Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

giải pháp đầu tư vào cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của tổng công ty viễn thông quân đội viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.81 KB, 113 trang )

Sinh viờn : Lờ Th Diu Qunh

Trờng đại học kinh tế quốc dân
KHOA thơng mại và kinh tế quốc tế
---------***--------

chuyên ®Ị tèt nghiƯp
Đề tài:
giải pháp đầu tư vào cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của tổng công
ty viễn thông quân đội viettel

Họ và tên sinh viên
Giáo viên hớng dẫn

: lê thị diƯu qnh
: ths. ngun quang huy

hµ néi - 05/2009

Chun đề thực tập tốt nghiệp cuối
khoá


Sinh viên : Lê Thị Diệu Quỳnh

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................
CHƯƠNG I / KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ SỞ HẠ
TẦNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP


VIỄN THÔNG
1.1 ) Khái niệm và phân loại hạ tầng trong hoạt động kinh doanh của
doanh ngiệp viễn thông ...................................................................................4
1.1.1 : Khái niệm yếu tố hạ tầng trong hoạt động kinh doanh..........................4
1.1.2 : Phân loại hạ tầng kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông..................5
1.1.2.1. : Hạ tầng viễn thông...........................................................................5
1.1.2.2 : Hệ thống phân phối...........................................................................23
1.1.2.3 : Hạ tầng khác......................................................................................26
1.2 / Vai trò của yếu tố hạ tầng kinh doanh trong hoạt động kinh doanh
viễn thông.......................................................................................................26
1.2.1 : Cơ sở lý thuyết về khả năng cạnh tranh từ góc độ hạ tầng kinh doanh27
1.2.2 : Vai trò của yếu tố hạ tầng kinh doanh đối với khả năng cạnh tranh
củadoanh nghiệp viễn thông............................................................................28
1.3 / Đầu tư vào hạ tầng trong nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp viễn thông...........................................................................................29
1.3.1 : Cơ sở cho việc đầu tư hạ tầng..............................................................29
1.3.2 : Các hình thức đầu tư vào hạ tầng của doanh nghiệp viễn thông để nâng
cao năng lực cạnh tranh..................................................................................30
1.3.3 . Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh
doanh của doanh nghiệp viễn thông................................................................31

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY
2.1 / Giới thiệu khái quát về tổng cơng ty....................................................33
2.1.1 : Q trình hình thành và phát triển .......................................................33
2.1.2 : Các giấy phép của Viettel ....................................................................37
2.1.2.1 : Ban giám đốc ....................................................................................41
2.1.2.2 : Các phòng ban ..................................................................................41
2.1.3 : Chức năng , nhiệm vụ và các lĩnh vực kinh doanh của cơng ty..........42
2.1.4 : Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ...........................................44

2.1.5 : Giới thiệu về dịch vụ di động của Viettel Telecom .............................52
2.2 / Thực trạng cơ sở hạ tầng cho hoạt động kinh doanh của Viettel......53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cuối
khoá


Sinh viên : Lê Thị Diệu Quỳnh

2.2.1 : Thực trạng hạ tầng của tổng công ty ...................................................53
2.2.1.1 : Hạ tầng viễn thông ...........................................................................53
2.2.1.2 : Hạ tầng phân phối .............................................................................65
2.2.1.3 : Các yếu tố cơ sở hạ tầng kinh doanh khác .......................................68
2.2.2 : Ảnh hưởng của yếu tố hạ tầng đến hoạt động kinh doanh của công ty
trong thời gian qua...........................................................................................70
2.2.2.1 : Các ảnh hưởng làm tăng khả năng cạnh tranh.................................70
2.2.2.2 : Các yếu tố ảnh hưởng làm giảm khả năng cạnh tranh .....................77
2.2.3 : Các giải pháp tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng của công ty trong
thời gian qua ...................................................................................................28
2.3 / Đánh giá thực trạng hạ tầng cơ sở kinh doanh đối với vấn đề nâng
cao khả năng cạnh tranh của tổng công ty ..................................................81
2.3.1 : Những vấn đề ưu điểm - thế mạnh ............................................81
2.3.2 : Những hạn chế -yếu điểm .........................................................83
2.3.3 : Đánh giá tình hình cơ sở hạ tầng kinh doanh ......................................85
CHƯƠNG III : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨU TƯ VÀO CƠ SỞ
HẠ TẦNG NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
VIETTEL
3.1 / Định hướng trong đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh doanh của công ty90
3.1.1 : Mục tiêu của công ty ...........................................................................90
3.1.2: Phương hướng và mục tiêu phát triển trong thời gian tới....................91
3.1.3: Định hướng trong đầu tư vào cơ sở hạ tầng của Viettel Telecom........92

3.2 / Giải pháp đầu tư vào cơ sở hạ tầng cho hoạt động kinh doanh nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của Viettel...................................................94
3.2.1 : Nhóm giải pháp chung ........................................................................94
3.2.2 : Nhóm giải pháp cụ thể .........................................................................96
3.2.3: Các giải pháp khác................................................................................99
3.3 / Kiến nghị để thực hiện được các giải pháp trên ................................100
3.3.1: Kiến nghị đối với nhà nước và các cơ quan .......................................100
3.3.2 Kiến nghị đối với cán bộ quản lý của công ty......................................101
KẾT LUẬN...................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cuối
khoá


Sinh viên : Lê Thị Diệu Quỳnh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
CNTT
BCVT
TCT
VN
BTS
ĐTDĐ
TV
SMS
Viettel Telecom

Đ/c

Dạng ý nghĩa đầy đủ
Công nghệ thơng tin
Bưu chính viễn thơng
Tổng cơng ty
Việt Nam
Cơ sở trạm transceiver
Điện thoại di động
Ti vi
Dịch vụ tin nhắn
Công tu viễn thơng Viettel
Đồng chí

Chun đề thực tập tốt nghiệp cuối
khố


Sinh viên : Lê Thị Diệu Quỳnh

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Hình 1.1 : Mơ hình kết cấu của mạng Internet
Hình 1.2 :Bốn lĩnh vực chính của mơ hình Marketing –Mix
Bảng 2.1 : Mơ hình cơ cấu tổ chức của cơng ty Viettel Telecom.
Bảng2.2 : Tổng kết kế hoạch và thực hiện trong 3 năm 2005, 2006 và 2007
Biểu 2.3 : Biểu đồ phát triển doanh thu theo năm
Bảng 2.4 : Sự phát triển các thuê bao cuả Vietel Telecom
Biểu 2.5 : Biểu đồ phát triển thuê bao di động Viettel 098
Biểu 2.6: Thị phần Internet băng thông rộng Việt Nam

Biểu 2.7 : Biêủ đồ phát triển thuê bao Internet băng rộng ( ADSL ) PSTN theo
các năm
Bảng 2.8 : Bảng số lượng thiết bị NSS đã đầu tư
Bảng 2.9 : Bảng số lượng thiết bị VAS đã đầu tư
Bảng2.10 : Bảng thống kê tính tốn số lượng trạm BTS
Biểu 2.11 : Bảng thống kê số lượng và dung lượng BTS, BSC, TRX
Bảng 2.12 : Số lượng các thành phần của kênh :
Bảng 2.13: Phát triển thuê bao theo các kênh phân phối:Số liệu đến ngày
31/12/2008
Biểu 2.14 : Số lượng các thành phần của kênh
Biểu 2.15: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng thuê bao theo năm
Bảng 2.16 : Thị phần thông tin di động đến cuối năm 2008 tại Việt nam
Đơn vị: Nghìn thuê bao
Bảng 2.17 : So sánh giá trị của các thẻ nạp của các nhà cung cấp
Biểu 2.18 : Thị phần các mạng di động cuối năm 2007
Biểu 2.19: Thị phần dịch vụ di động cuối năm 2008
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cuối
khoá


Sinh viên : Lê Thị Diệu Quỳnh

Bảng 2.20 : Thị phần theo doanh thu của 3 doanh nghiệp lớn
Đơn vị: Nghìn tỷ đồng
Biểu 2.21 : Thị phần của Viettel phát triển theo năm
Bảng 2.22 : Mạng lưới và vùng phủ sóng của Viettel Telecom( số trạm BTS):
Bảng 2.23 : So sánh mức cước của dịch vụ di động trước và sau khi Viettel
cung cấp dịch vụ
Biểu2.24 : Tính tốn số lượng kênh phân phối của Viettel Telecom trong thời
gian tới.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cuối
khoá


Sinh viên : Lê Thị Diệu Quỳnh

1
LỜI NĨI ĐẦU
Nhìn lại tồn bộ q trình phát triển của thị trường viễn thơng Việt
Nam trong suốt thời gian qua, người ta có thể dễ dàng nhận thấy, gần như bao
trùm lên nó là sự độc quyền trong một khoảng thời gian khá dài với hình ảnh
thương hiệu độc quyền của Tổng cơng ty Viễn thơng Việt Nam (VNPT).
Trong khoảng thời gian đó người ta liên tưởng việc sử dụng điện thoại di
động và các dịch vụ của nó giống như một thứ hàng xa xỉ, chỉ dành cho
những người đẳng cấp, giàu có. Trong khi hơn 70% dân số Việt Nam lại sống
ở nông thôn và cũng gần xấp xỉ tỷ lệ như vậy khơng biết hoặc khơng dám
nghĩ đến việc mình sẽ sử dụng dịch vụ di động. Thế nhưng, phát triển là xu
hướng tất yếu, theo đó sự độc quyền dần xóa bỏ, đánh dấu q trình đó là sự
ra đời của mạng di động S-fone vào năm 2003 và đặc biệt là sự ra đời của
Viettel Mobile vào năm 2004. Sự ra đời của các nhà cung cấp dịch vụ mới đã
tạo ra sự phát triển mạnh mẽ cho ngành Bưu chính Viễn thơng Việt Nam, và
người tiêu dùng đã bắt đầu được hưởng lợi từ việc sử dụng dịch vụ điện thoại
di động, các nhà cung cấp lớn khơng cịn ở thế độc quyền như trước nữa, mà
phải tiến hành các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho chính
mình thì mới có thể duy trì và tiếp tục phát triển được. Tỷ lệ người Việt Nam
được sử dụng dịch vụ điện thoại với giá rẻ hơn tăng lên nhanh chóng và thị
trường di động của Việt Nam trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Nổi lên trong
q trình phát triển ngoạn mục đó phải kể đến Viettel Telecom - Tổng công ty
Viễn Thông Quân Đội. Viettel ra đời và phát triển đến nay đã trở thành một

hiện tượng trong ngành viễn thông của Việt Nam. Đặc biệt là trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ di động, Viettel đã trở thành nhà cung cấp dịch vụ di động
số một tại Việt Nam chỉ trong một thời gian rất ngắn, vượt trên các đối thủ
khác đi trước cả hàng chục năm.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cuối
khoá


Sinh viên : Lê Thị Diệu Quỳnh

2
Vậy vì sao Viettel làm được điều đó? Trước hết chính là việc Viettel đã
đưa ra được những định hướng kinh doanh đúng đắn và tận dụng tốt các
nguồn lực để thực hiện nhanh chóng những định hướng ấy một cách thành
cơng, cùng với cách thức đầu tư vào cơ sở hạ tầng một cách thơng minh .
Vậy Viettel đã có tầm nhìn chiến lược và tiến hành thực hiện như thế nào
trong việc đầu tư vào hạ tầng cơ sở để có được khả năng cạnh tranh và những
thắng lợi như thế ? Vì vậy đề tài: “Giải pháp đầu tư vào cơ sở hạ tầng
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của
Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel” sẽ tìm lời giải cho câu hỏi đó .
Đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vào
cơ sở hạ tầng để nâng cao khả năng cạnh tranh cho hoạt động kinh doanh dịch
vụ di dộng của cơng ty. Với mục đích như vậy- bài viết gồm 3 phần :
Chương I / Khái quát những vấn đề chung về cơ sở hạ tầng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông.
Chương II / Thực trạng cơ sở hạ tầng trong hoạt động kinh doanh của
Tổng công ty.
Chương III / Phương hướng và giải pháp đầu tư vào cơ sở hạ tầng
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Viettel.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là các định hướng đầu tư
vào cơ sở hạ tầng kinh doanh dịch vụ di động của cơng ty viễn thơng Viettel,
tìm hiểu những thành công đã đạt được của công ty đồng thời phân tích một
số tồn tại của các hoạt động đầu tư vào hạ tầng cơ sở mà chưa hiệu quả để từ
đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư và nâng cao khả năng cạnh
tranh cho công ty.
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phương pháp so sánh đối chiếu để làm rõ sự logic của việc có những
Chun đề thực tập tốt nghiệp cuối
khố


Sinh viên : Lê Thị Diệu Quỳnh

3
định hướng chiến lược trong đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh doanh một cách
đúng đắn và những thành công mà công ty đã đạt được.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo, Thạc
sỹ : Nguyễn Quang Huy đã tận tình chỉ bảo cho em trong suốt thời gian qua ,
và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này . Bài viết tuy có nhiều cố gắng nhưng do
hạn chế về thời gian và khả năng nên khơng tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình từ phía các thầy cơ giáo và các
bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cuối
khoá


Sinh viên : Lê Thị Diệu Quỳnh


4
CHƯƠNG I / KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ SỞ
HẠ TẦNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
VIỄN THÔNG
1.1 ) Khái niệm và phân loại hạ tầng trong hoạt động kinh doanh
của doanh ngiệp viễn thông.
1.1.1 : Khái niệm yếu tố hạ tầng trong hoạt động kinh doanh
Hạ tầng cơ sở là khái niệm gồm nội hàm chứa đựng tất cả các quan hệ
sản xuất và hoạt động thức tiễn liên quan đến vật chất ( làm ra, tiêu thụ, vận
chuyển, lưu thông, tàng trữ ... ), các quan hệ và hoạt động mang tính vật chất.
Cơ sở hạ tầng có thể được định nghĩa như là cơ bản, vật chất và cơ cấu
tổ chức cần thiết cho hoạt động của một xã hội hoặc các doanh nghiệp, hoặc
các dịch vụ và trang thiết bị cần thiết cho chức năng của một nền kinh tế .
Các thuật ngữ thường đề cập đến kỹ thuật, có hỗ trợ một cấu trúc xã
hội, ví dụ như đường giao thơng, cấp thốt nước, cống rãnh , hệ thống đường
dây điện, viễn thơng, .. Nhìn về mặt chức năng , cơ sở hạ tầng tạo điều kiện
sản xuất hàng hố và dịch vụ, ví dụ, các tuyến đường cho phép vận chuyển
nguyên vật liệu cho một nhà máy, và cũng có thể dùng cho việc phân phối các
sản phẩm đã hoàn thành cho thị trường. Trong một số bối cảnh, thuật ngữ
cũng có thể bao gồm các hệ thống dịch vụ xã hội cơ bản như trường học và
bệnh viện .
Trong cách nói của quân đội , thuật ngữ này đề cập đến các tòa nhà và
nơi thường trú của bản cài đặt cần thiết cho sự hỗ trợ , sự bố trí lại và cũng
như hệ thống tất cả các hoạt động của các lực lượng quân sự.
Trong đề tài này chúng ta hiểu , cơ sở hạ tầng sẽ được sử dụng trong tinh thần
hay vật chất kỹ thuật, cấu trúc mạng lưới hỗ trợ xã hội , trừ khi nó được chỉ
định khác.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cuối
khoá



Sinh viên : Lê Thị Diệu Quỳnh

5
Trong công nghệ thông tin và trên Internet , cơ sở hạ tầng được hiểu là
cơ sở hạ tầng vật lý được sử dụng để tương tác phần cứng máy vi tính và
người sử dụng. Cơ sở hạ tầng bao gồm các phương tiện truyền thông , truyền
dẫn , bao gồm các đường dây điện thoại , truyền hình cáp, đường dây, vệ tinh
và hệ thống ăng –ten , cũng là định tuyến, khối kết tập , thiết bị lặp đi lặp lại
tín hiệu , và các thiết bị khác mà dùng để kiểm soát đường dẫn truyền. Cơ sở
hạ tầng cũng bao gồm phần mềm được sử dụng để gửi, nhận được, và quản lý
các tín hiệu được truyền.
Trong một số ứng dụng, cơ sở hạ tầng đề cập đến phần nối liền, liên kết
giữa phần cứng và phần mềm, và không để máy vi tính và các thiết bị khác
được có mối liên hệ với nhau. Tuy nhiên, để đẽ hiểu cho một số người sử
dụng công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng được xem như là tất cả mọi thứ để hỗ
trợ dịng chảy và chế biến thơng tin.
Cơ sở hạ tầng các công ty phát là một phần đáng kể trong phát triển
Internet, cả về nơi hệ thống sử dụng tạm thời được đặt và có thể truy cập và
thực hiện trong điều khoản của bao nhiêu thông tin có thể được tiến hành như
thế nào một cách nhanh chóng.
1.1.2 : Phân loại hạ tầng kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông.
1.1.2.1. : Hạ tầng viễn thông :
A ) Mạng di động :
* ) Trạm BTS
Ngày nay, hình ảnh những trạm phát sóng đã khơng cịn xa lạ với con
người trên khắp thế giới. Điều đó khẳng định sự phát triển ngày càng mạnh
mẽ của ngành viễn thông thế giới nói chung và dịch vụ di động nói riêng. Để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, các công ty di động đã phải ra

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cuối
khoá


Sinh viên : Lê Thị Diệu Quỳnh

6
sức đầu tư thêm trang thiết bị trong đó có việc xây dựng thêm các trạm phát
sóng – một điều kiện tiên quyết để chống nghẽn mạng và mở rộng vùng phủ
sóng.
BTS là hệ thống thu và phát sóng điện từ đa kênh cơng suất thấp có tác
dụng truyền tải và kết nối thơng tin giữa các máy điện thoại di động. Ngược
lại, các máy điện thoại di động là thiết bị thu và phát sóng điện từ đơn kênh
cơng suất thấp. Khi thiết lập một cuộc thoại, người gọi sẽ kết nối với trạm
BTS gần nhất và trạm BTS đó thơng báo đường dây điện thoại trên mặt đất để
liên lạc với thuê bao cần gọi. Điện thoại di động và trạm BTS liên lạc với
nhau qua sóng điện từ.
Trạm BTS viết tắt của cơ sở Trạm transceiver, truyền các tín hiệu của
một dịch vụ. Cả hai công nghệ GSM và CDMA mà các công ty viễn thông
trên thế giới đang sử dụng là chắc chắn các thiết bị này đều sử dụng các trạm
BTS.
Nếu khách hàng thực hiện các cuộc gọi thông qua các HP, các tín hiệu
sẽ được nhận được gần nhất của các trạm BTS, và sau đó sẽ được chuyển tiếp
đến các mạng lưới ở phía trên của BSC. Ngoài ra được chuyển tiếp cho các
MSC từ BSC. MSC và để chuyển tiếp cuộc gọi đến opponent.
Càng có nhiều trạm BTS, các phạm vi bảo hiểm sẽ được tốt, do đó có điện
thoại di động tìm cách vận hành các trạm BTS tăng.
Viết tắt cho các cơ sở transceiver ga. Trong điện thoại di động thông tin
liên lạc, một trạm BTS có radio transceivers rằng một tế bào và xác định tọa
độ radio - giao thức liên kết với các thiết bị di động. Các trạm BTS mạng là

thành phần của một hệ thống thông tin liên lạc điện thoại di động mà từ đó tất
cả các tín hiệu được gửi và nhận. Bất kỳ một trạm BTS nào thì cũng đều được
kiểm sốt các hoạt động của mình bởi một cơ sở trạm điều khiển.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cuối
khoá


Sinh viên : Lê Thị Diệu Quỳnh

7
Một trạm BTS cũng được gọi như là một cơ sở nhà ga (BS) và thường
được gọi là một "điện thoại di động tháp."
* ) : Công nghệ 3G :
3G là giai đoạn mới nhất trong sự tiến hóa của viễn thơng di động. 1G
của điện thoại di động là những thiết bị analog, chỉ có khả năng truyền thoại.
2G của ĐTDĐ gồm cả hai công năng truyền thoại và dữ liệu giới hạn dựa trên
kỹ thuật số.
Phần lớn ĐTDĐ ngày nay đều có tiêu chuẩn 2G và sử dụng chuẩn
GSM - hệ thống di động kỹ thuật số được sử dụng rộng rãi nhất. Liên minh
Viễn thông Quốc tế bắt đầu phát triển các tiêu chuẩn kỹ thuật cho hệ thống di
động 3G vào giữa thập niên 90. 3G được thiết kế để cung cấp băng tần cao
hơn, hỗ trợ cho cả hai dịch vụ thoại và dữ liệu multimedia, như audio và
video. Tốc độ tải về của thiết bị 3G là 128 Kbps ( khi sử dụng trong ôtô ), 384
Kbps ( khi thiết bị đứng yên hoặc chuyển động với tốc độ đi bộ ) và 2 Mbps
từ các vị trí cố định.
* ) Chúng ta có thể làm gì với 3G?
3G giúp chúng ta thực hiện truyền thông thoại và dữ liệu ( như e-mail
và tin nhắn dạng văn bản ), download âm thanh và hình ảnh với băng tần cao.
Các ứng dụng 3G thông dụng gồm hội nghị video di động; chụp và gửi ảnh kỹ

thuật số nhờ điện thoại máy ảnh; gửi và nhận e-mail và file đính kèm dung
lượng lớn; tải tệp tin video và MP3; và nhắn tin dạng chữ với chất lượng cao.
Các thiết bị hỗ trợ 3G cho phép chúng ta download và xem phim từ các
chương trình TV, kiểm tra tài khoản ngân hàng, thanh tốn hóa đơn điện thoại
qua mạng và gửi bưu thiếp kỹ thuật số.
* ) : Công nghệ 2G :
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cuối
khoá


Sinh viên : Lê Thị Diệu Quỳnh

8
2G (Second-Generation wireless telephone technology), tiếng Việt gọi
là mạng điện thoại di động thế hệ thứ 2. Đặc điểm khác biệt nổi bật giữa
mạng điện thoại thế hệ đầu tiên ( 1G ) và mạng 2G là sự chuyển đổi từ điện
thoại dùng tín hiệu tương tự sang tín hiệu số.
Tùy theo kỹ thuật đa truy cập, mạng 2G có thể phân ra 2 loại: mạng 2G
dựa trên nền TDMA và mạng 2G dựa trên nền CDMA. Có thể kể đến các
mạng 2G sau:


Đầu tiên là sự ra đời của mạng D-AMPS ( hay IS-136 ) dùng

TDMA phổ biến ở Mỹ.


Mạng CDMAOne ( hay IS-95 ) dùng CDMA phổ biến ở châu

Mỹ và một phần của châu Á.



Mạng GSM dùng TDMA ra đời đầu tiên ở Châu Âu và hiện

được sử dụng khắp thế giới.


Mạng PDC dùng TDMA chỉ được triển khai ở Nhật từ năm

1993.
2G ( hay 2-G ) là viết tắt của hai thế hệ điện thoại công nghệ không
dây. Thế hệ thứ hai 2G mạng viễn thông di động thương mại đã được đưa ra
trên GSM tại Phần Lan đạt tiêu chuẩn của Radiolinja ( nay là một phần của
Elisa Oyj ) vào năm 1991. Ba quyền lợi chính của các mạng 2G trên điện
thoại của mình trước tiên là người sử dụng biết được rằng cuộc đàm thoại đã
được mã hóa digitally, 2G đã được ứng dụng đáng kể các hệ thống hiệu quả
hơn các thế hệ trên cho đến nay cho phép mức độ thâm nhập điện thoại di
động lớn hơn; 2G và vệc giới thiệu các dịch vụ dữ liệu sử dụng cho điện thoại
di động, bắt đầu với tin nhắn SMS và các tin nhắn ở dạng văn bản.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cuối
khoá


Sinh viên : Lê Thị Diệu Quỳnh

9
Sau khi 2G đã được đưa ra ứng dụng, trước đó đã được các hệ thống
điện thoại di động với cái tên 1G có hiệu lực trở về trước . Trong khi các tín
hiệu truyền thanh trên mạng lưới 1G là tương tự, và trên các mạng 2G là kỹ

thuật số, cả hai hệ thống sử dụng kỹ thuật số tín hiệu để kết nối radio tháp (mà
nghe đến cầm tay) để phần còn lại của hệ thống điện thoại.
* ) Các công nghệ của 2G:
2G cơng nghệ có thể được chia thành TDMA dựa trên CDMA và dựa
trên các tiêu chuẩn tuỳ thuộc vào loại được sử dụng đa thành phần . 2G có các
tiêu chuẩn chính là:
* GSM (TDMA-based), ban đầu xuất phát từ Châu Âu, nhưng được sử
dụng trong hầu như tất cả các quốc gia trên tất cả sáu lục địa của thế giới
(Time Division Multiple Access). Hiện nay nó có các tài khoản cho hơn 80%
của tất cả các thuê bao trên toàn thế giới.
* IS-95 Aka CDMAOne, (CDMA-based, thường gọi tắt là chỉ đơn giản
CDMA tại Mỹ ), được sử dụng trong các phần của Châu Mỹ và Châu Á. Hiện
nay nó chiếm giữ các tài khoản trong khoảng 17% của tất cả các thuê bao trên
toàn cầu. Hơn chục mạng viễn thơng vận hành CDMA có GSM di chuyển bao
gồm cả vận hành ở Mexico, Ấn Độ, Úc và Hàn Quốc.
* PDC (TDMA-based), được sử dụng độc quyền tại Nhật Bản
* IDEN (TDMA-based), sở hữu được sử dụng mạng của Nextel tại Hoa
Kỳ và Telus vận hành tại Canada
* IS-136 Aka D-amps, (TDMA-based, thường gọi tắt là đơn giản chỉ
TDMA ở Mỹ), ban đầu đã được thịnh hành ở Châu Mỹ nhưng hầu hết đã di
cư đến GSM.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cuối
khoá


Sinh viên : Lê Thị Diệu Quỳnh

1
0

Ta có, 2G dịch vụ thường xun cịn được gọi tắt là Truyền thơng Dịch
vụ cá nhân, hoặc PCS, ở Hoa Kỳ.
Bên cạnh đó cịn có 2.5G dịch vụ cho phép tốc độ truyền dữ liệu trên
mạng 2G hiện có nâng cấp. Ngồi 2G, có 3G, với các dữ liệu tốc độ cao hơn,
và thậm chí cả sự tiến hố ngồi 3G, chẳng hạn như sắp tới là công nghệ 4G.
* ) Lợi thế của mạng 2G :
Các hệ thống kỹ thuật số đã được sự bao quát của người tiêu dùng vì
một vài lý do sau đây :
* Thấp nhất được hỗ trợ tín hiệu radio yêu cầu ít hơn pin năng lượng, do
đó, điện thoại kéo dài lâu hơn nữa giữa các chi phí, và pin có thể được nhỏ
hơn.
* Các kỹ thuật số bằng giọng nói mã hóa cho phép kiểm tra lỗi kỹ thuật số
có thể làm tăng chất lượng âm thanh bằng cách tăng năng động, nhiều tiếng
ồn và giảm sàn.
* Các lực phát ra thấp giúp địa chỉ y tế quan tâm.
* Chuyển tất cả các-kỹ thuật số cho phép cho việc giới thiệu các dịch vụ
dữ liệu kỹ thuật số, chẳng hạn như tin nhắn SMS và email.
* Giảm rất nhiều gian lận. Tương tự với các hệ thống riêng, nó đã được thể
chế có hai hoặc nhiều hơn "cloned" cầm tay đã cùng một số điện thoại.
* Kỹ năng bảo mật. Đáp khoá kỹ thuật số lợi thế không thường xuyên
được đề cập là các cuộc gọi di động kỹ thuật số đang có nhiều xu hướng bị
nghe lén một cuộc điện thoại kín hay nghe trộm trên đài phát thanh của việc
sử dụng máy quét. Trong khi an ninh được sử dụng các thuật toán đã được
minh chứng khơng phải là an tồn như ban đầu được quảng cáo, điện thoại 2G
được thông báo là hết sức riêng tư cho người dùng, hơn hẳn điện thoại thế hệ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cuối
khoá


Sinh viên : Lê Thị Diệu Quỳnh


1
1
1G, thế hệ điện thoại mà khơng có sự bảo vệ chống lại các cuộc nghe lén hay
nghe trộm
* ) Nhược điểm của công nghệ 2G :
Các hạ tầng dưới của các hệ thống 2G, cũng không phải thường xuyên
công bố, là:
* Trong các khu vực đơng dân so với các khu vực ít hơn, các tín hiệu kỹ
thuật số có thể yếu đi và khơng đủ để có thể tiếp cận các tế bào tháp. Điều này
có khuynh hướng trở thành một vấn đề cụ thể về các hệ thống 2G triển khai
trên tần số cao hơn, nhưng hầu hết không phải là một vấn đề trên các hệ thống
2G được triển khai trên tần số thấp hơn. Các quy định quốc gia khác nhau rất
nhiều giữa các quốc gia mà nơi 2G có thể được ra lệnh triển khai.
* Analog có một mịn tiêu tan cong, kỹ thuật số là một trong những bước đi
khơng bằng phẳng. Điều này có thể là cả một lợi thế và bất lợi. Dưới điều
kiện thuận lợi, kỹ thuật số âm thanh sẽ tốt hơn. Theo hơi nặng hơn các điều
kiện, kinh nghiệm tương tự sẽ tĩnh, trong khi kỹ thuật số đã không thường
xuyên bỏ dở giữa chừng . Do điều kiện trở nên tệ hơn , mặc dù, kỹ thuật số sẽ
bắt đầu vào giai đoạn hoàn toàn thất bại, bằng cách giảm các cuộc gọi hoặc bị
khó hiểu, trong khi tương tự sẽ dần dần nặng hơn, thường sẽ tổ chức một cuộc
gọi lâu hơn và cho phép ít nhất là một vài từ ngữ để có được thơng qua.
* Trong khi kỹ thuật số hiện nay có xu hướng các cuộc gọi miễn phí của
nền tĩnh và tiếng ồn, các sự giảm nén được sử dụng bởi các mật mã mất một
chi phí ; phạm vi mà họ truyền tải âm thanh là giảm. Bạn sẽ nghe được ít hơn
những âm giai của tiếng nói của ai đó nói chuyện trên một kỹ thuật số di
động, nhưng bạn sẽ nghe nó một cách rõ ràng hơn.
* ) Sự phát triển từ 2G đến 3G:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cuối

khoá


Sinh viên : Lê Thị Diệu Quỳnh

1
2
2G mạng được xây dựng chủ yếu cho giọng nói chậm rãi và truyền dữ
liệu. Do người sử dụng nhanh chóng thay đổi trong kỳ vọng, họ không đáp
ứng nhu cầu không dây ngày nay. Sự tiến hố từ 2G đến 3G có thể được phân
chia thành các giai đoạn sau đây:


Từ 2G đến 2.5G (GPRS)
Các bước đầu tiên trong sự tiến triển để lên tới công nghệ 3G xảy ra với

việc giới thiệu tổng qt về gói dịch vụ Radio (GPRS). Vì vậy, các dịch vụ di
động kết hợp với GPRS đã trở thành 2.5G.
GPRS có thể cung cấp dữ liệu giá từ 56 kbit / s lên đến 114 kbit / s. Nó
có thể được sử dụng cho các dịch vụ như thức ứng dụng không dây (WAP),
truy cập, viết tắt dịch vụ tin nhắn (SMS), Dịch vụ Nhắn tin đa phương tiện
(MMS), cho Internet và các dịch vụ truyền thông như email và truy cập
World Wide Web. GPRS truyền dữ liệu thường bị tính phí cho mỗi megabyte
của lưu lượng chuyển giao, trong khi dữ liệu thông tin liên lạc thông qua
chuyển mạch truyền thống được tính hóa đơn cho mỗi phút kết nối thời gian,
độc lập cho dù người sử dụng thực sự là công suất sử dụng hoặc là trong một
trạng thái nhàn rỗi.
GPRS là một nỗ lực hay nhất-chuyển gói dịch vụ, như là trái ngược với
mạch chuyển đổi, một số trường hợp có chất lượng dịch vụ (QoS) được bảo
đảm trong q trình kết nối khơng cho người sử dụng điện thoại di động. Nó

cung cấp tốc độ truyền dữ liệu, bằng cách sử dụng không, sử dụng nhiều thời
gian phân chia quyền truy cập (TDMA) kênh. Ban đầu đã có một vài suy nghĩ
để mở rộng GPRS để bao gồm các tiêu chuẩn khác, nhưng thay vì những
mạng lưới đang được chuyển đổi sang sử dụng GSM tiêu chuẩn, do đó, GSM
và các phiên bản mới hơn ra đời. Nó đã được chuẩn hóa bởi Viện Tiêu chuẩn

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cuối
khoá


Sinh viên : Lê Thị Diệu Quỳnh

1
3
Viễn thông Châu Âu (ETSI), giống như hiện nay của các thế hệ 3G. Hợp tác
dự án (3GPP).
* Từ 2.5G để 2.75G
GPRS EDGE để phát triển mạng lưới của các mạng lưới với việc giới
thiệu của 8PSK mã hóa. Nâng cao tỷ lệ dữ liệu cho GSM Evolution (EDGE),
GPRS nâng cao (EGPRS), hoặc đơn IMT Carrier (IMT-SC) là một hậu-kỹ
thuật số tương thích điện thoại di động công nghệ cho phép truyền dữ liệu giá
được cải tiến, như là một mở rộng trên tiêu chuẩn GSM. EDGE có thể được
coi là một cơng nghệ 3G đài phát thanh và là một phần của ITU định nghĩa
của 3G, nhưng hầu hết nó thường xuyên được gọi tắt là 2.75G. EDGE đã
được triển khai trên các mạng GSM bắt đầu từ năm 2003-đầu tiên của
Cingular (nay là AT & T) tại Hoa Kỳ.
EDGE được chuẩn hóa của 3GPP như là một phần của GSM trong gia
đình, và nó là một nâng cấp mà thiết bị đó sẽ cung cấp một tiềm năng tăng
gấp ba trong năng lực của GSM / GPRS mạng. Các đặc điểm kỹ thuật đạt tỷ
lệ cao hơn, các dữ liệu-chuyển đổi sang tinh vi hơn phương pháp mã hóa

(8PSK), trong vịng Timeslots mà GSM hiện có.
EDGE có thể được sử dụng cho bất kỳ gói chuyển ứng dụng nào, chẳng
hạn như là một mạng Internet, video và đa phương tiện khác.
* Từ 2.75G cho lên 3G
Từ việc giới thiệu mạng EDGE của mạng UMTS và công nghệ được
gọi là tinh khiết 3G. 3G Bandwidth 5 MHz.
B ) : Internet
Một trong những điều lớn nhất về Internet là không ai thực sự sở hữu
nó. Nó là một bộ sưu tập của các mạng toàn cầu, cả lớn và nhỏ. Các mạng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cuối
khoá


Sinh viên : Lê Thị Diệu Quỳnh

1
4
lưới kết nối với nhau bằng nhiều cách khác nhau để tạo thành một tổ chức mà
chúng ta biết như Internet. Trong thực tế, những tên này xuất phát từ ý tưởng
của các mạng có mối liên hệ với nhau.
Từ khi bắt đầu từ những năm 1969, Internet đã phát triển từ bốn hệ
thống máy tính để lưu trữ hàng chục triệu máy tính khác. Tuy nhiên, chỉ vì
khơng ai sở hữu Internet, nó khơng có nghĩa là nó khơng phải là sự giám sát
và duy trì theo cách khác nhau. Xã hội trên Internet, một nhóm phi lợi nhuận
được thành lập vào năm 1992, giám sát sự hình thành của các chính sách và
các giao thức xác định rằng cách thức chúng ta sử dụng và tương tác với
Internet.
Internet là một mạng lưới tồn cầu của các máy vi tính có mối liên hệ
với nhau, cho phép người dùng chia sẻ thông tin theo nhiều kênh khác nhau.
Thơng thường, một máy tính kết nối vào Internet có thể truy cập thơng tin từ

một mảng rộng lớn các loại máy chủ và các máy vi tính của các thơng tin từ
di chuyển chúng vào bộ nhớ máy tính của địa phương. Điều này cũng cho
phép kết nối các máy tính để gửi thơng tin đến các máy chủ trên mạng, thơng
tin đó lần lượt truy cập và có khả năng sửa đổi của một loạt các máy tính khác
mà có mối liên hệ với nhau. Phần lớn các máy tính rộng rãi có thể truy cập
thông tin trên Internet bao gồm các liên kết tài liệu siêu văn bản và các nguồn
tài nguyên của World Wide Web (WWW). Quản lý người dùng máy tính
thường được gửi và nhận thơng tin với các trình duyệt web, phần mềm khác
cho người sử dụng giao diện với các mạng máy tính bao gồm các chuyên
ngành cho các chương trình thư điện tử, trị chuyện trực tuyến, chuyển giao
hồ sơ và chia sẻ tập tin.
Phong trào của các thông tin trên Internet là đạt được thông qua một hệ
thống mạng máy tính có mối liên hệ với nhau mà chia sẻ dữ liệu của gói,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cuối
khoá



×