: Triu ng
S
TT
Ch tiờu
Thc hin qua cỏc nm So sỏnh (%)
2004 2005 2006 2007
2005/
2004
2006/
2005
2007/2
006
1 Giỏ tr sn lng 6.500 7.100 9.700 11.300 109.2 136.6 116.5

2 DT hot ng 6.100 6.900 10.100 11.000 113.1 146.4 108.9
3 Vn kinh doanh 3.800 3.900 4.500 5.500 102.6 115.4 122.2
4 Lao ng SXKD 90 105 240 245 110.5 228.6 102.1
5 LN trc thu 600 540 1.200 1.258 90 222.2 104.8
6 TN/Lao ng/thỏng 0.8 0.9 1 1.1
7 Thu TNDN phi np 168 151.2 336 352.24
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy tổng sản lợng năm 2005 là 7.100 triệu đồng
so với năm 2004 là tăng 9.2%, tổng doanh thu tăng 13.1%, vốn kinh doanh tăng
2.6%, lao động SXKD tăng 10.5%, nguyên nhân là do chi phí bất thờng xảy ra
SVTH: Chu Th Kiu Hoa Lp: 32KT3
4
ngoài dự kiến của Công ty. Cho đến năm 2006 thì tổng sản lợng là 9.700 triệu
đồng so với năm 2005 tăng 36.6%, tổng doanh thu của Công ty tăng 46.4%, vốn
kinh doanh tăng 15.4%, lao động SXKD tăng 28.6%, nhận thấy các chỉ tiêu này
tốt hơn năm 2005. Đến năm 2007 tổng sản lợng của Công ty là 11.300 triệu
đồng so với năm 2006 tăng 16.5%, doanh thu tăng 8.9%, vốn kinh doanh tăng
22.2%, lao động SXKD tăng 2.1%, lợi nhuận trớc thuế tăng 4.8%.
Qua kết quả trên cho thấy Công ty không ngừng đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh, cải tiến dây truyền sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm để lấy chữ tín
của khách hàng và mở rộng thị trờng của Công ty, cạnh tranh với những Công
ty khác.
3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
Công TNHH Thng mi dch v v sn xut Tt Thnh chuyên
sản xuất mặt hàng giấy Kváp, giấy bao gói phục vụ cho Công ty và bán ra
ngoài.
Công ty phấn đấu không ngừng mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm,
lắp đặt thêm dây truyền sản xuất mới. Các sản phẩm của Công ty đảm bảo chất
lợng, chiếm lĩnh thị trờng, giữ uy tín nhằm tăng thêm bạn hàng và hoạt động có
hiệu quả.
4. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh:

H THNG T CHC SN XUT KINH DOANH
Cụng TNHH Thng mi dch v v sn xuõt Tt Thnh cú 1 xớ nghip
sn xut giy. Xng sn xut giy chu s qun lý trc tip ca xớ nghip
giy, cú nhim v sn xut giy theo n t hng khi cú lnh ca xớ nghip
giy, chu trỏch nhim v cht lng giy trc xớ nghip v Cụng ty. Trong
SVTH: Chu Th Kiu Hoa Lp: 32KT3
5
Cụng ty
Xớ nghip giy
Xng SX
giy
T 1 T 2 T 3 T 4
xưởng giấy chia làm 4 tổ trực tiếp vận hành máy theo nội quy của phân
xưởng.
5. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIẤY
Mô tả quy trình công nghệ sản xuất giấy
Nguyên vật liệu được tập trung ở trên bãi, qua xử lý thủ công đưa vào
hệ thống bể ngâm, đưa vào máy nghiền và rửa qua nghiền đĩa 1 sang nghiền
đĩa 2, bột đưa vào bể chứa, từ bể chứa bột được đưa vào bể trung gian sang bể
SVTH: Chu Thị Kiều Hoa Lớp: 32KT3
6
Bãi nguyên liệu
Bể ngâm
Máy nghiền rửa
Máy nghiền đĩa
Bể chứa bột
Bể trung gian
Khuấy tròn
Máy bơm seo

Máy seo giấy
Giấy khô
Máy xén tự động
Nhập kho
khuấy tròn, qua bơm seo bột lên lô lưới, qua chăn seo lên lô sấy. Giấy vào
băng được sấy khô, qua máy xén tự động theo ý muốn, cuộn tròn, nhập kho.
6. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Công TNHH Thương mại dịch vụ và sản xuất Tất Thành là đơn vị tư
nhân hạnh toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng. Đứng đầu
Công ty là Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp tới từng phòng ban, xí nghiệp thành
viên giúp việc cho Ban giám đốc và các phòng chức năng.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SẢN XUẤT TẤT THÀNH
- Giám đốc Công ty là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của Công ty,
có năng lực tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh, đối nội và đối ngoại tốt,
được sự tín nhiệm của các thành viên. Giám đốc Công ty phụ trách chung là
người điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, có quyền nhân danh Công ty
trong mọi trường hợp, chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới chịu trách
nhiệm với các thành viên khác của Công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trực
tiếp phụ trách công tác tổ chức quản lý, tổ chức công tác tài chính kế toán, kế
hoạch sản xuất kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động
hoặc mời chuyên gia cố vấn (nếu cần). Giám đốc chịu trách nhiệm trước Pháp
luật và Nhà nước về tất cả các hoạt động của Công ty.
SVTH: Chu Thị Kiều Hoa Lớp: 32KT3
7
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
Phòng
kế toán
Phòng

kỹ thuật
Phòng
TC - HC
Phòng
kinh doanh
- Phó giám đốc Công ty: Giúp giám đốc các mặt công tác do Giám đốc
phân công như: sản xuất kinh doanh, kỹ thuật và đời sống, an toàn lao động,
thay mặt Giám đốc giải quyết các các công việc khi Giám đốc đi vắng và
được Giám đốc uỷ quyền ký kết hợp đồng kinh tế, giải quyết công việc khi
cần thiết.
- Phòng kế toán: Giúp Công ty thực hiện các chính sách hiện hành về
thuế, thống kê, kế toán, chế độ tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động.
Tổ chức hạch toán trong Công ty giúp Giám đốc giám sát và chuyển đổi hoạt
động của Công ty đạt hiệu quả cao, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Công
ty về công tác kế toán, tài chính của Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ đảm bảo, quản lý máy móc, sửa chữa
khi máy có sự cố xảy ra, để kịp thời khắc phục sản xuất đạt kết quả cao. Đồng
thời còn gia công chế tạo các loại thiết bị để bán cho các đơn vị bạn khi đơn
vị bạn đặt hàng.
- Phòng tổ chức – hành chính: có chức năng tham mưu về cơ cấu sắp
xếp tổ chức, định biên về tuyển dụng hợp đồng lao động, về công tác đào
tạo lại và đào tạo mới, bổ nhiệm cán bộ thừa hành. Có nhiệm vụ sắp xếp bộ
máy quản lý xây dựng thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động của
Công ty. Tổ chức hợp đồng lao động, quản lý hồ sơ Cán bộ công nhân viên.
Duy trì mối quan hệ với các tổ chức xã hội, quản lý con dấu, công văn giấy
tờ của Công ty.
- Phòng kinh doanh tiếp thị: có chức năng xây dựng kế hoạch tháng,
quý, năm, điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ sản phẩm. Căn cứ
vào nhu cầu thông tin trên thị trường, phòng kinh doanh tiếp thị xây dựng giá
thành, kế hoạch giá thành, kế hoạch sản xuất nhằm thu lợi nhuận cao nhất và

đảm bảo công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm của toàn Công ty.
II. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán trong Công ty
TNHH Thương mại dịch vụ và sản xuất Tất Thành.
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
SVTH: Chu Thị Kiều Hoa Lớp: 32KT3
8
- Kế toán trưởng: Chịu mọi trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình tài
chính của Công ty, giữ nhiệm vụ quản lý tài chính và giám sát thực hiện các
chính sách và chế độ tài chính. Đồng thời theo dõi quản lý tình hình tăng,
giảm tài sản của Công ty. Làm báo cáo tài chính, báo cáo thuế của Công ty.
- Kế toán thanh toán kiêm kế toán vốn bằng tiền: có nhiệm vụ theo dõi
công nợ các cá nhân trong và ngoài Công ty và chịu sự giám sát và điều hành
của kế toán trưởng. Giao dịch với Ngân hàng và theo dõi các khoản tiền, tiền
gửi.
- Thủ quỹ: Có chức năng cất giữ thu chi trên cơ sở chứng từ thu chi hợp
lệ và bảng thu chi.
- Kế toán chi phí giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí đã chi
ra trong kỳ để tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu của
Công ty, có kế hoạch kiến nghị làm giảm được chi phí nguyên vật liệu trong
từng đơn hàng.
- Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi hình hình nhập xuất tồn kho
thành phẩm, theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng để thông báo cho
kế toán thanh toán có kế hoạch thu hồi nợ và chịu sự giám sát của kế toán
trưởng.
Trong Công ty việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, nội
dung công tác kế toán do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Vì vậy tổ chức cơ cấu
bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều quan
SVTH: Chu Thị Kiều Hoa Lớp: 32KT3

9
Kế toán trưởng kiêm KT
TSCĐ, KT thuế
KT thanh toán
kiêm KT vốn
bằng tiền
Thủ
quỹ
KT chi
phí giá
thành
Kế toán
bán hàng
Kế toán
vật tư
trọng nhằm đáp ứng cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời cho các
đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp
vụ của người cán bộ kế toán. Đó là những yêu cầu cơ bản của công tác tổ
chức kế toán của doanh nghiệp.
Hiện nay để đáp ứng những yêu cầu nói trên, lại phù hợp với đặc điểm
sản xuất tổ chức quản lý, Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và sản xuất Tất
Thành đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Do đó toàn bộ
công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của Công ty. Ở
các phân xưởng không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ nhân viên kinh tế làm
nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện việc hạch toán ban đầu, thu thập và kiểm tra
chứng từ, định kỳ gửi chứng từ này về phòng kế toán Công ty.
Hình thức tổ chức công tác bộ máy kế toán tập trung tạo điều kiện để
kiểm tra chỉ đạo các nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất
của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của Giám đốc Công ty đối
với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.

2. Chế độ ké toán áp dụng tại công ty.
Hệ thống chế độ kế toán của doanh nghiệp theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hiện nay Công ty áp dụng niên độ kế toán theo năm, năm kế toán trùng
với năm dương lịch (tính từ 01/01/N đến 31/12/N).
Kỳ kế toán Công ty áp dụng hiện nay là theo tháng, bên cạnh đó Công
ty sử dụng kế toán theo quý (Trong trường hợp hàng quý phải lập báo cáo kế
toán nội bộ).
Bao gồm: - Bảng cân đối kế toán
- Bảng Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị Tiền tệ sử dụng Công ty áp dụng là đồng Việt Nam. Chuyển đổi
các dòng tiền khác theo tỷ giá công bố của Ngân hàng nhà nước Việt Nam tại
thời điểm hạch toán.
SVTH: Chu Thị Kiều Hoa Lớp: 32KT3
10
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tính giá trị vật tư xuất kho
theo phương pháp bình quân tháng, kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
Hình thức sổ kế toán áp dụng theo phương thức nhật ký chung và sử
dụng phần mềm Fast accounting.
SVTH: Chu Thị Kiều Hoa Lớp: 32KT3
11
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
3. Hình thức kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu
quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhân viên kế toán cũng như điều kiện
áp dụng khoa học kỹ thuật trong công tác kế toán của Công ty. Đồng thời
nhận biết đầy đủ nội dung, đặc điểm áp dụng, trình tự và phương pháp ghi
chép của mỗi hình thức kế toán, Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung.

Hệ thống sổ kế toán của Công ty.
- Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt.
- Sổ cái.
SVTH: Chu Thị Kiều Hoa Lớp: 32KT3
12
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Sổ tổng hợp thống kê.
Hình thức sổ kế toán nhật ký chung rất thuận tiện cho việc xử lý công
tác kế toán trên máy vi tính, đặc biệt sử dụng phần mêm kế toán Fast
accounting như hiện nay đang sử dụng sẽ giảm được khối lượng công việc
cho các nhân viên kế toán và đảm bảo độ chính xác của thông tin.
Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức sổ NKC
Thực hiện trên phần mềm fast accouting
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như: Phiếu thu, phiếu

chi, GBN, GBC, hoá đơn GTGT ….. đã được kiểm tra, hợp lệ, có đầy đủ chữ
ký, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản
ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các phần hành phù hợp đã được thiết
kế nằm trên phần mềm Fast accounting. Từ đó cá thông tin tự động nhập vào
các sổ chi tiết các TK, sổ tổng hợp các TK, sổ nhật ký chung, sổ cái các TK.
Cuối tháng kế toán thực hiện khoá sổ và lập BCTC tháng. Việc đối
chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn
đảm bảo chính xác trung thực các thông tin đã được nhập trong kỳ.
SVTH: Chu Thị Kiều Hoa Lớp: 32KT3
13
Phiếu thu, phiếu chi, GBN,
GBC, phiếu nhập, phiếu xuất …
Phần mềm
Fast accounting
- Số thẻ kế toán chi tiết các tài
khoản
- Sổ nhật ký đặc biệt
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
- Bảng tổng hợp chi tiết các tài
khoản
- Bảng cân đối số phát sinh
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả HĐSXKD
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Bảng kê hoá đơn
- Tờ khai thuế………
Kế toán có thể kiểm tra đối chiếu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính
sau khi đã in ra giấy.

Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và sản xuất Tất Thành sử dụng
phần mềm kết toán và Exel vì vậy mỗi nhân viên kế toán được trang bị 1 máy
tính.
Tất cả các máy tính trong phòng kế toán được kết nối mạng lan với
nhau và kế toán trưởng sẽ phân quyền cho các nhân viên theo từng phần hành
mà họ đảm nhận chính vì vậy mỗi nhân viên kế toán chỉ đảm nhận một số tài
khoản nhất định. Vì thế mỗi nhân viên kế toán phải chịu trách nhiệm về các
phần hành mà mình quản lý và cũng đảm bảo cho số liệu không bị mất.
SVTH: Chu Thị Kiều Hoa Lớp: 32KT3
14
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ VÀ SẢN XUẤT TẤT THÀNH.
I. Những đặc điểm điểm của đơn vị ảnh hưởng đến công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tại Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và sản xuất Tất Thành thì tình
hình sản xuất phụ thuộc vào các đơn đặt hàng vì vậy mà Công ty không tiến
hành sản xuất hàng loạt.
Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bao gồm các quy
trình kỹ thuật sau:
Giải thích quy trình công nghệ sản xuất giấy:
SVTH: Chu Thị Kiều Hoa Lớp: 32KT3
15
Bãi nguyên liệu
Bể ngâm
Máy nghiền rửa
Máy nghiền đĩa
Bể chứa bột
Bể trung gian

Khuấy tròn
Máy bơm seo
Máy seo giấy
Giấy khô
Máy xén tự động
Nhập kho
Nguyên vật liệu được tập trung ở trên bãi, qua xử lý thủ công đưa vào
hệ thống bể ngâm, đưa vào máy nghiền và rửa qua nghiền đĩa 1 sang nghiền
đĩa 2, bột đưa vào bể chứa, từ bể chứa bột được đưa vào bể trung gian pha
bột, từ bể trung gian sang bể khuấy tròn, qua bơm seo bột lên lô lưới, qua
chăn seo lên lô sấy. Giấy vào băng được sấy khô, qua máy xén tự động theo ý
muốn, cuộn tròn, nhập kho.
Với hệ thống dây chuyền máy móc thiết bị được nhập khẩu đồng bộ,
công nghệ sản xuất tiên tiến và quy trình sản xuất sản phẩm đơn giản cho nên
đã rút ngắn được thời gian sản xuất sản phẩm.
Sau khi phòng kinh doanh nhận được đơn đặt hàng thì sẽ gửi cho
phòng kế toán để kế toán hạch toán và sẽ tập hợp các đơn đặt hàng có cùng
loại sản phẩm để tập hợp chi phí. Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí là các đơn
đặt hàng.
Tại Công TNHH Thương mại dịch vụ và sản xuất Tất Thành thì các sản
phẩm mà Công ty sản xuất rất nhiều cho nên đối tượng tính giá thành sẽ là
giấy Krap.
Trong mỗi tháng thì kế toán trưởng đều lập báo cáo quản trị để biết
được tình hình kinh doanh của đơn vị, để biết được giá thành của từng loại
sản phẩm trong mỗi tháng vì vậy mà kỳ tính giá thành mà Công ty áp dụng là
theo tháng.
Phương pháp tính giá thành mà Công ty áp dụng là tính giá thành theo
định mức. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu do bộ phận kỹ thuật tại nhà máy
sản xuất tính toán và gửi lên cho phòng kế toán theo dõi và tính giá thành cho
từng loại sản phẩm.

II. Kế toán chi phí sản xuất.
Để tính giá thành sản phẩm phải tập hợp được 3 khoản mục chi phí đó
là:
Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
SVTH: Chu Thị Kiều Hoa Lớp: 32KT3
16
Để quản lý và tập hợp chi phí cho từng đơn đặt hàng thì phần mềm
Fast accounting không thể quản lý được tất cả cho nên phần hành kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực hiện trên cả Exel.
Tài khoản sử dụng: TK621, TK622, TK627.
Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, bảng kê xuất
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Bảng thanh toán lương.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Hoá đơn GTGT, phiếu chi
Biên bản giao nhận thành lý TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Sổ sách sử dụng:
Sổ chi tiết các tài khoản: TK621, TK622, TK627
Sổ nhật ký chung
Sổ cái các TK621, TK622, TK627
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Căn cứ vào phiếu xuất kho mà kế toán vật tư lập phiếu xuất kho trên
phần mềm kế toán (chỉ ghi số lượng). Cuối tháng kế toán chi phí giá thành
SVTH: Chu Thị Kiều Hoa Lớp: 32KT3
17

Phiếu xuất kho, HĐGTGT, bảng thanh toán lương,
biên bản giao nhận thanh lý TSCĐ
Nhập giữ liệu
Bảng phân bổ
NVL, bảng phân
bổ tiền lương, bảng
phân bổ khấu hao
TSCĐ
Chi tiết
Các TK 621,
622, 627
Sổ nhật
ký chung
Sổ cái các
TK 621,
622, 627
tính ra đơn giá bình quân rồi cập nhật số liệu để tính ra trị giá thực tế vật liệu
xuất kho cho từng loại vật tư. Cúôi tháng kế toán chi phí giá thành sẽ in bảng
kê xuất nguyên vật liệu trên phần mềm để biết được trị giá thực tế vật tư xuất
kho. Sau đó sẽ căn cứ vào bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1m
2
thành phẩm và các bảng kê xuất để lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp. Sau khi kế toán đã tính ra tổng chi phí nguyên vật liệu kế toán cập
nhật số liệu trên phần mềm kế toán trên phiếu kế toán. Số liệu sẽ tự động vào
số nhật ký chung, sổ chi tiết TK621, sổ cái TK621, bảng phân bổ nguyên vật
liệu công cụ dụng cụ.
Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương của nhà máy, phòng ban
gửi lên. Kế toán thành toán cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán trên phiếu
kế toán. Số liệu tự động vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, sổ nhật ký
chung, sổ cái TK622. Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ tiền lương và

BHXH kế toán chi phí giá thành tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
cho từng loại sản phẩm trên Exel. Từ đó tiến hành lập sổ chi tiết chi phí
TK622 trên Exel.
Căn cứ vào các chứng từ gốc như: HĐGTGT, phiếu chi ….. liên quan
đến các chi phí dịch vụ mua ngoài kế toán thanh toán cập nhật số liệu vào
phần mềm kế toán. Căn cứ các biên bản giao nhận, thanh lý nhượng bán tài
sản cố định kế toán cập nhật số liệu trên phiếu kế toán. Cuối tháng kế toán chi
phí giá thành tiến hành phân bổ khấu hao TSCĐ. Sau khi số liệu đã được cập
nhật sẽ tự động vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, sổ nhật ký chung, sổ cái
TK627. Căn cứ vào số liệu trên sổ cái TK627, các bảng phân bổ kế toán chi
phí giá thành tiến hành lập sổ chi tiết chi phí TK627.
Căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí TK621, TK622, TK627 kế toán chi
phí giá thành tiến hành các bút toán kết chuyển sang TK154. Sau đó lập sổ chi
tiết TK154 và thẻ tính giá thành sản phẩm trên Exel.
Sản phẩm chính mà Công ty sản xuất bao gồm:
Giấy bao gói loại 1, loại 2, loại 3.
Giấy Krap loại 1, loại 2, loại 3.
SVTH: Chu Thị Kiều Hoa Lớp: 32KT3
18
Trong báo cáo thực tập này em chỉ đề cập đến 3 loại sản phẩm để tính
giá thành sản phẩm, sản phẩm để tính giá thành đó là:
Giấy Kráp loại 1, đơn đặt hàng: 545,55 kg
Giấy Kráp loại 2, đơn đặt hàng: 1500,5 kg
Giấy Kráp loại 3, đơn đặt hàng: 1750,5 kg
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng để sản xuất sản phẩm bao gồm:
Nề ngoại, than, bột rứa, nề nội, phẩm, nhựa thông …..
Căn cứ vào số lượng thành phẩm trên đơn đặt hàng, bộ phận sản xuất
lập giấy đề nghị cung ứng vật tư, dụng cụ kiêm phiếu xuất kho tương ứng với
số lượng loại thành phẩm. Căn cứ vào giấy đề nghị thủ kho tiến hành xuất vật

liệu dụng cụ, ký xác nhận và ghi vào thẻ kho.
Thủ kho gửi các chứng từ liên quan cho phòng kế toán. Kế toán vật tư
lập phiếu xuất kho trên phần mềm và chỉ theo dõi về mặt số lượng. Phiếu xuất
kho được in thành 3 liên: 1 liên lưu tại kho, 1 liên lưu tại phòng kế toán, 1 liên
giao cho người nhận vật tư dụng cụ.
Do yêu cầu quản lý phần mềm Fast accounting không thể theo dõi được
định mức cho từng loại sản phẩm nên cuối tháng kế toán chi phí giá thành sẽ
căn cứ vào số lượng và giá trị vật tư dụng cụ tồn đầu và nhập trong kỳ trên
bảng tổng hợp nhập xuất tồn để tính ra đơn giá bình quân trên Exel cho từng
loại vật tư (biểu số 1)
Bảng tính đơn giá bình quân được lập nhằm mục đích xác định đơn giá
bình quân cho từng loại vật tư xuất dùng trong tháng. Làm căn cứ cho kế toán
tính ra giá trị thực tế vật tư xuất kho.
BIỂU SỐ 1
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và sản xuất Tất Thành
BẢNG TÍNH ĐƠN GIÁ BÌNH QUÂN
SVTH: Chu Thị Kiều Hoa Lớp: 32KT3
19
ĐG bqgq =
Trị giá vật tư tồn đầu tháng + trị giá vật tư nhập trong tháng
Số lượng vật tư tồn đầu + Số lượng vật tư nhập trong tháng
Kho nguyờn liu
VT: ng
T
T

VT
Tờn
VT
VT

Tn u thỏng Nhp trong thỏng
G
bqgq
S
lng
Giỏ tr
S
lng
Giỏ tr
1 N
N
ngoi
kg 29.290 1.252.147.500 3.135 135.118.500 42.784
2 Than
Than
kớp
kg 4.360 164.785.930 2.200 86.999.990 38.382
3
Bt
na
Bt
na
kg 5.038 179.194.320 6.000 214.200.000 35.640
4 N
N
ni
kg 20.250 827.255.520 8.250 315.337.868 40.091
5 Phm Phm kg 35.000 143.413.470 15.000 63.445.000 4.137
6
Nha

Thụng
Nha
thụng
kg 12.063 58.288.416 4.832
Ngời lập biểu Ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán trởng
Sau khi tính toán đợc đơn giá bình quân thì cuối tháng sẽ biết đợc trị giá
thực tế vật t, dụng cụ xuất kho và kế toán chỉ chỉ việc in phiếu xuất kho trên
phần mềm. Phiếu xuất kho thể hiện trị giá thực tế vật t xuất kho. Phiếu xuất kho
đợc thiết kế trên phần mềm (biểu số 2) gồm 3 phần:
Phần 1: Ghi tên ngời nhận hàng, đơn vị, địa chỉ, nội dung của phiếu xuất.
Phần 2: Gồm số thứ tự, mã kho, TK nợ, TK có, đơn vị tính, số lợng vật t
xuât kho, giá xuất kho và giá trị xuất kho = số lợng x giá xuất.
Phần 3: Ghi số tiền bằng chữ, và có đầy đủ chữ ký của các bộ phận
BIU S 2
Cụng ty sn TNHH Thng mi dch v v sn xut Tt Thnh
PHIU XUT KHO
Ngy 5 thỏng 5 nm 2008
Ngi nhn hng: Hong Vn Duy
n v: 006 Nh mỏy
SVTH: Chu Th Kiu Hoa Lp: 32KT3
20
S: 120
Nội dung: Xuất vật liệu để sản xuất
ĐVT: đồng
Số
T
T

kho

Tên vật tư
TK
nợ
TK

ĐV
T
Số
lượng
Giá Thành tiền
1
KN
L
Nề ngoại 621 152 Kg 545,55 42.784 23.340.811
2
KN
L
Bột giữa 621 152 Kg 545,55 35.640 19.443.402
3
KN
L
Nề nội 621 152 Kg 545,55 40.091 21.871.645
4
KN
L
Phẩm 621 152 Kg 545,55 4.137 2.256.940
5
KN
L
Nhựa thông 621 152 Kg 545,55 4.832 2.636.098

Tổng cộng 69.548.896
Bằng chữ: Sáu mươi chín triệu, năm trăm bốn tám ngàn, tám trăm chín
sau đồng.
Thủ trưởng đơn
vị
(đã ký)
Phụ trách bộ
phận sử dụng
Người nhận hàng
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Sở dĩ số lượng xuất của tất cả nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm
đều là 545,55 vì đơn đặt hàng của sản phẩm giấy Krap loại 1 là 545,55 kg.
VD: Để sản xuất ra 545,55 kg giấy Krap cần 545,55 kg nề ngoại và giá
trị là:
Trị giá nguyên liệu: Nề ngoại = Số lượng nề ngoại xuất * ĐG bqgq
= 545,55 * 42.748 = 23.340.811 (đồng)
Tương tự với các vật tư khác thì trị giá xuất kho để sản xuất ra 545,55
kg giấy Kráp lần lượt tương ứng là:
Bột nứa: 19.443.402 (đồng)
SVTH: Chu Thị Kiều Hoa Lớp: 32KT3
21
Nề nội: 21.871.645 (đồng)
Phẩm: 2.256.940 (đồng)
Nhựa thông: 2.636.098 (đồng)
Tương tự với giấy Krap loại 2, loại 3 thì các đơn đặt hàng của 2 loại
tương ứng là: 1500,5 kg và 1750,5 kg thì từng loại nguyên vật liệu xuất ra
cũng tương ứng với mỗi loại nguyên vật liệu đều là 1500,5 và 1750,5.
Để biết được giá trị thực tế vật tư xuất kho, kế toán in bảng kê xuất

nguyên vật liêu. Bảng kê xuất nguyên vật liệu được in cho từng loại vật tư
xuất cho sản xuất.
Dưới đây sẽ có 6 bảng kê xuất nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm
(biểu số 3, 4, 5, 6, 7, 8)
Bảng kê xuất bao gồm các cột.
Cột 1, 2: Ghi ngày và số chứng từ của phiếu xuất kho.
Cột 3: Ghi nội dung của phiếu xuất kho.
Cột 4, 5: Ghi TK nợ, TK có
Cột 6: Ghi số lượng xuất
Cột 7: Ghi đơn giá xuất
Cột 8: Cột 8 = cột 6 * cột 7
Đối với nguyên liệu Nề ngoại ( biểu số 3)
Các ngày xuất nguyên liệu Nề ngoại đề sản xuất là: Ngày 5/5, 10/5,
20/5 tương ứng số lượng xuất là 545,55 kg, 1500,5 kg, 1750,5 kg. Và từ đó sẽ
tính được trị giá xuất kho của nguyên liệu Nề ngoại.
BIỂU SỐ 3
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và sản xuất Tất Thành
BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 5 năm 2008
Loại vật tư: nguyên liệu Nề ngoại
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
nợ
TK

Số
lượng
Đơn

giá
Thành tiền
Ngà
y
Số
SVTH: Chu Thị Kiều Hoa Lớp: 32KT3
22
5/5 PXK120 Xuất cho sản xuất 621 152 545,55
42.78
4
23.340.811
10/5 PXK121 Xuất cho sản xuất 621 152
1500,
5
42.78
4
64.197.392
20/5 PXK122 Xuất cho sản xuất 621 152 1750,5
42.78
4
74.893.392
Tổng cộng 162.431.595
Kèm theo 03 phiếu xuất kho
Người lập biểu
Ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán trưởng
Đối với than (biểu số 4) thì các ngày xuất kho là ngày 10/5 và 20/5
tương ứng với số lượng xuất kho là 1500,5 và 1750,5 kg.
SVTH: Chu Thị Kiều Hoa Lớp: 32KT3
23

BIỂU SỐ 4
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và sản xuất Tất Thành
BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 5 năm 2008
Loại vật tư: Than
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
nợ
TK

Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Ngà
y
Số
10/5 PXK121 Xuất cho sản xuất 621 152
1500,
5
38.382 57.592.191
20/5 PXK122 Xuất cho sản xuất 621 152 1750,5 38.382 67.187.691
Tổng cộng 124.779.882
Kèm theo 02 phiếu xuất kho
Người lập biểu
Ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán trưởng

Đối với Bột nứa (biểu số 4) thì ngày xuất kho là 5/5 tương ứng với số
lượng xuất kho là 545,55 kg
BIỂU SỐ 5
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và sản xuất Tất Thành
BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 5 năm 2008
Loại vật tư: Bột nứa
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
nợ
TK

Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Ngà
y
Số
5/5 PXK120 Xuất cho sản xuất 621 152 545,55 35.640 19.443.402
Tổng cộng 19.443.402
Kèm theo 01 phiếu xuất kho
Người lập biểu
Ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán trưởng
SVTH: Chu Thị Kiều Hoa Lớp: 32KT3
24

Đối với nề nội (biểu số 6) thì các ngày xuất kho cũng là 5/5, 10/5, 20/5
tương ứng với số lượng của Nề nội là 545,55; 1500,5; 1750,5 kg
BIỂU SỐ 6
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và sản xuất Tất Thành
BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 5 năm 2008
Loại vật tư: Nề nội
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
nợ
TK

Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Ngà
y
Số
5/5 PXK120 Xuất cho sản xuất 621 152 545,55
40.09
1
21.871.645
10/5 PXK121 Xuất cho sản xuất 621 152
1500,
5
40.09

1
60.156.546
20/5 PXK122 Xuất cho sản xuất 621 152 1750,5
40.09
1
70.179.296
Tổng cộng 152.207.487
Kèm theo 03 phiếu xuất kho
Người lập biểu
Ngày 31 tháng 5 năm 2008
Kế toán trưởng
Đối với nguyên liệu Phẩm (biểu số 7) thì các ngày xuất kho là 5/5,
10/5, 20/5 tương ứng với số lượng xuất kho lần lượt là 545,55; 1500,5; 1750,5
kg.
SVTH: Chu Thị Kiều Hoa Lớp: 32KT3
25

×