Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật tư thông tin (EMICO).doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.52 KB, 31 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp đặc biệt quan
tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, tự quyết định
khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm, kể cả vấn đề hoàn thiện bộ máy
quản lý doanh nghiệp. Để cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế
thị trờng đầy biến động và phức tạp nh hiện nay cần phải có bộ máy quản lý
sao cho phù hợp.
Trong bài báo "Về cuộc cách mạng của ta" đà nhấn mạnh vai trò tổ
chức, Lênin viết "Ngời nào có tổ chức, kỷ luật cao nhất và máy móc thiết bị
tốt nhất ngời đó sẽ thắng". Do vậy chúng ta không thể coi thờng vấn đề tổ
chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý doanh nghiệp đợc coi là bộ phận đầu nÃo đa ra những
đờng lối chủ trơng sách lợc quan trọng của doanh nghiệp cho nên dù muốn
hay không muốn doanh nghiệp phải phân tích xem xét vấn đề về công tác
hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp. Đó là những vấn đề của x· héi
trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng hiƯn nay cđa các doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu bộ máy tổ chức quản lý là để hiểu bộ máy tổ chức
quản lý và tầm quan trọng của nó, từ đó tìm ra biện pháp thích hợp để ngày
càng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp, đa doanh nghiệp
ngày càng phát triển có sức cạnh tranh trên thị trờng đem lại sự phát triển cho
doanh nghiệp nói riêng và cho xà hội nói chung. Chính vì vậy mà em đÃ
mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của
Công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin" (EMICO).
* Đánh giá chung:
Từ khi thành lập cho đến nay, tuy có nhiều khó khăn về mọi mặt song
Công ty vẫn luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ đợc giao. Đạt đợc những thành
tích đó là do sự nỗ lực đoàn kết của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong

1



Công ty, sự vững mạnh của cán bộ lÃnh đạo đơn vị và của các phòng ban
trong Công ty.
Bên cạnh đó, hiện nay Công ty còn có một số mặt hạn chế cần khắc
phục.
Qua phân tích cho thấy:
- Cán bộ công nhân viên tuổi đời cao khá đông, lao động trẻ không
nhiều
- Mặt bằng về trình độ còn thấp
- Một số bộ phận còn thiếu cán bộ chuyên trách và nhân viên

nghiệp

vụ.
Ngoài ra:
- Việc thực hiện một số chức năng nhiệm vụ còn hạn chế
- Công tác tổ chức và quản lý lao động cha đợc quan tâm đúng mức.
Trên đây là phần phân tích về hiện trạng bộ máy quản lý của Công ty
xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin (EMICO). Qua các nguyên nhan chỉ ra
ta thÊy r»ng: viƯc tiÕn hµnh hoµn thiƯn tỉ chøc bé máy quản lý văn phòng
không phải dễ dàng. Đòi hỏi phải lựa chọn những biện pháp phù hợp: phù
hợp với hiện tại và phù hợp với tơng lai phát triển. Đây không phải là trách
nhiệm của riêng ai mà là trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên trong
Công ty. Trong đó, lÃnh đạo Công ty, cán bộ quản lý các bộ phận đóng vai
trò chủ đạo.

2


Phần thứ nhất
ý nghĩa của hoàn thiện tổ chức Bộ máy quản lý tại Công ty XNK

thiết bị vật t th«ng tin (EMiCO)
I. Lý ln chung vỊ tỉ chøc bé máy quản lý

1. Quản lý.
1.1. Khái niệm:
Quản lý là sự tác động có hớng đúng của chủ thể quản lý lên đối tợng
quản lý, nhằm duy trì hoạt động của hệ thống, sử dụng một cách tốt nhất mọi
tiềm năng sẵn có, các cơ hội để đa hệ thống đi ®Õn mơc tiªu ®· ®Ị ra trong
diỊu kiƯn biÕn ®éng của môi trờng.
QLDN là quá trình vận dụng những quy lt kinh tÕ, quy lt tù
nhiªn trong viƯc lùa chän và xác định các biện pháp về kinh tế - xà hội, tổ
chức kỹ thuật để tác động lên tập thể lao động từ đó họ tác động đến các u
tè vËt chÊt cđa SXKD.
1.2. Quan niƯm vỊ tỉ chøc quản lý:
Trong xà hội hiện tại, hình thức tổ chức của con ngời đi từ ******
nhóm làm thời đến những tổ chức có cơ cấu tổ chức bộ maý chặt chẽ. Hiện
nay tổ chức có tất cả trong mọi ngành hoạt động trong xà hội ***** những tổ
chức chính quyền là nổi bật về sản lợng quy mô và tác ®éng lªn ®êi sèng con
ngêi. ChÝnh nhê cã tỉ chøc mà con ngời hiện đại đạt đợc những thành tựu
thần kỳ mà không có một cá nhân riêng rẽ nào có thể đạt đợc, tất cả chúng ta
đều có thể chØ ra mét tỉ chøc trong x· héi. Nhng vỊ mặt KH, định nghĩa tổ
chức là một việc phức tạp. Hầu nh mỗi nhà nghiên cứu đều có những định
nghĩa của riêng mình. Những định nghĩa này đều hớng đến một khía cạnh
nhất định của tổ chức. Qua định nghĩa đó, chúng ta có định nghĩa một cách
tóm tắt nh sau:
Tổ chức là một sự tập hợp nhiều ngời, một cách có ý thức để nhằm
hoàn thành các mục tiêu chung. Tổ chức là một thực tế có mục tiêu phải hoàn

3



thành có đời sống và những hoạt động riêng của nó, để có thể tồn tại và phát
triển.
Tổ chức bộ máy QLDN là nội dung của công tác tổ chức DN. Nếu
hiểu ở mức độ khái quát nhất thì tổ chức DN là tổ chức sự kết hợp các yếu tố
sản xuất vì thế việc nghiên cứu tổ chức DN nói riêng không thể không xuất
phát từ quan điểm phân chia hoạt động lao động của con ngời thành hai yếu
tố sản xuất độc lập với nhau là lao động quản lý và lao động thực hiện làm cơ
sở cho công tác tổ chức DN nói chung và tổ chức bộ máy quản lý doanh
nghiệp nói riêng.
2. Mục đích và ý nghĩa của tổ chức bộ máy quản lý.
2.1. Mục đích của tổ chức bộ máy quản lý
Mục đích của quản lý doanh nghiệp là một mặt nhằm đạt đợc năng
suất cao nhất trong sản xuất kinh doanh, mặt khác không ngừng hoàn thiện tổ
chức lao động.
2.2. Mục đích của tổ chức bộ máy quản lý.
Điều hành bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả, hoàn thành tốt mục
tiêu, nhiệm vụ hệ thống đặt ra, phân công lao động hợp lý, những ngời có khả
năng chuyên môn thuộc lĩnh vực nào đợc phân công trách nhiệm về lĩnh vực
đó, ngời không có khả năng thì chuyển đến bộ phận thích hợp.
3. Nội dung của tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
3.1. Chức năng và mối quan hệ.
Chức năng quản lý là hoạt động riêng biệt của lao động quản lý, thể
hiện những phơng thức tác động của chủ thể quản lý đến đối tợng quản lý.
Việc xác định đúng đắn chức năng quản lý là tiền đề cần thiết khách quan để
có thể quản lý doanh nghiệp theo hớng chuyên tinh giảm nhẹ và có hiệu lực
không thể phân tích sự phù hợp giữa cơ cấu bộ máy quản lý với chức năng
quản lý.

* Chức năng định híng:

4


Là chức năng dự kiến trớc con đờng phát triển trong tơng lai của
doanh nghiệp mà chủ yếu đề cập đến mục tieu cuả doanh nghiệp và con đờng
để đạt mục tiêu đó. Trong nền kinh tế thị trờng chức năng quyết định sự
thành đạt, thất bại hay diệt vong của doanh nghiệp theo quan niệm truyền
thống chức năng định hớng chính là công tác kế hoạch hoá dựa trên cơ sở
thống kê kinh nghiệm để soạn thảo các mục tiêu và phơng án hành động hớng mục tiêu.
* Chức năng tổ chức:
Chức năng bao gồm 2 bộ phận gắn bó cơ hữu với nhau là tổ chức xây
dựng và tổ chức quá trình tổ chức xây dựng, bao gồm mọi công việc liên
quan đến công tác xây dựng một doanh nghiệp nh xây dựng một cơ cấu sản
xuất công nghệ ở phơng thức sản xuất bao nhiêu bộ máy chức năng.
Tổ chức quá trình hoạt động với nội dung cơ bản là tổ chức thực hiện
các t tởng chiến lợc kế hoạch.
* Chức năng phân phối:
Khi định hớng phát triển thì đòi hỏi trớc hết là việc phân phối nhiệm
vụ, phân quyền điều hành đờng vận động giữa các bộ phận. Đây là nhiệm vụ
của công tác tổ chức khi nhiệm vụ đà đợc phân ra và phân phối cho mọi cấp
và đến mọi cá nhân trong tổ chức tất yếu đòi hỏi phải hớng các nhiệm vụ đi
theo mục tiêu.
3.2. Bộ máy quản lý.
a. Khái niệm bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của một tổ chức là hệ thống các con ngời cùng với
các phơng tiện của tổ chức đơcj liên kết theo một số nguyên tắc và quy tắc
nhất định mà tổ chức thừa nhận để lÃnh đạo quản lý toàn bộ các hoạt động
của hệ thống nhằm đạt đợc các mục tiêu đà định.
b. Những yêu cầu của bộ máy quản lý doanh nghiệp:
Bộ máy quản lý doanh nghiệp phải gọn nhẹ, đây là yêu cầu đầu tiên

của bộ máy quản lý vì nếu bộ máy cồng kềnh thì mỗi lúc cần sự biểu quyết

5


có nhiều ý kiến điều này làm cho bộ máy quản lý doanh nghiệp có hiệu quả
thấp và chậm.
Bộ máy quản lý doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu lực. Nếu bộ
máy quản lý của doanh nghiệp có đợc yêu cầu là gọn nhẹ nhng lại hoạt động
không hiệu quả thì bộ máy đó vẫn cha đạt yêu cầu. Mệnh lệnh của chỉ thị đa
ra phải đợc chấp hành đầy đủ và đúng.
Bộ máy quản lý doanh nghiệp còn phải hoạt động có hiệu quả, mỗi
hoạt động của bộ máy sau khi thùc hiƯn ph¶i cã mét kÕt qu¶ nhÊt định đồng
thời phải đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ trách nhiệm cá nhân trên cơ
sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của tập thể lao động trong doanh
nghiệp, phải phù hợp với quy mô sản xuất thích ứng với những đặc diểm kinh
tế và kinh tế của doanh nghiệp. Ngoài ra bộ máy quản lý trong tổ chức còn
phải đảm bảo sự uyên tinh gọn nhẹ và có hiệu quả, tỷ lệ giữa nhân viên quản
lý so với tổng số công nhân viên chức là nhỏ nhất mà vẫn hoàn thành đầy đủ
các chức năng quản lý đồng thời mọi quyết định bộ máy đợc chuẩn bị chu
đáo, khoa học sát với thực tế đợc mọi ngời tự giác chấp nhận.
c. Phân công bộ máy điều hàh doanh nghiệp.
Trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc các doanh nghiệp hiện đại đòi
hỏi một sự chỉ huy sản xuất và kinh doanh theo một ý chí thống nhất tuyệt
đối đòi hỏi sự phục tùng kỹ thuật hết sức nghiêm ngặt, sự điều khiển của bộ
máy theo những nguyên tắc thống nhất từ trên xuống dới. Giám đốc doanh
nghiệp là ngời đợc giao trách nhiệm quản lý doanh nghiƯp, lµ ngêi chØ huy
cao nhÊt trong doanh nghiƯp, cã nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách
nhiệm toàn diện về mọi mặt sản xuất kỹ thuật kinh doanh và đời sống của
doanh nghiệp. Giám đốc nên phân công quản lý sản xuất và kỹ thuật cho phó

giám đốc. Ngời này có trách nhiệm tổ chức sản xuất đến khâu bố trí điều
hành lao động tổ chức cấp phát vật t. Tuỳ theo từng mô hình mà mỗi doanh
nghiệp có thể bầu 1 đến 2 phó giám đốc trở lên, mỗi phó giám đốc sẽ chịu
trách nhiệm một phần trong cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Phó
giám đốc kỹ thuật, phó giám đốc sản xuất, từ đó các phó giám đốc phân công
6


công việc đến từng phòng ban, phân xởng tổ đội (nếu là cơ sở sản xuất) toàn
bộ hoạt động tài chính kế toán theo quyđịnh hiện nay đợc giao cho kế toán trởng có vị trí nh phó giám đốc.
d. Lao động quản lý.
* Khái niệm lao động quản lý:
Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt của lao động sản
xuất, để hoàn thành các chức năng sản xuất khác nhau cần thiết phải có quá
trình quản lý. Trong doanh nghiệp lao động quản lý gồm những ngời lao
động hoạt động trong bộ máy quản lý và những ngời thực hiện các chuức
năng quản lý đó là: Giám đốc, Phó giám đốc, trởng phó các phòng ban... các
nhân viên làm việc trong các phòng ban chức năng và một số ngời phục vụ
khác. Lao động quản lý đóng vai trò rất quan trọng bởi lẽ chỉ cần một sai sót
nhỏ có thể ảnh hởng đến quá trình lao động.
* Nội dung của lao động quản lý:
Lao động quản lý gồm nhiều đặc điểm cơ bản kết hợp l¹i víi nhau.
Néi dung mang tÝnh chÊt kü tht thĨ hiện ở các công việc thiết kế và phân
tích chuyên môn, nội dung mang tính chất hành chính thể hiện ở việc thực
hiên các công việc nhằm tổ chức thực hiện các phơng án, thiết kế, quy định
nh: Lập kế hoạch, hớng dân công việc, điều chỉnh, kiểm tra và đánh giá công
việc. Nội dung mang tính chất sáng tạo thể hiện ở việc thực hiện những công
việc nh suy nghĩ, khai thác, tìm tòi và phát minh các sáng kiến mới, các
quyết định và các phơng pháp để hoàn thành công việc.
Nội dung mang tính chất thực hành đơn giản: Đó là thực hiện các

công việc đơn giản theo các quyết định hớng dẫn sẵn có. Ngoài ra còn cã néi
dung mang tÝnh chÊt héi häp vµ sù vơ khác nh: tham gia các cuộc họp về
chuyên môn hoặc giải quyết công việc có tính chất thủ tục.
4. Cơ cấu bộ máy quản lý.
4.1. Khái niệm cơ cấu bộ máy quản lý:
Cơ cấu bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối
liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau đợc chuyên môn hoá, đợc giao những
7


nhiệm vụ nhất định và đợc bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng
quản lý trong hệ thống. Cơ cấu bộ máy quản lý đợc hình thành bởi các bộ
phận quản lý và các cấp quản lý.
4.2. Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
4.2.1 Cơ cấu trực tuyến:
LÃnh đạo tổ chức

LÃnh đạo tuyến 1

A2

A1

LÃnh đạo tuyến 2

A3

B1

B2


B3

Sơ đồ 1: Kiểu cơ cấu quản lý trực tuyến.
Trong đó A1, A2...An; B1, B2... Bn là những ngời thực hiện trong các
bộ phận.
Đây là cơ cấu giản ®¬n nhÊt, mét cÊp díi cã mét thđ trëng cÊp trên
mà thi hành mệnh lệnh của ngời đó mà thôi. Ngời lÃnh đạo trực tuyến phải
thực hiên tất cả các chức năng về quản lý. Mối liên hệ đợc thực hiện theo
chiều dọc. Kiểu cơ cấu này có u điểm là quy trách nhiệm rõ ràng, duy trì tính
kỹ thuật và kiểm tra. Ngời lÃnh đạo các tuyến phải chịu trách nhiệm hoàn
toàn với các hoạt động của cấp dới. Chính vì vậy mà duy trì chế độ một thủ
trởng, bên cạnh đó kiểu cơ cấu này có nhợc điểm: đòi hỏi ngời lÃnh đạo phải
có kiến thức toàn diện, tổng hợp nó, khuyến khích sáng tạo của cấp dới,
không tận dụng dới sự giúp đỡ t vấn của các chuyên gia và khi cần thiết liên
hệ giữa 2 thành viên của các tuyến thì việc báo cáo thông tin theo đờng vòng
LÃnh đạo tổ chức

LÃnh đạo tổ chức

8


LÃnh đạo tổ chức

A1

A2

A3


An

Sơ đồ 2: Kiểu cơ cấu quản lý theo chức năng.
Theo kiểu cơ cấu này, công tác quản lý đợc tổ chức theo chức năng,
do đó hình thành là những ngời lÃnh đạo đợc chuyên môn hoá, chỉ đảm
nhiệm một chức năng nhất định, cấp dới không những chịu sự lÃnh đạo của
một bộ phận chức năng mà còn chịu sự lÃnh đạo của ngời chủ doanh nghiệp
và bộ phận chức năng khác.
Ưu điểm của dạng cơ cấu này là: Thu hút các chuyên gia vào công
tác quản lý, giải quyết các vấn đề chuyên môn một cách thành thạo và giảm
bớt gánh nặng trách nhiệm quản lý cho ngời lÃnh đạo. Cơ cấu theo chức năng
có những hạn chế và không duy trì đợc tính kỹ thuật, kiểm tra và phối hợp
ngời lÃnh đạo tổ chức phải phối hợp với ngời lÃnh đạo chức năng nhng do đó
giải quyết nhiều mệnh lệnh nên lÃnh đạo tổ chức không phối hợp đợc hết,
dẫn đến ngời thừa hành phải chịu một lúc nhiều mệnh lệnh trái ngợc nhau.

9


4.2.3. Cơ cấu trực tuyến chức năng:
LÃnh đạo tổ chức

LÃnh đạo tuyến 1

A1

A2

LÃnh đạo chức

năng A

A3

LÃnh đạo chức
năng B

B1

LÃnh đạo tuyến 2

B2

B3

Trong đó A1, A2... An; B1, B2... Bn là những ngời thực hiện trong
các bộ phận.
Kiểu cơ cấu này là sự phối hợp giữa hai loại cơ cấu trực tuyến và
chức năng. ở đây lao động và tổ chức đợc sự giúp đỡ của các phòng ban chức
năng trong việc ra quyết định để hớng dẫn, điều khiển, kiểm tra tuyến mệnh
lệnh theo tuyến đà đợc quy định. Ngời làm lÃnh đạo các phòng ban chức
năng có quyền ra quyết định cho ngời thừa hành ở các tuyến, các cơ cấu trực
tuyến. Chức năng có u điểm: tận dụng đợc u điểm của 2 loại cơ cấu: cơ cấu
trực tuyến và cơ cấu chức năng đó là phát huy đợc năng lực chuyên môn của
các bộ phận chức năng đồng thời đảm bảo đợc quyền chỉ huy của hệ thống
trực tuyến. Tuy nhiên dạng cơ cấu này có điểm hạn chế: do có quá nhiều bộ
phận chức năng thờng phải họp hành nhiều gây căng thẳng và lÃng phí thời
gian. Ngoài ra, còn có thể xảy ra mâu thuẫn giữa ngời lÃnh đạo và các tuyến
với nhau do không thống nhất quyền hành và quan điểm.
Trên đây là 3 kiểu cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý cơ bản, ngoài ra

còn có các kiểu cơ cấu trực tuyến tham mu, cơ cấu hình thức và không hình
thức.
XÃ hội ngày nay càng phát triển dẫn đến biến đổi mạnh mẽ trong các
đơn vị. Song sự phát triển gắn liền với quá trình tập trung và chuyên môn hoá
10


cao đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong quá trình
hoạt động của tổ chức. Vì vậy hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của Công
ty là một tất yếu. Việc hoàn thiện chức năng làm cho việc thực hiện quản lý
lao động có chất lợng cao hơn.
5. Yêu cầu đối với tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
5.1. Thống nhất mục ®Ých cđa tỉ chøc:
Mét mơc ®Ých chØ tËp hỵp ®ỵc sự hợp tác khi những ngời tham gia
hiểu đợc bản chất và mối quan hệ mật thiết của mục đích đó nh là đối tợng
của sự hợp tác. Nói cách khác, khi các cá nhân phải cảm nhận đợc mục đích
của tổ chức là của chung, tất cả các thành viên mới có đợc sự "đồng lòng hợp
tác". Nếu có những khác biệt cơ bản và nghiêm trọng giữa mục đích cá nhân
và tập thể thì sẽ có sự ly tán nhân tâm.
Mục đích của tổ chức và vận động cơ cá nhân: Mỗi ngời tham gia vào
bất kỳ tổ chức nào đều có t cách- t cách tổ chức và t cách cá nhân, cần phải
phân biệt rõ ràng giữa mục đích tổ chức và động cơ cá nhân vì hai tất yếu
không phải là đồng nhất, chúng chỉ đồng nhất khi đạt đợc mục đích và tổ
chức tự nó trở thành nguồn gió của sự thoả mÃn cá nhân. Động cơ cá nhân là
cái nội tại, là chủ quan; còn mục đích chung là cái bên ngoài, không thuộc cá
nhân và là cái khách quan.
5.2. Bộ máy tổ chức phải gắn với mục tiêu và phục vụ triệt để cho
thực hiện mục tiêu:
Nguyên tắc này khẳng định bao giờ bộ máy tổ chức cũng phải phù
hợp với mục tiêu, từ mục tiêu mà đặt ra cấu trúc bộ máy.

- Cấu trúc các thành phần bộ máy
- Cấu trúc cách vận hành
- Cấu trúc con ngời chỉ huy, phối hợp, xác định động lực thúc đẩy.
5.3. Hiệu quả
Bộ máy tổ chức phải đợc xây dựng trên nguyên tắc chuyên tinh, gọn
nhẹ và giảm thiểu mọi chi phí.
5.4. Cân đối
11


- Cân đối giữa quyền hành và trách nhiệm
- Cân đối giữa chức vụ và quyền hành trong bộ máy
- Cân đối về công việc giữa các bô phận với nhau
- Cân đối nhằm tạo ra sự ổn định, vững chắc trong tổ chức
5.5. Linh hoạt và hiệu lực.
Bộ máy của tổ chức không đợc cứng nhắc, cố định mà phải năng
động mềm dẻo để đảm bảo sự thích nghi và ứng phó kịp thời với những thay
đôỉ của môi trờng.Phần II

Phân tích thực trạng tổ chức bộ máy quản
lý của Công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật t
thông tin viết tắt EMICO
2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển
của Công ty Emico

Công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin đợc thành lập ngày
28/7/69 với tên đầu tiên là Công ty cung ứng vật t và thông tin, trực thuộc
tổng cục thông tin lúc đó
Sau khi thống nhất đớc nớc vào năm 1976 Công ty đợc chuyển sang
cho uỷ banphát thanh và truyền hình quản lý. Nhà nớc ban hành quyết định

QĐ /213/ TC ngày 20/5/87 thành lập bộ văn hoá thông tin, Công ty đợc
chuyển về trực thuộc bộ này.
Cuối năm 1990 trớc yêu cầu cấp bách về phát triển nghành phát thanh
và truyền hình, nhằm nâng cao chất lợng tuyên truyền, xÐt thÊy viƯc nhËp
khÈu vËt t kü tht, thiÕt bÞ truyền thanh, truyền hình và thông tin, qua việc
uỷ thác nhập khẩu cho bộ thơng mại không còn phù hợp với tình hình phát
triển của nghành, gây cản trở cho tiến độ chỗ mới và hiện đại hoá nghành
phát thanh và truyền hình. Ngày 12/12/90 Bộ trởng bộ văn hoá thông tin đÃ
ban hành quyết định QĐ 46/TC cho phép Công ty đợc quyền xuất nhập khẩu

12


trực tiếp các loại thiết bị đồng bộ, các loại vật t, linh kiện kỹ thuật chuyên
dùng cho nghành phát thanh và truyền hình.
Năm 1992 công ty đà đợc thành lập lại theo Nghị định 388/HĐBT
của Hội đồng Bộ trởng ( nay là Chính phủ). Tại thời điểm thành lập lại nay là
Công ty có tổng số vốn kinh doanh ban đầu là 4 .300.000.000 đồng
Tổng số các công nhân viên lúc ban đầu là: 35 ngời, 100% số các bộ
công nhân viên của Công ty thuộc biên chế nhà nớc.
Cũng trong năm 1992, xét thấy chức năng và nhiệm của Công ty vật
t kỹ thuật, theo đề nghị của vụ tổ chức cán bộ, giám đốc Công ty đà ban hành
quyết định số 182/TC-QĐ đổi tên Công ty thành: Công ty xuất nhập khẩu
thiết bị vật t thông tin với tên giao dịch tiếng Anh là:
EQUIPMENT & Mate Rials of information IMPORT-EXPORT
Company (EMICO)
2.2. Chức năng và nhiệm vụ.

- Căn cứ vào phơng hớng và nhiệm vụ của Bộ, xây dựng và kế hoạch
sản xuất kinh doanh toàn diện nhằm phục vụ yêu cầu củng cố, phát triển sự

nghiệp thông tin đại chúng trong cả nớc.
- Đợc xuất nhập khẩu trực tiếp các loại thiết bị,vật t,linh kiện đồng bộ
phục vụ nhu cầu trang bị lại và hiện đại hoá nghành phát thanh, truyền hình
và thông tin đại chúng.
- Tổ chức khai thác mọi tiềm năng trong kinh doanh, liên doanh sản
xuất liên kết với các nghành kinh tế trong và ngoài nớc để tăng cờng khẳ
năng sản xuất kinh doanh của Công ty, đẩy mạnh xuất khẩu ngoại tệ đáp ứng
yêu nhập khẩu.
- Tổ chức sản xuất, lắp giáp, sửa chữa, bảo hành những thiết bị vật t
của nghành và xà hội.
Ngày 24/3/1994, căn cứ quyết dịnh và công văn có liên quan, Công ty
đợc chuyển giao sang ĐTNVN quản lý. Từ đó Công ty trực thuộc đài TNVN.

13


Trong các năm tiếp theo, nhằm mở rộng phạm vi và nghành nghề
kinh doanh của mình. Công ty đà lần lợt thành lập các đơn vị kinh tế trực
thuộc sau:
- Chi nhánh của Công ty tại TP.HCM.
- Trung tâm tiếp thị và thông tin quảng cáo.
- Xí nghiệp sản xuất, lắp đặt thiết bị kinh doanh phát thanh truyền
hình.
- Trung tâm chuyển giao công nghệ, điện tử tin học, thông tin.
Nh vậy sau hơn 30 năm hoạt động và phát triển hiện nay EMICO đợc
xác định nh sau:
Công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin, viết tắt là EMICO là
một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc ĐTNVN. Công ty là đơn vị sản xuất
kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân có con dấu riêng,
có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng, có trụ sở đặt tại số 5A

phố Thi Sách- Quận HBT-HN:
- Tổng số cán bộ công nhân viên là 220 ngời, trong đó:
+ Biên chế nhà nớc 102 ngời.
+ Hợp đồng dài hạn 28 ngời.
+ Hợp đồng ngắn hạn, thời vụ 90 ngời.
- Tổng nguồn vốn: 65.200.000.000 đồng trong đó:
+ Vốn chủ sở hữu: 7.900.000.000 đồng.
+ Vốn kinh doanh: 7.600.000.000.đồng.
+ Vốn lu động: 59.100.000.000 đồng.
+ Tài sản cố định: 6.100.000.000 đồng.
- Tổng doanh thu (1998-2001): 357.000.000 ®ång.
- Tỉng kim ngh¹ch xt nhËp khÈu (1998-2001): 50.800.000 USD.
- Nộp ngân sách nhà nớc (1998-2001): 17.600.000.000
-Tổng quỹ lơng (1998-2001): 3.200.000.000 đồng.
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên (1998-2001):
1.100.000 đồng/1 ngời/1tháng.
14


2.3. Thực trạng kinh doanh nhập khẩu của Công ty.

2.3.1. Thị trờng nhập khẩu của Công ty:
Trong nền kinh tế thị trờng, thị trờng có vị trí trung tâm, thị trờng
vừa là mục tiêu của ngời sản xuất kinh doanh vừa là môi trờng của hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hoá. Bởi vậy mà công tác nghiên cứu thị trờng đều
đợc chú ý quan tâm nhất định của mỗi doanh nghiệp. Công tác nghiên cứu thị
trờng ccủa EMICO đợc thực hiện qua một số bớc sau: nghiên cứu và phân
loại các nhóm khách hàng, dự báo xu hớng biến động của thị trừng thông
qua đó nắm bắt cơ hội kinh doanh,đồng thời hạn chế đến mức tối đa những
rủi ro có thể xảy ra.

2.3.2. Môi trờng kinh doanh:
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp kà tập hợp tất cả những yếu
tố, điều kiện bên trong và bên ngoài có ảnh hởng trực tiếp và gián tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác nghiên cứu thị trờng, EMICO đà chia môi trờng thành hai loại:
2.3.2.1. Môi trờng vi mô:
- Khách hàng: khách hàng của Công ty là các Công ty lớn các nhà
sản xuất, cơ quan nhà nớc. Công ty cung cấp các mặt hàng thuộc lĩnh vực
thông tin cho những đối tợng khách hàng. Là một Công ty chuyên doanh
nhập khẩu thiết bị vật t thông tin và hoạt động sản xuất lắp rắp các sản phẩm
của nghành phát thanh- truyền hình, thị trờng nhập khẩu của Công ty là các
nớc Đài Loan, Nhật, Hàn quốc, ý, Anh, Pháp. hình thức nhập khẩu sẽ tiến
hành theo đúng qui định của nhà nớc.
2.3.2.2. Môi trờng vĩ mô:
a. Yếu tố nhân khẩu:
Dân số tăng kéo theo nhu cầu của con ngời tăng theo đồng thời lối
sống hiện nay cđa ngêi d©n cịng nh viƯc thu hĐp qui mô gia đình sẽ tạo điều
kiện cho nhiều ngời có nhu cầu nắm bắt thông tin nhanh chóng điều này đòi
hỏi thị trờng mặt hàng thông tin phải rất phát triển mới đáp ứng đợc nhu cầu

15


của thị trờng, trình độ học vấn, sự gia tăng dân số... Cũng ảnh hởng đến kết
quả hoạt động kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
b. Ỹu tè kinh tÕ:
C¸c u tè kinh tế có tác động rất lớn và nhiều mmặt ®Õn m«i trêng
kinh doanh cđa doanh nghiƯp, chóng cã thĨ trở thành cơ hội hoặc nguy cơ
đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Hoạt động nhập khẩu của EMICO trong những năm gần đây ngày
càng một gia tăng.

c. Yếu tố chính trị pháp luật:
Đối với doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu thì việc nghiên cứu
môi trờng chính trị pháp luật là rất quan trọng. Các quốc gia khác nhau về
môi trờng chính trị pháp luật, do đó tiến hành lập các chiến lợc kinh doanh
thì doanh nghiệp phải biết các ván đề sau: Sự ổn định về chính trị, đờng lối
ngoại giao, vai trò chiến lợc của Đảng và nhà nớc, hệ thống luật pháp có ảnh
hởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty nh thế nào.Là một doanh nghiệp
nhà nớc cho nên trong hoạt động kinh doanh của mình Công ty EMICO chú
trọng tìm hiểu và thực hiện đúng chủ trơng đờng lối của Đảng và nhà nớc.
d. YÕu tè khoa häc kü thuËt:
Cã ¶nh hëng quan träng và trực tiếp đến môi trờng kinh doanh của
doanh nghiệp đối với Công ty EMICO thì việc nhập một số dây chuyền lắp
ráp các thiết bị do nghành phát thanh truyền hình từ nớc ngoài sẽ giúp cho
Công ty có khả năng vận duụng thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nhằm nâng cao đợc chất lợng hàng hoá và giảm bớt chi phí liên quan đến quá
trình lắp ráp các thiết bị thông tin.
2.4. Các mặt hàng kinh doanh của Công ty.

Mặt hàng kinh doanh chủ yếu hiện nay của Công ty gồm:
- Các loại máy thu, máy phát truyền hình, máy FM,AM, đầu thu chảo
tín hiệu vệ tinh,các loại ăng ten thu phát sóng.
- Loa, micro, tăng âm.
- Thiết bị cho các phòng Studio
16


- Thiết bị điện ảnh, sân khấu.
- Thiết bị cho triển lÃm.
- Thiết bị lu trữ chơng trình.
- Thiết bị dậy học.

- Hàng tiêu dùng (điện lạnh, điện tử).
- Phơng tiện giao thông vận tải.
2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật:

Ngoài trụ sở chính của Công ty đặt tại số 5-Thi Sách- HBT-HN,
Công ty còn có các cơ sở vật chất kỹ thuật sau:
+ Một xí nghiệp sản xuất lắp ráp, sửa chữa, bảo hành các thiết bị
nghe nhìn (ti vi, radio), các thiết bị Studio phát thanh- truyền hình và các
thiết bị đồng bộ khác cho nghành phát thanh truyền hình với dây truyền
công nghệ sản xuất lắp ráp trị giá trên 3 tỷ đồng, cùng với mặt bằng kho xëng diƯn tÝch 6.090 m2 t¹i sè 9 L¹c Trung- Hà Nội.
+ Một trung tâm chuyển giao công nghệ điện tử tin học chuyên làm
các nhiệm vụ chế thử sản xuất, lắp ráp, lắp đặt, chuyển giao công và bảo
hành máy phát hình, máy phát FM công suất từ 10W-2000W, ăng ten máy
thu phát FM và máy thu phát hình, thiết bị TBR và RRO cụm truyền thanhn
không dây... Trung tâm đợc trang bị dây truyền công nghệ hiện đại với trị
giá vài tỷ đồng cũng đợc đặt tại Hà Nội.
Ngoài ra Công ty còn có chi nhánh đặt tại 64 Trơng Định- Quận3TP.HCM và một trung tâm tiếp thị thông tin và quảng cáo tại Hà Nội.
2.6. Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty.

Kết quả kinh doanh là một thớc đo quan trọng có tính trực diện nhất
phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đây là một số chỉ tiêu
để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh nói chung của Công ty.
Bảng ngang Qua bảng số liệu cụ thể trên ta thấy: Công ty EMICO là
một Công ty xuất nhập khẩu có qui mô vừa. Năm 1998 đà thực hiện đợc tổng
doanh thu 86.729.714.485 đồng. Và mức doanh thu nh vậy khi trừ đi tất cả cá
17


chi phí và nộp thuế 1.041.457.198 đồng thì lợi nhuận thu dợc là: 243.133.635

đồng.
Năm 1999 tổng doanh thu của Công ty tăng 5% giá vốn hàng bán
tăng 5,4% doanh thu thuần tăng 5,8% nhng lÃi gộp lại tăng chậm tỉ lệ lÃi gộp
giảm từ 9,l68% xuống còn 9,36% trong đó chi phí lu thômg tăng rất nhanh
9,5%. Tuy nhiên lợi nhuận ròng của Công ty tăng 31,8% với mức tăng tỷ lệ
lÃi ròng từ 0,28% lên 0,35%. điều này cho thấy mặc dù chi phí tăng nhng lợi
nhuận ròng thu đợc của Công ty vẫn tăng và tốc độ quay vòng vốn kinh
doanh rút ngắn từ 23,57 ngày xuống còn 20,2 ngày.
2.7. Phân tích tổ chức bộ máy của Công ty EMICO.

2.7.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty EMICO.
Trong Công ty, có một giám đốc vừa đại diện cho nhà nớc vừa đại
diện cho công nhân viên quản lý theo chế độ thủ trởng có quyền quyết định
điều hành hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật
của nhà nớc và nghị quyết của đại hội công nhân viên chức chịu trách nhiệm
trớc nhà nớc và tập thể công nhân viên về kết quả sản xuất và kinh doanh của
Công ty.
Giám đốc do cấp trên bổ nhiệm và giám đốc là đại diện toàn quyền
của Công ty trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Trờng
hợp giám đốc đi vắng đợc uỷ quyền ngời thay là phó giám đốc Công ty trực
tiếp chỉ đạo các phòng ban nghiệp vụ. Ngoài ra Công ty còn có 3 phó giám
đốc đó là một phó giám đốc phụ trách kinh doanh, một phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật, một phó giám đốc dự án đầu t và một kế toán trởng.
Trong Công ty có 3 phòng đó là: Phòng kinh doanh XNK, phòng
TCTH, phòng KH-TV. Các phòng này là một bộ phận tham mu giúp việc
giám đốc về mặt chuyên môn nghiệp vụ hay hành chính nhằm đáp ứng tốt
cho yêu cầu quản lý. Giải quyết những vấn đề phát sinh trong Công ty, trong
sản xuất kinh doanh về nghiệp vụ theo phòng mình phụ trách, đồng thời tổng
kết báo cáo rút kinh nghiệm thuộc phòng mình, xây dựng mạng lới nghiệp vụ
từ dới lên để đảm bảo các mặt công tác của phòng mình đợc trôi chảy, ăn

18


khớp, đồng thời cũng chú ý cải tiến tổ chức, lề lối làm việc nhằm đạt hiệu
quả cao nhất. Nhiệm vụ của phòng này có liên hệ mật thiết với các phòng
khác cho nên khi xây dựng cũng nh thực hiện và hớng dẫn thực hiện phải
đảm bảo mối quan hệ thực sự bình đẳng nhằm thực hiện tinh thần các nguyên
tắc chỉ đạo tập trung thống nhất, cân đối và toàn diện các mặt của Công ty,
phải giúp đỡ và tạo điều kiện cho các phòng cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ đÃ
đợc phân công.

19


Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Giám đốc

Phó giám đốc
Kinh doanh

Phó giám đốc
kỹ thuật

Phòng KD XNK

Chi nhánh tại
TP. HCM

Cửa
hàng


Phòng TC TH

XN SX lắp ráp,
lắp đặt thiết bị và
KD phát thanh
truyền hình

Nhà
kho

Phó giám đốc
DA - ĐT

Cửa
hàng

Kế toán
trởng

Phòng KHTV

Trung tâm tiếp
thị và thông
tin quảng cáo

Trung tâm
chuyển giao công
nghệ điện tử tin
học


Cửa
hàng

Cửa
hàng

2.7.2. Lực lợng lao động của Công ty
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của một Công ty phụ thuộc rất nhiều
vào trình độ năng lực cán bộ công nhân viên đặc biệt là trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu những mặt hàng phục vụ cho việc thu thập thông tin, phát thanh
truyền hình. Khi cơ chế bao cấp không còn tồn tại thì việc chuyển sang nền
kinh tế thị trờng đòi hỏi đội ngũ lao động phải có trình độ kinh nghiệm nhất
định để đáp ứng với sự phát triển của đất nớc và nắm bắt đợc thông tin kịp
thời. Do vậy mà Công ty EMICO rất chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ lao
động và nâng cao trình độ cho họ. Công ty cố gắng xắp xếp bố trí lao động
sao cho phù hợp và nâng cao đợc đời sống của họ.

20


Biểu 1: Tình hình lao động của Công ty năm 1997 - 2000
1997
Trình độ
Tổng
%
số
Đại học, cao đẳng 49
54
17

19
Trung cấp
Phổ thông
24
27

Tổng

1998
Tổng
%
số
52
52
26
26
22
22

1999
Tổng
số
63
28
29

%
52,53
23,3
24,17


2000
Tổng
%
số
63
32,5
54
27
83
41,5

90
100
120
200
Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính các năm 1997 - 2000.
Trải qua 7 năm làm công tác xuất nhập khẩu Công ty đà rút ra cha

nhiều kinh nghiệm trong quá trình tổ chức lực lợng lao động, ngày càng phát
huy đợc tình hình chủ động sáng tạo của các phòng chức năng trong việc
quản lý và sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý. Đội ngũ cán bộ, nhân
viên làm công tác xuất nhập khẩu từng bớc đợc nâng cao về ngiệp vụ, chuyên
môn và kinh nghiệm kinh doanh. Tuy số lao động có trình độ đại học giảm
xuống nhng vÉn chiÕm mét tû lƯ lín trong tỉng sè lao động của Công ty.
Công ty đà giải quyết đợc công ăn việc làm cho nhiều ngời lao động và mở
nhiều lớp đào tạo trình độ nghiêpj vụ cho nhân viên. Điều này cho thấy Công
ty cũng rất quan tâm đến tạo việc làm cho ngời lao động cũng nh nâng cao
cho họ chuyên môn và năng lực. Với hoạt ®éng tỉ chøc qu¶n lý lao ®éng nh
vËy sÏ gióp cho Công ty ngày càng vững mạnh và trở thành một tập thể đoàn

kết đáp ứng đợc yêu cầu kinh doanh trong cơ chế mới.
Hiện nay tại trụ sở chính của Công ty có 100 cán bộ công nhân viên
làm việc chiếm 46% tổng số nhân viên của toàn Công ty. Hầu hết số lao động
này đợc phân bổ vào các bộ phận sau:
Biểu 2: Kết cấu cán bộ công nhân viên của Công ty.
Bộ phận
Giám đốc
Phòng KD - XNK
Phòng TC - TH
Phòng KH - TV
Phòng kế toán
Bảo vệ
Đội xe
Tổng

Tổng
4
30
26
20
7
13
10
110

Biên chế
4
25
20
15

7
3
3
77

Hợp đồng
5
6
5
10
7
33
21


Qua biểu trên ta thấy số lao động trong biên chế là 77 ngời chiếm
70% còn lại 33 lao động trong hợp đồng chiếm 30%. Trong số này có 5 ngời
là hợp đồng dài hạn và 28 ngời là hợp đồng ngắn hạn. Con số này cho thấy
lao động của Công ty tơng đối ổn định.
Trong đó phòng kinh doanh xuÊt nhËp khÈu, phßng TC - TH, phßng
KH - TV có số cán bộ công nhân viên cao hơn các bộ phận khác. Điều này
chứng tổ khối lợng công việc của các phòng này chiếm tỷ trọng lớn.
Biểu 3: Trình độ của cán bộ công nhân viên
Bộ phận
Giám đốc
Phòng KD - XNK
Phòng TC - TH
Phòng KH - TV
Phòng kế toán
Bảo vệ

Đội xe
Tổng

Tổng
4
30
26
20
7
13
10
110

Đại học
4
25
12
8
6
55

Cao đẳng
5
10
4
1
20

Trung cấp
4

8
13
10
35

Theo biểu 3 Công ty có 55 lao động trình độ Đại học chiếm 50% lao
động của Công ty, 20 lao động có trình độ Cao đẳng chiếm 18,18% và trình
độ Trung cấp là 35 lao động chiếm 31,82%.
Các số liệu này cho thấy, lao động có trình độ Đại học chiếm tỷ trọng
cao nhng bên cạnh đó đội ngũ lao động có trình độ Cao đẳng, Trung cấp
cũng chiếm phần lớn. Thực tế đó đà đặt ra vấn đề là Công ty phải quan tâm
hơn nữa đến việc đào tạo, bồi dỡng, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên,
đặc biệt là lao động trẻ và công tác tuyển dụng lao động. Tuy nhiên vấn đề
này còn phải xét đến tuổi của lao động.
Biểu 4: Kết cấu tuổi của cán bộ công nhân viên.
Bộ phận
Giám đốc
Phòng KD - XNK

Tổng
4
30

Dới 30
2

30 - 39
1
15


Tuổi
40 - 49
2
10

50 - 59
1
3

Trªn 60
22


Phòng tài chính 2
4
8
12
2
TH
Phòng KH - TV
20
2
9
7
2
Phòng kế toán
7
3
2
2

Bảo vệ
13
3
5
3
2
Đội xe
10
6
4
Tổng
110
17
41
40
12
0
Qua biểu này ta thấy: độ tuổi 30 trở xuống có 17 ngời chiếm 15,45%
lao động của Công ty. Hai nhãm ti 30 - 39 vµ 40 - 49 chiÕm nhiều nhất là
84 ngời chiếm 43,64%, độ tuổi từ 50 đến 60 là 12 ngời chiếm 10,91% và trên
60 không có.
Đánh giá:
Qua số liệu ở các biểu cho thấy cán bộ công nhân viên của Công ty
khá đông. Trong đó số biên chế chiếm khá đông, cộng vào đó là số cán bộ
công nhân viên có độ tuổi 30 - 49 nhiều. Điều này thể hiện điểm mạnh của
Công ty là sự dày dạn kinh nghiệm và chuyên môn của lao động nhng nó
cũng phấn nào bị hạn chế về sự nhanh nhạy trong công việc.
Về trình độ: Xét trung bình thì còn thấp, đặc biệt là ở lực lợng lao
động trẻ chủ yếu là trình độ Cao đẳng, Trung cấp. Tuy số Đại học chiếm
phần lớn nhng hầu hết tập trung ở cán bộ cao hơn.

Công ty hoạt động trong lĩnh vực ngoại thơng đòi hỏi các cán bộ
nhân viên đặc biệt là những ngời làm công tác xuất nhập khẩu phải thông
thạo ngoại ngữ và nắm vững nghiệp vụ chuyên môn, hiệu quả kinh doanh của
Công ty chịu ảnh hởng trực tiếp bởi năng lực và trình độ của đội ngũ lao
động. Hơn nữa ngoại thơng vốn là một lĩnh vực phức tạp và chịu đựng nhiều
rủi ro. Hiểu và nắm vững công việc sẽ làm giảm thiểu mức độ rủi ro có thể
xảy ra. Tuy đội ngũ cán bộ của Công ty đều đợc đào tạo qua Đại học hoặc
Cao đẳng nhng hiểu biết thơng mại quốc tế vẫn còn nhiều hạn chế. Do vậy,
Công ty phải đa ra một số giải pháp nh mở lớp đào tạo về ngoại ngữ và
chuyên môn hoặc đào tạo ngay trong thời gian làm việc những ngời đà có
kinh nghiệm sẽ thuyền cho những ngời trẻ mới vào làm. Điều này sẽ giúp đội

23


ngũ lao động có trình độ và năng lực để đảm đơng đợc công việc ngày càng
phức tạp và khó khăn hơn trong nền kinh tế thị trờng.
2.8. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
2.8.1. Cơ cấu chung.
Nh đà trình bày ở trên, Công ty có 6 phòng chức năng, mỗi phòng có
một tổ chức nhất định.
Sơ đồ 4: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty (trang 17)
Qua sơ đồ 4 ta thấy cơ cấu tổ chức của Công ty thuộc kiểu trực tuyến
chức năng.
Theo kiểu này Giám đốc là ngời có quyền cao nhất trong đơn vị. Các
bộ phận chức năng không trực tiếp ra mệnh lệnh cho các đơn vị.
Việc thực hiện theo kiểu trực tuyến chức năng này cần phải kết hợp
một cách nhuần nhuyễn giữa các hệ thống trực tuyến chỉ là mối quan hệ lÃnh
đạo, Công ty và các bộ phận chức năng trong Công ty. Sức mạnh của Công ty
phải đợc thể hiện bằng năng lực chuyên môn, trình độ nghiệp vụ lÃnh đạo

Công ty và của cán bộ các phòng chức năng trong công tác.
2.8.2. Cơ cấu lÃnh đạo Công ty.
Đứng đầu bộ máy tổ chức của Công ty là ban giám đốc gồm 1 giám
đốc, 3 phó giám đốc (trong đó có 1 phó giám đốc phụ trách kinh doanh, 1
phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, 1 phó giám đốc phụ trách các dự án về đầu
t xây dựng)
- Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm toàn bộ mọi hoạt động của Công
ty. Có quyền quyết định xắp xếp, điều động, khen thởng, kỷ luật đối với cán
bộ công nhân viên.
Biểu 5: Tuổi - Trình độ lÃnh đạo của Công ty.
Chức danh
Giám đốc
PGĐ kinh doanh
PGĐ kỹ thuật
PGĐ dự án đầu t

Tuổi
48
55
46
35

Văn hoá
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học

Trình độ
Chuyên môn

ĐH ngoại thơng
ĐH ngoại thơng
ĐH Bách Khoa
ĐH Thơng mại

Ngoại ngữ
2
2
1
1

24


Theo biểu trên, ta thấy lÃnh đạo Công ty có trình độ Đại học, trình độ
chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, đây là điều kiện quan trọng để hoàn thành
tốt công tác lÃnh đạo.
Về tuổi: LÃnh đạo Công ty có tuổi trung bình là:
18 + 55 + 46 + 35
= 46 Tuổi
4
Với tuổi trung bình là 46 tuổi, nó đảm bảo sự chín chắn trong công
TTb =

việc.
2.8.3. Cán bộ quản lý các phòng chức năng.
Công ty có 6 phòng chức năng, trong đó có 6 trởng phòng và 3 phó
phòng. Nh vậy các phòng chức năng hiện có 9 cán bộ trởng phó phòng.
Biểu 6: Tuổi - Trình độ quản lý các phòng
Bộ phận

KD - XNK
TC - TH
KH - TV
Kế toán
Bảo vệ
Đội xe

Chức danh
Trởng
Phó
Trởng
Phó
Trởng
Phó
Trởng
Phó
Trởng
Phó
Trởng
Phó

Tuổi
36
44
53
42
50
38
51
52

40

TĐVH
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại häc
Trung cÊp
Trung cÊp
-

Tõ biÓu 6 ta cã:
36 + 44 + 53 + 42 + 50 + 38 + 51 + 52 + 40
= 40Ti
9
Nh vËy víi ®é ti 40 víi đa số là cán bộ có trình độ Đại học chứng

TTb =

tỏ đội ngũ cán bộ quản lý đà đủ sức mạnh để điều hành tốt mọi công việc đợc
giao.
2.8.4. Hiện trạng của các cán bộ các phòng chức năng:
a. Phßng KD - XNK:

25



×