Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

Nội dung, quy trình thanh toán điện tử và một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán ctđt tại nhnoptnt huyện diễn châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.45 KB, 0 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Vai trò của Ngân hàng được ví như là vai trị của trái tim đối với cơ thể. Ngân hàng
là nơi tập trung những nguồn vốn nhỏ lẻ, thời hạn ngắn của mọi tổ chức, cá nhân
để cung ứng nguồn vốn lớn cho nền kinh tế. Trong khi thực hiện vai trò trung gian
là cầu nối để chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu làm cho nguồn lực quốc gia
được phát huy một cách có hiệu quả hơn.
Trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt về hoạt động Ngân hàng như hiện
nay, không chỉ diễn ra trong nước giữa các Ngân hàng trong cùng hệ thống, khác
hệ thống, với các tổ chức phi Ngân hàng mà cịn với cả các Ngân hàng nước ngồi,
địi hỏi các Ngân hàng phải chú trọng tăng cường cải tiến quy trình cơng nghệ
trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Cạnh tranh giữa các Ngân hàng có thể
diễn ra trên các mặt như: lãi suất, quy mô, đội ngũ nhân viên Ngân hàng, cơng
nghệ, dịch vụ thanh tốn… Song với cơng nghệ nói chung và cơng nghệ thanh tốn
nói riêng ngày càng phát triển nhanh chóng thì các Ngân hàng thương mại ở nước
ta cũng phải được hoàn thiện cả về mặt nghiệp vụ và quy trình cơng nghệ về dịch
vụ thanh toán qua Ngân hàng.
Thanh toán chuyển tiền điện tử ( CTĐT) ra đời và đã khẳng định được vai trị
của mình, đáp ứng kịp thời u cầu của nền kinh tế thị trường linh hoạt và năng
động. Thanh tốn CTĐT ra đời giúp cho cơng tác thanh tốn khơng dùng tiền mặt
được mở rộng, góp phần tổ chức luân chuyển vốn nhanh, phục vụ quá trình sản
xuất và lưu thơng hàng hóa trong nền kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống trang
thiết bị, chương trình tin học, mạng CTĐT của các Ngân hàng ở nước ta vẫn cịn
nhiều hạn chế về quy mơ và chất lượng.
Để CTĐT phát huy hết lợi thế của nó nhằm đáp ứng được nhu cầu hội nhập của


khu vực và thế giới. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
( NHNo&PTNT) huyện Diễn Châu nói riêng, NHNo&PTNT Việt nam nói chung
cần có những biện pháp hữu hiệu làm cho cơng tác thanh toán CTĐT phát huy tối

SVTH: Cao Lam Sơn

Học Viện Ngân Hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

đa những tiện ích của nó, phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
nước nhà.
Từ những kiến thức đã học ở trường kết hợp với kết quả thực tập tại
NHNo&PTNT huyện Diễn Châu, em đã nhận thức rõ được vai trị của việc ứng
dụng cơng nghệ tin học trong q trình thực hiện chức năng thanh tốn trong nền
kinh tế hiện nay nên em quyết định chọn đề tài: “ Nội dung, quy trình thanh tốn
điện tử và một số giải pháp hồn thiện nghiệp vụ thanh tốn CTĐT tại
NHNo&PTNT huyện Diễn Châu”.
*.LUẬN VĂN GỒM CÓ 3 CHƯƠNG:
Chương 1: Lý luận cơ bản về thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị
trường.
Chương 2: Thực trạng công tác thanh toán CTĐT tại NHNo&PTNT huyện Diễn
Châu.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện phương pháp thanh tốn CTĐT tại
NHNo&PTNT huyện Diễn Châu.

Luận văn được hoàn thành trên cơ sở kết hợp giữa lý luận đã tiếp thu được ở
nhà trường với thực tiễn nghiên cứu tại cơ sở. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt kiến
thức, thời gian cũng như phạm vi nghiên cứu nên bài viết của em khơng tránh khỏi
thiếu sót. Vì vậy, em kính mong sự quan tâm trao đổi và góp ý của các thầy cô giáo
và các bạn sinh viên để luận văn đạt chất lượng khoa học cao hơn.

SVTH: Cao Lam Sơn

Học Viện Ngân Hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN
MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM
Khi mới ra đời, NHTM hoạt động chủ yếu là cho vay đối với lĩnh vực thương
mại nhưng ngày nay hoạt động của nó đã mang tính chất tổng hợp và đa năng. Các
NHTM khơng chỉ có quan hệ rộng rãi với mọi khách hàng thuộc các lĩnh vực và
các thành phần kinh tế khác nhau, mà còn thực hiện rất nhiều các dịch vụ về tiền tệ
- tín dụng.
NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, với
hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ Ngân
hàng cho nền kinh tế quốc dân.

1.1.2. Hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.2.1. Hoạt động tạo lập nguồn vốn
NHTM là một loại hình doanh, bởi vậy muốn mở rộng các hoạt động kinh
doanh, nó phải tự lập nguồn vốn.
- Vốn tự có:
Vốn tự có của NHTM bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ
khác theo quy định của NHTW.
Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Ngân
hàng, song nó có ý nghĩa quan trọng: Là cơ sở để thu hút nguồn vốn khác, là vốn
khởi đầu tạo uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng, sử dụng xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho Ngân hàng. Đồng thời, vốn tự có cịn là cơ sở thu hút được nhiều
nguồn vốn huy động và xác định hệ số an toàn trong kinh doanh của Ngân hàng.
Bởi vậy, các NHTM không ngừng tăng cường bổ sung vốn điều lệ, trích lập các
quỹ dự trữ và sử dụng các tài sản nợ.
- Vốn huy động

SVTH: Cao Lam Sơn

Học Viện Ngân Hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

Huy động vốn nhàn rỗi là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu của
NHTM. Nó tạo ra nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh. NHTM thường huy động
vốn nhàn rỗi của xã hội qua các hình thức nhận tiền gửi, phát hành các chứng từ có

giá.
+ Huy động tiền gửi là hình thức huy động vốn phổ biến của NHTM. Các
khoản tiền gửi có thể được chia thành tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi khơng kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào,
nó có thể là tiền gửi thanh tốn hoặc tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn. Đặc trưng
của loại nguồn vốn này đối với NHTM là biến động. Do đó, cần phải quản lý chặt
chẽ để nâng cao khả năng thanh toán cho Ngân hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa khách
hàng và Ngân hàng. Đây là nguồn vốn lớn và ổn định phù hợp với cho vay có kỳ
hạn của NHTM.
+ Huy động vốn thơng qua phát hành chứng từ có giá là việc các NHTM phát
hành các chứng từ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng để huy động vốn.
Trong hình thức này Ngân hàng chủ động phát hành chứng từ có giá theo đợt để bổ
sung nguồn vốn kinh doanh, mà chủ yếu là vốn trung và dài hạn.
- Vay vốn của các Ngân hàng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh một NHTM có thể thiếu vốn ngắn hạn để
thanh toán. Ngân hàng giải quyết bằng cách đi vay các NHTM và các tổ chức tín
dụng khác hoặc của NHTW.
+ Vay vốn của các NHTW và tổ chức tín dụng được thực hiện thông qua thị
trường liên Ngân hàng. Việc vay vốn này được thực hiện ở NHTMTW và sau đó
sẽ điều chỉnh cho các chi nhánh trong hệ thống.
+ Vốn vay của NHTW được thực hiện thơng qua hình thức tái cấp vốn, vay bổ
sung vốn thanh toán bù trừ giữa các NHTM và vay khi Ngân hàng mất khả năng
thanh toán.
- Huy động vốn trong thanh toán và vốn khác

SVTH: Cao Lam Sơn

Học Viện Ngân Hàng



Chun đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

+ Trong q trình thực hiện chức năng trung gian thanh toán, Ngân hàng thanh
tốn khơng dùng tiền mặt theo lệnh của khách hàng, như vậy Ngân hàng đã huy
động được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đưới hình thức: tiền ký gửi vào tài khoản,
tiền gửi thanh toán, tiền chu chuyển trong thanh toán.
+ Khi thực hiện các dịch vụ Ngân hàng huy động được vốn ủy thác đầu tư, tài
trợ của chính phủ hoặc. Trong thời gian chờ giải ngân, NHTM có thể huy động
làm nguồn vốn kinh doanh.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Sử dụng vốn là hoạt động kinh doanh chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sử dụng vốn ngày càng đa dạng và được
thực hiện dưới nhiều hình thức:
- NHTM cho vay đối với khách hàng. Đây là hướng cơ bản trong sử dụng vốn
của Ngân hàng, gồm có cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
+ Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng. Nó là loại cho
vay phổ biến của NHTM nhằm bổ sung số vốn lưu động cho khách hàng.
+ Cho vay trung và dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng. Loại cho
vay này để khách hàng thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế. Mặt
khác, loại cho vay này cũng phù hợp với khả năng huy động vốn theo chiều hướng
gia tăng của NHTM và nhu cầu đa dạng của đối tác xin vay.
- Hoạt động đầu tư: hoạt động đầu tư của NHTM thực hiện dưới hai hình thức
chủ yếu:
+ Đầu tư chứng khoán, Ngân hàng mua chứng khoán và trở thành người sở hữu
chứng khốn. Chứng khốn mà Ngân hàng có thể mua là tín phiếu kho bạc ngắn

hạn, trái phiếu chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp. Mua chứng khốn
mang lại lợi ích cho Ngân hàng, đó là Ngân hàng sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy
động được để thu lợi nhuận, mặt khác tăng cường khả năng thanh khoản cho các
khoản dự trữ của mình. Hơn nữa thơng qua việc mua cổ phiếu, NHTM cịn có thể
tham gia thành lập và quản lý các công ty cổ phần.

SVTH: Cao Lam Sơn

Học Viện Ngân Hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

Tuy nhiên, NHTM chỉ được đầu tư chứng khoán ở một giới hạn nhất định của
pháp luật Nhà nước.
+ Đầu tư vốn liên doanh, liên kết là việc ngân hàng bỏ vốn ra để liên doanh,
liên kết với các NHTM, tổ chức tín dụng khác hoặc các doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực sản xuất thương mại, dịch vụ để tăng phần vốn góp, tạo ra những lợi thế
cho Ngân hàng và nền kinh tế.
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ Ngân hàng
Dịch vụ Ngân hàng được phát triển mạnh trong điiều kiện nền kinh tế thị trường
và đưa lại nguồn thu đáng kể cho các NHTM. Hoạt động dịch vụ được thực hiện
dưới các hình thức sau:
- Thanh toán, NHTM là một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách
hàng. Dịch vụ này bao gồm thanh tốn khơng dùng tiền mặt, hoặc thu chi tiền mặt
qua Ngân hàng. Đây là một nghiệp vụ truyền thống, đồng thời được phát triển

mạnh trong nền kinh tế thị trường. Thơng qua hoạt động thanh tốn, Ngân hàng thu
được lệ phí, tập trung được nhiều nguồn vốn và thơng qua đó kiểm sốt được chu
chuyển tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân.
- Bảo lãnh là nghiệp vụ trong đó NHTM chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên
được bảo lãnh, nếu họ không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với yêu cầu của một
đối tác nào đó. Bảo lãnh được thực hiện dưới nhiều hình thức như bảo lãnh vay
vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh chất lượng và khối lượng hàng hóa…
- Kinh doanh tiền tệ và vàng, Ngân hàng mua bán ngoại tệ và vàng ở thị trường
trong nước và quốc tế. lợi nhuận mang lại cho Ngân hàng chính là chênh lệch giữa
giá bán và giá mua.
- Môi giới kinh doanh, Ngân hàng làm mơi giới chứng khốn cho khách hàng
để hưởng hoa hồng.
- Hoạt động ủy thác là Ngân hàng làm theo sự ủy thác của khách hàng về một
số công việc như quản lý tài sản, đại lý và đại diện tại các tổ chức kinh tế hoặc cơ
quan pháp luật.
- Hoạt động thông tin, tư vấn

SVTH: Cao Lam Sơn

Học Viện Ngân Hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

NHTM là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh tốn. Hơn nữa, Ngân hàng là tổ
chức có khá đầy đủ và cập nhật những thông tin về thị trường, giá cả… do vậy nó

có thể cung cấp các thơng tin theo u cầu của khách hàng trong giới hạn cho
phép.
Do có trình độ nghiệp vụ, có thơng tin và kinh nghiệm nên NHTM có thể tư vấn
cho khách hàng về xây dựng dự án đầu tư, phương án huy động vốn, phân tích báo
cáo tài chính doanh nghiệp….
1.2. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT
1.2.1. Sự cần thiết khách quan của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường.
Quá trình ra đời và phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng hóa gắn liền với
sự ra đời và phát triển của lưu thông tiền tệ. Do yêu cầu của q trình trao đổi hàng
hóa, tiền tệ đóng vai trị là vật trung gian trao đổi giữa các hàng hóa với nhau. Sự
ra đời của tiền tệ tạo điều kiện cho trao đổi hàng hóa trong xã hội được mở rộng,
phát sinh nhiều mối quan hệ trong sản xuất và tiêu dùng. Do có sự khác nhau về
thời gian, khơng gian giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa chu kỳ sản xuất này với chu
kỳ sản xuất khác nên trong các hoạt động kinh tế nảy sinh các quan hệ mua bán
chịu phải thanh toán trong nhiều ngày. Trong trường hợp này, tiền tệ thực hiện
chức năng phương tiện thanh toán, ở đây sự vận động của vật tư hàng hóa tách rời
sự vận động của tiền tệ.
Khi nền sản xuất hàng hóa cịn ở trình độ thấp, trao đổi diễn ra ở phạm vi hẹp,
khối lượng tiền chưa nhiều, thanh tốn với nhau bằng tiền mặt có nhiều ưu điểm,
phù hợp với sản xuất lúc bấy giờ vì khối lượng tiền mặt thanh toán nhỏ trên phạm
vi hẹp.
Khi sản xuất phát triển ở trình độ cao hơn, thanh tốn bằng tiền mặt đã bộc lộ rõ
những nhược điểm của nó bởi thanh tốn khối lượng lớn, phạm vi thanh tốn rộng
khắp tồn quốc và thế giới. Việc chi trả bằng tiền mặt phải chịu những chi phí rất
lớn trong việc in ấn, kiểm đếm, bảo quản vận chuyển với lượng thời gian cũng khá
nhiều mà hệ số an toàn lại rất thấp. Chính vì vậy, địi hỏi phải có một cách thức

SVTH: Cao Lam Sơn

Học Viện Ngân Hàng



Chun đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

thanh tốn mới để phù hợp hơn với điều kiện kinh tế phát triển, thay thế cho thanh
tốn bằng tiền mặt. Đó là hình thức TTKDTM.
TTKDTM mặt ra đời là kết quả tất yếu của q trình phát triển kinh tế. Nó khắc
phục được nhược điểm của q trình thanh tốn bằng tiền mặt và phát huy được
các ưu điểm hơn hẳn của nó trong nền kinh tế thị trường. Ta có thể hiểu TTKDTM
là sự vận động của tiền tệ qua chức năng phương tiện thanh toán, nhằm phục vụ
các quan hệ thanh toán giữa các tổ chức kinh tế và tư nhân trong xã hội thơng qua
vai trị trung gian thanh tốn của Ngân hàng.
TTKDTM thường có một khoảng cách về thời gian giữa sự vận động của hàng
hóa và sự vận động của tiền tệ, đồng thời q trình đó thường phát sinh những
quan hệ tín dụng. Sự tách rời giữa vật tư hàng hóa và tiền tệ cịn có một thời gian
cần thiết để làm thủ tục thanh toán qua Ngân hàng. Do đó đã tạo ra cho Ngân hàng
khả năng tác động mạnh mẽ vào q trình thanh tốn, làm thúc đẩy quá trình luân
chuyển vốn và đảm bảo nhịp độ tái sản xuất mở rộng của nền kinh tế.
Trong TTKDTM thì tiền tệ khơng xuất hiện dưới hình thức tiền mặt mà chỉ
xuất hiện dưới hình thức tiền ghi sổ. Nghĩa là trên cơ sở số tiền gửi thanh toán ở
các Ngân hàng, việc thanh toán được tiến hành bằng phương pháp dịch chuyển tiền
ghi sổ từ tài khoản này sang tài khoản khác chứ không phải bằng tiền mặt. Có thể
nói đây là đặc trưng cơ bản của TTKDTM.
Từ đặc trưng trên cho thấy quá trình thanh tốn ngồi sự tham gia của bên bán
và bên mua, cịn có sự tham gia của một số tổ chức đóng vai trị trung gian đó là
Ngân hàng.

1.2.2. Vai trị của TTKDTM trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, TTKDTM giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay nước ta đang trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát
triển thì TTKDTM sẽ phát huy vai trị tích cực. Nó thúc đẩy q trình ln chuyển
vốn vật tư, hàng hóa góp phần thúc đẩy các thành phần kinh tế kinh doanh có hiệu
quả. TTKDTM thể hiện vai trị của nó trên các bước sau:

SVTH: Cao Lam Sơn

Học Viện Ngân Hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

1.2.2.1. Về mặt xã hội
TTKDTM giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm chi phí in ấn,
bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm, giảm được chi phí lao động xã hội, góp phần
kiềm chế, đẩy lùi lạm phát nâng cao giá trị đồng tiền.
TTKDTM góp phần thúc đẩy nhanh q trình tái sản xuất mở rộng và lưu thông
sản phẩm trong nền kinh tế - xã hội, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một
cách bình thường liên tục.
TTKDTM góp phần củng cố chế độ hạch toán kinh tế, đảm bảo quyền chủ động
trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp vì tổ chức tốt cơng tác thanh tốn
sẽ tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển vật tư hàng hóa, tăng nhanh
tốc độ chu chuyển vốn.

1.2.2.2. Đối với hoạt động tín dụng Ngân hàng
TTKDTM tạo điều kiện cho Ngân hàng tập trung được nhiều hơn các khoản
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, làm tăng thêm nguồn vốn, mở rộng
cho vay đối với nền kinh tế quốc dân.
Để thực hiện các khoản chi hàng ngày, cá nhân doanh nghiệp gửi tiền vào tài
khoản tiền gửi của mình tại Ngân hàng. Các khoản tiền này không phải được chi
trả cùng một lúc nên tạo ra trên tài khoản này có một số dư nhất định. Ngân hàng
có thể sử dụng số dư này để mở rộng các nghiệp vụ bên Có như: cấp các khoản
nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn. Thơng qua nghiệp vụ chi trả hộ này, Ngân hàng cịn
nắm rõ được tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó quyết định đúng đắn trong
việc cho vay hay không. Công tác TTKDTM thực hiện tốt sẽ tạo cho Ngân hàng có
uy tín cao đối với khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến mở
tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng. Nhờ vậy nguồn vốn của Ngân hàng không
ngừng mở rộng và phát triển.
TTKDTM là công cụ phục vụ đắc lực của Ngân hàng và các cơ quan quản lý
kinh tế các cấp thực hiện vai trị kiểm sốt bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế.

SVTH: Cao Lam Sơn

Học Viện Ngân Hàng


Chun đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

Thơng qua TTKDTM Nhà nước và các cơ quan quản lý kinh tế có được những
thông tin cần thiết, để đưa ra quyết định đúng đắn trong q trình quản lý vĩ mơ

nền kinh tế.
1.2.3. Các thể thức TTKDTM
Thể thức thanh tốn là hình thức thanh tốn đã được thể chế hóa bằng các văn
bản pháp luật của Nhà nước. Theo QĐ 22/ QĐ – NH1 ngày 21/2/1994 của thống
đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành “ thể lệ thanh tốn khơng dùng tiền mặt” gồm
các thể thức sau:
- Thanh toán bằng séc
- Ủy nhiệm chi ( UNC) – chuyển tiền
- Ủy nhiệm thu ( UNT)
- Thư tín dụng nội địa
- Thẻ thanh tốn
- Ngân phiếu thanh tốn ( hiện nay khơng sử dụng)
1.2.3.1. Thanh toán bằng séc
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu in sẵn do NHNN quy
định, u cầu đơn vị thanh tốn trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh tốn
của mình để trả cho người thụ hưởng có ghi trên séc hoặc người cầm séc.
Séc thanh toán bao gồm các loại sau sau đây:
a. Séc chuyển khoản
Phạm vi thanh toán của séc chuyển khoản: khách hàng thanh tốn hàng hóa
dịch vụ cung ứng có thể trả tiền bằng séc và áp dụng giữa hai đơn vị có tài khoản
tại một chi nhánh Ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc giữa hai đơn vị có tài khoản
tại hai chi nhánh Ngân hàng, kho bạc Nhà nước khác nhau nhưng cùng trên một
địa bàn tỉnh, thành phố có tham gia thanh tốn bù trừ.
b. Séc bảo chi
Séc bảo chi là loại séc được Ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả cho tờ séc.
Séc bảo chi được lập theo mẫu chuyển khoản hay mẫu cá nhân. Séc bảo chi được
dùng trong trường hợp người bán yêu cầu bên mua phải lập séc bảo chi hay theo

SVTH: Cao Lam Sơn


Học Viện Ngân Hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

quyết định của Ngân hàng đối với các chủ tài khoản phạm vi kỷ luật phát hành séc.
Khi được yêu cầu bảo chi, Ngân hàng trích tiền chuyển vào tài khoản tiền gửi đảm
bảo thanh toán séc ( tiền trên tài khoản séc bảo chi khơng được tính lãi hay sử dụng
bất cứ mục đích nào khác) Ngân hàng đóng dấu bảo chi cho khách hàng.
Séc bảo chi được thanh toán giữa hai đơn vị:
- Cùng có tài khoản tại một chi nhánh NHTM, kho bạc Nhà nước
- Có tài khoản tại hai chi nhánh NHTM, kho bạc Nhà nước cùng hệ thống
- Có tài khoản tại hai chi nhánh NHTM, kho bạc Nhà nước trên một địa bàn
tỉnh, thành phố có tham gia thanh toán bù trừ.
c. Séc phát hành từ tiền gửi cá nhân
Séc phát hành từ tiền gửi cá nhân áp dụng đối với khách hàng có tài khoản tiền
gửi đúng tên cá nhân tại Ngân hàng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ và các
khoản thanh tốn khác. Hiện nay, theo quy định của Ngân hàng séc phát hành từ
tài khoản tiền gửi cá nhân có số tiền trên 5 triệu đồng, người phát hành séc phải
đến Ngân hàng để bảo chi séc. Người thụ hưởng nhận séc phát hành từ tài khoản
tiền gửi cá nhân phải yêu cầu người phát hành séc xuất trình chứng minh nhân dân
để kiểm tra và người phát hành séc phải ký ngay tại chỗ.
1.2.3.2. Thanh toán bằng UNC
UNC là lệnh trả tiền của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng trích tài khoản của
mình để trả cho đơn vị hoặc cá nhân được hưởng. UNC được thanh tốn tiền hàng
hóa và lao vụ, UNC được sử dụng rộng rãi trong thanh toán giữa hai tổ chức kinh

tế có tài khoản trong một chi nhánh NHTM, giữa hai tổ chức kinh tế có tài khoản ở
hai chi nhánh cùng NHTM và giữa hai tổ chức kinh tế có tài khoản ở hai chi nhánh
NHTM khác nhau
Quy trình kế tốn thanh tốn Lệnh chi hay UNC
- Trường hợp thanh toán Lệnh chi hay UNC cùng một Ngân hàng:

SVTH: Cao Lam Sơn

Học Viện Ngân Hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

1

Người chi trả
(2)
UNC

Tài Chính Ngân hàng

(1) Giao hh, dịch vụ

Người thụ hưởng

(3)

(4)

Báo Nợ


Báo Có
Tổ chức cung ứng
Dịch vụ thanh toán

- Trường hợp thanh toán Lệnh chi hay UNC khác Ngân hàng:
Người chi trả
(Người phát lệnh)
(2)
UNC

Người thụ
hưởng

(1) Giao hàng hóa, dịch vụ

(3)

(5)

Báo Nợ

Báo Có

NH phục vụ
người chi trả

(4) Lập và gửi LCC

NH phục vụ

người thụ hưởng

1.2.3.3. Thanh toán bằng UNT
Ủy nhiệm thu là Lệnh của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng thu hộ từ tài khoản
của người trả tiền và ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng số tiền về hàng hóa
đã bán hoặc dịch vụ đã cung cấp trên cơ sở hợp đồng kinh tế mà hai bên mua, bán
đã ký kết.
Sơ đồ thanh toán Ủy nhiệm thu khác Ngân hàng:
Người chi trả
(Người phát lệnh)

(1) Giao hàng hóa, dịch vụ

(3)

Người thụ
hưởng
(4)

Báo Nợ

Báo Có

(2)
Nộp UNT

Tổ chức cung ứng
Dịch vụ thanh toán

SVTH: Cao Lam Sơn


Học Viện Ngân Hàng


Chun đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

1.2.3.4. Thanh tốn bằng thư tín dụng
Thư tín dụng để thanh tốn tiền hàng trong điều kiện bên bán địi hỏi phải có đủ
tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đã giao theo hợp đồng hoặc
đơn đặt hàng đã ký. Khi có nhu cầu bên mua lập giấy mở thư tín dụng u cầu
Ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi hoặc tiền vay Ngân hàng số tiền
bằng tổng giá trị hàng đặt mua để lưu ký vào một tài khoản riêng. Ngân hàng bên
trả tiền gửi thư tín dụng cho Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để báo Có cho
khách hàng biết.
Người bán sau khi đã giao hàng cho người mua sẽ nộp hóa đơn chứng từ cho
Ngân hàng phục vụ mình yêu cầu thu tiền. Ngân hàng phục vụ người bán ghi Có
cho người bán và ghi Nợ Ngân hàng phục vụ bên mua. Thư tín dụng để thanh tốn
giữa hai khách hàng có tài khoản tại hai Ngân hàng khác địa phương
Quy trình kế tốn thanh tốn thư tín dụng:
Người chi trả (

(1)

(4)

(7)


Người thụ hưởng

(3)

(5)

(6)

(2)
NH phục vụ
người chi trả

(7)
(6)

NH phục vụ
người thụ hưởng

(1) Người chi trả lập giấy xin mở thư tín dụng.
(2) Ngân hàng phục vụ người chi trả mở thư tín dụng gửi sang Ngân hàng bên bán.
(3) Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng thông báo cho người thụ hưởng biết thư
tín dụng đã mở
(4) Người thụ hưởng giao hàng hóa cho người chi trả
(5) Người thụ hưởng lập và nộp chứng từ vào Ngân hàng phục vụ mình để thanh
toán
(6) Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng
và ghi Nợ Ngân hàng phục vụ người chi trả

SVTH: Cao Lam Sơn


Học Viện Ngân Hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

(7) Ngân hàng phục vụ Người chi trả tất tốn tín dụng thư với đơn vị mua ( ghi Nợ
vào tài khoản tiền gửi tín dụng thư) và báo Nợ cho người chi trả
1.2.3.5. Thanh toán bằng thẻ
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán gắn liền với kỹ thuật tin học ứng dụng
trong Ngân hàng ( kỹ thuật băng từ hoặc bộ nhớ điện tử). Thẻ thanh toán do Ngân
hàng phát hành và cấp cho khách hàng của mình ( các doanh nghiệp và cá nhân) để
thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ và lĩnh vực tiền mặt. Có nhiều loại thẻ với tên
gọi khác nhau nhưng xét về nguồn gốc hình thành và tính chất sử dụng, người ta
chia thẻ thanh tốn làm hai loại: thẻ ghi Nợ và thẻ tín dụng
a. Thẻ ghi Nợ
Thẻ ghi Nợ là thẻ được sử dụng trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi trên tài
khoản chủ thẻ
b. Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là loại thẻ khơng phải ký quỹ, nó được áp dụng với những khách
hàng được vay vốn Ngân hàng. Mức tiền vay được coi là hạn mức tín dụng và
được ghi vào thẻ.
Quy trình kế tốn thanh tốn thẻ:
Chủ sở hữu thẻ

( 1)


( 7)

FH thẻ

Báo Nợ

( 3)Giao hh, dvụ ( giao tiền) và trả lại thẻ
( 2) Nộp thẻ

Đơn vị chấp nhận thẻ
(Điểm ứng tiền mặt)
(4)

Nộp CT

(5)

Tạm ứng
Báo Có

NH phát hành

(4) Gửi Lệnh chuyển Nợ

NH thanh tốn

1.3. NGHIỆP VỤ KẾ TỐN THANH TỐN CTĐT
1.3.1. Khái niệm của CTĐT
CTĐT là tồn bộ q trình xử lý một khoản chuyển tiền qua mạng vi tính kể từ

khi nhận được một Lệnh chuyển tiền của người phát Lệnh đến khi hoàn tất việc

SVTH: Cao Lam Sơn

Học Viện Ngân Hàng


Chun đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

thanh tốn cho người thụ hưởng ( đối với chuyển tiền Có) hoặc thu nợ từ người
nhận lệnh ( đối với chuyển tiền Nợ).
Phạm vi thanh toán CTĐT hiện hành theo quy định của NHNN Việt nam
( quyết định số 353/1997/QĐ/NHNN ngày 22/10/1997 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước) bao gồm “ chuyển tiền Có” và “ chuyển tiền Nợ có ủy quyền” giữa các
đơn vị trong cùng một hệ thống Ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc giữa các hệ
thống Ngân hàng, kho bạc Nhà nước trong nước với nhau.
- Lệnh chuyển Có ( LCC): là lệnh thanh toán được xem như một khoản phải trả
của Ngân hàng phát lệnh ( NH A) đối với Ngân hàng nhận lệnh ( NH B).
- Lệnh chuyển Nợ ( LCN) có ủy quyền: là lệnh thanh toán được xem như một
khoản phải thu của Ngân hàng phát lệnh ( NH A) đối với Ngân hàng nhận lệnh
( NH B).
- Lệnh hủy Lệnh chuyển Nợ: là một tin điện có giá trị như một LCC, do Ngân
hàng phát Lệnh ( NH A) đối với Ngân hàng nhận Lệnh ( NH B) để hủy một phần
hoặc toàn bộ số tiền trên LCN đã gửi trước đây.
- Yêu cầu hủy LCC: là một tin điện do Ngân hàng phát Lệnh lập và chuyển cho
Ngân hàng nhận Lệnh để hủy LCC đã gửi. Là căn cứ để Ngân hàng nhận Lệnh

trước đây lập LCC đi, trả lại cho Ngân hàng gửi trên cơ sở đã thu hồi lại được tiền
đã trả.
1.3.2. Tài khoản áp dụng
a. Chuyển tiền trong cùng hệ thống NHTM
Tại chi nhánh NHTM sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
- Tài khoản 5111: Chuyển tiền đi năm nay
- Tài khoản 5112: Chuyển tiền đến năm nay
- Tài khoản 5113: Chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý
- Tài khoản 4620: Tiền tạm giữ chờ thanh toán và các tài khoản liên quan khác
( tài khoản tiền gửi, cho vay khách hàng).
Tại trung tâm thanh toán của NHTM
- Tài khoản 5131: Thanh toán chuyển tiền đi năm nay

SVTH: Cao Lam Sơn

Học Viện Ngân Hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

- Tài khoản 5132: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay
- Tài khoản 5133: Thanh toán chuyển tiền đến chờ xử lý
b. CTĐT liên Ngân hàng
Tại hội sở chính và chi nhánh NHTM
- Tài khoản Thu hộ, chi hộ trong cùng hệ thống Ngân hàng
- Tài khoản 1113: Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước

- Tài khoản 4620: Tiền tạm giữ chờ thanh toán
Một số tài khoản khác liên quan như tiền gửi, tiền vay…
1.3.3. Chứng từ trong thanh toán CTĐT
a. Khái niệm về chứng từ điện tử
Căn cứ quyết định số 196 TTg ngày 01/04/1997 của Thủ tướng Chính phủ cho
phép Ngân hàng sử dụng những thông tin trên mạng tin để làm chứng từ kế toán và
quyết định số 308/QĐ – NH2 ngày 16/9/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt nam về sử dụng chứng từ điện tử thì khái niệm về chứng từ điện tử được hiểu
như sau:
Chứng từ điện tử là căn cứ chứng minh bằng dữ liệu thông tin trên mạng tin
( như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán…) về nghiệp vụ kinh tế tài chính
đã phát sinh và thực sự hồn thành, là cơ sở dể ghi chép sổ sách kế toán của các
Ngân hàng và tổ chức tín dụng.
Chứng từ sử dụng trong thanh toán điện tử gồm chứng từ gốc và chứng từ ghi
sổ.
- Chứng từ gốc làm cơ sở để lập Lệnh chuyển tiền là các chứng từ do khách
hàng lập theo quy định trong thể lệ thanh toán như UNT, UNC, séc, thư tín dụng…
- Chứng từ ghi sổ trong CTĐT là Lệnh chuyển tiền
- Các chứng từ khác như Yêu cầu hủy LCC, Thông báo chấp nhận LCN, Thông
báo từ chối chấp nhận LCN và LCC, Xác nhận LCC có giá trị cao….
b. Chuyển hóa chứng từ
Trong thanh tốn điện tử, chứng từ bằng giấy có thể chuyển hóa thành chứng từ
điện tử ( chứng từ bằng giấy do khách hàng lập được Ngân hàng chuyển hóa thành

SVTH: Cao Lam Sơn

Học Viện Ngân Hàng


Chuyên đề tốt nghiệp


1

Tài Chính Ngân hàng

chứng từ điện tử để chuyển tiền), ngược lại chứng từ điện tử có thể chuyển hóa in
ra chứng từ giấy ( ví dụ chứng từ điện tử do khách hàng có nối mạng với Ngân
hàng lập khi Ngân hàng nhận được sẽ chuyển hóa in ra chứng từ giấy để lưu trữ)
1.3.4. Mật mã và chữ ký điện tử trong CTĐT
Mật mã là những ký hiệu được quy định cho từng loại chứng từ trong thanh
toán điện tử.
Chữ ký điện tử là mã khóa bảo mật được xác định riêng cho từng cá nhân
( như kế toán chuyển tiền, kiểm soát viên, kế toán trưởng) để chứng thực quyền
hạn, trách nhiệm của từng cá nhân thực hiện được ghi trên chứng từ. Chữ ký mật
mã đó có giá trị pháp lý như chữ ký bằng mực trên chứng từ giấy.
1.3.5. Khái quát về quy trình thanh tốn
a. Thanh tốn cùng hệ thống
* Lệnh chuyển Có
Trung tâm thanh tốn
TK 5132 NHA
TK5131 NHB
(2)
100 Tr

(2)
100 Tr

(1) Truyền Lệnh

(2) Nhận được LCC


Chuyển Có

hạch tốn và Chuyển tiếp

Ngân hàng A
TK người chi trả

Ngân hàng A
TK 5111

(1)
100 Tr

(1)
100 Tr

KH xin trích TK để chuyển tiền

SVTH: Cao Lam Sơn

TK người thụ hưởng
(3)
100 Tr

TK 5112
(3)
100 Tr

Nhận Lệnh ghi Có cho KH


Học Viện Ngân Hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

* Lệnh chuyển Nợ
Trung tâm thanh tốn ( Hội sở chính)
TK 5132 NHA

TK5131 NHB

(2)

(2)

100 Tr

100 Tr

(1) Truyền

(2) Nhận được LCN

LCN


hạch toán và chuyển tiếp
Ngân hàng A

TK chờ TT
200tr 200tr
(1)

TK 5111

Ngân hàng B

TK người thụ hưởng

200tr
(1)

TK 5112

200tr

TK Người trả tiền

200tr
(3)

(4)
(4) Khi người trả tiền chấp nhận thanh tốn, NH
ghi Có cho người thụ hưởng
5.2 Thanh toán khác hệ thống


200tr
(3)

(3) Người trả tiền chấp nhận
thanh toán

b. Thanh toán khác hệ thống
Trung tâm thanh toán quốc gia ( sở GDNHNN)

(3)
NHTM A ( Hội sở
chính)
(4)
Chi nhánh
NHTM A

SVTH: Cao Lam Sơn

(3)
(1)

(2)

NHTM B ( Hội sở
chính)
(4)
Chi nhánh
NHTM B

Học Viện Ngân Hàng



Chun đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

(1) Lệnh thanh tốn từ Ngân hàng khởi tạo
(2) Lệnh thanh toán chuyển đến Ngân hàng nhận Lệnh ( nhận đến)
(3) TTTT Quốc gia gửi số liệu tổng hợp giao dịch cho các NHTM có các chi
nhánh tham gia thanh tốn
(4) Các hội sở chính NHTM đối chiếu và thanh tốn với các chi nhánh có phát
sinh nghiệp vụ chuyển tiền

SVTH: Cao Lam Sơn

Học Viện Ngân Hàng


Chun đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI NHNo&PTNT
HUYỆN DIỄN CHÂU
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHNO&PTNT HUYỆN DIỄN CHÂU

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
NHNO&PTNT tỉnh Nghệ an nói chung và NHNO& PTNT huyện Diễn Châu nói
riêng ra đời trên cơ sở Ngân hàng Nhà nước ( NHNN) tỉnh Nghệ an.
Sau khi nghị định 53/HĐBT Ngân hàng Nông nghiệp đã chuyển từ hệ thống
Ngân hàng một cấp thành hệ thống Ngân hàng hai cấp thì NHNO&PTNT huyện
Diễn Châu được thành lập theo quy định số 168/NH-QĐ ngày 10/09/1991 của
NHNO&PTNT Việt nam. NHNO&PTNT Nghệ an nằm trong hệ thống của
NHNO&PTNT Việt nam có chức năng của NHTM, vừa có nhiệm vụ kinh doanh
vừa có nhiệm vụ hỗ trợ vốn phát triển kinh tế nông thôn.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diễn Châu thực hiện đổi mới mơ hình hiện đại
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của NHNo&PTNT tỉnh Nghệ an. Từ đó cơng tác tổ chức
hội sở NHNO&PTNT huyện Diễn Châu luôn được quan tâm về bộ máy tổ chức và
lực lượng lao động cho phù hợp với trình độ đổi mới của ngành cũng như nhu cầu
của thị trường hiện nay. Để thực hiện tốt vai trò và chức năng của mình,
NHNO&PTNT huyện Diễn Châu với biên chế gồm 67 cán bộ công nhân viên,
mạng lưới hoạt động gồm một trung tâm Ngân hàng huyện và ba Ngân hàng liên
xã được bố trí như sau:
- Tại trung tâm Ngân hàng huyện gồm có:
Ban Giám đốc gồm một Giám đốc và hai phó Giám đốc là bộ phận quản lý và
điều hành chung hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, sau đó là hệ thống các
phịng ban: phịng tín dụng, phịng kế tốn và ngân quỹ, phịng tổ chức hành chính
và một số cán bộ kiểm sốt viên. Các phịng đều có một trưởng phịng, riêng phịng
kế tốn có thêm một phó phịng. Số cán bộ cịn lại làm nhiệm vụ chuyên môn.

SVTH: Cao Lam Sơn

Học Viện Ngân Hàng



Chuyên đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

- Tại chi nhánh cấp III, có ba chi nhánh mở ở ba vùng kinh tế của huyện.
Chi nhánh NHNO&PTNT Yên Lý, trụ sở ở xã Diễn Yên, địa bàn hoạt động gồm
9 xã phía bắc huyện.
Chi nhánh NHNO&PTNT Bến Kiềng, trụ sở ở xã Diễn Lập, địa bàn hoạt động
gồm 6 xã phía nam huyện.
Chi nhánh NHNO&PTNT Diễn Đồng, trụ sở ở xã Diễn Đồng, địa bàn hoạt động
gồm 9 xã nằm hai bên đường tỉnh lộ 38.
- Tại chi nhánh cấp III gồm một Giám đốc điều hành quản lý chung và hai
phịng ban: phịng tín dụng và phịng kế tốn ngân quỹ, hai phịng này ngồi số
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chun mơn, mỗi phịng có một tổ trưởng, có nhiệm
vụ quản lý điều hành hoạt động của phịng mình và tham mưu cho Giám đốc.
So với các NHTM khác trên địa bàn, NHN O&PTNT huyện Diễn Châu có mạng
lưới rộng, Ngân hàng huyện có trụ sở đặt tại thị trấn là trung tâm kinh tế văn hóa,
xã hội của huyện, dưới nó là 3 chi nhánh Ngân hàng cấp III và mỗi bộ phận trong
cơ cấu tổ chức của huyện cũng như các chi nhánh Ngân hàng cấp III được trao
quyền hạn và nhiêm vụ rõ ràng như “ một mắt xích trong sợi dây xích”, chúng hoạt
động nhịp nhàng dưới sự điều hành của ban Giám đốc.
2.1.3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng
Với phương thức hoạt động là “đi vay để cho vay” và tự huy động vốn là chính,
tự bù đắp chi phí, trang trải vốn và làm nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước. Để
khẳng định vị trí, vai trị của mình trong cơ chế mới, Ngân hàng đã chủ động mở
rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh, thường xuyên
tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn. Kết quả kinh doanh năm sau cao hơn
năm trước, đóng Ngân sách ngày càng lớn và tạo uy tín cho khách hàng, thể hiện

qua các hoạt động sau: Hoạt động đầu tư tín dụng, hoạt động huy động vốn, dịch
vụ thanh toán chuyển tiền nhanh, dich vụ ủy thác, tài trợ và Các hoạt động khác
2.2. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT HUYỆN DIỄN CHÂU.

SVTH: Cao Lam Sơn

Học Viện Ngân Hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng một trong những khâu đầu tiên
quyết định sự thành công hay thất bại của Ngân hàng là khâu nguồn vốn. Vì vậy để
đảm bảo hoạt động tín dụng thì Ngân hàng phải huy động vốn. Trong những năm
qua công việc huy động vốn của Ngân hàng có rất nhiều khó khăn do việc thay đổi
lãi suất và đặc điểm riêng của địa phương là một huyện nông nghiệp, nông thôn là
chủ yếu, thu nhập của dân cư thấp dẫn đến nguồn vốn huy động khơng cao. Trước
tình hình đó Ngân hàng luôn coi trọng nguyên tắc “ khai thác triệt để các nguồn
vốn tại chỗ” bằng cách phát động các hình thức huy động vốn như phát hành kỳ
phiếu có mục đích kỳ, tiết kiệm khơng kỳ hạn và tiết kiệm có nhiều kỳ hạn khác
nhau…Ta có thể xem xét tình hình huy động vốn của NHNO&PTNT huyện Diễn
Châu qua bảng sau:
Bảng 1.2 Số dư nguồn vốn huy động vốn
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2007

Năm
Tuyệt
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn huy
động
- TG trong dân cư
- TG các tổ chức kinh tế,
cá nhân
TG kho bạc và tổ chức tín
dụng khác
Phát hành GTCG

đối

Tỷ
trọng
%

Năm 2008
Tuyệt
đối

Tỷ
trọng
%

Năm 2009
Tuyệt
đối


Tỷ
trọng
%

110 039

100

133 106

100

171 288

100

77 286

70,2

102 003

76,6

132 378

77,3

7 890


7,2

12 227

9,2

15 969

9,3

23 249

21,1

16 466

12,4

15 128

8,8

1 614

1,5

2 410

1,8


7 813

4,6

( Nguồn: Bảng cân đối tài khoản năm 2007- 2009)

SVTH: Cao Lam Sơn

Học Viện Ngân Hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

Qua số liệu trên ta có thể thấy rằng: Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng
tăng nhanh qua từng năm:
Năm 2008 đạt 133 106 triệu đồng so với năm 2007 tăng 23 067 triệu đồng. Tốc
độ tăng 34,1% bước sang năm 2009 tiếp tục tăng trưởng đạt 171 288 triệu đồng
tăng so với năm 2008 là 38 182 triệu đồng, tốc độ tăng 29,9%. Trong huy động các
loại tiền gửi thì tiền gửi trong dân cư có sự tăng trưởng cao hơn và chiếm tỷ trọng
lớn hơn rất nhiều cụ thể: năm 2007 là 77 286 triệu đồng chiếm 70,2% tổng nguồn
vốn, năm 2008 đạt 102 003 triệu đồng chiếm 76,6% tổng nguồn vốn, năm 2009 đạt
132 378 triệu đồng chiếm 77,3% tổng nguồn vốn. Đây là nguồn vốn phát sinh chủ
yếu của NHNO&PTNT huyện Diễn Châu. Sự biến động của nguồn tiền này phụ
thuộc chặt chẽ vào cơ cấu thu nhập của dân cư, tỷ lệ lạm phát và yếu tố tâm lý xã
hội.
Phát hành giấy tờ có giá ( GTCG) cũng gia tăng trong các năm song chiếm tỷ

trọng không cao trong tổng vốn huy động ( năm 2007 là 1,5%, năm 2008 là 1,8%
đến năm 2009 đạt 4,6%). Ngân hàng thường thực hiện bán các loại giấy tờ sau: Kỳ
phiếu dưới dạng nội tệ và ngoại tệ, trong đó thì phát hành nội tệ thường có tỷ trọng
lớn hơn nhiều so với ngoại tệ. Các giấy tờ này thường được phát hành với kỳ hạn
cố định và mục đích chính là đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn. Phát hành GTCG
thường áp dụng các mức lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi thơng thường vì
vậy có thể hấp dẫn khách hàng và ngân hàng có thể huy động vốn nhanh chóng.
Mặt khác, NHNO&PTNT huyện Diễn Châu thường xuyên đổi mới phương tiện
làm việc, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ, làm tốt công tác chuyển tiền,
chi trả tiền mặt cho khách hàng, đặc biệt đảm bảo nhu cầu chi trả tiền mặt cho Kho
bạc để tăng số dư tiền gửi Kho bạc. Vì vậy mà đáp ứng được mọi nhu cầu vốn vay
trên địa bàn bằng nguồn vốn tự huy động không phải đi vay Ngân hàng cấp trên.
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn
NHNO&PTNT huyện Diễn Châu đã xác định nông thôn là thị trường, nông
nghiệp là đối tượng cho vay, hộ sản xuất là khách hàng chính, bao gồm các ngành
nghề:

SVTH: Cao Lam Sơn

Học Viện Ngân Hàng


Chun đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

- Ngành nơng nghiệp
- Ngành hải sản

- Muối
- Tiểu thủ công nghiệp
- Cho vay nhu cầu sinh hoạt
- Dịch vụ
- Cho vay xóa đói giảm nghèo
Đối tượng đầu tư: chủ yếu là cho vay phát triển ngành nông nghiệp đầu tư trực
tiếp qua hộ sản xuất kinh doanh. Để thấy rõ tình hình sử dụng vốn của huyện Diễn
châu ta có thể xem xét qua số liệu sau:
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay của NHNO&PTNT huyện Diễn Châu
Năm

Năm 2007

Năm 2008
Tỷ

Tuyệt đối
Chỉ tiêu

trọng
%

Tuyệt
đối

Tỷ
trọng
%

Năm 2009

Tuyệt
đối

Tỷ
trọng
%

Tổng dư nợ

134 088

100

173 297

100

208 268

100

1. Dư nợ ngắn hạn

74 159

55,3

95 467

55,1


117 789

56,6

2. Dư nợ trung hạn

59 929

44,7

77 830

44,9

90 479

43,4

Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007- 2009
Dư nợ cho vay năm 2009: 208 268 triÖu đồng tăng 34 971
triệu đồng so với năm 2008
Trong ú: + Cho vay ngắn hạn: 117 789 triệu đồng tăng 22 323 triệu đồng so
với năm 2008
+ Cho vay trung hạn: 90 479 triệu đồng tăng 12 648 triệu đồng so với
năm 2008

SVTH: Cao Lam Sơn


Học Viện Ngân Hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

1

Tài Chính Ngân hàng

2.2.3. Nghiệp vụ thu chi tiền mặt và an toàn kho quỹ
Tổng thu tiền mặt năm 2009 tại NHNo&PTNT huyện Diễn châu đạt 2 380 triệu
đồng. Tổng chi ước khoảng 2 379 triệu đồng. Cơng tác an tồn kho quỹ đảm bảo
khơng xảy ra trường hợp mất mát nào, phục vụ các nhu cầu thu chi tiền mặt cho
mọi thành phần kinh tế.
2.2.4. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế ngày càng hoàn thiện và
phát triển. Doanh số mua vào năm 2009 đạt 180 000 USD, doanh số bán ra
175 000 USD. Dịch vụ chi trả kiều hối được thực hiện nhanh chóng, kịp thời.
2.2.5. Kết quả thu nhập năm 2007 - 2009
Thu nhập và chi phí là các chỉ tiêu tài chính tổng hợp đánh giá kết quả kinh
doanh của Ngân hàng trong năm, là đơn vị trực thuộc nên tại chi nhánh
NHNO&PTNT huyện Diễn Châu là đơn vị nhận khốn khơng xác định lợi nhuận
vào cuối năm tài chính mà xác định chênh lệch thu chi và tính tốn tổng quỹ thu
nhập được chi lương theo cơng thức:
Quỹ Thu nhập = (Tổng thu nhập - Tổng chi phí chưa có chi lương) * Đơn giá
tiền lương( áp dụng theo đơn giá trừ lùi)
Bảng 3.2 Bảng thu chi tài chính năm 2007 - 2009
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2008 so với
Năm


Năm

Năm

2007

2008

Chỉ tiêu

năm 2007
Chênh
lệch

Tỷ lệ %

Năm 2009 so với
Năm
2009

năm 2008
Chênh
lệch

Tỷ lệ %

1. Tổng thu

15 868


22 515

+ 6 647

41,9

30 730

+ 8 215

36,5

2. Tổng chi

11 870

16 891

+ 5 021

42,3

24 841

+ 7 950

47,1

3. Chênh lệch


3 998

5 624

+ 1 626

40,7

5 889

+ 265

4,7

(Nguồn: B/C kết quả hoạt động của kinh doanh năm 2007 - 2009)

SVTH: Cao Lam Sơn

Học Viện Ngân Hàng


×