Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật tư thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.63 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời cảm ơn
Trong thời gian tiến hành chuyên đề tốt nghiệp, em đà nhận đợc sự hớng
dẫn nhiệt tình của giáo viên hớng dẫn cũng nh sự giúp đỡ động viên tạo điều
kiện thuận lợi của các thầy, cô giáo trong Khoa Marketing, của công ty xuất
nhập khẩu thiết bị vật t thông tin Hà Nội (EMI.Co), của gia đình bạn bè.
Nhân dịp hoàn thành chuyên đê tốt nghiệp này, em xin chân thành bầy tỏ
lòng biết ơn và lời cảm ơn tới :
-GS.TS Trần Minh Đạo giáo viên hớng dẫn, ngời đà tận tình hớng dẫn
giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề tôt nghiệp.
- Ban giám đốc và cán bộ viên chức Công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật t
thông tin Hà Nội đà tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc khảo sát tình hình Công
ty để có đợc những t liệu cần thiết cho việc nghiên cứu chuyên đề.
- Ban giám hiệu trờng ĐHKTQD, ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô
trong khoa Marketing đà tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc hoạt động học tập
tiếp thu những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, về giáo dục chính trị - t tởng
trong thời gian em học tập tại trờng
- Các bạn bè thân hữu đà luôn cổ vũ hỗ trợ tôi trong quá trình tiến hành
chuyên đề tốt nghiệp
Hà Nội, ngày 04 tháng 03 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Phôn

Mục lục
mở đầu....................................................................................................................4
Chơng I : Những lý luận cơ bản về nhập khẩu và hiệu
quả kinh doanh nhập khÈu.......................................................................5
I. Mét sè vÊn ®Ị chung vỊ nhËp khÈu cđa doanh nghiệp...........6
1. Khái niệm nhập khẩu......................................................................................6
2. Các đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu..............................................6


3. Các hình thức nhập khÈu................................................................................7
II. lý ln chung vỊ hiƯu qu¶ kinh doanh nhËp khẩu trong
doanh nghiệp..................................................................................................9
1. Khái niệm và bản chất của hiệu qu¶ kinh doanh..........................................10
2. HiƯu qu¶ kinh doanh nhËp khÈu trong doanh nghiệp...................................13
Nguyễn Văn Phôn

1

Lớp: Quảng cáo K43


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.........................17
4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu........................18
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu...................................................................................................................21
1. Các nhận tố bên trong doanh nghiệp............................................................21
2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp............................................................23
Kết luận chơng I.............................................................................................26
Chơng II: thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở
công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin..................27
I. Khái quát về Công ty (EMI.Co).............................................................27
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty............................................27
2. Đặc điểm của môi trờng kinh doanh.............................................................30
3- Bộ máy quản lý.............................................................................................32
Xét về mặt chức năng, Công ty đợc tổ chức thành 3 bộ phận. Ban Giám đốc,
các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sản xuất kinh doanh. Sơ đồ 1 mô tả cụ thể
các thành phần và các mối quan hệ trực tuyến trong cơ cấu tổ chức này..........32
4- Khái quát tình hình tài chính của Công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật t

thông tin............................................................................................................34
II. thực trạng hiệu quả và nâng cao hoạt động kinh
doanh nhËp khÈu ë c«ng ty xuÊt nhËp khÈu thiÕt bị vật t
thông tin.........................................................................................................39
1-Phân tích chung tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty........................39
2. Phân tích lợi nhuận sản xuất kinh doanh.....................................................43
III- đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty
xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin.........................................53
1- Các u điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
Công ty EMI.Co ...............................................................................................53
2- Những khó khăn, tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của công ty EMI.Co .................................................................................54
Chơng III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật t
thông tin...........................................................................................................57
I. Dự báo những thay đổi trong môi trờng kinh doanh có
tác động đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở công ty
EMI.Co................................................................................................................57
1. Định hớng và mục tiêu phát triển của công ty...............................................57
2-Một số thành tích của công ty trong những năm qua:....................................58
3- Mục tiêu hoạt động của Công ty trong những năm sắp tới............................61
4- Phơng hớng hoạt động của Công ty .............................................................61
II - một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu ở C«ng ty xuÊt nhËp khÈu vËt t th«ng
tin EMI.Co.........................................................................................................62
1- TËp trung nghiên cú thị trờng, tăng cờng trao đổi thông tin trong và ngoài
doanh nghiệp.....................................................................................................62
2 - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tổ chức khai thác vốn từ các nguồn
khác nhau.........................................................................................................62
3- Giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu ............................................................63

4-Xác định chiến lợc kinh doanh đúng đắn.......................................................63
5- Mở rộng hoạt động sản xuất.........................................................................65
6- Nâng cao công tác quản lý và trình độ của cán bộ công nhân viên nhằm
tăng năng lực quản trị từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ..........65
iii- một số kiến nghị để nâng cao hiệu qủa kinh doanh của
công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin......................65
1-Đối với Nhà nớc.............................................................................................65
2- Đối với Đài tiếng nói Việt Nam......................................................................67
Kết luận chơng III........................................................................................68
Kết luận..............................................................................................................69
Nguyễn Văn Phôn

2

Lớp: Quảng cáo K43


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
iện
nay,
ở Việt Nam, nhập khẩu giữ vai trò hết sức quan trọng, nó là nhân tố
H
nhằm phát huy sức mạnh của nền kinh tế trong nớc. Những năm qua Đảng và
Nhà nớc ta thực hiện chủ trơng đổi mới là công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo hớng xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Tuy vậy không vì thế mà nhập khẩu giảm
sút mà vẫn tăng theo nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nớc, theo mục tiêu
xuất khẩu và theo xu thế hội nhập, toàn cầu hoá, thơng mại quốc tế không ngừng
phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.

Để thực hiện chủ trơng đờng lối của Nhà nớc, không còn cách nào khác
là phải tăng cờng xuất khẩu chứ không phải là giảm nhập khẩu. Nhng nhập
khẩu đảm bảo phải có hiệu quả, điều đó phụ thuộc lớn vào hiệu quả xuất phát từ
bản thân các doanh nghiệp nhập khẩu. Đó không chỉ là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp mà còn của toàn bộ nền kinh tế hiện nay.
Là một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực thuộc Đài Tiếng nói Việt
Nam, Công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin không ngừng phát triển
chứng tỏ uy tín của một công ty hàng đầu chuyên cung cấp thiết bị trong lĩnh
vực Phát thanh và Truyền hình của cả nớc.
Kể từ ngày thành lập đến nay, cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể
cán bộ công nhân viên và sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đài Tiếng nói Việt
Nam - đơn vị chủ quản, Công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin đà từng
bớc khắc phục khó khăn, đạt đợc những bớc tiến nhất định. Thành tích đó là kết
quả của những mục tiêu, chính sách đầu t đúng đăn, mà mục tiêu hành đầu nh
mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng - là hoạt động sản suất kinh doanh
phải có hiệu quả và phải đợc tăng theo các năm.
Việc đánh giâ hoạt động nhập khẩu ở công ty để đề ra một số biện pháp
nâng cao hiệu quả nhập khẩu có tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa thiết
thực hiện nay. Từ những lý do đó em quyết định lựa chọn đề tài: Một số biệnMột số biện
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở Công ty xuất
nhập khẩu thiết bị vật t thông tin ..
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở những lý luận về hiệu quả kinh doanh kinh doanh nhập khẩu
và phân tích thực trạng hiệu quả hoạt ®éng kinh doanh nhËp khÈu khÈu tõ mét
doanh nghiƯp cơ thể từ đó đánh giá những u điểm, tồn tại và phát hiện những
nguyên nhân của những tồn tại ấy để đa ra một vài giải pháp thích hợp, kịp thời
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cho doanh nghiệp, góp phần vào
Nguyễn Văn Phôn

3


Lớp: Quảng cáo K43


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nâng cao hiệu quả nhập khẩu của nền kinh tế nói chung.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Lấy Công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin làm đối tợng nghiên
cứu các vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Thông qua việc đánh giá, phân tích số liệu và tài liệu thực tế cỉa Công ty từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiƯu qu¶ kinh doanh nhËp khÈu
trong thêi gian tíi.
4. Kết cấu của đề tài:
Chơng I: Những lý luận cơ bản về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu
Chơng II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở công ty xuất
nhập khẩu thiết bị vật t thông tin.
Chơng III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin
Để có những phân tích, đánh giá một cách chính xác và khoa học hiệu
quả kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể thì trớc tiên ta đi tìm hiểu những
vần đề lý luận vỊ hiƯu qu¶ kinh doanh nhËp khÈu trong doanh nghiƯp đợc trình
bày ở phần dới đây.

Chơng I : Những lý luận cơ bản về nhập khẩu và
hiệu quả kinh doanh nhËp khÈu
I. Mét sè vÊn ®Ị chung vỊ nhËp khÈu của doanh nghiệp
1. Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành lĩnh vực ngoại thơng, là
mặt không thể tách rời hoạt động ngoại thơng. Có thể hiểu nhập khẩu là hoạt

động mua bán hàng hoá và dịch vụ từ nớc ngoài phục vụ cho nhu cầu trong nớc
hoặc tái sản xuất nhằm phục vụ mục ®Ých thu lỵi. Nã thĨ hiƯn sù phơ thc cđa
nỊn kinh tÕ qc gia víi nỊn kinh tÕ thÕ giíi.
Thùc chất nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá từ các tổ chức kinh tế, các
công ty nớc ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại thị trờng nội địa
hoặc tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và kết nối liền sản xuất với tiêu
dùng.
2. Các đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu
- Thị trờng nhập khẩu rất đa dạng: Nhập khẩu có thể đợc tiến hành từ
nhiều thị trờng khác nhau, dựa trên lợi thế so sánh của mỗi quốc gia khác nhau.
Mỗi quốc gia trên thế giới đều có những u thế tơng đối vợt trội về một lĩnh vực
Nguyễn Văn Phôn

4

Lớp: Quảng cáo K43


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nào đó, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để mở rộng hay thay đổi thị trờng
nhập khẩu của minh. Việc nhập khẩu hàng hoá từ một quốc gia nào đó cần phải
căn cứ vào nhiều yếu tố nh lợi ích ngoại thơng thu đợc khi nhập khẩu ở thị trờng
đó, nhu cầu thị trờng tiêu thụ hàng nhập khẩu Thị tr Thị tr ờng này cũng biến động
không ngừng thay đổi nên việc nghiên cứu thị trờng nhập khẩu một cách kỹ lỡng
và toàn diện là bớc đầu cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
- Khách hàng đầu vào (nguồn cung ứng), đầu ra (khách hàng) của doanh
nghiệp rất đa dạng nó đợc thay đổi theo nhu cầu tiêu dùng trong nớc. Nguồn
cung ứng hoặc khách hàng đầu ra có thể ổn định, tập trung hoặc đa dạng phụ
thuộc vào điều kiện kinh doanh của Công ty, khả năng thích nghi và đáp ứng nhu
cầu thị trờng cũng nh những biến động của nguồn cung ứng. Với đặc điểm này

doanh nghiệp có thể có cơ hội lựa chọn các đối tác kinh doanh phù hợp để đem
lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
- Phơng thức thanh toán: Có nhiều phơng thức thanh toán trong kinh
doanh nhập khẩu giữa các bên nh thanh to¸n b»ng th tÝn dơng, nhê thu, chun
tiỊn… Thị trthông qua một ngân hàng đại điện. Việc sử dụng ph ơng thức thanh toán
nào là do hai bên tự thoả thuận đợc quy định trong điều khoản của hợp đồng. Và
để thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu thờng sử dụng các ngoại tệ mạnh chủ
yếu là đô la, chính vì vậy mà thanh toán trong nhập khẩu phụ thuộc rất lớn vào tỷ
giá hối đoái giữa các đồng tiền trong và ngoài nớc. Do đó để phát huy hiệu quả
khi sử dụng các phơng thức thanh toán thì doanh nghiệp nhập khẩu trớc tiên phải
quan tâm theo dõi, phân tích những diễn biến của tỷ giá hối đoái qua các kênh
thông tin khác nhau.
- Chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật pháp, thủ tục. Hoạt động nhập
khẩu là hoạt động có sự tham gia của nhiều đối tác có quốc tịch khác nhau nên
chịu sự chi phối các hệ thống luật pháp và các thủ tục liên quan của nhiều nớc
khác nhau (nớc đối tác, nớc sở tại). Tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu,
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp
luật và thủ tục, tránh vi phạm các điều khoản quy định về mặt hàng cấm nhập,
cấm xuất Thị tr Hệ thống luật pháp này tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Sẽ chỉ có kết quả và hiệu quả tích cực nếu môi trờng kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật.
Đặc điểm này của nhập khẩu tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó không do yếu tố nội lực của doanh
nghiệp quyết định nên nhiều khi dẫn đến thiệt hại lớn cho doanh nghiệp.
- Thông tin trao đổi với đối tác phải đợc tiến hành nhanh chóng bằng phơng tiện công nghệ hiện đại hơn nh Telex, Fax, đặc biệt trong thời đại thông tin
hiện nay giao dịch qua th điện tử qua hệ thống mạng truyền thông hiệu đại là
công cụ phục vụ đắc lực cho kinh doanh Thị tr Do đó, hệ thống trao đổi thông tin
trong các doanh nghiệp sẽ ảnh hởng lớn đến hoạt động nhập khẩu, tác động tới
khả năng nắm bắt và xử lý thông tin kịp thời làm giảm thời gian và chi phí kinh
doanh cũng nh tránh rủi ro cho doanh nghiệp.
- Về phơng thức vận chuyển: Hoạt động nhập khẩu liên quan trực tiếp đến

yếu tố nớc ngoài, hàng hóa đợc vận chuyển qua biên giới các quốc gia, hàng hoá
thờng có khối lợng lớn và đợc vận chuyển qua đờng biển, đờng hàng không, đờng sắt và đợc vận chuyển vào nội địa bằng các xe trọng tải lớn nh các
Nguyễn Văn Phôn

5

Lớp: Quảng c¸o K43


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
containner Thị trDo đó, hoạt động kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải
bỏ ra chi phí lu thông lớn làm ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nh vậy nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó
không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua bán trong
một nền kinh tế có tổ chức cả bên trong và bên ngoài một quốc gia.
3. Các hình thức nhập khẩu
Nhập khẩu có nhiều hình thức khác nhau. Mỗi doanh nghiƯp thùc hiƯn
kinh doanh nhËp khÈu theo mét sè lo¹i hình xác định phù hợp với điều kiện mỗi
doanh nghiệp và mục tiêu cụ thể. Dới đây là các hình thức hoạt động kinh doanh
nhập khẩu thông dụng ở nớc ta hiện nay.
3.1. Nhập khẩu trực tiếp
Hàng hoá đợc mua trực tiếp của nớc ngoài không thông qua trung gian.
Bên xuất khẩu giao hàng trực tiếp cho bên nhập khẩu. Phần lớn ở thị trờng thế
giới nhập khẩu đợc thực hiện qua phơng thức này.
Trong hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp
làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng... và phải tự bỏ
vốn để tổ chức kinh doanh hàng nhập khẩu, phải chịu mọi chi phí giao dịch,
nghiên cứu thị trờng, giao nhận, lu kho bÃi, nộp thuế, tiêu thụ hàng hoá. Trên cơ
sở nghiên cứu kĩ thị trờng trong nớc và quốc tế, tính toán chính xác chi phí, đảm

bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tuân thủ đúng chính sách, luật pháp quốc
gia và pháp luật quốc tế.
Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm
đối với các hoạt động của mình. Độ rủi ro của hoạt động nhập khẩu trực tiếp cao
hơn so với nhập khẩu uỷ thác tuy vậy nó lại mang đến lợi nhuận hơn.
3.2. Nhập khẩu uỷ thác
Là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian thơng mại, bên nhờ
uỷ thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên nhận uỷ thác dời hình thức là phí uỷ
thác, còn bên nhận uỷ thác có trách nhiệm thực hiện đúng nh nội dung của hợp
đồng uỷ thác đà đợc ký kết giữa các bên.
Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với đối tác nớc ngoài và làm
thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác. Bên nhận uỷ thác
sẽ đợc nhận một phần thù lao đợc gọi là phí uỷ thác
Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ thác sẽ không phải bỏ vốn,
không phải xin hạn ngạch, không cần quan tâm nhiều đến thị trờng tiêu thụ cho
hàng hoá mà chỉ nhận đại diện cho bên uỷ thác tiến hành giao dịch, đàm phán,
ký kết hợp đồng, làm thủ tục nhập hàng cũng nh thay mặt bên uỷ thác khiếu nại,
đòi bồi thờng với đối tác nớc ngoài khi có tổn thất.
Hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận uỷ thác không mất nhiều chi
phí, độ rủi ro thấp nhng lợi nhuận từ hoạt động này không cao.
Khi tiến hành nhËp khÈu ủ th¸c, doanh nghiƯp kinh doanh nhËp khÈu
nhËn uỷ thác sẽ phải lập hai hợp đồng là hợp đồng nhập khẩu ký với đối tác nớc
ngoài và một hợp đồng nhận uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác .

Nguyễn Văn Phôn

6

Lớp: Quảng cáo K43



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi tiến hành nhập khẩu ủ th¸c, doanh nghiƯp nhËn ủ th¸c sÏ chØ tÝnh
kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không tính vào doanh số.
3.3. Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá trên
cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong đó có ít
nhất một bên là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp nhằm phối hợp các
kĩ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trơng, biện pháp có liên quan đến
hoạt động kinh doanh nhập khẩu, hớng hoạt động này sao cho có lợi nhất cho tất
cả các bên tham gia, cùng chia lợi nhuận và cùng chịu lỗ theo tỷ lệ vốn góp trong
liên doanh.
So víi h×nh thøc nhËp khÈu trùc tiÕp th× doanh nghiệp sẽ bớt rủi ro vì mỗi
doanh nghiệp tham gia liên doanh nhập khẩu sẽ phải góp một phần vốn nhất định.
Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên tỷ lệ theo vốn đóng góp. Việc phân chia chi
phí, nộp thuế hay chia lỗ lÃi đều dự trên tỷ lệ vốn đóng góp đà đợc thoả thuận.
Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh phải ký hai
loại hợp đồng, một hợp đồng với đối tác bán hàng nớc ngoài và hợp đồng liên
doanh với các doanh nghiệp khác.
Trong liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập hàng sẽ đợc tính kim ngạch
xuất nhập khẩu nhng khi đa hàng về tiêu thụ chỉ đợc tính doanh số trên số hàng
theo tỷ lệ vốn góp.
3.4. Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ
chủ yếu của buôn bán đối lu, nó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu,
thanh toán cho hoạt động này không dùng tiền mà chính là hàng hoá. Mục đích
của nhập khẩu đổi hàng là vừa thu lÃi từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu và vừa
xuất khẩu đợc hàng hoá trong nớc ra nớc ngoài. Hình thức này rất có lợi vì cïng
mét lóc võa nhËp khÈu l¹i cã thĨ xt khÈu hàng hoá.
Hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu có giá trị tơng đơng nhau, cân bằng về mặt

hàng, giá cả, điều kiện giao hàng cũng nh tổng giá trị trao đổi hàng hoá.
Trong quá trình buôn bán, ký kết hợp đồng, thanh quyết toán phải thống
nhất lấy một đồng tiền làm vật ngang giá chung.Trong hình thức này thì ngời
mua cũng đồng thời là ngời bán .
3.5. Nhập khẩu gia công
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu (là bên
nhận gia công) tiến hành nhËp khÈu nguyªn vËt liƯu tõ phÝa ngêi xt khÈu (bên
đặt gia công) về để tiến hành gia công theo những quy định giữa hai bên. Hàng
hoá nhập khẩu có thể do bên đặt gia công bán đứt cho bên nhận gia công hoặc là
do bên đặt gia công chuyển sang cho.
II. lý ln chung vỊ hiƯu qu¶ kinh doanh nhập khẩu
trong doanh nghiệp
1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh
1.1. Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, để bảo đảm cho doanh nghiệp tồn
tại vững mạnh, ổn định và phát triển lâu dài, trang trải vốn, đảm bảo và không
ngừng nâng cao đời sống ngời lao động, vừa bảo đảm cho sự phát triển độc lập
Nguyễn Văn Phôn

7

Lớp: Quảng cáo K43


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của doanh nghiệp vừa thoả mÃn những đòi hỏi của xà hội thì không còn cách nào
khác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả và không
ngừng phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Nh vậy, hiệu quả kinh
doanh là gì ?
Theo nghĩa tổng quát, hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh chất lợng

của hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ năng lực quản lý, sử dụng các yếu
tố của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất với chi
phí thÊp nhÊt.
HiƯn nay, khã cã thĨ t×m thÊy sù thèng nhất trong quan niệm về hiệu quả
kinh doanh, đang có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh.
Trong mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn và tuỳ theo góc độ nghiên cứu khác nhau mà
có những quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh.
Quan niệm thứ nhÊt: Nhµ kinh tÕ häc ngêi Anh, Adam Smith cho rằng:
Một số biệnHiệu quả là kết quả đạt đợc trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng
hoá.. Theo quan niệm này hiệu quả đợc đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả
sản xuất kinh doanh.
Với quan niệm này, hiệu quả biểu hiện đợc quy mô kinh doanh của doanh
nghiệp, mức độ đáp ứng nhu cầu thị trờng cũng nh sức cạnh tranh của công ty
trên thị trờng, thể hiện đợc một cách trực tiếp nhất toàn bộ quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Tuy nhiên, hạn chế của quan niệm này đồng nghĩa với việc cho rằng
doanh thu bằng nhau thì hiệu quả thu đợc là nh nhau và doanh thu càng tăng là
càng hiệu quả, mà không phản ánh đợc mức độ sử dụng các chi phí đầu vào để
đạt đợc doanh thu đó và khó giải thích đợc doanh thu tăng là do tăng chi phí đầu
vào. Nếu với cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm
này cũng cho là có hiệu quả. Quan điểm này chỉ đúng khi kết quả sản xuất kinh
doanh tăng với tốc độ tăng của chi phí.
Quan niệm thứ hai cho rằng: Một số biệnHiệu quả kinh doanh đợc đo bằng hiệu số
giữa kết quả kinh doanh thu đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó., chính là
lợi nhuận (lÃi, lỗ) từ hoạt động kinh doanh. u điểm của quan niệm này là phản
ánh đợc mối quan hƯ b¶n chÊt cđa hiƯu qu¶ cđa hiƯu qu¶ kinh tế. Nó đà gắn đợc
kết quả với với toàn bộ chi phí, có hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ
sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, quan niệm này cha phản ánh đợc tơng quan giữa lợng và chất
giữa kết quả và chi phí. Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực chúng ta

phải cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả đầu ra hoặc chi phí bỏ ra, nhng
trên thực tế thì các yếu tố này không ở trạng thái tĩnh mà luồn vận động. Có
những trờng hợp doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn nhng chi phÝ cịng lín
vµ doanh nghiƯp cã doanh thu nhỏ nhng chi phí thấp cho nên chỉ tiêu lợi nhuận
đạt đợc cha phản ánh đầy đủ hiệu quả kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
Quan niƯm thø ba: “Mét sè biƯnHiƯu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng
thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí .. Quan niệm này đà biểu hiện
đợc mối quan hệ so sánh tơng đối giữa kết quả đạt đợc và chi phí đà tiêu hao.
Nghĩa là đánh giá đợc trình độ sử dụng các yếu tố tăng thêm đa vào kinh doanh
của doanh nghiệp trên cơ sở các yếu tố sẵn có. Xem xét xem kết quả tăng thêm
đó là do tăng thêm nhiều hay ít chi phí đầu vào. Cho phép ta thấy đợc sự tác
Nguyễn Văn Phôn

8

Lớp: Quảng cáo K43


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động trực tiếp của sự tăng lên của yếu tố đầu vào với kết quả thể hiện doanh
nghiệp có nên mở rộng kinh doanh tăng chi phí kinh doanh hay không.
Hạn chế của quan điểm này là nó chỉ xem xét hiệu quả trên cơ sở so sánh
phần tăng thêm của kết quả kinh doanh và phần tăng thêm của chi phí, nó không
xem xét đến phần chi phí và kết quả ban đầu. Do đó theo quan niệm này chỉ
đánh giá đợc hiệu quả của phần kết quả tăng thêm mà không đánh giá đợc toàn
bộ hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp .
Quan điểm thứ t: Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả kinh doanh
đợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đợc và chi phí phải bỏ ra để đạt đợc kết
quả đó. Manfred Kuhn cho rằng: Một số biện Tính hiệu quả đợc xác định bằng cách lấy kết
quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.. Quan điểm này phản

ánh đợc trình độ sử dụng các nguồn lực trong mối quan hệ với kết quả tạo ra, để
xem xét mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào.
Quan niệm thứ năm cho rằng: Một số biệnHiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mÃn
yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xà hội mà trớc tiên là đảm bảo
yêu cầu về mức sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.. Quan
niệm này có u điểm là đà bám sát đợc mục tiêu của nền sản xuất xà hội chủ
nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Song khó khăn ở đây là khó có thể đo lờng chính xác đợc hiệu quả trên phơng
diện này.
Nh vậy, từ việc phân tích các quan điểm trên có thể hiểu khái quát hiệu
quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao
nhất các mục tiêu với chi phí thấp nhất. Trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ có
thể đợc đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi
sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào.
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt ranh
giới giữa hai phạm trù hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh. Hai phạm trù
này khác nhau và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Kết quả kinh doanh là phạm trù phản ánh những cái thu đợc sau một quá
trình kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giơ
cũng là mục tiêu của doanh nghiệp có thể đợc biểu hiện bằng đơn vị hiện vật có
thể là tấn, kg, m2 Thị tr hoặc đơn vị giá trị nh đồng, triệu đồng, ngoại tệ Thị tr Thể hiện
quy mô của doanh nghiệp, uy tín, danh tiếng và chất lợng sản phẩm của doanh
nghiệp. Đây là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả.
Trong khi đó hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực. Mà trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị
hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tơng đối. Trình độ lợi dụng các nguồn
lực chỉ có thể phản ánh đợc bằng số tơng đối: tỷ số giữa kết quả và hao phí
nguồn lực. Tránh nhầm lẫn giữa phạm trù hiệu quả kinh doanh với phạm trù mô

tả sự chênh lệch giữa kết quả và hao phí các nguồn lực. Chênh lệch này là số
tuyệt đối chỉ phản ánh đợc mức độ đạt đợc về một mặt nào đó nên cũng mang
bản chất la kết quả của quá trình kinh doanh. Nếu kết quả là mục tiêu của quá
trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phơng tiện để có thể đạt đợc các mục
tiêu đó.
Nguyễn Văn Phôn

9

Lớp: Quảng cáo K43


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh phải xem xét đầy đủ tất cả các hoạt
động, các lĩnh vực, các khâu của quá trình kinh doanh trong các mối quan hệ tác
động qua lại theo những mục tiêu đà xác định. Và trên cả hai mặt định lợng và
định tính.
- Về mặt định lợng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tơng quan giữa kết
quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Nếu nh kết quả thu đợc lớn hơn chi phí bỏ ra hoặc
tốc độ tăng kết quả cao hơn tốc độ tăng của chi phí thì hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, và ngợc lại.
- Về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh phản ánh sự cố gắng lỗ lực, trình
độ quản lý của mỗi khâu, mỗi bộ phận trong doanh nghiệp và sự liên hệ chặt chẽ
giữa việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp với
những yêu cầu và mục tiêu chính trị xà hội.
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh chất lợng của hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, nó đợc biểu thị bằng mối tơng quan giữa kết quả
thu đợc với các chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó đồng thời biểu hiện mối quan
hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí để tạo ra kết quả
trong những điều kiện nhất định. Đây là một vấn đề phức tạp có quan hệ với tất

cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động, t liệu lao động, đối tợng lao
động) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt đợc hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu
tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
2. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trong doanh nghiệp
Thông qua những lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu qu¶
kinh doanh trong doanh nghiƯp, hiƯu qu¶ kinh doanh nhËp khẩu đợc khái quát
nh sau:
2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là phạm trù phản ánh chất lợng của hoạt
động kinh doanh nhập khẩu. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh
nhập khẩu và những chi phí cho hoạt động nhập khẩu đó.
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu có thể đợc đo bằng chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối (= kết quả - chi phí) hoặc chỉ tiêu hiệu quả tơng đối (=kết quả/chi phí).
- Xét trên giác độ doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chỉ có
thể đạt đợc khi thu đợc kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hể hiện trình độ khả
năng sử dụng các yếu tố các nguồn lực cần thiết phục vụ cho quá trình kinh
doanh nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh nhập khẩu là những gì mà hoạt động kinh doanh nhập
khẩu đem lại. Đó là chỉ tiêu đo lờng quy mô, số lợng, giá trị của đầu ra trong quá
trình kinh doanh nh tổng giá trị sản lợng, tổng doanh thu, số lợng lao động đÃ
tham gia Thị tr
Chi phÝ kinh doanh nhËp khÈu bao gåm c¸c chi phí trực tiếp mua hàng
nhập khẩu (giá mua, thuế, phí më L/C, l·i vay), chi phÝ lu th«ng (chi phÝ vận
chuyển, giao nhận, bốc dỡ Thị tr), các chi phí gián tiếp khác nh chi phí lơng, điện
thoại, fax.
- Xét trên giác độ xà hội: nhập khẩu chỉ thực sự đạt đợc khi kết quả thu đợc từ nhập khẩu cao hơn so với kết quả đạt đợc khi tiến hành sản xuất những mặt
hàng đó trong nớc. Nghĩa là nó góp phần nâng cao hiệu quả lao động xà hội,
tăng chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa
Nguyễn Văn Phôn


1
0

Lớp: Quảng cáo K43


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các nớc phải góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế chung và đảm bảo cho lợi ích
của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là một vấn đề hết sức phức tạp, bởi nó bao
hàm nhiều nội dung và chịu tác ®éng cđa nhiỊu u tè, hiƯu qu¶ kinh doanh
nhËp khÈu không chỉ phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh nói chung về mức độ
đem lại lợi ích cho doanh nghiệp và cho ngời lao động mà còn phải đảm bảo lợi
ích cho nền kinh tế và cho xà hội ở mức độ cao hơn và chặt chẽ hơn. Bởi lẽ kinh
doanh nhập khẩu không chỉ mang trọng trách đem lại hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp mà còn mang sứ mƯnh lín ®èi víi nỊn kinh tÕ ®Êt níc.
Nh vËy, xem xÐt hiƯu qu¶ kinh doanh nhËp khÈu ta ph¶i xem xÐt tỉng thĨ
c¸c u tè trong c¸c mèi quan hệ đa chiều. Từ những phân tích trên về hoạt dộng
kinh doanh nhập khẩu, và hiệu quả kinh doanh ta thấy hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu chỉ đạt đợc khi mà đảm bảo thực hiện từng nội dung trong kinh doanh nhập
khẩu một cách hoàn hảo nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra trớc hết là thoả mÃn lợi
ích của doanh nghiệp và sau là đem lại lợi ích cho xà hội.
2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Hiệu quả kinh doanh có thể đợc đánh giá ở các góc độ khác nhau, phạm vi
khác nhau và từng thời kỳ khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh có tác
dụng thiết thực trong công tác quản lý.
Hiệu quả kinh doanh nhËp khÈu lµ mét biĨu hiƯn cơ thĨ riêng của hiệu quả
kinh doanh nói chung. Và việc phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cũng
dựa trên sự phân loại của hiệu quả kinh doanh nhng xét ở góc độ riêng là kinh
doanh nhập khẩu. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là cơ sở để xác

định các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, phân tích hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu và xác định những biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu. Có các
cách phân loại hiệu quả chủ yếu sau:
2.2.1. Căn cứ vào phơng pháp tính hiệu quả: có hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng dối
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối là hai hình thức biểu hiện mối
quan hệ giữa kết quả và chi phí.
+ Hiệu quả tuyệt đối là đại lợng thể hiện sự chênh lệch giữa kết quả đạt đợc và các chi phí bỏ ra. Đợc thể hiện qua các chỉ tiêu nh: doanh thu, lợi nhuận,
Thị tr
E=KC
Trong đó:
- E : Là hiệu quả tuyệt đối
- K : Là kết quả thu đợc
- C : Là chi phí các yếu tố đầu vào
+ Hiệu quả tơng đối đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối, hoặc so sánh tơng quan các dại lợng thể hiện kết quả và chi phí. Bao
gồm hiệu quả chi phí tổng hợp và hiệu quả chi phí bộ phận.

Nguyễn Văn Phôn

1
1

Lớp: Quảng cáo K43


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
K
e =
C
Công thức này phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu

phản ánh đầu vào. Hiệu quả kinh doanh có thể đợc tính bằng cách so sánh
nghịch đảo:
C
e =
K
Công thức này phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là để
có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí (hoặc vốn) ở đầu
vào.
Kết quả đầu ra đợc đo bằng các chỉ tiêu nh: giá trị tổng sản lợng, tổng
doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lÃi gộp Thị tr Còn các yếu tố đầu vào bao gồm nh
lao động, t liệu lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay Thị tr
Lợi nhuận ròng hàng năm đợc xem xét nh là hình thức của hiệu quả tuyệt
đối, tỷ suất lợi nhuận là hình thức của hiệu quả tơng đối
2.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả: có hiệu quả doanh tổng hợp và
hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả chung của toàn bộ quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh khái quát kết quả thực hiện mục tiêu mà
chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong mối quan hệ với chi phí để có
những kết quả đó.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt
động
(sử đụng vốn, lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu Thị tr) cụ thể cđa doanh
nghiƯp. HiƯu qu¶ kinh doanh bé phËn chØ ph¶n ánh hiệu quả ở từng mặt hoạt
động của doanh nghiệp chứ không phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bé phËn cã
mèi liªn hƯ biƯn chøng víi nhau. HiƯu quả kinh doanh tổng hợp cấp doanh
nghiệp phản ánh hiệu quả hoạt động của tất cả các lĩnh vực hoạt động cụ thể của
doanh nghiệp và các đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp. Tuy nhiên trong nhiều
trờng hợp xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả
kinh doanh bộ phận. Khi đó chỉ có chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phản

ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ
phận chỉ phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ phận của doanh
nghiệp.
Mỗi nhà kinh doanh xuất nhập khẩu tiến hành hoạt động kinh doanh của
mình trong những điều kiện cụ thể về tài nguyên, trình độ kỹ thuật, tiềm lực tài
chính, nguồn lực cón ngời. Do vậy, việc xem xét đánh giá hiệu quả chi phí tổng
hợp và chi phí bộ phận là hết sức cần thiết.
2.2.3. Căn cứ vào khía cạnh tính hiệu quả: có hiệu quả tài chính và hiệu quả
kinh tế quốc dân.
Hiệu quả tài chính còn đợc gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu
quả doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh nghiệp. Đối
với hoạt động nhập khẩu, hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh doanh thu đợc từ
Nguyễn Văn Phôn

1
2

Lớp: Quảng cáo K43


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động kinh doanh nhập khÈu cđa tõng doanh nghiƯp kinh doanh, biĨu hiƯn
mèi quan hệ giữa lợi ích mà doanh nghiệp nhận đợc trong kinh doanh nhập khẩu
và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc lợi ích đó.
Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả tài chính là lợi nhuận cao nhất và ổn định.
Đây là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế quốc dân còn đợc gọi là hiệu quả kinh tế xà hội là hiệu
quả tổng hợp đợc xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực sản xuất xà hội để đạt đợc các mục tiêu kinh tế xà hội nhất
định.

Giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xà hội có mối quan hệ thống
nhất có mâu thuẫn. Hiệu quả kinh doanh tài chính vừa là nguồn gốc đem lại hiệu
quả kinh tế xà hội và cũng là nguyên nhân hạn chế hiệu quả xà hội.
Các mục tiêu kinh tế xà hội đợc thực hiện thông qua từng doanh nghiệp,
từng ngành, từng địa phơng cụ thể. Hiệu quả kinh tế xà hội chỉ có thể đạt đợc
trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp và sự đóng góp tích cực
của doanh nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tÕ x· héi ®Ị ra. Tuy vËy,
cã thĨ cã những doanh nghiệp không đảm bảo hiệu quả (bị lỗ) nhng nền kinh tế
vẫn thu đợc hiệu quả. Tuy nhiên tình hình không hiệu quả của doanh nghiệp chỉ
có thể chấp nhận đợc trong những thời điểm nhất định do những nguyên nhân
khách quan mang lại. Việc thua lỗ này chỉ có thể là thua lỗ trong ngắn hạn
không thể là trong dài hạn. Vì vậy, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu không chỉ
phải quan tâm đến hiệu quả tài chính mà phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế xÃ
hội, kết hợp hài hoà các lợi ích.
2.2.4. Căn cứ vào thời gian: có hiệu quả ngắn hạn và hiệu quả dài hạn
Căn cứ vào lợi ích nhận đợc trong những khoảng thời gian dài hay ngắn
hình thành khái niệm hiệu quả ngắn hạn và hiệu quả dài hạn.
Hiệu quả ngắn hạn là hiệu quả đợc xem xét trong khoảng thời gian ngắn.
Lợi ích đợc xem xét trong loại hiệu quả này là lợi ích trớc mắt mang tính tạm
thời. Việc nhập khẩu hàng hóa rẻ tiền kém chất lợng có thể mang lại hiệu quả trớc mắt nhng cha chắc có thể đảm bảo cho một hiệu quả lâu dài.
Hiệu quả dài hạn là hiệu quả đợc xem xét, đánh giá trong khoảng thời
gian dài gắn với các chiến lợc, các kế hoạch dài hạn liên quan dến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn có mối quan hệ biện chứng
với nhau và trong nhiều trờng hợp có thể mâu thuẫn nhau. Về nguyên tắc chỉ có
thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo đợc hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tơng lai. Trên thực tế, nếu xuất hiện mâu
thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, chỉ có thể lấy hiệu quả kinh
doanh dài hạn làm thớc đo chất lợng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì
nó phản ánh xuyên suốt quá trình sử dụng các nguồn lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.

3. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của
mỗi doanh nghiệp hiện nay. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện chất lợng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế
Nguyễn Văn Phôn

1
3

Lớp: Quảng cáo K43


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đảm bảo tạo ra hiệu quả cao nhất của mọi quá trình, mọi giai đoạn của hoạt động
kinh doanh. Tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội dung phơng pháp, cách thức
tiến hành chØ thùc sù cã ý nghÜa khi vµ chØ khi làm tăng đợc kết quả kinh doanh qua
đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bản chất của nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xà hội và tiết kiệm lao động xà hội. Do đó, hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp chỉ đợc nâng cao khi thoả mÃn hài hoà các lợi ích có liên quan đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp:
- Lợi ích của doanh nghiệp: đó là việc doanh nghiệp phải đạt lợi nhuận tối
đa với chi phí tối thiểu, đạt đợc các mục tiêu đề ra một cách tốt nhất, thiết thực
và an toàn hạn chế tới møc thÊp nhÊt c¸c rđi ro cã thĨ xÈy ra cho doanh nghiệp .
- Lợi ích của ngời lao động trong doanh nghiệp, phải đảm bảo đủ động lực
cho họ sống và làm việc, nhờ đó gắn bó họ một cách văn ninh và chặt chẽ trong
doanh nghiệp .
- Lợi ích của Nhà nớc và xà hội đó là việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nớc và các ràng buộc pháp luật mà doanh nghiệp phải thực hiện cũng nh tuân
thủ các thông lệ xà hội Thị tr

Nh vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói riêng và hiệu quả
kinh doanh nói chung có ý nghĩa thiết thực không chỉ với doanh nghiệp, với ngời
lao động mà với cả nền kinh tế nói chung.
* Thứ nhất: Đối với bản thân doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay, doanh
nghiệp muốn vơn lên thì đòi hỏi phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh
càng cao doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng, khuyếch trơng sức mạnh của
mình. Một doanh nghiệp không thể tồn tại nếu kinh doanh không hiệu quả.
- Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận thu đợc.
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp gia tăng lợi
nhuận là cơ sở tái sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, cải
thiện đời sống lao động tăng cờng vị thế cũng nh nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thơng trờng.
- Giúp doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí, khai thác hiệu quả mọi nguồn
lực với chi phí thấp, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên lợi thế về chi
phí thấp dẫn đến giá cả cạnh tranh giúp doanh nghiệp gia tăng doanh số kinh
doanh. Mặt khác, khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì nó có thể tiếp tục đầu
t và hoàn thiện các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc nâng cao giúp doanh nghiệp
có nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh, đầu t phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa
các loại hình kinh doanh cđa doanh nghiƯp . .
* Thø hai : Đối với ngời lao động
Năng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với nâng cao đời sống ngời lao
động, đảm bảo công ăn việc làm ổn định lâu dài, chất lợng lao động đợc nâng
cao, đảm bảo và nâng cao sức khoẻ cho ngời lao động, cải thiện điều kiện lao
động, từ đó kích thích ngời lao động hăng say, yên tâm công tác, gắn trách
nhiệm của mình vào công việc chung của công ty.
* Thứ ba : Đối với nền kinh tế
Các mục tiêu của quốc gia đợc thực hiện thông qua từng doanh nghiệp,
Nguyễn Văn Phôn


1
4

Lớp: Quảng cáo K43


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
từng ngành, từng địa phơng. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
đợc nâng cao tác động trực tiếp và gián tiếp tới nền kinh tÕ:
- Gióp nỊn kinh tÕ ph¸t triĨn theo híng tích cực, giải quyết gánh nặng cho
xà hội, tạo công ăn việc làm, giải quyết vấn đề lao động dôi d Thị tr
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chính là tiết kiệm nguồn lực,
nguyên vật liệu cho xà hội, tạo điều kiện cho nền kinh tế đất nớc nắm bắt đợc
những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới và hoà nhập vào đó.
- Đối với Việt Nam nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu giúp thực
hiện chiến lợc công nghiệp hoá, hiện đại hoá hớng về xuất khẩu thành công.
4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp
(khái quát) và các chỉ tiêu chi tiết (cụ thể). Các chỉ tiêu đó phải phản ánh đợc sức sản
xuất, suất hao phí cũng nh sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn ( kể cả tổng số
và phần gia tăng) và thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung.
4.1. Hệ thống các chỉ tiêu tổng hợp
4.1.1. Đánh giá chung tình hình thực hiện lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình
sản xuất kinh doanh. phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của việc
sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận cao tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, nâng cao đời sống ngời lao động, đóng góp vào thu ngân sách nhà nớc.
Lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích ngời lao

động và các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Lợi nhuận NK= DTBHNK- Giá mua NK - Chi phí lu thông Thuế
Trong công thức này không phản ánh chính xác chất lợng kinh doanh
nhập khẩu cũng nh tiềm lực để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp. ở đây không thể phát hiện đợc doanh nghiệp đà hao phí hay tiết
kiệm lao động xà hội.
4.1.2. Các chỉ tiêu doanh lợi nhập khẩu
a. Doanh lỵi theo vèn kinh doanh nhËp khÈu:
Lỵi nhn nhËp khẩu
P1 =
* 100%
Vốn bỏ ra để kinh doanh NK
Chỉ tiêu này phản ánh trong một trăm đồng vốn kinh doanh đem lại mấy
đồng lợi nhuận. Lợi nhuận ở đây thờng là lợi nhuận trớc thuế còn vốn kinh
doanh có thể là tổng vốn hoặc vốn chủ sở hữu, vốn vay Thị tr
b. Doanh lợi theo doanh số bán hàng nhập khÈu
Lỵi nhn nhËp khÈu
P2 =
* 100%
Tỉng doanh thu nhËp khÈu
ChØ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động nhập khẩu càng hiệu quả (chi
phí bỏ ra càng thấp).
c. Doanh lợi theo chi phí kinh doanh nhập khẩu
Lợi nhuận nhập khẩu
Nguyễn Văn Phôn

1
5


Lớp: Quảng cáo K43


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
P3 =

*100%

Tổng chi phí nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh bao nhiêu dồng lợi nhuận thu đợc khi bỏ ra 100
đồng chi phí. Nó phản ¸nh hiƯu qu¶ sư dơng vèn nhËp khÈu.
4.2. HƯ thèng các chỉ tiêu cụ thể
Bên cạnh chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp, tiêu chuẩn hiệu quả phải
đợc xác định trên cơ sở từng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh cụ thể, có nh vậy việc
đánh giá hiệu quả mới có ý nghĩa.
4.2.1. Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả sư dơng vèn kinh doanh nhËp khÈu
HiƯu qu¶ sư dơng vốn là một vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của các đơn vị kinh doanh. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp sẽ đánh giá đợc chất lợng quản lý sản xuất kinh doanh, vạch ra các khả
năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh
a. Sức sản xuất của vốn lu động
Tổng doanh thu thuần
H1
=
Vốn lu động bình quân
Cho biết một đồng vốn lu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần
b. Sức sinh lợi của vốn
Lợi nhuận thuần (lÃi gộp)
H2 =
Vốn lu dộng bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lu động làm ra mấy dồng lợi nhuận
thuần hay lÃi gộp trong kỳ.
c. Tốc độ luân chuyển của vốn lu động
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu
cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lu động
thờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay của vốn lu động (Hệ số luân chuyển)
Tổng số doanh thu thuần
L
=
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại.
+ Thời gian của một vòng luân chuyển:
Thời gian của kỳ phân tích
N
=
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lu động quay đợc một
vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng
lớn.

Nguyễn Văn Phôn

1
6

Lớp: Quảng c¸o K43



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
d. Mức đảm nhiệm của vốn:
Vốn lu động bình quân
M =
Doanh thu thuần
Thể hiện phải cần bao nhiêu vốn lu động để thu đợc một đồng doanh thu
thuần.
4.2.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
a. Năng suất lao động bình quân
Doanh thu thuần
W
=
Tổng lao động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể làm đợc bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ.
b. Mức sinh lợi của bình quân của lao động:
Lợi nhuận (lÃi)
P =
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của mỗi lao động vào lợi nhuận
(lÃi) của doanh nghiệp.
III. Các nhân tố ¶nh hëng ®Õn hiƯu qu¶ kinh doanh nhËp
khÈu
HiƯu qu¶ kinh doanh cđa mét doanh nghiƯp thêng phơ thc vµo nhiỊu
u tố chủ quan và khách quan nh nguồn lực kinh doanh, trình độ phơng thức
quản lý điều hành, chiến lợc của doanh nghiệp... môi trờng kinh doanh bên ngoài
là những yếu tố quyết định thành bại của một doanh nghiệp. Mỗi yếu tố tác động
đến hiệu quả dới giác độ khác nhau, các yếu tố này có thể tơng hỗ hoặc đối
nghịch nhau làm tăng hoặc giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1. Các nhận tố bên trong doanh nghiệp
1.1. Nguồn nhân lực
Lao động là nhân tố sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, số lợng và chất lợng lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Đây là yếu tố giữ vai trò trung tâm, quan trọng nhất, nó là chủ thể
sáng tạo và trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh và sẽ quyết định toàn bộ
quá trinh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lực lợng lao động tác động trực tiếp đên năng suất lao động, đến trình độ
sử dụng các nguồn lực khác nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Một nguồn nhân lực có năng lực, có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ xuất nhập khẩu sẽ tiết kiệm đợc lớn thời gian giao dịch, tổ chức thực hiện hợp
đồng, cũng nh sắp xếp tổ chức mạng lới tiêu thụ một cách khoa học, tránh ứ
đọng vốn Thị trHơn nữa khi mọi thành viên trong doanh nghiệp làm việc một cách
nghiêm túc trách nhiệm cao trong công việc chung sẽ là tiền đề cho hoạt động
kinh doanh có hiệu quả.
Ngày nay, quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá làm cho thơng mại quốc
ngày càng phát triển lên tầm cao mới đòi hỏi lực lợng lao động phải rất tinh
nhuệ, có trình độ cao. Một đội ngũ cán bộ công nhân viên tốt là cơ sở để doanh

Nguyễn Văn Phôn

1
7

Lớp: Quảng c¸o K43


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
1.2. Nguồn vốn
Đây là nhân tố quan trọng tác động thờng xuyên liên tục đến hoạt động

kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi một lợng tiền mặt và ngoại tệ rất lớn để thanh toán cho các đối tác trong và ngoài nớc.
Nếu thiếu vốn thì quá trình nhập khẩu không thể thực hiện đợc, có thể dẫn đến
mất cơ hội kinh doanh. Ngợc lại nếu quá trình kinh doanh nhập khẩu với sự trợ
giúp của nguồn vốn đầy đủ giúp doanh nghiệp không bỏ lỡ thời cơ kinh doanh,
khai thác tối đa hiệu quả của nguồn vốn từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Đây là một yếu tố hết sức quan trọng tác động đến hiệu quả kinh doanh, Hiện
nay môi trờng kinh doanh thay đổi liên tục, doanh nghiệp làm sao phải thích ứng đợc
với những thay đổi đó, đảm bảo tính hiệu quả và sức sống cho doanh nghiệp, điều
này phụ thuộc lớn vào trình độ tổ chức quản trị của doanh nghiệp.
Quản trị doanh nghiệp là một nguồn lực đặc biệt trong kinh doanh của
các doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp và đổi mới quản trị doanh nghiệp cho
phép xây dựng doanh nghiệp thành một hệ thống mạnh, một chủ thể thị trờng
bền vững, phát huy một cách cao nhất mọi nguồn lực trong doanh nghiệp giúp
doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong mọi hoàn cảnh, mọi môi trờng.
Hiện nay, muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh
tranh, điều đó phụ thuộc chủ yếu vào nhân quan và khả năng quản trị của các
nhà quản trị doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có một hớng đi, chiến lợc đúng đắn, đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định
sự thành công, hiệu quả kinh doanh cao hay thất bại. Định hớng, chiến lợc đúng
là cơ sở để đảm bảo hiệu quả kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp.
1.4. Trình độ phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật
Hiệu quả kinh doanh nhËp khÈu cđa doanh nghiƯp cßn phơ thc lớn vào
trình độ phát triển của vât cơ sở vật chất kỹ thuật gồm hệ thống kho tàng, mặt
bằng kinh doanh, máy móc thiết bị, phơng tiện vận chuyển Thị tr Cơ sở vật chất kỹ
thuật là nhân tố quan trọng tạo ra tiềm năng tăng năng suất lao động, chất lợng
hàng hóa, đảm bảo sẽ giúp cho quá trình nhập khẩu mang lại kết quả cao đồng
thời giảm đợc nhiều chi phí trung gian qua đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu.
Thật vậy chất lợng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp

chịu tác động lớn của chất lợng của cở sở vật chất và tính đồng bộ, hoàn chỉnh
của cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
1.5. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong doanh nghiệp
Thông tin đợc cói là hàng hoá, là đối tợng kinh doanh có vai trò quan
trọng trong thành công của doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng nền kinh tế thông tin hiện nay. Nắm đợc các thông tin cần thiết, biết xử lý và sử
dụng các thông tin một cách kịp thời là điều kiện rất quan trọng để ra các quyết
định kinh doanh có hiệu quả cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh. Những
thông tin chính xác đợc cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp
xác định phơng hớng kinh doanh, xây dựng phơng án kinh doanh một cách hiệu
Nguyễn Văn Phôn

1
8

Lớp: Quảng cáo K43


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quả. Nếu nh không đợc cung cấp thông tin một cách thờng xuyên, liên tục không
có trong tay các thông tin cần thiết và xử lý một cách kịp thời doanh nghiệp
không có cơ sở để ban hành các quyết định kinh doanh đúng đắn và do đó dễ
dẫn đến thất bại.
Do đó, việc tổ chøc khoa häc hƯ thèng th«ng tin néi bé dùa trên công
nghệ thông tin hiện đại đợc nối mạng là hết sức cần thiết, vừa đáp ứng nhu cầu
thông tin kinh doanh lại vừa đảm bảo giảm thiểu chi phí kinh doanh, giải quyết
nhanh chóng công việc và tăng cờng cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp
2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Đây là nhân tố tác động chủ yếu đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp. Nó bao gồm nhiều yếu tố:
2.1. Môi trờng pháp lý

Đây là nhân tố mà các doanh nghiệp buộc phải nắm rõ và tuân thủ một
cách vô điều kiện. Trớc hết phải kể đến là các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà
nớc, nó tạo ra sự u tiên hay kìm hÃm sự phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực
do đó nó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì Nhà nớc ta quy định chỉ đợc
phép kinh doanh trong phạm vi cho phép phù hợp với các mục tiêu kinh tế xà hội
nên nhiều khi ảnh hởng đến lợi ích, hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp. Cụ
thể Nhà nớc quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các quy định, chính sách và
hệ thống các công cụ nh giấy phép nhập khẩu, thuế quan, hạn ngạch, chế độ tỷ
giá hối đoái, kiểm soát ngoại tệ Thị tr Nhóm nhân tố này tác động rất mạnh mẽ đến
kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp nhập khẩu hiện nay.
Một môi trờng pháp lý lành mạnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến
hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình trên cơ sở nội lực của chính
bản thân doanh nghiệp. Sẽ chỉ có kết quả và hiệu quả tích cực nếu môi trờng
kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật. Nếu ngợc lại, nhiều doanh
nghiệp sẽ lao vào cón đờng trốn lậu thuế, gian lận thơng mại Thị tr ảnh hởng đến sự
cạnh tranh lành mạnh của các doanh nghiệp, có thể làm tổn hại lớn đến kết quả
và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp mà dựa trên nội lực của mình.
2.2. Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn ®Õn hiƯu qu¶ kinh
doanh cđa tõng doanh nghiƯp. Sù ỉn định và tăng trởng của nền kinh tế là môi trờng thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu, bất kể sự biến động nào của thị trờng
đầu vào và thị trờng đầu ra làm cho giá cả (chi phí) hàng hoá mua vào bán ra
thay đổi ảnh hởng đến mục tiêu hiệu quả của doanh nghiệp.
Trình độ phát triển của nền kinh tế cũng ảnh hởng lớn đến quy mô và cơ
cấu mặt hàng nhập khẩu. Khoa học kỹ thuật trong nớc ngày càng phát triển sẽ
tạo ra nhiều loại sản phẩm, chất lợng đợc nâng cao thay thế đợc các mặt hàng
nhập khẩu, nhu cầu nhập khẩu sẽ giảm, các cơ hội kinh doanh nhập khẩu ít có
cơ hội tìm kiếm lợi nhuận từ hình thức kinh doanh này. Ngợc lại, trình độ công

nghệ yếu cha thể sản xuất ra các mặt hàng có chất lợng cao mà giá lại rẻ thì khi
đó sẽ bị các hàng hoá ngoại nhập lấn át, nhu cầu hàng ngoại nhập tăng lên. Đây
sẽ là thời cơ thuận lợi để các nhà kinh doanh nhập khẩu kinh doanh kiếm lời.
Nguyễn Văn Phôn

1
9

Lớp: Quảng c¸o K43


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3. Môi trờng cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò, ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh
doanh nói chung và các hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Ngày nay,
trong nền kinh tế thị trờng, tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu không
chỉ có doanh nghiệp Nhà nớc mà còn có nhiều thành phần kinh tế khác làm cho
cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt nó tuân theo quy luật đào thải. Các
doanh nghiệp nhập khẩu muốn đứng vững phải không ngừng tự vơn lên, sáng tạo
có các chính sách kinh doanh thích hợp, đúng đắn.
Cạnh tranh làm cho các doanh nghiệp phải luôn tìm cách hạ giá thành,
nâng cao chất lợng sản phẩm, tối thiểu hoá chi phí và tìm mọi cách tốt nhất thoả
mÃn nhu cầu của ngời tiêu dùng. Điều này ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh trớc mắt và lâu dài của doanh nghiệp.
Cạnh tranh có thể làm tăng hiệu quả kinh doanh cđa doanh nghiƯp nhng
gi¶m hiƯu qu¶ kinh tÕ x· héi hoặc ngợc lại. Cạnh tranh cũng có thể dẫn đến việc
các công ty kinh doanh nhập khẩu tìm cách giảm chi phí bất hợp pháp gây nên
những hiện tợng xấu vỊ kinh tÕ x· héi nh bu«n lËu, chèn th, ép giá... Mặt khác
cạnh tranh cũng có thể khiến cho c¸c chđ thĨ kinh tÕ sư dơng c¸c biƯn ph¸p cạnh
tranh không lành mạnh nhằm phá hoại cản trở công việc của nhau. Vì vậy các doanh
nghiệp nhập khẩu cần có chiến lợc đúng dắn, biện pháp kịp thời để hạn chế rủi ro

trong cạnh tranh và đảm bảo mục tiêu hiệu quả cho doanh nghiệp.
2.4. Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc
Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc là nhân tố tác động mạnh
mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với doanh nghiệp
nhập khẩu, hàng hoá thờng đợc lu chuyển với khối lợng lớn trên một quy mô
rộng khắp, và chi phí kinh doanh nhập khẩu không chỉ bao gồm chi phí liên quan
đến yếu tố nớc ngoài mà còn gắn liền với chi phí kinh doanh trong nớc trong đó
chi phí giao thông và thông tin liên lạc ở trong nớc chiếm tỷ trọng rất lớn. Do đó,
nếu hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc thuận lợi sẽ tạo điều kiện
tốt để tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh Thị tr
và do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
2.5. Hệ thống tài chính ngân hàng
Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc quản lý,
cung cấp vồn và thanh toán, nó can thiệp tới tất cả các hoạt động của tất cả các
doanh nghiệp. Đặc biệt đối víi doanh nghiƯp xt nhËp khÈu nhu cÇu vỊ vèn
kinh doanh rất lớn và thờng xuyên, việc thanh toán qua ngân hàng cũng đợc diễn
ra một cách thờng xuyên liên tục. Do đó, nếu ngân hàng tài chính phát triển
mạnh có những chính sách u đÃi sẽ tạo điền kiện thuận lợi giải quyết nhu cầu
vốn cho doanh nghiệp (khâu quan trọng nhất trong mọi hoạt động kinh doanh.
Dựa trên các quan hệ, uy tín, nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng, yếu tố này tác
động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh về mặt thời gian và thời cơ, tránh đợc một
số tác dộng bất lợi của thị trờng.

Nguyễn Văn Phôn

2
0

Lớp: Quảng cáo K43




×