Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.21 KB, 64 trang )

Luận văn tốt nghiệp
PHẦN 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG TIÊN SƠN HÀ TÂY.
1.1. Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thánh sản phẩm.
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp chi ra để sản xuất sản phẩm, bao gồm chi phí về lao động sống và lao
động vật hoá, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí khác bằng tiền.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, có nội dung, tính chất, công dụng và
mục đích khác nhau.
Chính vì vậy, phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi phí vào
từng loại từng khoản dựa vào các tiêu thức phân loại khác nhau.Có nhiều quan
điểm khác nhau về phân loại chi phí sản xuất.
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất dựa vào mục đích, công dụng của chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất dựa vào mục đích, công dụng có nghĩa là các chi
phí sản xuất nào có mục đích, công dụng giống nhau thì đc sắp xếp vào cùng
khoản giống nhau. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đc phân thành ba
khoản mục:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sản xuất chung.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất dựa vào phương pháp tập hợp chi phí (khả
năng quy nạp) vào các đối tượng chịu chi phí.
Chi phí sản xuất có thể được tập hợp bằng phương pháp trực tiếp hoặc
phương pháp gián tiếp.Do vậy theo tiêu thức nói trên, chi phí sản xuất được
phân thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp;


- Chi phí gián tiếp.
Nguyễn Thị Minh Lợi 1 MSV: 06A05790N
Luận văn tốt nghiệp
1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí
phát sinh cần được tập hợp để đáp ứng yêu cầu xác định giá thành và kiểm tra,
phân tích chi phí sản xuất.
Phạm vi giới hạn là nơi phát sinh chi phí (địa điểm phát sinh), như phân
xưởng, tổ, đội sản xuất, từng giai đoạn công nghệ, toàn bộ quy trình công nghệ
hay nơi gánh chịu chi phí, như sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng v.v…
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải dựa vào các
căn cứ sau đây:
- Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
- Dựa vào đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh.
- Dựa vào loại hình sản xuất sản phẩm.
- Dựa vào yêu cầu quản lí và trình độ quản lý.
1.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp. Có hai phương pháp tập hợp
chi phí sản xuất:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất
đã phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu thuế chi phí dựa vào chứng từ
hạch toán ban đầu;
- Phương pháp phân bổ tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất
phát sinh liên quan đến nhiề đối tượng chịu chi phí. Việc phân bổ chi phí phải
dựa vào tiêu chuẩn phân bổ. tuỳ thuộc gián vào đặc điểm phát sinh của từng loại
chi phí mà kế toán lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
1.1.4.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp.
* Về phương pháp tập hợp:

Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, nửa thành phẩm mua ngoài được sử dụng
trực tiếp để sản xuất chế tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện việc cung cấp dich vụ
lao vụ.
Nguyễn Thị Minh Lợi 2 MSV: 06A05790N
Luận văn tốt nghiệp
Tùy theo đặc điểm sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo ra các
sản phẩm và đặc điểm của việc thực hiện dịch vụ, chi phí nguyên liệu, vật liệu
có thể được tập hợp theo hai phương pháp:
- Trường hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh liên quan đến
một đối tượng chịu chi phí thì kế toán phải áp dụng phương pháp tập hợp trực
tiếp, tức là chi phí phát sinh bao nhiêu thì tính vào đối tượng chịu chi phí bấy
nhiêu.
- Trường hợp chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng chịu chi phí thì kế toán phải áp dụng phương pháp phân bổ gián
tiếp. Trước hết, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, các chứng từ có liên quan
như phế liệu thu hồi,vật liệu không sử dụng hết nhập kho để xác định tổng chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phải phân bổ trong kì.
Sau khi đã lựa chọn được tiêu thức phân bổ hợp lí, kế toán xác định chi phí
nguyên liệu vật liệu trực tiếp phân bổ cho đối tượng chịu chi phí theo công thức
dưới đây:
* Về tài khoản kế toán:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán sử
dụng tài khoản “chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” – Tài khoản 621.
Tài khoản 621 có kết cấu cơ bản như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực
tiếp cho sản xuất hoặc thực hiện dịch vụ trong kì hạch toán.
- Bên Có:
+ Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất trong
kì vào đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm (TK 154 hoặc TK 631).

+ Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình
thường vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
Nguyễn Thị Minh Lợi 3 MSV: 06A05790N
Luận văn tốt nghiệp
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp dùng không hết nhập lại kho, trị giá phế
liệu thu hồi.
* Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
(Sơ đồ 1 - phần phụ lục).
1.1.4.2.Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
* Phương pháp tập hợp:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền công (tiền lương) và
các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản phẩm, bao gồm: lương
chính, lương phụ, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Như vậy tiền lương, các khoản phụ cấp trích theo lương của nhân viên phân
xưởng, tổ, đội sản xuất không được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp
mà hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Việc tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cũng áp dụng các
phương pháp giống như phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp.
Để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí,kế
toán có thể sử dụng các tiêu chuẩn phân bổ sau đây:
- Dựa vào chi phí tiền lương định mức;
- Dựa vào chi phí kế hoạch;
- Dựa vào giờ công định mức, giờ công thực tế;
- Dựa vào khối lượng hoạt động.
Công thức để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng chịu
chi phí cũng áp dụng giống với công thức tính và phân bổ chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp.
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoả

“ Chi phí nhân công trực tiếp”. TK 622.
TK 622có kết cấu chủ yếu như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản trích
theo lương của công nhân sản xuất sản phẩm.
- Bên Có:
Nguyễn Thị Minh Lợi 4 MSV: 06A05790N
Luận văn tốt nghiệp
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm (kết
chuyển vào TK 154 hoặc TK 631).
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thương vào
TK 632 “giá vốn hàng bán”.
- Cuối kì TK 622 không có số dư vì nó thuộc nhốm TK tập hợp phân phối.
* Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (Sơ đồ 2 -
phần phụ lục).
1.1.4.3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
* Phương pháp phân bổ:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan dến việc phục vụ, quản lí
cho các hoạt động ở phân xưởng,tổ, đội sản xuất; chi phí về nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ xuất dùng cho công tác quản lý của đội, phân xưởng, tổ sản
xuất; chi phí khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng; chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền. Các chi phí này được tập hợp theo từng địa điểm phất
sinh, sau đố kế toán phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí dựa vào tiêu chuẩn
phân bổ thích hợp.
Các tiêu chuẩn được sử dụng để phân bổ có thể là:
- Theo chi phí nhân công trực tiếp;
- Theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
- Theo chi phí sản xuất chung định mức(hoặc theo kế hoạch);
- Theo số giờ chạy máy v.v…
Phương pháp phân bổ cụ thể cũng được áp dụng giống như phương pháp
phân bổ gián tiếp chi phí nguyên liêu, vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân công

trực tiếp.
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 –
“Chi phí sản xuất chung”.
TK 627 có 6 TK cấp 2:
- TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 6272: Chi phí vật liệu
- TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
Nguyễn Thị Minh Lợi 5 MSV: 06A05790N
Luận văn tốt nghiệp
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: Chi phí khác bằng tiền.
TK 627 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì.
- Bên Có:
+ Phản ánh các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
+ Phản ánh chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ do mức sản xuất
sản phẩm thực tế dưới công suất bình thường, được hạch toán vào TK 632
- Cuối kì kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các đối tượng chịu chi phí
để tính giá thành sản phẩm.
* Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (Sơ đồ 3 – phần
phụ lục).
1.1.4.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
Mục đích của kế toán phân bổ chi phí sản xuất là phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm, sau khi đã tâph hợp được chi phí theo từng khoản mục: Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất
chung, kế toán phải tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp theo từng đối tượng chịu
chi phí. Công việc này tùy thuộc vào phương pháp kế toàn hàng tồn kho mà
doanh nghiệp áp dụng.

* Theo phương pháp kê khai thương xuyên:
Kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
- Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai
thương xuyên (Sơ đồ 4 – phần phụ lục).
* Theo phương pháp kiểm kê định kì:
Kế toán sử dụng TK 631 “Giá thành sản phẩm”.
- Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương
pháp kiểm kê định kì (Sơ đồ 5 – phần phụ lục).
1.1.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở.
Sản phẩm làm dở là những sản phẩm mà đến kì tính giá thành vẫn đang nằm
trên dây truyền sản xuất để tiếp tục được chế biến. Như vậy, trong tổng số chi
Nguyễn Thị Minh Lợi 6 MSV: 06A05790N
Luận văn tốt nghiệp
phí sản xuất phát sinh trong kì, có một phần chi phí được phản ánh trong sản
phẩm làm dở. Để xác định chi phí sản xuất tính cho sản phẩm hoàn thành nhập
kho, cần phải xác định được chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở.Để đánh
giá được sản phẩm làm dở càn áp dụng phương pháp thích hợp.
1.1.5.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí nguyên
liệu, vật liệu chính.
Khi chi phí nguyên liệu, vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất phát sinh thì để xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối kì theo nguyên
liệu, vật liệu chính người ta sử dụng công thức sau(tính cho từng loại sản phẩm):
Chi phí của SPDD Chi phí NL, VL trực
Số lượng SP hoàn
+
Số lượng SP
thành dở dang cuối kì
1.1.5.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo sản lượng hoàn
thành tương đương.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kì phải chiụ toàn bộ chi phí

sản xuất theo mức độ hoàn thành.Như vậy, kế toán càn xác định khối lượng và
múc độ hoàn thành của sản phẩm dở dang, sau đó quy đổi thành sản phẩm hoàn
thành tương đương qua công thức:
Số lượng sản phẩm quy đổi = Số lượng sản phẩm dở dang x % hoàn thành
- Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bỏ vào 1 lần ngay từ đầu quá
trình sản xuất được xác định giống với phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
theo chi phí nguyên vật liệu chính.
- Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất: Chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung thì được tính theo công thức sau:
+
Số lượng SP
Số lượng SP hoàn thành dở dang cuối kì
Nguyễn Thị Minh Lợi 7 MSV: 06A05790N
Luận văn tốt nghiệp
1.1.5.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang
cuối kì, mức độ hoàn thành ở từng giai đoạn và chi phí định mức cho đơn vị sản
phẩm ở từng giai đoạn sản xuất để xác định trị giá của sản phẩm làm dở, hoặc tất
cả các khoản mục chi phí, hoặc chỉ tính theo định mức của chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp.
1.2. Những vấn đề chung về kế toán tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Khái niệm.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng, một đơn vị
sản phẩm hoặc một công việc, lao vụ đã hoàn thành.Như vậy, giữa chi phí sản
xuất và giá thánh sản phẩm vừa giống nhau lại vừa khác nhau. Chúng giống
nhau ở chất vì cùng phản ánh hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất, chế
biến sản phẩm, nhưng lại khác nhau về lượng.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
1.2.2.1. Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành.
Cách phân loại này chia giá thành sản phẩm thành ba loại:

- Giá thành định mức: Được tính căn cứ vào định mức kinh tế kĩ
thuật hiện hành như định mức về tiêu hao vật tư, định mức tiền lương, định
mức về chi phí sản xuất chung tính cho từng đơn vị sản phẩm.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính dựa vào chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Nó là mục tiêu phấn đấu để tiết kiệm
chi phí và hạn giá thành sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Được tính căn cứ vào tổng chi phí sản xuất thực
tế đã phát sinh và được kế toán tập hợp và phân bổ bằng các phương pháp
thích hợp.
1.2.2.2 Phân loại giá thành dựa vào nôi dung của chi phí cấu thành và theo
phạm vi tính toán của giá thành.
Bao gồm hai loại:
- Giá thành sản xuất: Được xác định dựa vào chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung để sản
xuất và chế biến sản phẩm.
- Giá thành toàn bộ: Được xác định dựa vào giá thành sản xuất, chi
phí bán hàng và chi phí quả lí doanh nghiệp và nó chỉ được xác định khi sản
Nguyễn Thị Minh Lợi 8 MSV: 06A05790N
Luận văn tốt nghiệp
phẩm được bán ra, do vậy nó còn được gọi là giá thành toàn bộ của sản
phẩm tiêu thụ.
1.2.3. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành các loại sản phẩm, công việc, dịch vụ doanh nghiệp
đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đúng đối tượng tính giá thành cần dựa vào các căn cứ sau đây:
- Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất( tập trung, phân tán…)
- Dựa vào loại hình sản xuất( đơn chiếc, hàng loạt nhỏ,…)
- Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
- Dựa vào đặc điểm sử dụng sản phẩm (bán ngay chi tiết)
- Dựa vào yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán và tình hình

trang thiết bị kĩ thuật tính toán của doanh nghiệp.
1.2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1.2.4.1. Phương pháp đại số.
Đây là phương pháp tính toán dựa trên khối lượng (số lượng) sản phẩm, lao
vụ được sản xuất và giá thành thực tế cả của đơn vị sản phẩm, lao vụ của từng
bộ phận, phân xưởng sản xuất phụ trợ.
Phương pháp này đảm bảo tính chính xác của các kết quả tính toán nhưng lại
khó và phức tạp, đặc biệt là với các doanh nghiệp sản xuất lớn bao gồm nhiều
phân xưởng, bộ phận sản xuất có cung cấp sản phẩm, lao vụ lẫn cho nhau.
1.2.4.2. Phương pháp đơn giá chi phí ban đầu.
Trước hết ta phải tính được đơn giá chi phí ban đầu của từng bộ phận, từ đó
tính được tổng giá thành thực tế, giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm, lao vụ
và giúp kế toán xác định được giá trị sản phẩm lâo vụ, dịch vụ cho đối tượng
khác:
Giá trị SP, lao vụ
=
Khối lượng SP, lao vụ
x
Đơn giá CP
phục vụ lẫn nhau phục vụ lẫn nhau ban đầu
Nguyễn Thị Minh Lợi 9 MSV: 06A05790N
Luận văn tốt nghiệp
1.2.4.3. Phương pháp tính giá thành đơn vị kế hoạch.
Kế toán sử dụng giá thành đơn vị kế hoạch để xác định giá trị sản phẩm, lao
vụ phục vụ lẫn nhau, sau đó sẽ xác định các chỉ tiêu có liên quan
Giá trị SP, lao vụ
=
Khối lượng SP, lao vụ
x
Giá thành

phục vụ lẫn nhau phục vụ lẫn nhau đơn vị KH
Các chỉ tiêu tổng giá thành thực tế, giá thành đơn vị, giá trị sản phẩm, được
xác định giống như các phương pháp trước.
1.2.4.4. Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng (tính giá theo công việc).
Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất
đơn chiếc, hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Để tính được giá thành sản phẩn theo đơn đặt hàng, mỗi dơn đặt hàng được
mở một phiếu tính giá thành. Khi đó chi phí phát sinh đều được tập hợp vào
trong phiếu. Nếu chi phí liên quan đến nhau đơn đặt hàng thì được tập hợp rồi
phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn thích hợp. Cuối cùng kế toán sẽ
tổng cộng chi phí trên các phiếu tính giá thành để xác định tổng giá thành và giá
thành đơn vị theo từng đơn đặt hàng.
1.2.4.5. Phương pháp tính giá thành đơn giản (theo quy trình công nghệ).
Theo phương pháp này, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín,
mặt hàng ít, khối lượng lớn, chu kì sản xuất ngắn, khi đó đối tượng tính giá
thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành và giá thành thực tế của sản phẩm
được xác định:
Tổng giá thành = CPSX sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+ Tổng chi phí - CPSX sản
thực tế của Sản xuất phát phẩm dở
loại sản phẩm sinh trong kỳ dang cuối kỳ
1.2.4.6. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất của sản phẩm
phụ.
Được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất,
cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu, nhưng sản phẩm phụ thu được lại khác
Nguyễn Thị Minh Lợi 10 MSV: 06A05790N
Luận văn tốt nghiệp
nhau. Do vậy kế toán phải loại trừ chi phí của sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí
để tính giá thành sản phẩm chính.

Chi phí sản xuất của sản phẩm phụ theo từng khoản mục được tính:
CPSX của SP phụ = Tỉ trọng CPSX + Khoản mục
theo từng khoản mục của SP phụ chi phí
Trong đó:
Tỷ trọng CPSX
của SP phụ
=
CPSX của SP phụ
x 100
Tổng CPSX phát sinh trong kì
1.2.4.7. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Áp dụng cho quy trình công nghệ sản xuất giống nhau, sử dụng cùng một
loại nguyên liệu, nhưng kết thúc sản xuất lại thu được nhiều sản phẩm khác
nhau.
Trình tự tính giá như sau:
• Bước 1: Tập hợp và xác định tổng chi phí sản xuất cho toàn bộ quy trình
sản xuất.
• Bước 2: Xác định tổng sản phẩm quy đổi dựa vào sản lượng thực tế của
từng loại sản phẩm và hệ số quy đổi của nó.
• Bước 3: Xác định hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm theo
công thức:
Hệ số phân bổ CP
cho SP thứ i
=
Sản lượng quy đổi của SP thứ i
Tổng sản lượng quy đổi
• Bước 4: Tính toán và xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm:
Giá thành thực tế của = Hệ số phân bổ giá thành + Tổng giá thành
loại SP thứ i của SP thứ i Thực tế
1.2.4.8. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.

Áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách
khác nhau (may mặc, da, gach lát,…).Trong trường hợp này, kế toán tập hợp chi
phí là toàn bộ quy trình công nghệ, còn đối tượng tính giá lại là từng nhóm sản
phẩm có kích cỡ, quy cách khác nhau đã hoàn thành.
Trình tự tính giá như sau:
Tiêu chuẩn phân bổ
=
Sản lượng SP

Giá thành định mức
cho từng loại quy cách thực tế của từng (giá thành đơn vị KH)
Nguyễn Thị Minh Lợi 11 MSV: 06A05790N
Luận văn tốt nghiệp
sản phẩm loại quy cách SP của từng quy cách SP
Tỷ lệ tính giá
thành(%) theo
từng khoản mục)
=
Tổng CPSX thực tế
đã tập hợp
x 100
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Giá thành thực tế của = Tiêu chuẩn phân bổ giá + Tỷ lệ tính giá
từng loại quy cách SP thành của quy cách SP thành (%)
1.2.4.9. Phương pháp tính giá thành phân bước.
Thương áp dụng cho doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, sản
phẩm được sản xuất phải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục, kết thúc mỗi gia
đoạn chỉ tạo ra nửa thành phẩm và được chuyển cho giai đoạn kế tiếp tiếp tục
chế biến và sản phẩm được hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng được gọi là thành
phẩm. Do yêu cầu của nhà quản lý đối tượng tính giá có thể là nửa thành phẩm

hoặc thành phẩm nên phương pháp tính giá được chia làm 2 cụ thể như sau:
* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành của nửa thành
phẩm.
Kế toán phải xác định được giá thành của nửa thành phẩm của bước trước và
tập hợp chi phí sản xuất của bước tiếp theo để xác định giá của nửa thành phẩm
giai đoạn sau, cứ thế lần lượt cho đến bước cuối cùng sẽ tính được giá của nửa
thành phẩm.
Sơ đồ tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP được khái quát như
sau: ( Sơ đồ 6 – phần phụ lục).
* Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá của nửa thành phẩm.
Áp dụng cho doanh nghiệp tính giá thành cho sản phẩm ở giai đoạn cuối
cùng. Để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần xác định được chi phí sản xuất
của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm theo từng khoản mục chi phí, sau đó
cộng song song từng khoản mục chi phí của từng giai đoạn sản xuât nằm trong
thành phẩm thì sẽ tính được giá thành của sản phẩm.
Sơ đồ tính giá thành phân bước không tính giá của nửa thành phẩm được
khái quát như sau: (Sơ đồ 7 – phần phụ lục).
Nguyễn Thị Minh Lợi 12 MSV: 06A05790N
Luận văn tốt nghiệp
PHẦN 2
THỰC TẾ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TIÊN SƠN
HÀ TÂY.
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên công ty : Công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn - Hà Tây.
Trụ sở chính : Xã Hồng Quang - huyện ứng Hoà - TP Hà Nội.
Điện thoại số: (0433)775.130 - 775.136. - FAX: (0433) 775.259.
Đăng ký kinh doanh số 030300348 cấp ngày 29/12/2004 đăng ký thay đổi
lần thứ 3 ngày 03 tháng 10 năm 2008 do sở kế hoạch và đầu tư thành phó Hà

Nội cấp.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất xi măng, Clinker, vật liệu xây dựng.
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông. San lấp mặt bằng,
kinh doanh nhà nghỉ khách sạn theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Vốn điều lệ: 29.600.000.000 đ
Giám đốc : NGUYÊN THẾ NHẬM
Là đơn vị hoạch toán độc lập.
Công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn ngày nay, tiền thân là xí nghiệp đá vôi
Tiên Sơn và công trường khai thác Vĩnh Sơn sát nhập ngày 10/03/1966 mang
tên xí nghiệp đá vối Tiên Sơn thuộc công ty kiến trúc Hà Tây. Được thành lập
doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 484 – QĐ/UB ngày 01/12/1992 và
quyết định đổi tên số 593 – QĐ/UB ngày 24/10/1995 của UBND tỉnh Hà Tây
chuyển doanh nghiệp nhà nước công ty xi măng Tiên Sơn Hà Tây thành công ty
cổ phần từ ngày 01/01/2005.
2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây được thành lập với chức năng là
sản xuất xi măng PC30 theo tiêu chuẩn Việt Nam(TCVN 6260-1997) và theo
Nguyễn Thị Minh Lợi 13 MSV: 06A05790N
Luận văn tốt nghiệp
tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2000. Năm 2003 công ty đầu tư nâng cấp toàn
bộ dây truyền sản xuất trong đó đã xây dựng mới một dây truyền lò nung
Clinker nâng công suất nhà máy lên 150.000 tấn/ năm. Thực hiện chủ trương
của Nhà nước về việc chuyển đổi các DNNN. Ngày 26/12/2004 công ty xi măng
Tiên Sơn Hà Tây đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông thành lập công ty cổ phần xi
măng Tiên Sơn Hà Tây.
Qua thời kì đổi tên cùng sự đi lên của nền kinh tế thị trường ngày càng phát
triển đổi mới đa dạng. Để không ngừng phát triển công ty ngày càng mở rộng
quy mô sản xuất, tiếp cận và đáp ứng nhu cầu thị trường, công ty đã thành lập
hai văn phòng đại diện để giới thiệu sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm ở Hà Nội.
Nhờ nhưng chủ trương, đường lối của Ban giám đốc công ty, công ty đã tạo

nhiều uy tín, gây được nhiều ấn tượng tốt về sản phẩm của mình với khách hàng,
với tinh thần đoàn kết gắn bó và chủ động sáng tạo của CBCNV và Ban giam
đốc đã từng bước đưa doanh nghiệp phát triển.
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ( Sơ đồ 8 – phần phụ lục).
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết
định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến quyền lợi của Công ty.
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty.
- Ban Giám đốc: Ban giám đốc của công ty gồm có Giám đốc phụ trách
chung và 2 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và phụ trách sản xuất.
- Các phòng ban chức năng:
• Phòng tổ chức Hành chính: Tổ chức quản lý nhân sự của Công ty.
Nguyễn Thị Minh Lợi 14 MSV: 06A05790N
Luận văn tốt nghiệp
• Phòng Vật tư vận tải: Lập kế hoạch, xây dựng các định mức vật tư chủ
yếu, vận chuyển hàng đến các cửa hàng đại lý tiêu thụ sản phẩm .
• Phòng Kế hoạch điều độ sản xuất: Hàng tháng lập kế hoạch sản xuất.Tổ
chức điều hành sản xuất và kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch.
• Phòng kỹ thuật công nghệ: có trách nhiệm kiểm tra đánh giá chất lượng
đầu vào và cũng là nơi đánh giá chất lượng đầu ra của sản phẩm hàng hoá.
• Phòng Kế toán thống kê: Thực thi mọi chính sách chế độ, kế toán kiểm
tra ghi chép và giám sát mọi tình hình biến động về tài chính của Công ty.
• Dưới các phòng ban chức năng còn có các phân xưởng sản xuất như: Khai
thác đá; phân xưởng liệu; phân xưởng lò nung; phân xưởng thành phẩm;
phân xưởng cơ điện.
2.1.4. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu trong 2 năm( 2007 – 2008).
(Đơn vị tính: VNĐ)

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
Tuyệt đối %
Tổng doanh thu 85.254.000.000 105.376.000.000 20.122.000.000 23,6
Tổng chi 78.131.000.000 95.097.000.000 16.966.000.000 21,7
Nộp ngân sách
nhà nước
5.640.000.000 5.896.000.000 256.000.000 4,5
Thu nhập bq đầu
người/tháng
2.540.000 2.780. 000 330.000 13,5
Nộp BHXH 1.380.000.000 1.654.000.000 274.000 19,9
Giá trị TSCĐ
bình quân
16.644.000.000 14.645.000.000 (-1.999.000.000) (-12)
Vốn chủ sở hữu 31.488.000.000 42.138.000.000 10.650.000.000 33,8
Tổng lợi nhuận
trước thuế
7.123.000.000 10.278.000.000 3.155.000.000 44,3
Lợi nhuận sau
thuế
7.123.000.000 8.745.000.000 1.622.000.000 22,8
Nguyễn Thị Minh Lợi 15 MSV: 06A05790N
Luận văn tốt nghiệp
2.1.5. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn.
2.1.5.1. Chính sách kế toán Công ty áp dụng.
Từ đặc điểm hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh, Công ty thực hiện chế
độ kế toán theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC. Ngoài ra công ty đã đầu tư hệ thống
máy vi tính và hệ thống phần mềm kế toán ACSOFT trang bị cho phòng tài vụ
góp phần tạo thuận lợi cho việc xử lý và lưu trữ thông tin trong công tác kế toán.

2.1.5.2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty.
- Kỳ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
- Hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kế toán GTGT: tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo giá thực tế.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao theo đường thằng.
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Tài sản cố định hữu hình và vô hình được ghi
nhận theo giá gốc. Tài sản cố định thuê tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp
lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
- Hình thức ghi sổ: Công ty sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung. Đây là
hình thức rất thuận tiện cho việc áp dụng trong kế toán máy. (Sơ đồ 9 – phần
phụ lục).
2.2. Trực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí của công ty cổ phần xi
măng Tiên Sơn.
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp.
2.2.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Tại Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
từng phân xưởng sản xuất.Việc sản xuất được trải qua nhiều giai đoạn chế biến
liên tiếp qua các phân xưởng. Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn chỉ sản xuất
Nguyễn Thị Minh Lợi 16 MSV: 06A05790N
Luận văn tốt nghiệp
một loại sản phẩm duy nhất là xi măng PC 30.Căn cứ vào yêu cầu và trình độ
quản lý tại Công ty thì bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức
tập trung,có thể hạch toán chi phí chi tiết từng phân xưởng một cách thuận lợi dễ
dàng.
2.2.1.2. Phương pháp tập hợp.
* Tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
* Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
* Tập hợp chi phí sản xuất chung.

* Khấu hao TSCĐ.
* Các chi phí khác bằng tiền.
2.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu. phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm.
Bao gồm: Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất xi măng là đá vôi, đất sét,
quặng sắt; Nguyên vật liệu phụ là thạch cao, xỉ xốp, các loại phụ gia; Nhiên liệu
dùng để sản xuất xi măng tại Công ty là dầu Diezen, than.
Trị giá của vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia
quyền:
Giá thực tế
đơn vị
bình quân
=
Trị giá thực tế NVL
tồn đầu tháng
+
Trị giá thực tế NVL
nhập trong tháng
Số lượng tồn đầu tháng +
Số lượng nhập trong
tháng
Trị giá NVL = Số lượng x Giá thực tế
xuất dùng NVL xuất dùng đơn vị bình quân
Ví dụ: Căn cứ trên bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho nguyên vật liệu
tháng 8/2008 của công ty CP xi măng Tiên Sơn về nguyên vật liệu Nổ như sau:
Số tồn đầu kì: Số lượng 125,5 kg, trị giá 40.787.500 đ
Nhập trong kì: Số lượng 50 kg, trị giá 16.380.000 đ
Nguyễn Thị Minh Lợi 17 MSV: 06A05790N

Luận văn tốt nghiệp
Xuất trong kì: Số lượng 35 kg
Đơn giá bán
=
40.787.500 đ + 16.380.000 đ
125,5 + 50

= 325.740 đ
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tính toán và định khoản (Biểu 1 – phần
phụ lục)
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- Kế toán sử dụng TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu” để theo dõi sự biến động
của NVL (và được mở chi tiết tương ứng cho từng bộ phận)
- Kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” để tập hợp
chi phí nguyên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất.
TK 62101 - Phân xưởng nghiền liệu
TK 62102 - Phân xưởng nung clinhke
TK 62103 - Phân xưởng nghiền xi măng
TK 62104 - Phân xưởng thành phẩm
* Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến hành tính toán và định khoản:
Nợ TK 621: (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
Có TK 152: (Chi phí nguyên vật liệu)
Căn cứ chúng từ gốc kế toán ghi sổ Nhật kí chung ( Biểu 2 – phần phụ lục).
Sau đó phản ánh vào sổ chi tiết, sổ cái như sau: ( Biểu 3, Biểu 4 – phần phụ
lục).
2.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí Nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền lương, tiền lương phụ
cấp, tiền làm thêm, các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân sản xuất
trong kỳ.
Các khoản trích bao gồm:

- Kinh phí công đoàn được trích 2% theo lương thực tế phải trả công nhân
sản xuất.
Nguyễn Thị Minh Lợi 18 MSV: 06A05790N
Luận văn tốt nghiệp
- BHXH là 20% theo lương cơ bản trong đó 15% tính vào chi phí trong kỳ
còn lại 5% người công nhân phải chịu.
- BHYT là 3% theo lương cơ bản trong đó 2% tính vào chi phí trong kỳ,
1% người công nhân phải chịu.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí
nhân công trực tiếp”. Được mở chi tiết cho từng phân xưởng.
TK 62201 - Phân xưởng nghiền liệu
TK 62202 - Phân xưởng lò nung clinhke
Tk 62203 - Phân xưởng nghiền xi măng
TK 62204 - Phân xưởng thành phẩm
Cũng như nhiều doanh nghiệp sản xuất khác, Công ty cổ phần Xi măng Tiên
Sơn Hà Tây cũng áp dụng hình thức trả lương cho công nhân sản xuất theo sản
phẩm đây là hình thức trả lương có nhiều ưu điểm nó đảm bảo công bằng và
khuyến khích người lao động làm việc, ai làm nhiều lương nhiều, ai làm ít lương
ít, lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ được tính như sau:
Lương phải = Số lượng sản phẩm x Đơn giá
hoàn thành
Quy trình hạch toán:
* Căn cứ vào bảng tính lương vào cuối tháng như tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất ví dụ của phân xưởng nghiền liệu tháng 8/2008 là
142.722.766 đ.
Kế toán ghi:
Nợ TK 62201 (PX nghiền liệu): 142.722.766 đ
Có TK 334 : 142.722.766 đ
Sau đó kế toán tiền lương nhập tiếp dữ liệu về các khoản trích theo lương
như BHXH, KPCĐ, BHYT theo định khoản như sau:

Nợ TK 62201: 27.117.325,54
Có TK 338 (KPCĐ, BHXH, BHYT): 27.117.325,54
Nguyễn Thị Minh Lợi 19 MSV: 06A05790N
Luận văn tốt nghiệp
Cuối kì các bút toán được chuyển vào sổ Nhật kí chung ( Biểu 2 – phần
phụ lục) và các sổ: sổ chi tiết, Sổ cái TK 622, bảng phân bổ tiền lương và
BHXH lần lượt ( Biểu 5, Biểu 6, Biểu 7 – phần phụ lục).
2.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan trực tiếp phục vụ cho công tác
tổ chức quản lý sản xuất tại các phân xưởng, tổ sản xuất. Tại Công ty Cổ phần
Xi măng Tiên Sơn Hà Tây chi phí sản xuất chung bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho sản xuất
Chi phí về khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác.
Để theo dõi khoản mục chi phí này kế toán sử dụng TK 627 “ Chi phí sản
xuất chung”. TK này có các TK cấp 2 (1,2,4,7,8) tương ứng với các khoản mục
ở trên.
*Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng:
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp, làm
thêm và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận
sản xuất, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội
sản suất.
Tại Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây, tiền lương trả cho nhân
viên phân xưởng được tính theo lương sản phẩm.
Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng trong kỳ:
Tiền lương phải trả = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá
Đơn giá sản phẩm được tính theo hệ số lương, tiền lương tối thiểu và sản
lượng kế hoạch, sản lượng thực tế.

Tài khoản sử dụng: TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng. Tài khoản
này cũng được mở chi tiết theo từng phân xưởng.
TK 627101 - Chi tiết phân xưởng nghiền liệu
Nguyễn Thị Minh Lợi 20 MSV: 06A05790N
Luận văn tốt nghiệp
TK 627102 - Chi tiết phân xưởng lò nung clinhke
TK 621103 - Chi tiết phân xưởng nghiền xi măng
TK 627104 - Chi tiết phân xưởng thành phẩm
Ví dụ: Tiền lương phải trả chi nhân viên phân xưởng nghiền liệu tháng 8/
2008. là.174.874.700đ ta nhập số liệu như sau:
Nợ TK 627101( PX nghiền liệu): 174.874.700đ
Có TK 334 : 174.874.700đ
Kết thúc quá trình nhập liệu máy tính sẽ tự động chuyển vào các sổ
TK 627( Biểu 8, Biểu 9 – phần phụ lục).
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK 334 : 10.492.482
Nợ TK 627101 : 33.226.193
Có TK 338(2, 3, 4): 43.718.675
Tự động kết chuyển vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH( Biểu 7 – phần
phụ lục)
*Kế toán chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chung.
Chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho sản xuất kinh doanh như: Bu lông,
trợ nghiền xi măng.
Tài khoản sử dụng: TK 6272 tài khoản này cũng được mở chi tiết theo từng
phân xưởng tương tự như tài khoản 6271.
Dựa vào chứng từ, kế toán nhập số liệu vào máy, quy trình tương tự như đối
với nguyên vật liệu trực tiếp.
Kế toán máy sẽ tự động tính toán theo phương pháp bình quân gia quyền.
Sau đó số liệu được máy chuyển vào các sổ tài khoản có liên quan, bảng phân bổ
nguyên vật liệu. ( Biểu 10 – phần phụ lục).

* Kế toán chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất.
Bao gồm: chi phí về quần áo, giầy dép, mũ bảo hiểm, dụng cụ sửa chữa.
Kế toán sử dụng TK 6273, mở chi tiết cho từng phân xưởng như hai TK trên.
Khi phát sinh chi phí kế toán hạch toán:
Nguyễn Thị Minh Lợi 21 MSV: 06A05790N
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 6273( chi tiết)
Có TK 153 ( chi phí CCDC cho SX chung)
* Kế toán khấu hao tài sản cố định.
Tài sản cố định dùng cho sản xuất tại Công ty gồm rất nhiều loại như: máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
Công ty tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng, căn cứ vào
nguyên giá và thời gian sử dụng của từng loại tài sản cố định ta tính được mức
trích khấu hao như sau:
Sau đó căn cứ vào mức trích khấu hao năm kế toán xác định được mức trích
khấu hao tháng:
Kế toán sử dụng TK 6274 “ Chi phí khấu hao TSCĐ”.
Việc tính khấu hao do máy tính thực hiện và được phản ánh vào các sổ theo
but toán:
Nợ TK 6274( chi tiết từng phân xưởng)
Có TK 214 (Chi phí khấu hao TSCĐ)
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Biểu 11 – phần phụ lục).
Nguyễn Thị Minh Lợi 22 MSV: 06A05790N
Mức trích khấu hao = Nguyên giá
Thời gian sử dụng
hàng năm
của TSCĐ
Mức trích khấu hao = Mức trích khấu hao hàng năm
12
trung bình hàng tháng

của TSCĐ
Luận văn tốt nghiệp
* Kế toán chi phí bằng tiền khác.
Các khoản chi phí bằng tiền khác ngoài những khoản chi tiêu để phục vụ cho
công tác sản xuất như chi phí về điện nước, chi phí cho tiếp khách, chi trả lãi
vay.
Tài khoản 6278 “ Chi phí bằng tiền khác” cũng tương tự như đối với các tài
khoản chi phí khác. Tài khoản này cũng được mở chi tiết theo từng phân xưởng.
* Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ.
Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ là tài khoản 154 “Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang”, tài khoản này được mở chi tiết theo từng
phân xưởng:
TK 15401: Chi tiết cho phân xưởng nghiền liệu
TK 15402: Chi tiết cho phân xưởng lò nung linhke
TK 15403: Chi tiết cho phân xưởng nghiền xi măng
TK 1504: Chi tiết cho phân xưởng thành phẩm
Định kỳ vào thời điểm cuối tháng sau khi chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
đã tập hợp, kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển phân bổ từ các tài khoản 621,
622, 627 sang tài khoản 154.
Dưới đây là bảng phân bổ của TK154 vào các sổ: sổ chi tiết, sổ cái.(Biểu 12,
Biểu 13 – phần phụ lục)
2.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm.
2.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Tại Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây, đối tượng tính giá thành là
thành phẩm xi măng đóng bao hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng và nửa
thành phẩm hoàn thành ở các giai đoạn chế biến khác, như bột liệu tại phân
xưởng nghiền liệu, clinhke tại phân xưởng lò nung clinhke, xi măng bột tại phân
xưởng nghiền xi măng, xi măng bao tại phân xưởng thành phẩm.
2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào đối tượng tính giá thành là sản phẩm ở bước công nghệ cuối

cùng và nửa thành phẩm ở các giai đoạn chế biến cũng như đặc điểm quy trình
Nguyễn Thị Minh Lợi 23 MSV: 06A05790N
Luận văn tốt nghiệp
công nghệ sản xuất của nhà máy là quy trình công nghệ chế biến phức tạp liên
tục và khép kín. Nên phương pháp tính giá thành của Công ty cổ phần Xi măng
Tiên Sơn là phương pháp tính giá thành phân bước có tính nửa thành phẩm. Khi
đó căn cứ vào chi phí sản xuất từng phân xưởng ta tính được giá thành của nửa
thành phẩm và thành phẩm xi măng theo công thức sau:
Giá thành nửa
thành phẩm
giai đoạn i
=
Chi phí ở
giai đoạn trước
chuyển sang
+
Chi phí dở
dang đầu kỳ
của giai đoạn i
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
của giai đoạn i
-
Chi phí dở
dang cuối kỳ
ở giai đoạn i
Giá thành đơn vị
=
Tổng giá thành thực tế ở giai đoạn i

ở giai đoạn i Sản lượng sản suất trong tháng của giai đoạn i
Việc tính giá thành ở công ty trải qua nhiều phân xưởng khác nhau:
+ Đầu tiên là ở phân xưởng nghiền liệu ta có bảng tính giá thành của phân
xưởng ( Biểu 14 - phần phụ lục).
+ Tiếp theo công đoạn chế biến sẽ diễn ra ở phân xưởng Lò nung Clinker
( Biểu 15 - phần phụ lục).
+ Clinker được chuyển sang phân xưởng nghiền xi măng để chế biến thành
xi măng bột.( Biểu 16 - phần phụ lục).
+ Sau đó xi măng bột được chuyển sang phân xưởng thành phẩm đóng bao
thành xi măng bao, sau đó nhập kho. ( Biểu 17 - phần phụ lục).
Số liệu trên được máy tự động chuyển vào các sổ có liên quan và cho ta
bảng tính giá thành phân xưởng. (Biểu 18 - phần phụ lục)
Nguyễn Thị Minh Lợi 24 MSV: 06A05790N
Luận văn tốt nghiệp
PHẦN 3
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.1. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty côt phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây.
3.1.1. Ưu điểm.
Qua thời gian nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty cổ phần Xi măng Tiên
Sơn Hà Tây, em đã cố gắng tìm hiểu công tác kế toán nói chung và công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả số lượng nhân
viên kế toán không quá đông, đáp ứng được với đỏi hỏi của công việc. Trình độ
của nhân viên kế toán trong Công ty khá tốt, đáp ứng được yêu cầu công việc.
Phòng kế toán được trang bị một hệ thống máy vi tính khá hiện đại, được
cài đặt phần mềm kế toán, nhằm hỗ trợ cho công tác hạch toán kế toán của
Công ty, giúp cho kế toán viên giảm bớt được những thao tác và hạn chế tối đa
các sai sót.
Công ty áp dụng hình thức ghi Sổ nhật kí chung, với hình thức đơn giản dễ

áp dụng phù hợp với phương pháp tập hợp chi phí của công ty và công tác kế
toán máy.
Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được
thực hiện tương đối khoa học, Chi phí sản xuất phát sinh trong kì dã đảm bảo
được tập hợp đầy đủ với các khoản mục chi phí, hệ thống sổ kế toán. Mặt khác
công ty cũng chú trọng tới việc quản lý chặt chẽ các khoản chi phí phí sinh trong
kì nhằm tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
3.1.2. Những mặt còn tồn tại
Trong quá trình tìm hiểu về công tác kế toán tại công ty cổ phần xi măng
Tiên Sơn, ngoài những thành tựu đã đạt được vẫn còn một số mặt tồn tại sau:
- Thứ nhất: Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn, khi sửa chữa lớn
thực tế phát sinh, thì hạch toán luôn vào chi phí trong tháng đó.
Nguyễn Thị Minh Lợi 25 MSV: 06A05790N

×