Lời mở đầu
Các doanh nghiệp tồn tại trong thị trờng cạnh tranh phải có những vị trí nhất định,
chiếm lĩnh những phần thị trờng nhất định. Đây là điều kiện duy nhất duy trì sự tồn tại
của doanh nghiệp đó trong thị trờng.
Thị trờng tiêu thụ bánh kẹo trong nớc đang mở rộng, tạo nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp thâm nhập vào các khoảng trống. Trong những năm qua có nhiều doanh nghiệp
mới nhảy vào thị trờng, nhng những doanh nghiệp cũ vẫn giữ đợc thị phần của mình
chủ yếu là nhờ lí do này. Tuy nhiên trong khoảng 10 -15 năm nữa khi thị trờng chỉ tăng
trởng ít thì cờng độ cạnh tranh sẽ dữ dội hơn rất nhiều. Khi đó chỉ có những doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh mới tồn tại đợc trong thị rờng này. Vì vậy, ngay từ bây
giờ các doanh nghiệp phải đa ra những biện pháp nhằm để xây dựng lợi thế cạnh tranh
bền vững, dài hạn cho mình để thắng đợc đối thủ cạnh tranh trong tơng lai. Muốn nh vậy
trớc hết phải có nguồn lực và sau nữa là phải bằng những khả năng, kỹ năng, nghệ thuật
khai thác các nguồn lực hiện có để xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững. Công ty bánh
kẹo Hải Hà không nằm ngoài quy luật cạnh tranh của cơ chế thị trờng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty bánh kẹo Hải Hà, đã giúp em hiểu rõ hơn hoạt động
thực tế của một doanh nghiệp, rèn luyện thêm khả năng nghiên cứu, phân tích và đánh
giá hoạt động quản lý kinh doanh thực tiễn ở cơ sở. Với tính chất quan trọng bao trùm
của yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài
Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh ở Công ty bánh kẹo
Hải Hà. Vì thời gian và vốn kiến thức có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vào
ba công cụ cạnh tranh chủ yếu đó là sản phẩm, giá và thời gian-dịch vụ.
Đề tài đề cập đến những nét đặc trng về năng lực cạnh tranh của Công ty và một số
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty với kết cấu nh sau:
1
Phần thứ nhất: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hởng tới năng lực
cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Phần thứ hai: Phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải
Hà.
Phần thứ ba: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh ở Công ty
bánh kẹo Hải Hà.
Vì vốn kiến thức cha thật đầy đủ và thời gian có hạn nên đề tài không thể không có
những sai sót. Nhng với sự cố gắng, nổ lực của bản thân để thực hiện tốt đề tài của mình
hy vọng sẽ có một phần đóng góp vào những chiến lợc phát triển của Công ty trong thời
gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đỗ Văn L và các cán bộ phòng kinh doanh của
Công ty bánh kẹo Hải Hà đã hớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
2
phần thứ nhất:
Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hởng tới
năng lực cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp lớn của ngành sản xuất
bánh kẹo nớc ta thuộc Bộ công nghiệp quản lý. Công ty hiện có 7 đơn vị thành viên gồm
5 xí nghiệp trực thuộc và 2 liên doanh nớc ngoài.
Trụ sở công ty đặt tại:
Số 25-Đờng Trơng Định- Hai Bà Trng- Hà Nội.
Tên giao dịch: Hải Hà Company.
Viết tắt: HAIHACO.
Với hơn 40 mơi năm hình thành và phát triển, công ty đã trải qua các giai đoạn sau:
_Giai đoạn 1959-1961:
Tháng 11 năm 1959, Tổng công ty nông thổ sản miền Bắc đã xây dựng một cơ sở
thử nghiệm nghiên cứu hạt trân châu với 9 cán bộ của công ty gửi sang.
Đến đầu năm 1960, thực hiện chủ trơng của Tổng công ty, cơ sở đã đi sâu nghiên
cứu và sản xuất các mặt hàng miến từ đậu xanh.
Và ngày 25/12/1960 Xởng Miến Hoàng Mai ra đời, đánh dấu bớc đi đầu tiên cho sự
phát triển của công ty sau này.
_ Giai đoạn 1962-1967:
Đến năm 1962, Xí nghiệp Miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý.
Thời kỳ này Xí nghiệp đã thử nghiệm thành công và đa vào sản xuất các mặt hàng dầu,
tinh bột ngô cung cấp cho nhà máy pin Văn Điển.
Năm 1966, Viện thực vật đã lấy nơi đây làm cơ sở vừa sản xuất thử nghiệm các đề
tài thực phẩm, vừa phổ biến cho các địa phơng sản xuất nhằm giải quyết hậu cần tại chổ.
Từ đó nhà máy đổi tên thành Nhà Máy Thực Nghiệm Hải Hà. Ngoài sản xuất bột ngô,
3
nhà máy còn sản xuất viên đạm, cháo tơng, nớc chấm lên men, nớc chấm hoa quả, dầu
đạm tơng, bánh mỳ, bột dinh dỡng trẻ em và bớc đầu nghiên cứu mạch nha.
_ Giai đoạn 1968-1991:
Tháng 6 năm 1970, thực hiện chủ trơng của Bộ lơng thực thực phẩm, nhà máy đã
chính thức tiếp nhận phân xởng kẹo của nhà máy Hải Châu bàn giao sang với công suất
900tấn/ 1năm. Với nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo nha, giấy tinh bột và lấy tên là Nhà
Máy Thực Phẩm Hải Hà, với số cán bộ công nhân viên là 555 ngời.
Đến 1980, nhà máy chính thức có 2 tầng nhà với tổng diện tích sử dụng là 2500m2,
số cán bộ công nhân viên là 900 ngòi.
Năm 1988, do việc sáp nhập các cán bộ nhà máy trực thuộc Bộ công nghiệp và công
nghiệp thực phẩm quản lý. Thời kỳ này nhà máy mở rộng và phát trển thêm nhiều dây
chuyền sản xuất, dần dần hoàn chỉnh luận chứng kinh tế. Sản phẩm của nhà máy đợc
tiêu thụ rộng rãi. Một lần nữa nhà máy đổi tên thành Nhà Máy Kẹo Xuất Khẩu Hải
Hà.Với tốc độ tăng trởng hàng năm từ 1% đến 15%, sản xuất từ chổ thủ công đã dần tiến
tới cơ giới hoá 70-80% với số vốn nhà nớc giao từ ngày 1/1/1991 là 5454 triệu đồng.
_Giai đoạn 1992 đến nay:
Tháng 1/1992, nhà máy chuyển về Bộ công nghiệp nhẹ quản lý.
Theo quyết định 397 của Bộ công nghiệp nhẹ ngày 15/4/1994 nhà máy đợc quyết định
đổi tên thành Công Ty Bánh Kẹo Hải Hà với tên giao dịch HAIHACO trực thuộc Bộ
công nghiệp quản lý.
Năm 1993 công ty liên doanh với công ty Kotobuki(Nhật Bản) thành lập liên doanh
Hải Hà- Kotobuki. Với tỷ lệ góp vốn:
. Việt Nam 30% (12tỷ).
. Nhật Bản 70% (28tỷ).
Năm 1995 thành lập liên doanh Hải Hà- Miwon (Hàn Quốc) tại Việt Trì. Với số
vốn góp của Hải Hà là 1tỷ đồng. Năm 1996 thành lập liên doanh Hải Hà - Kameda
tại Nam Định với số vốn góp của Hải Hà là 4,7 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến năm 1998 do
hoạt động không hiệu quả nên đã giải thể.
4
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hởng đến năng lực cạnh
tranh của Công ty
1. Tính chất và nhiệm vụ sản suất
1.1. Cơ cấu sản xuất của Công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu sản xuất của Công ty Bánh Kẹo Hải Hà
Hiện nay Công ty có 5 xí nghiệp:
Xí nghiệp bánh gồm 3 phân xởng: phân xởng bánh kem xốp, phân xởng bánh
bích quy và phân xởng làm bột gạo.
Xí nghiệp kẹo gồm 3 phân xởng: phân xởng kẹo cứng, phân xởng kẹo mềm, phân
xởng kẹo gôm.
5
PX
giấy
bột
XN
Bánh
XN
Kẹo
XN
Phụ
Trợ
XN
t.phẩm
Việt
TRì
XN
dinh dư
ỡng
N.Định
PX
bánh
kem
xốp
PX
bánh
bích
quy
PX
làm
bột
gạo
PX
kẹo
cứng
Px
kẹo
mềm
PX
kẹo
gôm
PX
cơ
khí
PX
kẹo
các
loại
PX
kẹo
Jelly
PX
kem
xốp
các
loại
Công ty bánh kẹo
Hải Hà
Hải Hà- Kotobuki
Miwon VN
Xí nghiệp phụ trợ: sữa chữa máy móc thiến bị, chế biến một số nguyên liệu nh
bột giấy, cắt giấy...
Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì có các phân xởng sản xuất kẹo các loại và phân x-
ởng kẹo Jelly khuôn và Jelly cốc.
Xí nghiệp Nam Định có phân xởng sản xuất bánh kem xốp các loại.
Với đặc điểm của sản phẩm bánh kẹo cùng với sự đa dạng về chủng loại Công ty đã áp
dụng phơng pháp sản xuất dây chuyền, đảm bảo sự cân đối giữa sản xuất chính, sản xuất
phù trợ và phục vụ sản xuất về không gian cũng nh thời gian. Hệ thống kho hàng, lực l-
ợng vận chuyển nội bộ và vận tải bên ngoài, cùng với bộ phận sản suất phù trợ đã đáp
ứng kịp thời cho bộ phận sản xuất chính. Trên sơ sở này đã đảm bảo sự cân đối giữa các
phân xởng, quá trình sản xuất diễn ra liên tục, nhịp nhàng với 3 ca làm việc trong một
ngày và giờ chết hầu nh không có. Với một cơ cấu sản xuất khá phù hợp đã kết hợp
hiệu quả lao động và đối tợng lao động trong quá trình sản xuất và là cơ sở quan trọng
cho Công ty có đợc một bộ máy quản lý tinh giảm, hiệu quả góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Chức năng và vị trí các bộ phận của Công ty đợc sắp xếp nh sau:
Tống giám đốc đợc sự giúp đỡ của PTGĐ kinh doanh và PTGĐ tài chính trong
việc nghiên cứu, điều hành, tìm kiếm các giải pháp tối u cho những vấn đề
phức tạp. Là ngời chịu trách nhiệm trớc nhà nớc, tập thể ngời lao động về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh: Gồm 18 ngời, trong đó có 1 trởng phòng, 2 phó phòng,
còn lại là các nhân viên phụ trách các mảng công việc. Phòng kinh doanh có
chức năng:
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Điều độ sản suất và lập kế hoạch.
6
Cung ứng vật t sản xuất, cân đối kế hoạch thu mua, ký hợp đồng thu mua
vật t thiết bị.
Ký hợp đồng và theo dõi việc thực hiện tiêu thụ sản phẩm.
Tổ chức hoạt động Marketing từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ, thăm dò
thị trờng, quảng cáo, mở rộng thị trờng lập ra các chiến lợc tiếp thị.
Lập kế hoạch phát triển cho các năm sau.
Phòng kỹ thuật : Gồm có 18 ngời. Phòng kỹ thuật có chức năng:
Nghiên cứu kỹ thuật cơ điện, công nghệ.
Theo dõi thực hiện quá trình công nghệ.
Nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới.
Đảm bảo nâng cao chất lợng sản phẩm.
Xây dựng định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm
Phòng tài vụ: Gồm có 14 nhân viên, trong đó có trởng phòng, phó phòng, kế
toán trởng còn lại là các nhân vien kế toán. Với chức năng:
Đảm bảo vốn hoạt động sản xuất khinh doanh
Tổ chức công tác hạch toán kế toán
Đánh giá kết quả lao động của cán bộ công nhân viên
Phân tích kết quả kinh doanh của từng tháng, quý, năm
Phân phối nguồn thu nhập
Phòng hành chính-tổ chức, lao động-tiền lơng: gồm 22 nhân viên, có chức
năng:
Tổ chức hành chính, lao động, tiền lơng
xây dựng chế độ lơng thởng, bảo hiểm xã hội...
Tuyển dụng lao động.
Phụ trách về bảo hiểm, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
Tiếp khách
7
Phòng y tế, bảo vệ nhà ăn có chức năng bảo vệ, kiểm tra cơ sở vật chất kỹ
thuật của công ty, tổ chức bữa ăn giữa ca và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ
công nhân viên.
Hệ thống các cửa hàng có chức năng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm.
Hệ thống nhà kho có chức năng dự trữ nguyên vật liệu, bảo quản nguyên
vật liệu, trang thiết bị phục vụ sản xuất, dự trữ, bảo quản sản phẩm làm ra.
ơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
8
Tổng giám đốc
Ld Hải hà- kotobuki
Ld hải hà- miwon
Ptgđ
Kinh doanh
Ptgđ
Tài chính
Phòng
Tài vụ
Phòng
kd
Hệ thống
cửa hàng
Nhóm Mar
Kho
Đội xe
XN
bánh
XN
kẹo
XN
phụ
trợ
XN
Việt
Trì
XN
Nam
Định
Nhà
ăn
Ban
bảo
vệ
Văn
phòng
Phòng kỹ thuật
Phòng
KCS
Phòng
ĐT- PT
`
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty đợc bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng, ứng
với cấp quản lý nào sẽ có ngời ra quyết định ở cấp đó. Với các bộ phận và các cấp có
trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng, giữa các phòng ban có mối liên
hệ và phối hợp tơng đối chặt chẽ. Đảm bảo luồng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp
luôn đợc lu thông. Sự phân cấp phân quyền rõ ràng giữa các cấp không có các quyết
định chồng chéo. Đây chính là một điểm mạnh của Công ty với bộ máy quản trị có hiệu
9
lực và quyền uy. Bảo đảm tăng hiệu quả của các quyết định, tăng hiệu quả trong kinh
doanh, tăng năng lực cạnh tranh của Công ty.
1.3. Nhiệm vụ.
Sản xuất kinh doanh bánh kẹo cung cấp cho nhu cầu thị trờng trong nớc và từng
bớc xâm nhập thị trờng ngoài nớc. Không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm,
tăng năng suất lao động, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, phát triển thêm
những mặt hàng mới có chất lợng cao nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với
các đối thủ trên thị trờng.
Tăng cờng công tác cải tiến, đổi mới công nghệ. Nhập khẩu máy móc thiết bị
công nghệ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
Thực hiện các nhiệm vụ và nghiã vụ đối với nhà nớc.
Không ngừng nâng cao công tác quy hoạch đào tạo cán bộ.
Thực hiện phân phôí theo lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần đối với
cán bộ công nhân viên.
2. Mốt số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hởng tới năng lực canh
tranh của Công ty
II.1. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Đôi với doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm có
ý nghĩa quyết định đến số lợng, chất lợng, mẫu mã và quan trọng nhất là chi phí so với
sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh.
10
Bảng 1 : Thống kê năng lực sản xuất và mức độ trang bị.
STT
Tên thiết bị
Công suất
(kg/giờ)
Nớc sản
xuất
Năm sản
xuất
1
Nồi nấu kẹo chân không 300 Đài Loan 1994
2
Dây chuyền SX Kẹo cứng 500 Italia 1995
3
Dây chuyền SX Kẹo mềm 1000 Hà Lan 1996
4
Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly 320 Australia 1996
5
Dây chuyền sản xuất kẹo Caramen 200 Đức 1998
6
Dây chuyền sản xuất bánh Cracker 300 Đan Mạch 1992
7
Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp 500 Malaixia 1999
8
Dây chuyền sản xuất bánh Biscuit 500 Italia 1999
9
Dây chuyền đóng gói bánh 200 Nhật Bản 1995
10
Dây chuyền sản xuất kẹo Chew 400 Đức 2001
Hiện nay hệ thống máy móc thiết bị của Công ty gồm:
- Xí nghiệp bánh có 3 loại dây chuyền sản xuất bánh Kem xốp, bánh Biscuit và bánh
mặn.
- Xí nghiệp kẹo có 2 loại dây chuyền sản xuất kẹo cứng, kẹo mềm.
- Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì có dây chuyền sản xuất kẹo mềm các loại và dây
chuyền sản xuất kẹo Jelly khuôn, cốc.
Với mức độ trang thiết bị máy móc hiện nay của Công ty đợc đánh giá là đứng đầu
trong nớc. Công ty đã liên tục nhập các dây chuyền công nghệ của các nớc tiên tiến
trong những năm gần đây. Do đó chủng loại sản phẩm cũng liên tục tăng qua các năm
với chất lợng và mẫu mã đa dạng tạo ra một lợi thế cạnh tranh rất lớn cho Công ty.
Bảng 2: Thống kê máy móc cũ đang còn sử dụng
STT Tên máy móc thiết bị Số lợng Nớc sản xuất Năm
1 Máy trộn nguyên liệu 1 Trung Quốc 1960
2 Máy quận kẹo 1 Trung Quốc 1960
3 Máy cán 1 Trung Quốc 1960
4 Máy cắt 12 Việt Nam 1960
5 Máy sàng 2 Việt Nam 1960
11
6 Máy nâng khay 2 Việt Nam 1960
7 Máy giấy bột 1 Trung Quốc 1965
8 Máy trong XN phụ trợ 21 TQ,VN 1960
9 Nồi sấy Wk4 1 Ba Lan 1966
10 Nồi nấu liên tục SX kẹo cứng 1 Ba Lan 1977
11 Nồi hoà đờng CK22 1 Ba Lan 1978
12 Nồi nấu nhân CK22 1 Ba Lan 1978
13 Máy tạo tinh 1 Ba Lan 1978
14 Dây chuyền SX kẹo CAA6 1 Ba Lan 1977
15 Dây chuyền SX kẹo mềm 1 Đài Loan 1979
Bên cạnh những dây chuyền công nghệ tiên tiến nhập về từ Đức, Nhật, Italia,..thì
hiện tại Công ty vẫn còn duy trì một số máy móc đã quá lạc hậu, là nguyên nhân của sự
không đồng bộ trong sản xuất, là nguyên nhân của sản phẩm hỏng, sự hao hụt nguyên
vật liệu, giảm năng suất và chất lợng sản xuất, tăng giá thành sản phẩm ảnh hởng tiêu
cực đến năng lực cạnh tranh.
II.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ.
Với đặc điểm của sản phẩm bánh kẹo, quy trình công nghệ có ảnh hởng lớn đến
chất lợng của sản phẩm cũng nh khả năng tiết kiệm nguyên vật liệu.
Phơng pháp tổ chức sản xuất của công ty là phơng pháp sản xuất dây chuyền.
Mỗi xí nghiệp, phân xởng đợc phân công hoá một chủng loại sản phẩm nhất định do
vậy mối liên hệ sản xuất- kỹ thuật của các xí nghiệp không ràng buộc, phụ thuộc lẫn
nhau. Với 3 chủng loại chính là: kẹo cứng, kẹo mềm, bánh các loại, có quy trình công
nghệ sản xuất nh sau:
Sơ đồ 3 : Quy trình công nghệ sản xuất kẹo mềm
12
Nguyên vật liệu
Hoà tan
Nấu
Làm nguội
Tạo hình
Bao gói
Đóng thành phẩm
Phụ liệu
hương liệu
Kẹo đầu đuôi
Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo cứng có nhân
Sơ đồ 5: Quy trình công nghệ sản xuất bánh
13
Nguyên vật liệu
Hoà tan
Nấu
Làm nguội
Tạo hình
Bao gói
Đóng thành phẩm
Nguyên vật liệu
Nấu nhân
Bơm nhân
Nguyên liệu
Nhào lộn
Tạo hình
Nướng
Làm nguội
Đóng thành phẩm Phủ sô cô la
Với đặc điểm của sản phẩm bánh kẹo, chất lợng chịu ảnh hởng lớn theo các khâu của
quá trình công nghệ nh khâu nớng bánh trong quy trình công nghệ sản xuất bánh sẽ ảnh
hởng hầu nh toàn bộ phẩm chất của bánh về màu, mùi, độ giòn..., hoặc nh khâu tạo hình
cắt kẹo thờng tạo ra kẹo đầu đuôi..., để khắc phục những điểm yếu trong quy trình sản
xuất do chủ quan gây ra, Công ty đã đầu t thêm máy móc, thiết bị tự động điều chỉnh
theo đúng tiêu chuẩn, kết hợp hiệu quả, đúng quy trình giữa máy móc và lao động thủ
công. Việc sản xuất sản phẩm luôn thực hiện đầy đủ theo đúng quy trình công nghệ
nhằm đảm bảo chất lợng sản phẩm, tránh gây lãng phí nguyên liệu, giữ hao hụt ở mức
thấp nhất. Từ đó góp phần nâng cao chất lợng, hạ giá thành, nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm.
II.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Đặc điểm về số lợng, chủng loại, nguồn cung ứng nguyên vật liệu có ảnh hởng đến
các quyết định hậu cần cho sản xuất, nhất là công tác dự trữ nguyên vật liệu vì nó quyết
định đến chi phí lu kho.
14
Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất bánh kẹo của Công ty rất đa dạng. Một số loại
chiếm tỷ trọng lớn nh: đờng, bột mỳ, nha, gluco, sữa, váng sữa, bơ, hơng liệu... và
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm: kẹo cứng 73.4%, kẹo mềm 71.2%, bánh
65%.
*Công tác thu mua:
Hiện nay, Công ty có một mạng lới cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất bảo đảm
đúng thời hạn và chất lợng đúng. Một phần do thị trờng trong nớc cung cấp nh: đờng,
sữa, gluco, bột gạo, cà phê... Với những nhà cung ứng nh nhà máy đờng Lam Sơn,
Quảng Ngải, Biên Hoà,Vạn Phúc, công ty sữa Việt Nam... Còn lại phần lớn là phải nhập
từ các nớc Tây Âu, úc ... với các nguyên liệu nh mạch nha, bột mỳ, sữa bột, Shortening,
bơ, kakao, hơng liệu... Đặc biệt Công ty đã tự sản xuất đợc một số loại nguyên liệu nh
glucoza, nha, giấy bột gạo, túi, nhãn...
Bảng 3: Một số nhà cung ứng trong nớc
Nhà cung ứng Tên vật liệu Khối lợng(tấn) Đơn giá
Công ty đờng Lam Sơn Đờng 809,8 5500
Công ty đờng Lam Sơn Gluco 1086,0 4400
Công ty đờng Quãng Ngãi Đờng 539,8 5450
Công ty đờng Quãng Ngãi Gluco 625,4 4370
Vina Flour Bột 505 1100
Liksil Bao bì
Tân Tiến Bao bì
Công ty sữa Việt Nam Sữa 130,2 5100
Công ty sữa Việt Nam Dầu bơ 25,6 7143
Với đặc điểm của nguyên liệu là khó bảo quản, dễ h hỏng, giảm phẩm chất nên để
đảm bảo chất lợng trớc khi đa vào sản xuất Công ty đã thực hiện kiểm tra từ khâu mua
vào đến lu kho.
* Công tác tổ chức quản lý kho:
Hệ thống quản lý kho nguyên vật liệu của Công ty tại trụ sở chính gồm 4 kho gồm 2
kho nguyên liệu chính, một kho bao bì và một kho vật t kỹ thuật. Kho đợc bố trí theo
15
nguyên tắc nhập trớc xuất trớc. Công ty thực hiện cấp phát nguyên vật liệu theo hạn mức
đã đợc xác định trong kỳ kế hoạch.
* Công tác thực hiện định mức tiêu dùng nguyên vật liệu:
Công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu do phòng Kỹ thuật đầu t và
phát triển thực hiện.
Căn cứ xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật định mức bao gồm:
_ Tiêu chuẩn định mức của ngành.
_ Thành phần của sản phẩm.
_ Tình hình thực hiện định mức cũ các kỳ trớc.
_ Kinh nghiệm của công nhân.
Trớc khi đa mức vào áp dụng trong sản xuất phải thông qua Hội đồng định mức của
Công ty và đợc Tổng giám đốc phê duyệt. Hàng tháng, cán bộ định mức theo dõi, phân
tích tình hình thực hiện mức đối với từng công nhân và có những đề xuất, biện pháp làm
cơ sở cho công tác tổ chức sửa đổi định mức.
Bảng 4 : Nguyên vật liệu sử dụng sản xuất các loại bánh kẹo
STT Sản phẩm
Nguyên
Vật liệu
Kẹo
cứng
Kẹo
mềm
Kẹo
Jelly
Bánh
kem xốp
Bánh
Biscuit
1 Đờng
ì ì ì ì ì
2 Bột mỳ
ì ì
3 Gluco
ì ì ì ì
4 Shortening
ì ì ì
5 Sữa
ì ì ì ì
6 Bột gạo
ì ì ì
7 Bột gô
ì ì ì ì
8 Ka cao
ì ì ì ì
9 Cà phê
ì ì ì ì
10 Bơ
ì ì ì
11 Tinh dầu
ì ì ì ì
12 Axit chanh
ì ì
13 Lecithin
ì
14 Galatin
ì ì
16
15 Axit lactic
ì
16 Muối
ì ì
17 Hơng liệu
ì ì ì ì ì
18 Phẩm màu
ì ì ì ì ì
19 Túi
ì ì ì ì ì
20 Hộp
ì ì ì ì ì
Với vai trò quyết định của nguyên liệu tới quá trình sản xuất, Công ty đã có sự quan
tâm đúng mức về mọi mặt tổ chức cung ứng cũng nh sử dụng nguyên vật liệu. Vấn đề
khó khăn là có những nguyên vật liệu quan trọng còn phải nhập từ nớc ngoài với giá cao
dẫn đến chi phí nguyên liệu cao, đây là một trong những nguyên nhân làm cho giá thành
của một số sản phẩm của Công ty cao hơn so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh
tranh. Tuy nhiên, sự năng động của đội ngũ cán bộ kinh doanh đã đảm bảo nguyên liệu
đúng về chất lợng, đủ về số lợng và kịp thời cho sản xuất. Điều này làm cho sản phẩm
của Công ty luôn luôn có đủ chủng loại và số lợng đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu
dùng, nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
II.4. Đặc điểm về lao động
Từ bảng cơ cấu lao động( trang bên), nguồn nhân lực của Công ty có những đặc điểm
sau:
-Về mặt số lợng: Hiện nay công ty đã có 2168 lao động với mức lơng bình quân
1.150.000đồng/ngời-tháng.
- Về mặt chất lợng: Bên cạnh những công nhân lành nghề trên 20 năm kinh nghiệm,
Công ty có một đội ngũ lao động khá trẻ với bậc thợ bình quân 4/7. Số lao động có trình
độ đại học 8,4%, cao đẳng và trung cấp 4,43%. Trong đó cán bộ quản lý và cán bộ
phòng kỹ thuật chủ yếu có trình độ đại học và ở tuổi trung bình 35. Chất lợng lao động
chính là điểm mạnh của Công ty so với các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo khác.
17
- Về cơ cấu: Lao động của Công ty chủ yếu là nữ chiếm khoảng 70%. Vì tính chất sản
xuất của Công ty mang tính thời vụ nên ngoài lực lợng lao động dài hạn 58,13% Công ty
còn sử dụng lao động thời vụ 16,74%.
- Về công tác tuyển dụng: Công tác này do phòng tổ chức phụ trách. Trên cơ sở kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, phòng tổ chức lập kế hoạch, qui trình tuyển
dụng đầy đủ các bớc: tuyển sơ bộ, xét duyệt hồ sơ, kiểm tra, phỏng vấn. Đối với lực lợng
lao động thời vụ thì quy trình tuyển dụng đơn giản hơn.
- Về chế độ đãi ngộ: Công ty thực hiện trả lơng theo sản phẩm cho ngời lao động.
Ngoài lơng Công ty còn áp dụng các hình thức thởng, phạt phù hợp, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho ngời lao động dài hạn, thực hiện nghiêm túc quy chế
an toàn lao động và vệ sinh thực phẩm. Tổ chức công đoàn của Công ty hoạt động thực
sự có hiệu quả, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân
viên.
Có thể khẳng định nguồn nhân lực hiện nay của Công ty đã đáp ứng đợc nhu cầu của
sản xuất và kinh doanh. Với đội ngũ công nhân có năng lực, trình độ, trách nhiệm và kỹ
luật, bên cạnh đó là đội ngũ quản trị viên có kinh nghiệm, kỹ năng và kỹ xảo, cùng với
sự năng động, sắc sảo của đội ngũ nhân viên kinh tế trẻ và sự linh hoạt, nhạy bén của
ban Giám đốc đang tạo ra một môi trờng, một sức mạnh vô hình kích thích sản xuất phát
triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
18
19
II.5. Đặc điểm về thị trờng tiêu thụ
Hiện nay sản phẩm của Công ty đã có mặt trên 40 tỉnh thành trong cả nớc và 3 nớc
Lào, Mông Cổ, Trung Quốc. Với sự góp mặt của những doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo
vào thị trờng trong nớc, và sự mở rộng địa bàn của các doanh nghiệp Miền Nam ra cả n-
ớc, Công ty đang phải tham gia vào một cuộc canh tranh gay gắt.
Thị trờng tiêu thụ theo khu vực:
Bảng 6: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị trờng
Thị trờng 2000
(tấn)
Tỷ
trọng
2001
(tấn)
Tỷ
trọng
2002
(tấn)
Tỷ
trọng
Tổng 11114 100 11566 100 12130 100
Miền Bắc 7172 64,63 7336 63,43 7585 62,53
Miền Trung 2297 20,67 2324 20,09 2443 20,14
Miền Nam 1530 13,76 1782 15,41 1889 15,57
Xuất khẩu 115 1,04 124 1,07 213 1,76
Thị trờng Miền Bắc là thị trờng chính, thị trờng truyền thống của công ty, là nơi tiêu
thụ sản phẩm lớn nhất của công ty chiếm gần 2/3 tổn sản lợng tiêu thụ. Tuy nhiên trên
thị trờng này hiện đang phải cạnh tranh với các đối thủ Tràng An, Hải Châu, Hữu Nghị,
Biên Hoà, Kinh Đô... và đặc biệt là nạn làm hàng giả các sản phẩm của Công ty gây ảnh
hớng xấu đến uy tín của Công ty, làm giảm sút sản lợng tiêu thụ. Tuy có nhiều đối thủ
cạnh tranh lớn đã và đang xâm nhập vào thị trờng truyền thống của Công ty, nhng Hải
20
Hà vẫn đợc đánh giá là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất tại thị trờng này và khó có công ty
nào khác có thể cạnh tranh với vị trí dẫn đầu này trong những năm tới.
Thị trờng Miền Trung có lợng tiêu thụ tơng đối cao, khoảng 20% tổng sản lợng tiêu
thụ. Là thị trờng cha ổn định do địa bàn và có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn nh Quảng
Ngãi, bánh kẹo Thái Lan, Trung Quốc... nhng đây lại là thị trờng đầy hứa hẹn, nếu Công
ty có một hệ thống đại lý hiệu quả, và chiến lợc khuyếch trơng, quảng cáo thích hợp thì
khả năng giành vị trí trong tốp dẫn đầu về thị phần tại thị trờng này sẽ không phải là khó
khăn.
Thị trờng Miền Nam mức tiêu thụ còn nhỏ, là thị trờng không ổn định, nhng đang có
xu hớng tăng nhờ chiến dịch thâm nhập với sự hình thành hệ thống kênh phân phối ở
Miền nam của Công ty vào cuối năm 2001. Nhng trớc mắt sẽ đặt ra nhiều khó khăn rất
lớn một phần do khoảng cách địa lý, nguyên nhân lớn khác là có quá nhiều đối thủ cạnh
tranh nặng ký nh Biên Hoà, Kinh Đô, Liên doanh Perfetti...
Thị trờng xuất khẩu là thị trờng tiềm năng của Công ty, hàng năm khối lợng sản phẩm
tiêu thụ tăng cao hơn so với mức tăng ở các thị trờng trong nớc, tuy nhiên đây là thị tr-
ờng khó thâm nhập vì khó cạnh tranh với các mặt hàng của họ về chất lọng.
Bảng 7: Tóm tắt thị hiếu tiêu dùng trên 3 khu vực thị trờng
Khu
Đặc vực
điểm
Miền Trung Miền Bắc Miền Nam
Loại bánh kẹo
sử dụng
Bánh kẹo Huế, Hải Hà,
Quãng Ngãi, Biên Hoà...
Bánh kẹo Hải Hà,
Tràng An, Hải
Châu, Kinh Đô,
Quảng Ngãi...
Kinh Đô, Vinabico,
Biên Hoà...
Đặc điểm tiêu
dùng
-Thích mua kẹo cân hoặc
xé lẻ.
-Không quan tâm nhiều
đến bao bì
-Quan tâm đến độ ngọt và
hình dáng viên kẹo
-Thích mua kẹo gói
-Quan tâm nhiều
đến bao bì
-Độ ngọt vừa phải,
thích vị chua ngọt
-Mua theo cân
-ít quan tâm đến
bao bì
-Thích bánh kẹo có
độ ngọt cao
21
Bánh kẹo là những sản phẩm thuộc đồ ăn hàng ngày và phục vụ cho dịp lễ tết, làm
quà do đó quá trình sản xuất và tiêu thụ của Công ty mang tính thời vụ. Do đó có ảnh h-
ởng rất lớn đến các khâu khác nh: dự trữ nguyên vật liệu, lao động thời vụ, ...Trong thời
gian tới Công ty cần xác định thời điểm thích hợp để tăng cờng các hoạt động khuyếch
trơng quảng cáo, và phát triển các sản phẩm thích ứng, nâng cao năng lực cạnh tranh
trên từng thị trờng, theo từng mùa.
Bảng 8: Tình hình tiêu thụ theo mùa của Công ty
Mùa Tháng 2000 2001 2002
Mùa lạnh
1 1870 1924 1997
2 1157 1190 1256
3 909 1150 1194
4 793 810 838
Mùa nóng
5 708 720 764
6 584 594 622
7 377 394 428
8 356 400 459
9 487 493 527
10 640 646 694
Mùa lạnh
11 1013 1019 1079
12 2220 2226 2272
Tổng
11114 11566 12130
II.6. Đặc điểm về tài chính
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, vốn kinh doanh chủ yếu của Công ty do Nhà nớc cấp,
hạch toán kinh doanh độc lập, chịu trách nhiệm bảo toàn, phát triển vốn và thực hiện các
nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
22
Bảng 9: Cơ cấu vốn của Công ty bánh kẹo Hải Hà
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
Giá trị
(tỷ đ)
Tỷ
trọng(%)
Giá trị
(tỷ đ)
Tỷ
trọng(%)
Giá trị
(tỷ đ )
Tỷ
trọng(%)
1.Theo cơ cấu
-Vốn lu động
-Vốn cố định
Tổng số
2.Theo nguồn vốn
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn vay
Tổng số
54,13
122,70
176,83
5,05
171,78
176,83
30,61
69,39
100
2,86
97,14
100
57,69
127,80
185,49
5,35
180,14
185,49
31,10
68,90
100
2,88
97,12
100
57,97
156,31
214,28
10,56
203,72
214,28
27,05
72,95
100
4,93
95,07
100
Về mặt tài sản: Tài sản của Công ty không ngừng tăng qua các năm. Năm
2000 tổng tài sản của Công ty là 176,83 tỉ đồng, trong đó tài sản lu động
30,61%, đến năm 2002 tổng tài sản của Công ty là 214,28 tỉ đồng, trong đó
tài sản lu động là 27,05%.
Về mặt nguồn vốn: Vốn vay chiếm tỉ lệ rất lớn, tuy vốn chủ có tăng qua các
năm, năm 2000 vốn chủ 5,05tỉ chiếm 2,86%, năm 2001 vốn chủ là 5,35 tỉ
chiếm 2,88%, năm 2002 là 10,56tỉ chiếm 4,93%.
Tỉ lệ giữa vốn lu động và vốn cố định là 3/7, đây là tỉ lệ hợp lý của ngành sản xuất
bánh kẹo do đòi hỏi nguồn đầu t lớn cho máy móc thiết bị. Nguồn vốn vay chiếm tỉ
trọng lớn chứng tỏ Công ty rất có uy tín, tuy nhiên điều này làm khả năng huy động vốn
khó khăn hơn, chi phí vốn cao dẫn đến giá thành sản phẩm tăng làm giảm hiệu quả kinh
doanh, ảnh hởng tiêu cực tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
23
Phần thứ hai:
Phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của
Công ty bánh kẹo Hải Hà
I. Phân tích các hoạt động phục vụ cho cạnh tranh
1. Hoạt động thông tin quảng cáo
Với thời đại thông tin quảng cáo, và thực tế hiện nay các đối thủ cạnh tranh của Công
ty đang sử dụng các chiến dịch quảng cáo với quy mô lớn và rất có hiệu quả nh Công ty
Kinh Đô, Biên Hoà, Hải Châu...Thời gian gần đây hoạt động quảng cáo đã đợc Công ty
rất chú trọng với chi phí ngày càng tăng, đặc biệt là sản phẩm mới kẹo Chew có chơng
trình quảng cáo rất quy mô và có ấn tợng lớn đối với ngời xem về chủng loại cũng nh
mẫu mã, riêng tháng 4 năm 2002 chi phí quảng cáo kẹo Chew là 151,13triệu đồng với
thời lợng phát sóng là 104 lần trong các chơng trình phim chuyện của 23 tỉnh trong nớc,
thêm vào đó chơng trình quảng cáo này đã khắc hoạ rõ nét biểu tợng HAIHACO của
Công ty.
Biểu tợng của Công ty còn xuất hiện ở tất cả các đại lý trong nớc trên phông, biển
quảng cáo; trên những xe vận chuyển của Công ty; trên áo, mũ của những đợt khuyến
mãi. Cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty đợc đặt trớc Công ty giới thiệu tất cả các
sản phẩm của Công ty về chất lợng cũng nh giá cả tránh cho khách hàng những nhầm
lẫn hay khúc mắc khác khi mua hàng ở những cửa hàng khác.
Bảng 10: Chi phí quảng cáo của Công ty qua 3 năm
Năm 2000 2001 2002
So sánh(%)
01/00 02/01
Chi phí quảng cáo(tỉ đồng) 2,346 3,097 4,24 132,01 136,90
Doanh thu(tỉ đồng) 195,540 212,140 226,73 108,49 106,88
% Chi phí quảng cáo theo
doanh thu
1,200 1,460 1,870
Qua bảng số liệu trên ta thấy Công ty đã quan tâm nhiều hơn đến lĩnh vực quảng cáo
qua các năm, cụ thể năm 2001 chi phí cho quảng cáo là 3,097 tỉ tăng 0,751tỉ tơng ứng
24
với 32,01% so với năm 2000. Năm 2002, chi phí là 4,24 tỉ tăng 1,143tỉ tơng ứng với
36,9% so với năm 2001. Bên cạnh đó tỉ lệ chi phí quảng cáo trong doanh thu cũng tăng
cùng với sự tăng trởng của doanh thu qua các năm. Năm 2000 chi phí quảng cáo chiếm
1,2% doang thu, năm 2001 là 1,46%, năm 2002 là 1,87%.
Tuy nhiên nếu so sánh với quy mô hoạt động quảng cáo của những Công ty khác trong
ngành thì phạm vi, mức độ, chi phí của các chiến dịch quảng cáo của Công ty còn quá
nhỏ. Những Công ty mới thâm nhập vào thị trờng trong nớc đã có những chỗ đứng vững
chắc với những sản phẩm đặc trng thì các chiến dịch quảng cáo rất hiệu quả của họ đóng
một vai trò rất quan trọng. Nh chúng ta đã thấy những chiến dịch quảng cáo rầm rộ của
Kinh Đô, Bibica hay Hữu Nghị với vụ mùa bánh Trung thu, nó đã khắc hoạ đợc tên tuổi
của những Công ty này với ngời tiêu dùng. Công ty Perfetti Việt Nam với sản phẩm kẹo
Alpenliebe đã tài trợ cho chơng trình truyền hình đợc nhiều ngời a thích, đó là một chiến
lợc mang lại hiệu quả rất lớn. Hay chơng trình tài trợ Seagame23 tổ chức tại Việt Nam
của Kinh Đô...
Ngoài hoạt động quảng cáo có thể kể đến vai trò thông tin của các hội nghị khách
hàng, hội nghị khách hàng là cơ hội rất tốt cho cả Công ty cũng nh khách hàng khi
muốn trao đổi thông tin với nhau. Hiện nay Công ty mỗi năm chỉ mới tổ chức hội nghị
khách hàng một lần thì cha tơng xứng với vai trò của nó.
Quảng cáo là một hoạt động có thể coi là hỗ trợ tích cực nhất để nâng cao năng lực
cạnh tranh của một Công ty. Đối với Công ty Hải Hà trong thời gian tới cần xác định đ-
ợc những chiến dịch quảng cáo với hiệu quả cao, một chiến dịch quảng cáo có quy mô
cần đợc xây dựng và thực hiện với một sự đầu t lớn do vậy Công ty cần thành lập bộ
phận chuyên trách nh bộ phận Marketing để đảm bảo hiệu quả cao.
2. Hoạt động triển lãm, hội chợ
25