Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tai lieu boi duong hsg su 8 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.11 KB, 23 trang )

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LỊCH SỬ 8
LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI
Chuyên đề 1: NHỮNG CUỘC CÁCH MẠNG TƯ SẢN VÀ SỰ XÁC LẬP CỦA CNTB
TRÊN PHẠM VI THẾ GIỚI
Câu 1. Vì sao các nước phương Tây đẩy mạnh xâm chiếm thuộc địa? Đối tượng xâm
lược của các nước phương Tây? Những sự kiện nào chứng tỏ đến giữa thế kỉ XIX chủ
nghĩa tư bản đã thắng lợi trên phạm vi toàn thế giới?
* Các nước phương Tây đẩy mạnh xâm chiếm thuộc địa, vì trong thời kì cách mạng cơng
nghiệp, kinh tế chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng làm cho nguyên liệu và thị trường
tăng nhanh.
* Đối tượng xâm lược của các nước phương Tây: Các nước châu Á (Ấn Độ, Trung Quốc,
Đông Nam Á), các nước châu Phi vì ở nơi này chế độ phong kiến suy yếu, lỗi thời, lạc hậu,
tài nguyên phong phú, dân cư đông đúc, nguyên liệu dồi dào và thị trường rộng lớn.
* Những sự kiện nào chứng tỏ đến giữa thế kỉ XIX chủ nghĩa tư bản đã thắng lợi trên
phạm vi toàn thế giới:
- Từ khi tiến hành cách mạng công nghiệp, nhu cầu về nguyên liệu, thị trường của các
nước tư bản Anh và Pháp trở nên cấp thiết, khiến chính phủ tư sản các nước này đẩy mạnh
việc xâm lược đối với phương Đông, đặc biệt là Ấn Độ, Trung Quốc và khu vực Đơng Nam
Á.
+ Anh hồn thành chinh phục Ấn Độ cuối thế kỉ XVIII, Trung Quốc bị các nước tư bản
xâu xé.
+ Phi lip pin trở thành thuộc địa Tây Ban Nha (Thế kỉ XVI), Inđônêsia trở thành thuộc
địa Hà Lan (Thế kỉ XVI-XVII).
+ Cuối thế kỉ XIX Anh chiếm Miến Điện, Mã Lai; Pháp chiếm Việt Nam, Lào, Cam phu
chia, Anh và Pháp tranh cấp Thái Lan.
- Tại châu Phi, các nước Anh, Pháp, Đức, I-ta-li-a, Bỉ,... cũng ráo riết đẩy mạnh xâu xé,
biến toàn bộ châu lục này thành thuộc địa của mình (Anh có thuộc địa Kếp ở Nam Phi; Pháp
chiếm An giê ri ở Bắc Phi).
- Kết quả, cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, hầu hết các nước ở châu Á, châu Phi đều trở
thành thuộc địa hoặc phụ thuộc của chủ nghĩa thực dân phương Tây.
Câu 2. Em hiểu thế nào là “Cách mạng tư sản”? Nêu hình thức đấu tranh của


các cuộc CMTS thế kỉ XVI - XVIII.
* Cách mạng tư sản là: cuộc cách mạng do giai cấp tư sản lãnh đạo (có nơi liên kết
với quý tộc mới - quý tộc tư sản hoá), nhằm đánh đổ chế độ phong kiến lỗi thời, đem quyền
lợi lại cho giai cấp tư sản, tạo tiền đề cho quan trọng cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.
* Hình thức đấu tranh:
- Chiến tranh giải phóng dân tộc: Cách mạng tư sản Hà Lan TK XVI; Chiến tranh
giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ.
- Nội chiến: Cách mạng tư sản Anh TK XVII; Cách mạng tư sản Pháp cuối TK XVIII.
Câu 3. So sánh điểm giống và khác nhau của các cuộc cánh mạng tư sản thời cận
đại.
* Giống nhau:
* Khác nhau: về hình thức: nội chiến hoặc giải phóng dân tộc, cải cách thống nhất đất
nước.
Câu 4. Cách mạng tư sản có tác dụng như thế nào đối với sự phát triển lịch sử?
Cách mạng tư sản bắt đầu từ thế kỷ XVI kéo dài tới thế kỷ XX vừa có tác dụng tích
cực nhưng có những hạn chế mà cách mạng tư sản mang lại:
1


* Tích cực:
- Xóa bỏ chế độ phong kiến, thiết lập nền dân chủ tư sản.
- Tạo ra phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất đồng thời có một tiến bộ vượt bậc
về phương thức sản xuất, là một bước tiến có ý nghĩa lịch sử trong xã hội nhân loại.
* Hạn chế:
Thầy cô cần đáp án cụ thể liên hệ Zalo 0974004860
Chuyên đề 2: PHONG TRÀO CÔNG NHÂN
Câu 1: Nét mới trong phong trào công nhân những năm 1830-1840? Kết cục
phong trào đấu tranh của công nhân ở các nước Châu Âu nửa đầu TK XIX? Nguyên
nhân thất bại? Điểm khác so với các phong trào công nhân trước đó?
* Nét mới trong phong trào cơng nhân những năm 1830-1840: Đấu tranh chính trị,

tiến tới đấu tranh vũ trang; kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
* Kết cục phong trào đấu tranh của công nhân ở các nước Châu Âu nửa đầu TK XIX:
Đều thất bại, song nó đánh dấu sự trưởng thành của phong trào công nhân quốc tế, là cơ sở
cho sự ra đời lí luận cách mạng.
* Nguyên nhân thất bại:
- Trình độ giác ngộ và tổ chức của giai cấp cơng nhân cịn yếu.
* Điểm khác so với các phong trào cơng nhân trước đó: Thầy cơ cần đáp án cụ thể liên
hệ Zalo 0974004860
Câu 2: Em có nhận xét gì về cuộc đấu tranh của giai cấp cơng nhân cuối TK XIX
(Trình bày nguyên nhân, số lượng, quy mơ, phạm vi, tính chất, hình thức đấu tranh,
mục tiêu và kết quả của phong trào công nhân cuối thế kỉ XIX?)? Những sự kiện
chứng tỏ phong trào công nhân thế giới vẫn tiếp tục phát triển trong những năm cuối
TK XIX? Kết quả lớn nhất của phong trào công nhân cuối thế kỉ XIX là gì? Vì sao sau
thất bại của công xã Pari, phong trào công nhân vẫn tiếp tục phát triển?
* Nhận xét gì về cuộc đấu tranh của giai cấp cơng nhân cuối TK XIX (Trình bày
ngun nhân, quy mơ, phạm vi, tính chất, hình thức đấu tranh, mục tiêu và kết quả của
phong trào công nhân cuối thế kỉ XIX.
- Nguyên nhân: Mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản sâu sắc. Chủ nghĩa Mác xâm nhập
vào phong trào công nhân. Ý thức giác ngộ của công nhân lên cao.
- Phạm vi: Tất cả các nước tư bản Âu – Mĩ.
- Số lượng: Phát triển nhanh chóng, tăng lên hàng triệu người, điển hình là cuộc đấu
tranh ở Mĩ ngày 1/5/1886 hơn 350.000 công nhân đình cơng biểu tình, 40 vạn cơng nhân Sica-gơ biểu tình.
- Qui mơ: Lớn.
- Hình thức: Bãi cơng, biểu tình (có tổ chức).
- Mục tiêu: Địi tăng lương, giảm giờ làm.
- Kết quả: Thành lập các tổ chức chính trị của giai cấp công nhân ở mỗi nước.
* Những sự kiện chứng tỏ phong trào công nhân thế giới vẫn tiếp tục phát triển trong
những năm cuối TK XIX:
* Kết quả lớn nhất của phong trào công nhân cuối thế kỉ XIX là ……….
* Sau thất bại của công xã Pari, phong trào công nhân vẫn tiếp tục phát triển, vì

Thầy cơ cần đáp án cụ thể liên hệ Zalo 0974004860
Câu 3: Qua những cuộc đấu tranh của công nhân Anh, Pháp, Đức đầu thế kỉ XX
phản ánh điều gì? Nêu những ưu điểm và hạn chế của công nhân thời kì này?
2


* Qua những cuộc đấu tranh của công nhân Anh, Pháp, Đức đầu thế kỉ XX phản
ánh
- Trong những năm 20 – 30 của thế kỉ XIX, công nhân ở các nước châu Âu ngày càng
đông, ngày càng đấu tranh địi quyền lợi về kinh tế và chính trị.
+ Ở Pháp năm 1831, cơng nhân Li-ơng khởi nghĩa địi tăng lương, giảm giờ làm.
+ Năm 1834, thợ thủ công Li-ông khởi nghĩa đòi thiết lập nền cộng hòa.
+ Ở Anh từ năm 1836 – 1848 diễn ra phong trào “Hiến chương” địi phổ thơng đầu
phiếu, tăng lương, giảm giờ làm.
+ Ở Đức năm 1884, công nhân Sơ-lê-din khởi nghĩa phá hủy nhà xưởng
- Những cuộc đấu tranh trên đã thất bại vì thiếu sự lãnh đạo đúng đắn và chưa có
đường lối chính trị rõ ràng, song đã đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân, tạo
điều kiện quan trọng cho sự ra đời của lí luận khoa học sau này.
- Những cuộc đấu tranh này phản ánh ý thức đấu tranh giai cấp ngày càng nâng cao.
* Những ưu điểm và hạn chế của công nhân thời kì này
- Ưu điểm
- Hạn chế
Chuyên đề 3: CÁC NƯỚC ÂU – MĨ – NGA CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẦU THẾ KỈ XX
Câu 1: Chứng minh rằng “công xã Pari là nhà nước kiểu mới”. Ý nghĩa lịch sử
của công xã Pari? Nhứng điểm nào chứng tỏ công xã khác hẵn nhà nước tư sản? Vì sao
cơng xã Pari là nước nước kiểu mới? Công xã Pari đã để lại những bài học kinh
nghiệm quý báu gì cho giai cấp vô sản thế giới?
* Chứng minh:
- Nhiệm vụ cấp thiết của cơng xã là nhanh chóng đập tan bộ máy nhà nước tư sản cũ,
lập nên chính quyền của giai cấp vô sản.

- Hội đồng công xã là cơ quan cao nhất của Cơng xã Pa-ri, sau đó là các ủy ban, mỗi
ủy ban sẽ có 1 ủy viên cơng xã đứng đầu và chịu mọi trách nhiệm trước nhân dân. Người
này cũng có thể bị bãi miễn.
- Giải tán toàn bộ quân đội và bộ máy cảnh sát cũ để thay thành lực lượng vũ trang
nhân dân.
- Tách nhà thờ ra để hoạt động riêng, còn các trường học, nhà nước khơng tổ chức dạy
kinh thánh.
- Nhiều chính sách tiến bộ khác được công xã thi hành như: cho phép cơng nhân làm
chủ các xí nghiệp mà người chủ trước đó bỏ trốn, kiểm sốt chặt chẽ chính sách tiền lương
của xí nghiệp, hạn chế những lao động phải làm đêm,…
- Chủ trương giáo dục bắt buộc với toàn dân và không mất tiền, cải thiện điều kiện
làm việc đặc biệt là những công nhân nữ.
Những điều trên cho chúng ta thấy rõ việc tổ chức và hoạt động của Cơng xã Pa-ri là
hồn tồn mới, tiên tiến hơn, đáp ứng sự mong mỏi của quần chúng nhân dân. Nó hồn tồn
khác so với kiểu nhà nước trước đây, đặc biệt là nhà nước của giai cấp bóc lột.
* Ý nghĩa
- Dù là một nhà nước kiểu mới nhưng Cơng xã Pa-ri vẫn thất bại. Tuy nhiên, đó lại có
ý nghĩa to lớn và ảnh hưởng tới các cuộc đấu tranh của giai cấp vơ sản trên tồn thế giới
- Như Lê-nin từng nói, Cơng xã Pa-ri đã để lại ““một kinh nghiệm lịch sử có ý nghĩa
vơ cùng to lớn, một bước tiến nhất định của cách mạng vơ sản trên thế giới”
- Cơng xã Pa-ri có sự sáng tạo khi đưa ra những chính sách mới cho một nhà nước
mới. Đồng thời, nhà nước này hoạt động để phục vụ lợi ích cho đa số nhân dân lao động.
3


* Những điểm chứng tỏ công xã khác hẵn nhà nước tư sản
Thầy cô cần đáp án cụ thể liên hệ Zalo 0974004860
* Công xã Pari là nước nước kiểu mới, vì
- Cơng xã đã ban bố và thi hành nhiều sách lệnh phục vụ quyền lợi của nhân dân.
- Bản chất của cơng xã là do dân và vì dân, không như nhà nước tư sản chỉ phục vụ

cho quyền lợi của giai cấp tư sản.
* Công xã Pari đã để lại những bài học kinh nghiệm quý báu cho giai cấp vơ sản
Câu 2: Qua tình hình các nước Anh, Pháp, Mĩ, Đức cuối thế kỉ XIX đến đầu thế
kỉ XX, hãy nêu những đặc điểm chung, nổi bật trong sự phát triển kinh tế của các nước
đó? Chuyển biến quan trọng nhất trong nền kinh tế là gì? Em hiểu gì về quyền lực sự
chuyển biến đó?
* Qua tình hình các nước Anh, Pháp, Mĩ, Đức cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX,
những đặc điểm chung, nổi bật trong sự phát triển kinh tế: Sự canh tranh đưa đến tình
trạng tư bản lớn “nuốt” tư bản nhỏ, tập trung sản xuất và tư bản, các tổ chức độc quyền ra
đời chi phối đời sống xã hội của các nước đó.
* Chuyển biến quan trọng nhất trong nền kinh tế là: …..
* Quyền lực của các công ty độc quyền
- Các công ty độc quyền chiếm ưu thế, nắm giữ và chi phối toàn bộ đời sống kinh tế ở
các nước đế quốc.
- ………………..
Câu 3: Tại sao các nước đế quốc tăng cường xâm lược thuộc địa? Nêu mâu thuẫn
chủ yếu giữa các đế quốc già (Anh, Pháp) và đế quốc trẻ (Mĩ, Đức)? Mâu thuẫn đó đã
chi phối chính sách đối ngoại của các nước đế quốc như thế nào?
* Các nước đế quốc tăng cường xâm lược thuộc địa, vì do nhu cầu về nguyên liệu,
thị trường, xuất khẩu tư bản tăng nhiều nên các nước đế quốc tăng cường xâm lược thuộc
địa.
* Mâu thuẫn chủ yếu giữa các đế quốc già (Anh, Pháp) và đế quốc trẻ (Mĩ, Đức)
là sự phát triển kinh tế và vấn đề về thuộc địa không đều nhau.
* Mâu thuẫn đó đã chi phối chính sách đối ngoại của các nước đế quốc là gây
chiến tranh để chi lại thế giới.
Câu 4: Quốc tế thứ nhất, thứ hai có vai trị như thế nào đối với phong trào công
nhân quốc tế?
* Quốc tế thứ nhất
- Thông qua các hoạt động của mình, Quốc tế thứ nhất đã truyền bá rộng rãi chủ nghĩa
Mác trong phong trào công nhân quốc tế.

- Đồn kết, thống nhất các lực lượng vơ sản quốc tế dưới ngọn cờ chủ nghĩa Mác.
* Quốc tế thứ hai
- Sự ra đời của Quốc tế thứ hai là bằng chứng về sự thắng lợi của chủ nghĩa Mác trong
phong trào công nhân.
- Nêu lên sự cần thiết phải thành lập chính Đảng của giai cấp vơ sản mỗi nước, đề cao
vai trị của quần chúng.
- Có nhiều đóng góp tích cực cho phong trào cơng nhân cuối thế kỉ XIX.
Câu 5: Vì sao cuộc cách mạng 1905 – 1907 được gọi là cuộc cách mạng dân chủ
tư sản kiểu mới? Tính chất và ý nghĩa của cuộc cách mạng 1905 – 1907 ở Nga? Cuộc
cách mạng đã để lại những bài học kinh nghiệm quý báu gì cho giai cấp vơ sản thế
4


giới? Vai trò của Lê Nin đối với phong trào cong nhân Nga và cách mạng thế giới như
thế nào?
* Cuộc cách mạng 1905 – 1907 được gọi là cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu
mới, vì nó làm nhiệm vụ của 1 cuộc cách mạng tư sản, đánh đổ chế độ phong kiến Nga
hoàng nhưng do giai cấp vơ sản lãnh đạo.
* Tính chất và ý nghĩa của cuộc cách mạng 1905 – 1907 ở Nga
- Tính chất: Đây là cuộc cách mạng dân chủ tư sản đầu tiên do giai cấp vơ sản lãnh
đạo trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa.
- Ý nghĩa
+ Cách mạng đã phát động các giai cấp bị áp bức, bóc lột và các dân tộc bị áp bức
trong đế quốc Nga đứng lên đấu tranh, làm lung lay chế độ Nga hoàng.
+ Dấy lên 1 cao trào đấu tranh của giai cấp vô sản trong các nước đế quốc và thúc đẫy
sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông vào đầu thế kỉ XX.
* Cuộc cách mạng đã để lại những bài học kinh nghiệm q báu cho giai cấp vơ
sản thế giới
* Vai trị của Lê Nin đối với phong trào công nhân Nga và cách mạng thế giới
Câu 6. Nêu hoàn cảnh lịch sử, những thành tựu chủ yếu về kĩ thuật trong các thế

kỉ XVIII - XIX? Ý nghĩa của những thành tựu trên? (Tại sao nói:“Thế kỉ XIX là thế kỉ
của sắt, máy móc và động cơ hơi nước"?)
* Hồn cảnh lịch sử: Cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra trước tiên ở nước Anh sau
đó lan sang các nước Âu – Mĩ đã tạo một cuộc cách mạng trong sản xuất, chuyển từ lao
động thủ công sang lao động bằng máy móc, đưa nền kinh tế tư bản phát triển nhanh chóng.
* Thành tựu chủ yếu:
- Về nơng nghiệp: Sử dụng phân hoá học, máy kéo, máy cày, tăng hiệu quả làm đất và
năng suất cây trồng.
- Về công nghiệp: Kĩ thuật luyện kim, chế tạo máy móc, đặc biệt là máy hơi nước, sử
dụng nguyên liệu than đá, dầu mỏ (phát triển nghề khai thác mỏ).
- Về giao thông: đóng tàu thuỷ, chế tạo xe lửa, phát minh máy điện tín. Do việc phát
triển của các ngành khác nên việc chuyển chở hàng hoá tư miền này sang miền khác, nước
này sang nước khác tăng lên, đòi hỏi phải có sự phát triển nhanh chóng của những phương
tiện vận chuyển.
- Về quân sự: Sản xuất nhiều loại vũ khí mới, chiếm hạm, ngư lơi, khí cầu…
Nhận xét: Thầy cơ cần đáp án cụ thể liên hệ Zalo 0974004860
Chuyên đề 4: CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
Câu 1: Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ nhất? Chiến tranh thế giới
thứ nhất để lại những hậu quả gì? Qua đó em rút ra nhận xét gì? Vì sao gọi cuộc chiến
tranh 1914 – 1918 là cuộc chiến tranh thế giới? Tính chất của cuộc chiến tranh là gì?
Em có suy nghĩ gì về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất?
* Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ nhất
- Nguyên nhân sâu xa:
+ Sự phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX
làm thay đổi sâu sắc so sánh lực lượng giữa các nước đế quốc.
+ Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa ngày càng gay gắt là nguyên
nhân cơ bản dẫn đến chiến tranh.
5



- Nguyên nhân trực tiếp:
+ Sự hình thành hai khối quân sự đối lập, kình địch nhau: khối Liên minh (Đức, Áo Hung, I-ta-li-a) và khối Hiệp ước (Anh, Pháp, Nga).
+ Duyên cớ: Ngày 28-6-1914, Thái tử Áo-Hung bị một phần tử khủng bố ở Xéc-bi ám
sát. Quân phiệt Đức, Áo-Hung chớp lấy cơ hội này để gây chiến tranh.
* Chiến tranh thế giới thứ nhất để lại những hậu quả
- Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc với sự thất bại của phe Liên minh, gây nên
thiệt hại nặng nề về người và của:
+ Nhiều thành phố, làng mạc, đường sá, cầu cống, nhà máy bị phá hủy.
+ 10 triệu người chết, hơn 20 triệu người bị thương.
+ Chiến phí lên tới 85 tỉ đơ la.
- Các nước Châu Âu trở thành con nợ của Mĩ.
- Bản đồ thế giới được chia lại: Đức mất hết thuộc địa; Anh, Pháp, Mĩ mở rộng thêm
thuộc địa của mình.
- Từ trong cuộc chiến tranh, cách mạng tháng Mười Nga thành cơng đánh dấu bước
chuyển lớn trong cục diện chính trị thế giới.
-> Rút ra nhận xét:
- Sự tàn phá khủng khiếp của chiến tranh về người và của, tổn hại to lớn cho nhân loại
cả về vật chất lẫn tinh thần.
- Đây là cuộc chiến tranh phi nghĩa, phản động, chỉ vì quyền lợi của mình, giai cấp tư
sản đã đẩy nhân dân các nước vào cuộc chiến tranh tàn khốc, đau thương.
* Tính chất của cuộc chiến tranh: Chiến tranh thế giới thứ nhất mang tính chất là
một cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa, chỉ đem lại nguồn lợi cho tư sản cầm quyền.
* Em có suy nghĩ về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất
……..
Chuyên đề 5. LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
Câu 1: Vì sao ở nước Nga năm 1917 lại có 2 cuộc cách mạng?
- Cuộc cách mạng tháng Hai đã lật đổ chế độ phong kiến Nga hoàng, đem lại quyền
tự do, dân chủ cho nhân dân. Tuy nhiên, sau cách mạng tháng Hai, cục diện 2 chính quyền
song song tồn tại ở nước Nga. Đó là:
+ Chính quyền Xơ viết của cơng nhân, nơng dân và binh lính.

+ Chính phủ lâm thời tư sản của giai cấp tư sản và đại địa chủ tư sản hóa.
=> Cục diện trên địi hỏi nước Nga phải tiến hành cuộc cách mạng lần thứ hai vào
tháng Mười năm 1917 (Cách mạng tháng Mười) nhằm lật đổ chính phủ lâm thời tư sản,
giành chính quyền hồn tồn về tay giai cấp vô sản. Đây là một cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
Câu 2: Vì sao Giơn Rit đặt tên cuốn sách của mình là “Mười ngày rung chuyến thế
giới”? Vì:
Câu 3: “Sắc lệnh hịa bình"và “sắc lệnh ruộng đất” đem lại những quyền lợi gì cho quần
chúng nhân dân?
- “Sắc lệnh hịa bình” đã đáp ứng mong muốn hịa bình, chấm dứt chiến tranh của đại
đa số quần chúng nhân dân lao động.
- Với “Sắc lệnh ruộng đất”, hơn 150 triệu ha ruộng đất của địa chủ được trao cho
nông dân, đáp ứng quyền lợi thiết thực của người nơng dân. Lần đầu tiên tồn thể nơng dân
ở Nga có ruộng đất để cày cấy.
6


Câu 4: Lê nin đóng vai trị như thế nào đối với sự thắng lợi của cách mạng tháng
Mười Nga?
Câu 5: Nêu ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917. (Vì sao
cách mạng tháng Mười Nga được đánh giá là một sự kiện lịch sử vĩ đại nhất trong lịch
sử nước Nga và nhân loại ở thế kỉ XX)
Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đưa đến việc thành lập nhà nước xã hội chủ
nghĩa đầu tiên trên thế giới, có ý nghĩa lịch sử to lớn đối với nước Nga và thế giới:
* Đối với nước Nga:
- Mở ra kỉ nguyên mới cho nước Nga. Làm thay đổi hoàn toàn vận mệnh đất nước và
số phận hàng triệu con người Nga.
- Lần đầu tiên trong lịch sử, giai câp công nhân, nhân dân lao động, và các dân tộc
được giải phóng, thốt khỏi mọi xiềng xích nơ lệ, làm chủ vận mệnh đất nước.
- Đưa những người lao động lên chính quyền, xây dựng chế độ mới - chế độ xã hội

chủ nghĩa.
* Đối với thế giới:
- Dẫn đến những biến đổi lớn lao trên thế giới. Có ảnh hưởng đến phong trào giải
phóng dân tộc, đặc biệt là phong trào đấu tranh giành độc lập của các nước thuộc địa và phụ
thuộc.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng của giai cấp công nhân quốc tế, chỉ ra con
đường đi đến thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản,
nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức.
- Tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế, phong trào giải phóng dân tộc ở nhiều nước.
Câu 6: Vì sao cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 được gọi là cuộc
khủng hoảng “thừa”? (Nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế những năm
1929-1933 là gì?). Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đã gây ra những hậu quả
nghiêm trọng như thế nào đối với các nước tư bản châu Âu và thế giới. Nêu các biện
pháp mà các nước tư bản thực hiện nhằm giải quyết cuộc khủng hoảng đó ?
Câu 7: Tại sao cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 là cuộc khủng
hoảng kinh tế lớn nhất, kéo dài nhất, gây thiệt hại nặng nề nhất?
Câu 8: Trong thập niên 20 của thế kỉ XX, kinh tế Mĩ và Nhật Bản có điểm gì
giống và khác nhau? Để thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933, cách giải
quyết của Mĩ và Nhật Bản khác nhau như thế nào? Từ sự phát triển kinh tế của Mĩ,
Nhật Bản, Việt Nam cần học hỏi những gì để phát triển kinh tế đất nước?
* Trong thập niên 20 của thế kỉ XX, kinh tế Mĩ và Nhật Bản có điểm gì giống và
khác nhau?
- Giống nhau: Cùng là nước thắng trận, thu được nhiều lợi nhuận, khơng bị mất mát gì
nhiều trong chiến tranh.
- Khác nhau:
+ Kinh tế Mỹ phát triển cực kỳ nhanh chóng do cải tiến kỹ thuật thực hiện phương
pháp sản xuất dây chuyển, tăng cường độ lao động và bóc lột công nhân.


7


+ Ở Nhật phát triển không đều, mất cân đối (trong vòng mấy năm đầu) rồi lại lâm vào
khủng hoảng, cơng nghiệp khơng có sự cải thiện, nơng nghiệp trì trệ, lạc hậu, kinh tế phát
triển chậm chạp, bấp bênh.
* Để thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933, cách giải quyết của Mĩ và
Nhật Bản khác nhau như thế nào?
- Mĩ giải quyết khủng hoảng bằng cải cách kinh tế, xã hội, thực hiện chính sách mới.
- Nhật giải quyết khủng hoảng bằng cách tăng cường chính sách qn sự hóa đất
nước, phát xít hóa bộ máy chính trị, gây chiến tranh bành trướng ra bên ngồi.
* Việt Nam học hỏi để phát triển đất nước:
Câu 9: Giải pháp thoát khỏi khủng hoảng kinh tế 1929-1933 giữa hai nhóm nước
Anh-Pháp-Mĩ và Đức-I-ta-li-a-Nhật Bản có gì khác nhau. Tại sao có sự khác nhau đó?
* Khác nhau:
* Nguyên nhân dẫn tới sự khác nhau:
Chuyên đề 6. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939 – 1945)
Câu 1: Nguyên nhân bùng nổ Chiến tranh thế giới thứ 2. Điểm giống và khác
nhau so với Chiến tranh thế giới thứ nhất? Liên Xơ có vai trị như thế nào trong việc
tiêu diệt chủ nghĩa phát xít?
* Nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai bao gồm:
- Nguyên nhân sâu xa:
+ Do sự chệnh lệch trình độ phát triển giữa các nước tư bản, dẫn đến những mâu
thuẫn về thuộc địa, thị trường.
+ Việc tổ chức và phân chia thế giới theo hệ thống Véc-xai - Oa-sinh-tơn khơng cịn
phù hợp nữa. Đưa đến một cuộc chiến tranh mới để phân chia lại thế giới.
- Nguyên nhân trực tiếp:
+ Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã làm những mâu thuẫn trở nên sâu
sắc dẫn tới việc lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít với ý đồ gây chiến tranh để phân chia
lại thế giới.

+ Thủ phạm gây chiến là phát xít Đức, Nhật Bản Italia. Nhưng các cường quốc
phương Tây lại dung túng, nhượng bộ, tạo điều kiện cho phát xít gây ra cuộc Chiến tranh thế
giới thứ hai.
* Giống nhau
+ Cả 2 cuộc chiến tranh này bùng nổ đều bắt nguồn từ mâu thuẫn của các nước đế
quốc về vấn đề thị trường và thuộc địa, khi mâu thuẫn đó đạt đến đỉnh cao khơng thể giải
quyết được dẫn đến chiến tranh bùng nổ.
+ Về tính chất cả 2 cuộc chiến tranh này đều mang tính chất phi nghĩa gây tổn thất
nặng nề về sức người sức của của nhân loại, để lại những hậu quả nặng nề.
+ Cả hai cuộc chiến tranh kết thúc thì tất cả tham chiến đều phải gánh chịu những hậu
quả, tổn thất hết sức nặng nề, cụ thể là thiệt hại về người và của, kinh tế bị tàn phá nặng nề.
* Khác nhau
- Phe tham chiến:
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất với sự tham gia của phe Liên Minh – phe Hiệp ước.
Phe Liên minh gồm Đức, Áo Hung, I-ta-li-a và phe Hiệp ước gồm: Anh, Pháp, Nga.
8


+ Chiến tranh thế giới thứ hai với sự tham gia của phe Phát xít – phe Đồng minh. Phe
phát xít dẫn đầu là Đức, Italia, Nhật Bản. Phe đồng minh dẫn đầu là Anh, Liên Xô, Mỹ.
Chiến tranh thế giới thứ 2 là mâu thuẫn giữa mặt trân đồng minh với phe phát-xít
- Thành phần các nước tham chiến
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất: các nước tư bản chủ nghĩa
+ Chiến tranh thế giới thứ hai: các nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa (Liên
Xô)
- Phạm vi, quy mô
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất: Lôi cuốn sự tham gia của hơn 30 quốc gia.
+ Chiến tranh thế giới thứ hai: Lôi cuốn sự tham gia của hơn 70 quốc gia;
- Tính chất
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất: Là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa ở cả hai bên

tham chiến.
+ Chiến tranh thế giới thứ hai: từ tháng 9/1939 – tháng 6/1941: chiến tranh đế quốc
phi nghĩa ở cả hai bên tham chiến; Từ tháng 6/1941, tính chất của chiến tranh có sự thay đổi:
tính chất phi nghĩa thuộc về các nước phát xít; tính chất chính nghĩa thuộc về các lực lượng
chống phát xít.
- Hậu quả
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất đã gây ra những thảm họa hết sức nặng nề đối với
nhân loại: Khoảng 1,5 tỷ người bị cuốn vào vịng khói lửa, 10 triệu người chết, trên 20 triệu
người bị thương, nền kinh tế Châu Âu bị kiệt quệ. Ngoài mất mát về người, các thành phố,
làng mạc, đường sá, cầu cống, nhà máy… ở châu Âu đều bị phá hủy, thiệt hại vật chất lên
tới 338 tỷ USD. Số tiền các nước tham chiến chi phí cho chiến tranh vào khoảng 85 tỷ USD.
+ Chiến tranh thế giới thứ hai: Chiến tranh thế giới thứ Hai kết thúc với sự sụp đổ
hồn tồn của phát xít Đức, I-ta-li-a, Nhật.Thắng lợi vĩ đại thuộc về các dân tộc trên thế giới
đã kiên cường chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít.Hơn 70 quốc gia với 1700 triệu người đã
bị lơi cuốn vào vòng chiến, khoảng 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn phế.Chiến tranh
kết thúc đã dẫn đến những biến đổi căn bản tình hình thế giới.
=> Như vậy điểm mấu chốt dẫn đến sự khác biệt giữa chiến tranh thế giới 1 và 2 là
chiến tranh thế giới thứ 2 có sự tham chiến của Liên Xơ
* Liên Xơ có vai trị như thế nào trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít?
Câu 2: Vì sao Mĩ ném bom ngun tử xuống Nhật Bản? Có phải vì thế mà Nhật
Bản đầu hàng hay khơng? Em có suy nghĩ gì về hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ 2
đối với nhân loại? Từ cuộc chiến tranh thế giới thứ hai, hãy rút ra bài học cho cuộc đấu
tranh bảo vệ hịa bình thế giới hiện nay.
* Mĩ ném bom nguyên tử xuống Nhật Bản, vì: Để chứng tỏ sức mạnh quân sự của
Mĩ, tranh công với Liên Xơ. Cịn đạo qn chủ lực của Nhật bị Liên Xơ đánh bại, phe phát
xít đang hấp hối, Nhật thua là tất yếu. Tuy nhiên, việc Mĩ ném bom nguyên tử xuống Nhật
cũng góp gần đẩy nhanh sự đầu hàng của Nhật.
* Suy nghĩa về hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ 2 đối với nhân loại
- Toàn nhân loại phải gánh chịu hậu quả của chiến tranh, cả những nước thắng trận
và bại trận ở trên toàn thế giới.

- Chúng ta phải ngăn chặn Chiến tranh, phải làm thế nào để chiến tranh không bao giờ
xãy ra nữa, đó là trách nhiệm của mỗi người, mỗi quốc gia và toàn thể nhân loại.
* Từ cuộc chiến tranh thế giới thứ hai, hãy rút ra bài học cho cuộc đấu tranh bảo
vệ hịa bình thế giới hiện nay.
9


- Ngày nay, chiến tranh xung đột vẫn thường xuyên diễn ra ở nhiều khu vực khác
nhau trên thế giới. Nếu như cuộc chiến tranh thế giới thứ ba nổ ra, sẽ không chỉ gây nên sự
thương vong và tổn thất khổng lồ, mà sẽ là cuộc chiến tranh hạt nhân dẫn đến sự hủy diệt
toàn nhân loại.
- Cuộc đấu tranh bảo vệ hịa bình, chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân hủy diệt để bảo
vệ sự sống của con người và nền văn minh nhân loại đang là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu
của toàn thể mọi người.
- Loài người cần mau chóng tìm ra giải pháp để tháo gỡ xung đột, hạn chế tối đa các
cuộc chiến tranh đang diễn ra hoặc có nguy cơ diễn ra trên thế giới.
Câu 3. Vì sao chủ nghĩa phát xít Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản thất bại? Qua kết cục
đó em có suy nghĩ gì về chiến tranh thế giới thứ hai? Theo em chúng ta cần phải làm gì để
thế giới khơng cịn chiến tranh?
Thầy cơ cần đáp án cụ thể liên hệ Zalo 0974004860
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ KHI TD PHÁP XÂM LƯỢC ĐẾN NGUYỄN ÁI QUỐC RA
ĐI TÌM ĐƯỜNG CỨU NƯỚC
Câu 1: Nguyên nhân Pháp xâm lược nước ta? Quá trình xâm lược của TD Pháp.
a. Nguyên nhân chủ quan:
* Sự khủng hoảng của chính quyền phong kiến Việt Nam nửa đầu TK XIX:
- Chính trị:
+ Dưới triều Nguyễn- vua Gia Long xây dựng chế độ quân chủ chuyên chế bảo thủ, trì trệ.
+ Thực hiện chính sách đối nội phản động (đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân).
+ Thực hiện chính sách đối ngoại mù quáng (thần phục nhà Thanh, đóng cửa đất nước, ban
hành luật Gia Long … ).

- Kinh tế:
+ Xoá sạch những cải cách tiến bộ của nhà Tây Sơn, không phát triển kinh tế đất nước. Các
ngành kinh tế: Nông nhiệp, TC nghiệp, Thương nghiệp … đều trì trệ, khơng có cơ hội phát
triển.
+ Đời sống nhân dân cực khổ (Sưu thuế nặng, thiên tai, dịch bệnh …).
+ Mâu thuẫn xã hội ngày càng tăng (nhân dân >< với Triều đình Nguyễn) => Phong trào đấu
tranh của nhân dân.
* Phong trào đấu tranh của nhân dân: Từ đầu thời Gia Long đến đầu thời kì Pháp xâm lược
có gần 500 cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra => Nhà Nguyễn bị khủng hoảng toàn diện.
=> Trước nguy cơ xâm lược của TD Pháp, với chính sách thống trị chuyên chế, bảo thủ,
khơng chấp nhận những cải cách nào của triều đình Nguyễn làm cho sức dân, sức nước hao
mòn, nội bộ bị chia rẽ. Đó là thế bất lợi cho nước ta khi chiến tranh xâm lược nổ ra.
b. Âm mưu xâm lược của TD Pháp (nguyên nhân khách quan).
- Từ giữa TK XIX, CNTB phương tây phát triển mạnh mẽ, đẩy mạnh việc xâm chiếm các
nước phương Đông.
- Đông Nam Á và Việt Nam là nơi đất rộng, người đông, tài nguyên thiên nhiên phong phú
đã trở thành mục tiêu cho các nước tư bản phương tây nhịm ngó.
- TD Pháp có âm mưu xâm lược Việt Nam từ rất lâu – thông qua hoạt động truyền giáo để
do thám, dọn đường cho cuộc xâm lược.
10


- Đầu TK XIX, các hoạt động này được xúc tiến gráo riết hơn (nhất là khi CNTB chuyển
sang giai đoạn CNĐQ). Âm mưu xâm lược nước ta càng trở nên trắng trợn hơn. Sau nhiều
lần khiêu khích, lấy cớ bảo vệ đạo Gia-tơ (vì nhà Nguyễn thi hành chính sách cấm đạo, giết
đạo, đóng cửa ải) -> Pháp đem quân xâm lược Việt Nam.
c. Quá trình xâm lược của TD Pháp.
- 31.8.1858, 3000 quân Pháp và Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng.
* Âm mưu: Thực hiện kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh”: Chiếm Đà Nẵng -> ra Huế ->
buộc nhà Nguyễn đầu hàng. (Đà Nẵng cửa biển sâu, tàu chiến Pháp dễ dang hoạt động, sau

khi chiếm được Đà Nẵng, Pháp có thể dúng nơi đây làm bàn đạp tấn cơng ra Huế, buộc triều
đình nhà Nguyễn đầu hàng
- 1.9.1858: Pháp nổ súng xâm lược nước ta, sau 5 tháng xâm lược chúng chiếm được bán
đảo Sơn Trà ( Đà Nẵng).
- Thất bại ở kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” – Pháp thay đổi kế hoạch:
+ 2.1859 Chúng tập trung đánh Gia Định, quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã.
- 1861 Pháp đánh rộng ra các tỉnh miền Đơng Nam Kì, chiếm: Định Tường, Biên Hồ
và Vĩnh Long.
- 5.6.1862 triều đình kí hiệp ước Nhâm Tuất, nhượng cho Pháp nhiều quyền lợi, cắt
một phần lãnh thổ cho Pháp (3 tỉnh miền Đông Nam Kì: Gia Định, Định Tường, Biên Hồ +
đảo Cơn Lôn).
- 1867 Pháp chiếm nốt 3 tỉnh miền Tây Nam kì (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên). Sau
đó Pháp xúc tiến cơng cuộc đánh chiếm ra Bắc Kì.
- 1873: Pháp đánh ra Bắc Kì lần I.
- 1874 Triều đình Huế kí hiệp ước Giáp Tuất (chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì
thuộc Pháp) -> Làm mất một phần lãnh thổ quan trọng của Việt Nam.
- 1882 Pháp đánh ra Bắc Kì lần II: Chiếm được Bắc Kì.
- 1883 Nhân lúc triều đình Nguyễn lục đục, chia rẽ, vua Tự Đức chết… Pháp kéo
quân vào cửa biển Thuận An uy hiếp, buộc triều đình ký hiệp ước Hác-măng (25.8.1883)thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Trung Kì.
- 1884 Pháp tiếp tục ép triều đình Huế phải ký hiệp ước Pa-tơ-nốt (6.6.1884) - Đặt cơ
sở lâu dài và chủ yếu cho quyền đô hộ của Pháp ở Việt Nam.
* Nhận xét:
Câu 2: Tại sao triều đình Huế kí Hiệp ước Giáp Tuất (1874)? Thái độ của nhân dân ta
khi triều đình Huế kí các hiệp ước đầu hàng thực dân Pháp như thế nào? Tại sao nói
từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến
đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược ? Nhiệm vụ của nhân dân ta sau Hiệp ước
1884?
* Tại sao triều đình Huế kí Hiệp ước Giáp Tuất (1874)?
- Triều đình Huế quá đề cao và sợ thực dân Pháp. Không tin vào sức mạnh của nhân dân và
cho rằng khó có thể thắng được quân Pháp, triều đình Huế muốn hồ với Pháp để bảo vệ

quyền lợi của dòng họ và giai cấp, ảo tưởng dựa vào con đường thương thuyết để giành lại
những vùng đất đã mất.
* Thái độ của nhân dân ta khi triều đình Huế kí các hiệp ước đầu hàng thực dân Pháp
như thế nào?
- Phong trào kháng chiến chống Pháp trong nhân dân các được đẩy mạnh hơn.
- Quan lại triều đình ờ các địa phương đã phản đối lệnh bãi binh => Là cơ sở để phái chủ
chiến trong triều đình đẩy mạnh hoạt động.
11


* Tại sao nói từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng
từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược ?
* Nhiệm vụ của nhân dân ta sau Hiệp ước 1884?
Câu 3: So sánh hiệp ước Hác-măng và hiệp ước Pa-tơ-nốt.
Câu hỏi 4: Em có nhận xét gì về vai trò và thái độ của triều Nguyễn khi thực dân Pháp
xâm lược?
Thể hiện qua hai giai đoạn
** Giai đoạn 1: 1858 ->1862.
+ Bước đầu, khi pháp xâm lược, triều đình lãnh đạo, tổ chức cho nhân dân kháng
chiến nhưng đối phó theo kiểu bị động – phịng ngự.
- 31.8.1858 khi Pháp nổ súng xâm lược Đà Nẵng, triều đình đã cử 2000 quân cùng Nguyễn
Tri Phương làm tổng chỉ huy mặt trận kéo đến Đà Nẵng. Cùng với nhân dân, qn triều đình
đắp thành luỹ, thực hiện “Vườn khơng nhà trống”, bao vây, tiêu hao dần lực lượng sinh lực
địch suốt trong 5 tháng, làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của chúng.
- 2.1859, Khi Pháp kéo quân vào Gia Định, chúng gặp nhiều khó khăn – phải rút bớt quân để
chi viện cho các chiến trường Châu Âu và Trung Quốc (số còn lại chưa đến 1000 quân dàn
mỏng trên chiến tuyến dài trên 10 km) – Nguyễn Tri Phương không tổ chức tiêu diệt mà rút
về phịng ngự và xây dựng đại đồn Chí Hồ (ngăn chặn địch).
=> Triều đình đã bỏ mất thời cơ quan trọng. Sau đó Pháp tăng viện binh, tăng lực lượng lần
lượt chiếm: Định Tường, Biên Hoà, Vĩnh Long vào đầu năm 1861.

** Giai đoạn 2: 1862 ->1884.
Nhà Nguyễn có tư tưởng thủ để hoà, vứt bỏ ngọn cờ chống Pháp, nhượng bộ từng bước
rồi đi đến đầu hàng.
- 1862 khi mất 3 tỉnh miền Đông và 1 tỉnh miền Tây Nam Kì, triều đình Nguyễn khơng tấn
cơng lấy lại ngững vùng đất này- sợ Pháp tấn công tiếp -> ký hiệp ước Nhâm Tuất
(5.6.1862) với các điều khoản nặng nề.
+ Thừa nhận quyền cai quản của Pháp ở 3 tỉnh miền Đông Nam kỳ và đảo Côn Lôn.
+ Mở 3 cửa biển cho Pháp vào buôn bán.
+ Cho người Pháp và người Tây Ban Nha tự do truyền đạo.
+ Bồi thường chiến phí cho Pháp (288 vạn lạng Bạc).
+ Pháp sẽ trả lại thành Vĩnh Long khi nào triều đình buộc nhân dân ngừng K/C.
=> Đây là văn kiện bán nước đầu tiên của nhà Nguyễn.
Sau đó triều đình càng đi sâu vào con đường đối lập với nhân dân: một mặt đàn áp
phong trào của nhân dân ở Bắc-Trung Kì, mặt khác ngăn cản phong trào đấu tranh ở Nam Kì
và chủ trương thương lượng với Pháp nhằm địi lại 3 tỉnh miền Đông nhưng thất bại -> để
cho Pháp chiếm nốt 3 tỉnh miền Tây trong 5 ngày mà không mất 1 viên đạn.
- Sau khi 6 tỉnh Nam Kì đã mất, Nhà Nguyễn vẫn khơng tỉnh ngộ trước âm mưu xâm
lược của thực dân Pháp, vẫn tin vào thương thuyết để cho Pháp ra Bắc Kì giải quyết vụ Đuypuy quấy rối, thực chất đã tạo điều kiện cho Pháp đã được ra Bắc Kì để xâm lược.
- 1873 Pháp đánh chiếm Hà Nội và một số tỉnh Bắc Kì (lần 1) nhà Nguyễn hoang
mang hoảng sợ. Bất chấp thái độ của triều đình, nhân đân các tỉnh miền Bắc tự kháng chiến
& làm nên chiến thắng Cầu Giấy lần 1, giết chết Gac-ni-ê ->làm cho Pháp hoang mang, nhà
Nguyễn không nhân cơ hội này đánh Pháp mà còn ký tiếp hiệp ước Giáp Tuất (15.3.1873):
12


thừa nhận chủ quyền của Pháp ở 6 tỉnh Nam Kì -> với hiệp ước này, Việt Nam mất 1 phần
quan trọng chủ quyền, lãnh thổ, ngoại giao, thương mại…
- 1882 Pháp đưa quân ra xâm lược Bắc Kì lần II, triều đình hoang mang, khiếp sợ
sang cầu cứu Nhà Thanh -> Nhà Thanh câu kết với Pháp cùng nhau chia quyền lợi.
Nhân dân miền Bắc tiếp tục kháng chiến làm nên trận Cầu Giấy lần II (tướng Ri-vi-e

bị giết) quân Pháp hoang mang, dao động. Lúc đó vua Tự Đức chết, triều đình lục đục, Pháp
chớp thời cơ đánh chiếm cửa Thuận An, uy hiếp nhà Nguyễn, triều điình hoảng sợ ký Hiệp
ước Hác-măng (Quý Mùi: 25.8.1883), sau đó là hiệp ước Pa-tơ-nốt (6.6.1884) với nội dung:
Thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc- Trung Kì.
-> Triều đình Nguyễn đầu hàng hoàn toàn TD Pháp, nhà nước PKVN đã hồn tồn
sụp đổ, thay vào đó là chế độ “thuộc địa nửa PK”.
=> Nhận xét:
Câu 5: Tại sao nói từ năm 1858-1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng
từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược?
Câu 6: Em đánh giá gì về sự đầu hàng của nhà Nguyễn? Tại sao nhà Nguyễn đầu
hàng thực dân Pháp?
Câu 7: Từ năm 1862 đến năm 1884 triều đình Huế đã kí với thực dân Pháp
những điều ước nào? Theo em việc kí các điều ước trên thể hiện thái độ của triều đình
Huế như thế nào trước cuộc xâm lược vũ trang của thực dân Pháp? Hãy so sánh với
thái độ của nhân dân
- Kể tên các điều ước.
+ HIệp ước Nhâm Tuất 1862.
+ Hiệp ước Giáp Tuất 1874.
- Hiệp ước Hác-Măng 1883.
- Hiệp ước Pa-tơ-nốt 1884.
- Thái độ của triều đình Nguyễn
+ Thể hiện sự không kiên quyết trong lãnh đạo nhân dân kháng chiến.... Không biết nắm cơ
hội để tiến lên giành chiến thắng.
+ Đầu hàng từng bước đi đến đầu hành hoàn toàn thực dân Pháp, làm cho đất nước mất chủ
quyền dân tộc, nước ta từ một nước pk độc lập trở thành nước thuộc địa nửa pk.
- So sánh
Thái độ
Hành động
Nhân dân
Triều đình

Câu 8: Chỉ rõ những cơ hội mà nhà Nguyễn đã bỏ qua trong quá trình chống thực dân Pháp
xâm lược từ 1858 - 1884?
1. Tháng 7/ 1860, phần lớn quân Pháp bị điều động sang chiến trường Châu Âu chỉ để lại 1000
quân dàn mỏng trên 1 phòng tuyến dài hơn 10km. Triều đình đứng đầu là Nguyễn tri phương
không lo tổ chức đánh giặc lại lo xây dựng đại đồn Chí hồ bằng đất để phịng thủ. Khi Pháp kết
thúc cuộc chiến tranh ở... quay lại tấn cơng. Qn triều đình khơng thắng nổi, để mất 3 tỉnh Định
Tường, Biên Hồ, Vĩnh Long.
2. Triều đình ra sức ngăn cản cuộc chiến đấu của nhân dân Nam Kì, tìm cách thương lượng để lấy
lại các tỉnh đã mất nhưng lại để mất tiếp 3 tịnh miền tây Nam Kì: Vinh Long, An Giang, Hà Tiên
13


3. Tại trận Cầu Giấy lần 1, trong khi nhân dân ra sức cản phá giặc, cánh quân cờ đen của Lưu Vĩnh
Phúc và Hoàng Tá Viêm giết được Gacniê. Triều đình k lo phối hợp đánh giặc lại kí với Pháp hiệp
ước Giáp Tuất chính thức thừa nhân 6 tỉnh Nam kì thuộc Pháp.
4. Tại trận Cầu Giấy lần 2, Rivie bị giết, quân Pháp hoang mang , dao động toan bỏ chạy, triều đình
lại chủ trương thương lượng... Pháp tấn công vào cửa biển Thuận An...Triều Nguyễn phải kí hiệp
ước Hac Măng, Patơnots, nhà nước sụp đổ.
Câu 9: Có ý kiến cho rằng: “Việc để mất nước ta cuối thế kỉ XIX trách nhiệm một phần
thuộc về nhà Nguyễn”. Bằng hiểu biết lịch sử của mình hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Câu 10: Soái phủ miền Tây Nguyễn Trung Trực trước khi hy sinh đã khẳng khái nói
"Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh tây". Bằng
những hiểu biết của em về phong trào kháng pháp của nhân dân ta từ 1858 - 1884. Hãy
làm sáng tỏ nhận định trên?
Câu 11: Trình bày diễn biến trận Cầu Giấy năm 1883? So với trận cầu Giấy năm 1873
trận Cầu Giấy lần này có điểm gì giống và khác?
* Diễn biến trận Cầu Giấy năm 1883:
- Trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Bắc Kì lần thứ hai, đốn được quân địch
sẽ rút qua Cầu Giấy, đội quân Cờ Đen đã bố trí sẵn trận địa mai phục.
- Ngày 19 -5 -1883, hơn 500 tên địch kéo ra Cầu Giấy đã lọt vào trận địa mai phục của ta.

- Quân Cờ đen lại phối hợp với đội quân của Hoàng Tá Viêm đổ ra đánh địch.
- Quân ta đã tiêu diệt được nhiều sĩ quân và binh lính địch trong đó có Rivie.
* So sánh hai trận Cầu Giấy 1883 với 1873:
Câu 12. Vì sao “Chiếu Cần Vương” được đơng đảo các tầng lớp nhân dân ta hưởng
ứng? Nhận xét về nguyên nhân thất bại, tác dụng và ý nghĩa lịch sử của phong trào
Cần Vương.
* Vì sao “ Chiếu Cần Vương” được đông đảo các tầng lớp nhân dân ta hưởng ứng
- Vì đó là lời kêu gọi tâm huyết của một ơng vua trẻ tuổi, có tinh thần u nước và khảng
khái. Ơng đã đứng về phía nhân dân và ủng hộ phái chủ chiến chống thực dân Pháp mong
muốn giành lại độc lập cho dân tộc trong khi triều Huế nhu nhược, cam tâm làm tay sai cho
giặc. “ Chiếu Cần Vương” phù hợp với tâm tư, nguyện vọng và truyền thống yêu nước của
quảng đại quần chúng nhân dân Việt Nam.
- Hưởng ứng chiếu Cần Vương, các văn thân sĩ phu và nhân dân đã sôi nổi đứng lên đánh
giặc cứu nước gọi là phong trào Cần Vương.
* Nhận xét về nguyên nhân thất bại, tác dụng và ý nghĩa lịch sử của phong trào Cần
Vương.
- Nguyên nhân thất bại.
+ Chưa đáp ứng được nguyện vọng sâu sắc của các tầng lớp nhân dân là đánh đổ đế quốc,
phong kiến, xây dựng một quốc gia độc lập khơng có bóc lột.
+ Lãnh đạo phong trào là các văn thân sĩ phu yêu nước, họ mang nặng tư tưởng trung quân
ái quốc, họ muốn giúp vua cứu nước đánh đuổi thực dân Pháp giành độc lập khôi phục chế
độ phong kiến.
+ Do tương quan lực lượng quá chênh lệch, vũ khí thơ sơ lạc hậu.
+ Do giai cấp pk đã lụi tàn, không đảm đương được sứ mệnh lịch sử là đứng ra lãnh đạo
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Ngồi ra một bộ phận lớn quan lại pk đã đầu hàng làm
tay sai cho Pháp.
14


+ Các cuộc khởi nghĩa chỉ nổ ra ở một vài địa phương, khơng có sự liên kết phối hợp với

nhau phát triển thành cuộc kháng chiến toàn quốc nên thực dân Pháp dễ dàng đàn áp.
- Tác dụng và ý nghĩa:
Câu 13. Tại sao cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa có quy mơ lớn, trình
độ tổ chức cao và chiến đấu bền bỉ hơn cả?
- Là cuộc khởi nghĩa có quy mơ lớn: Căn cứ cuộc khởi nghĩa được xây dựng trên hai huyện
Hương Sơn, Hương Khê (Hà Tĩnh), đại bản doanh đóng tại khu Ngàn Trươi (Vụ QuangHương Khê), tựa lưng vào dải Trường Sơn hiểm trở, từ đây có thể toả đi nhiều nơi.
- Địa bàn của cuộc khởi nghĩa trên 4 tỉnh Thanh Hố, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, ngồi
ra cịn mở rộng ra các vùng xung quanh.
- Trình độ tổ chức cao: nghĩa quân có một thời gian chuẩn bị cu đáo, luyện tập quân đội,
củng cố căn cứ, rèn đúc vũ khí, đặc biệt nghĩa quân chế tạo được loại súng trường theo kiểu
súng trường năm 1875 của Pháp.
- Lực lượng của nghĩa quân được chia thành 15 đơn vị, mỗi đơn vị có từ 100-500 người
đóng rải rác ở 4 tỉnh Thanh Hố, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình có sự chỉ huy thống nhất.
Chiến đấu bền bỉ: Là cuộc khởi nghĩa kéo dài nhất trong phong trào Cần Vương.Nghĩa quân
chiến đấu dũng cảm gây cho thực dân Pháp nhiều tổn thất.
Câu 14: Nêu nhận xét về phong trào Cần Vương. Tại sao nói phong trào Cần Vương
cuối thế kỉ XIX, thực chất là một phong trào yêu nước của nhân dân chống Pháp giành
độc lập dân tộc.
* Nhận xét.
- Sau khi Tôn Thất Thuyết thay mặt vua ra Chiếu Cần vương (13/7/1885) phong trào Cần
vương đã bùng nổ. Đây là một phong trào yêu nước chống ngoại xâm bảo vệ tổ quốc và khôi
phục chế độ phong kiến.
- Phong trào diễn ra sôi nổi trong cả nước, tiêu biểu là các cuộc Hương Khê, ba Đình, Bãi
Sậy.
- Tác dụng và ý nghĩa:
- Kết quả.
* Phong trào Cv là tiếp tục cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân
ta, không phải bắt đầu tờ khi có Chiếu CV (13/7/1885) mà đã được chuẩn bị ngay sau khi
triều đình Huế kí với HƯ năm 1883. Đáp lại việc kí HƯ đầu hàng của triều đình, phong trào
đấu tranh của nhân dân nổ ra khắp nơi. Sự phân hố trong giới quan lại của triều đình đã dẫn

đến cuộc tấn công quân Pháp ở Kinh thành Huế đêm 4 rạng ngày 5 .7.1885 và ngay sau đó
khi có Chiếu CV, hưởng ứng Chiếu CV, phong trào yêu nước đã diễn ra sơi nổi từ năm
1885-1896.
- Mục đích của phong trào là đánh đuổi quân xâm lược Pháp để khơi phục nhà nước pk
nhưng mục đích lớn nhất là đánh giặc cứu nước bảo vệ tổ quốc. Đó là u cầu chung của cả
dân tộc. Chính vì mục đích này nên sau khi vua Hàm Nghi bị bắt, khơng cịn sự lãnh đạo của
triều đình, phong trào vẫn tiếp tục phát triển quy tụ thành các cuộc khởi nghĩa lớn....
- Lãnh đạo phong trào không phải là các võ quan của triều đình như trong thời kì đầu của
cuộc khnág chiến chống Pháp, mà chủ yếu là các văn thân sĩ phu yêu nước có chung nỗi đau
mất nước với nhân dân nên đã tự nguyện đứng lên lãnh đạo nhân dân chống Pháp.
Câu 15: Em có nhận xét gì về phong trào vũ trang chống Pháp cuối TK XIX?

15


- Lãnh đạo cuộc KN đều xuất thân từ tầng lớp văn thân, sĩ phu, quan lại yêu nước. lực lượng
tham gia là đông đảo các tầng lớp nhân dân, nhất là nơng dân ( có cả đồng bào dân tộc thiểu
số)
………………….
Câu 16. Nêu những điểm khác nhau của phong trào nông dân Yên Thế với các cuộcng điểm khác nhau của phong trào nông dân Yên Thế với các cuộciểm khác nhau của phong trào nông dân Yên Thế với các cuộcm khác nhau của phong trào nông dân Yên Thế với các cuộca phong trào nông dân Yên Thế với các cuộco nông dân Yên Th ế với các cuộc v ới các cuộci các cu ộcc
kh i ngh a cùng th i v lãnh điểm khác nhau của phong trào nông dân Yên Thế với các cuộcạo, lực lượng địa bàn, mục tiêu đấu tranh, thời gian. Khởio, lực lượng địa bàn, mục tiêu đấu tranh, thời gian. Khởic lượng địa bàn, mục tiêu đấu tranh, thời gian. Khởing điểm khác nhau của phong trào nông dân Yên Thế với các cuộcịa bàn, mục tiêu đấu tranh, thời gian. Khởia bào nông dân Yên Thế với các cuộcn, mục tiêu đấu tranh, thời gian. Khởic tiêu điểm khác nhau của phong trào nông dân Yên Thế với các cuộcấu tranh, thời gian. Khởiu tranh, th i gian. Kh i
ngh a Yên Thế với các cuộc có điểm khác nhau của phong trào nông dân Yên Thế với các cuộciểm khác nhau của phong trào nông dân Yên Thế với các cuộcm gì khác so với các cuộci các cuộcc kh i ngh a diễn ra cùng thời?n ra cùng th i?
Nội dung
Phong trào Cần Vương
Khởi nghĩa Yên Thế
Lãnh đạo
Thời gian
Thành phần
Địa bàn
Mục đích

* Khởi nghĩa Yên Thế có điểm gì khác so với các cuộc khởi nghĩa diễn ra cùng thời
Câu 17: Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối TK XIX (hoàn cảnh, nội
dung). Đánh giá về những cải cách đó? Nêu tác dụng của các đề nghị cải cách đó. Liên
hệ đến một cuộc cải cách ở châu Á mà em biết.
* Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối TK XIX.
- Năm 1868: + Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lý (Nam Định).
+ Đinh Văn Điền xin khai khẩn ruộng hoang, khai mỏ, phát triển bn bán, chấn
chỉnh quốc phịng.
- Năm 1872: Viện Thương Bạc xin mở 3 cửa biển ở miền Bắc và Trung để thơng thương với
bên ngồi.
- Đặc biệt: 1863-1871, Nguyễn Trường Tộ đã kiên trì gửi lên triều đình 30 bản điều trần đề
cập đến một loạt các vấn đề như:
+ Chấn chỉnh bộ máy quan lại.
+ Phát triển cơng thương nghiệp và tài chính.
+ Chỉnh đốn võ bị.
+ Mở rộng ngoại giao.
+ Cải tổ giáo dục.
- 1877-1882 Nguyễn Lộ Trạch dâng 2 bản “Thời Vụ Sách” lên Vua Tự Đức đề nghị: Trấn
hưng dân khí, khai thơng dân trí và bảo vệ đất nước.
=> Nhận xét: Nội dung của các đề nghị cải cách đều mang tính chất tiến bộ, thiết thực, thúc
đẩy sự đổi mới và phát triển trong mọi lĩnh vực của nhà nước phong kiến.
* Đánh giá
- Ưu điểm:
- Hạn chế:
* Ý nghĩa- tác dụng:
+ Dù không thành hiện thực nhưng những tư tưởng cải cách cuối TK XIX đã gây một tiếng
vang tấn công vào tư tưởng bảo thủ, lỗi thời PK.
+ Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
+ Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy Tân ở Việt Nam ở đầu TK
XX.

* Liên hệ. Cuộc Duy Tân ở Nhật Bản
16


Câu 18: So sánh các đề nghị cải cách ở Việt Nam với cuộc duy tân Minh Trị ở Nhật
Bản. Tại sao những cải cách TK XIX không được thực hiện, mà những chính sách của
Đảng ta sau này lại thu được nhiều kết quả?
- Giống nhau
- Khác nhau
Nội dung
Người khởi xướng
Thực hiện
Kết quả

Nhật Bản

Việt Nam

* Tại sao những cải cách TK XIX khơng được thực hiện, mà những chính sách của
Đảng ta sau này lại thu được nhiều kết quả.
- Vì Đảng ta ln lấy dân làm gốc.
+ Cải cách vì nhân dân, do dân làm, dân giám sát.
+ Được nhân dân ủng hộ.
+ Đảng chú trọng xây dựng khối đồn kết tồn dân ( khối liên minh cơng –nơng vững chắc).
Câu 19: Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ở Việt Nam đã
làm xuất hiện những giai cấp, tầng lớp mới:
a. Nêu những hiểu biết của em về các giai cấp, tầng lớp mới và thái độ của họ đối với
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc?
b. Sự xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới đã tác động đến cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc ở nước ta đầu thế kỉ XX như thế nào?

c. Xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc.
a. Nêu những hiểu biết của em về các giai cấp, tầng lớp mới và thái độ của họ đối với
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
- Tầng lớp tư sản:
+ Họ là chủ nhà thầu khốn, đại lí, chủ xí nghiệp, chủ xưởng thủ cơng, các chủ hãng buôn
bán... Họ bị các nhà tư bản Pháp chèn ép, chính quyền thực dân kìm hãm.
+ Do bị lệ thuộc, yếu ớt về mặt kinh tế, nên họ chỉ mong muốn có những thay đổi nhỏ để dễ
bề làm ăn sinh sống, chứ chưa dám tỏ thái độ hưởng ứng hay tham gia các cuộc vận động
cách mạng giải phóng dân tộc...
- Tầng lớp tiểu tư sản thành thị:
+ Họ chiếm một lực lượng đông đảo bao gồm: chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán
nhỏ, những viên chức cấp thấp như thông ngôn... Cuộc sống của họ bấp bênh...
+ Họ là những người có ý thức dân tộc, nên tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước
đầu thế kỉ XX.
- Giai cấp cơng nhân:
+ Với lực lượng lúc đó khoảng 10 vạn, họ xuất thân từ nơng dân, khơng có ruộng đất nên
phải tìm đến các hầm mỏ, nhà máy, đồn điền... xin làm cơng ăn lương.
+ Họ bị áp bức bóc lột nặng nề nên sớm có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống bọn chủ, đòi
cải thiện điều kiện làm việc và sinh hoạt (tăng lương, giảm giờ làm...).
b. Sự tác động đến cuộc vận động giải phóng dân tộc ở nước ta theo xu hướng mới đầu
thế kỉ XX
c. Xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc.
17


Câu 20. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của TD Pháp (1897-1914).
1. Hoàn cảnh:
Đầu TK XX ở Việt Nam, TD Pháp dập tắt các cuộc khởi nghĩa, đặt xong bộ máy cai trị ở
Việt Nam, chuyển sang giai đoạn ĐQCN- nhu cầu khai thác thuộc địa càng bức thiết -> TD
Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa ở Việt Nam.

2. Nội dung khai thác:
a. Tổ chức bộ máy nhà nước:
- Chúng lập ra tồn quyền Đơng Dương, mọi quyền lực tập trung trong tay Pháp, vua quan
trong triều chỉ là bù nhìn, tay sai.
- Chúng thực hiện chính sách “chia để trị”, chia cả nước ta thành 3 Kì: Bắc –Trung- Nam Kì
với 3 chế đọ cai trị khác nhau.
=> Tổ chức bộ máy nhà nước từ TW -> địa phương do TD Pháp chi phối.
b. Chính sách về kinh tế:
- Nông nghiệp: Đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất:
+ Bắc Kì (1902) Pháp chiếm 182000 ha ruộng đất.
+ Nam Kì: Hội thiên chúa giáo chiếm 1/4 diện tích đất cày cấy.
- Công nghiệp: Tập trung khai thác than và kim loại quý.
+ 1912 số lượng khai thác than tăng 2 lần so với 1903.
+ 1914- khai thác hàng vạn tấn kim loại quý: Vàng, bạc, đồng , thiếc, kẽm, .
+ Tập trung sản xuất Xi măng, Điện nước, hàng tiêu dùng.
- GTVT: Xây dựng hệ thồng GTVT phục vụ cho bóc lột kinh tế, đàn áp phong trào đấu tranh
của nhân dân. Cụ thể:
+ Đường bộ vươn tới những nơi xa xôi , hẻo lánh.
+ Đường Thuỷ: Kênh rạch ở Nam Kì được khai thác triệt để.
+ Đường Sắt: năm 1912 có tổng chiều dài2059 km.
- Thương nghiệp: Pháp độc chiếm thị trường Việt Nam, hàng hoá của Pháp đánh thuế nhẹ
hoặc miễn, hàng của nước khác đánh thuế năng: 120%, hàng của Việt Nam chủ yếu xuất
khẩu sang Pháp, đánh thuế nặng vào các mặt hàng: Muối, Rượu, thuốc phiện…
=>Mục đích chính sách khai thác: Vơ vét, bóc lột, thu lợi nhuận, độc chiếm thị trường Việt
Nam.
=> Hậu quả của chính sách khai thác: Kinh tế Việt Nam phụ thuộc vào kinh tế Pháp, tất cả
các lĩnh vực: Nông- Công-Thương nghiệp đều không phát triển, đời sống nhân dân vơ cùng
khó khăn.
c. Chính trị- Văn Hố- Giáo dục:
Duy trì chế độ giáo dục phong kiến, mở trường học cùng một số cơ sở văn hoá- y tế,

phục vụ cho các con em quan lại thực dân -> nhằm tạo ra một lớp người bản xứ phục vụ cho
việc cai trị của chhúng trên đất nước ta.
=> Nhận xét:
Câu 21. Kể tên và nhận xét về phong trào yêu nước trước chiến tranh TG I ( phong
trào yêu nước đầu TK XX). Những nét mới của phong trào yêu nước đầu TK XX ở
Việt Nam:
* Các phong trào.
- Phong trào Đông Du (1905-1909).
- Phong trào Đông kinh Nghĩa thục (1907).
- Cuộc vận động Duy Tân
18


- Phong trào chống thuế ở Trung Kì (1908).
* Nhận xét Phong trào yêu nước đầu TK XX.
- Ưu điểm:
+ Phong trào diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ -> Pháp lo lắng đối phó.
+ Nhiều hình thức phong phú, người lao độngtiép thu được những giá tri tiến bộ của trào lưu
tư tưởng DCTS.
- Nguyên nhân thất bại:
+ Những người lãnh đạo phong trào cách mạng đầi TK XX chưa thấy được mâu thuẫn cơ
bản trong xã hội Việt Nam là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp, do đó mà khơng xác
định được đầy đủ kẻ thù cơ bản của Việt Nam là TD Pháp và địa chủ phong kiến.
+ Thiếu phương pháp cách mạng đúng đắn, không đề ra được đường lối cách mạng phù hợp.
+ Đường lối cịn nhiều thiếu xót, sai lầm:
->Phan Bội Châu dựa vào ĐQ để đánh ĐQ thì chẳng khác nào ”Đưa hổ cửa trước, rước beo
cửa sau”.
-> Phan Châu Trinh: Dựa vào ĐQ để đánh PK thì chẳng khác gì “Cầu xin ĐQ rủ lịng
thương”.
+ Các phong trào chưa lơi kéo được đông đảo quần chúng và các giai cấp tham gia.

VD:  Đông Du: chủ yếu là học sinh
 Đơng kinh nghĩa thục: phạm vi - Bắc kì
 Duy Tân: Trung kì , Quang Nam ,Quảng Ngãi ( nơng dân ).
=> Các phong trào sôi nổi, nhưng cuối cùng thất bại. Vì vậy có thể nói: các phong trào yêu
nước đầu TK XX mang màu sắc DCTS đã lỗi thời, muốn CM Việt Nam thắng lợi trước hết
phải tiến hành CMVS.
* Những nét mới của phong trào yêu nước đầu TK XX ở Việt Nam:
Câu 22: So sánh: phong trào u nước cuối TK XIX có gì khác so với phong trào yêu
nước đầu TK XX? (So sánh đặc điểm giống và khác nhau của phong trào yêu nước
chống Pháp cuối TK XIX với đầu TK XX). Giải thích vì sao có sự khác nhau đó?
* Đặc điểm giống:
- Đều thể hiện lòng yêu nước chống Pháp xâm lược và PK tay sai.
- Mục đích: giành độc lập dân tộc.
- Kết quả: các phong trào đều thất bại.
* Đặc điểm khác:c điểm khác nhau của phong trào nông dân Yên Thế với các cuộciểm khác nhau của phong trào nông dân Yên Thế với các cuộcm khác:
SO SÁNH
P.TRÀO YÊU NƯỚC CUỐI
P.TRÀO YÊU NƯỚC ĐẦU TK
TK XIX
XX

TƯỞNG
MỤC TIÊU
NGƯỜI
LÃNH
ĐẠO
HÌNH
THỨC
Câu 23: a. Hãy giải thích: Vì sao đầu thế kỉ XX những người yêu nước Việt Nam lại mạnh
dạn đón nhận những luồng tư tưởng mới và hăng hái đi tìm con đường cứu nước mới ?

b. Hãy chỉ rõ những nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước Việt Nam từ
đầu thế kỉ XX đến trước chiến tranh thế giới thứ nhất?
19


a. Hãy giải thích: Vì sao đầu thế kỉ XX những người yêu nước Việt Nam lại manh dạn
đón nhận những luồng tư tưởng mới và hăng hái đi tìm con đường cứu nước mới ?
- Về chủ quan:
+ Đầu thế kỉ XX các phong trào chống Pháp theo ngọn cờ phong kiến đã hồn tồn thất bại.
Triều đình phong kiến đã đầu hàng và cấu kết với thực dân Pháp thống trị nhân dân, chúng
trở thành kẻ thù của dân tộc.
+ Cơng cuộc khai thác bóc lột của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có sự phân
hóa sâu sắc, một số giai cấp và tầng lớp mới ra đời: Tư sản, tiểu tư sản, công nhân…
- Về khách quan:
- Đầu thế kỉ XX tư tưởng dân chủ tư sản Châu Âu qua sách báo mới từ Trung Quốc du nhập
vào Việt Nam.
- Nhật Bản trở thành tấm gương cho những nhà yêu nước Việt Nam học tập và noi theo.
- Các nhà yêu nước Việt Nam (Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và các nhà nho yêu nước
khác) đã nhận thấy con đường cứu nước cũ khơng cịn phù hợp trong hồn cảnh mới, họ
hăng hái đón nhận luồng tư tưởng mới và đi tìm con đường cứu nước mới nhằm giải phóng
dân tộc Việt Nam và đòi quyền dân chủ cho nhân dân.
b. Hãy chỉ rõ những nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước Việt Nam từ đầu
thế kỉ XX đến trước chiến tranh thế giới thứ nhất.
Câu 24: Phân tích sự phân hóa, thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai
cấp tầng lớp trong xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất? Tại sao giai cấp
cơng nhân có khả năng lãnh đạo cách mạng đi đến tồn thắng?
* Sự phân hóa, thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai cấp.
- Dưới tác động của cuộc khai thác, xã hội Việt Nam phân hoá ngày càng sâu sắc: bên cạnh
những giai cấp cũ, nay xuất hiện những tầng lớp, giai cấp mới. Mỗi tầng lớp, giai cấp có
quyền lợi và địa vị khác nhau, nên cũng có thái độ chính trị và khả năng cách mạng khác

nhau:
+ Giai cấp địa chủ phong kiến : bị phân hoá thành đại địa chủ, địa chủ vừa và nhỏ, một bộ
phận trở thành tầng lớp tư sản. Bộ phận đại địa chủ chiếm nhiều ruộng đất, câu kết với thực
dân Pháp bóc lột nơng dân nên khơng có tinh thần cách mạng. Tuy nhiên cũng có một số bộ
phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước, tham gia các phong trào yêu nước khi có
điều kiện.
+ Tầng lớp tư sản: ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất, số lượng ít, dưới tác động của
cuộc khai thác, phân hố làm hai bộ phận: tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Tư sản mại bản
có quyền lợi gắn chặt với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với đế quốc áp bức bóc lột nhân dân
nên khơng có tinh thần cách mạng. Bộ phận tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc
lập nên có tinh thần dân tộc, dân chủ, nhưng thái độ không kiên định.
+ Tầng lớp tiểu tư sản: tăng nhanh về số lượng sau chiến tranh thế giới thứ nhất, bị Pháp
chèn ép, bạc đãi nên có đời sống bấp bênh. Bộ phận trí thức có tinh thần hăng hái cách
mạng. Đó là lực lượng quan trọng của cách mạng dân tộc, dân chủ.
+ Giai cấp nông dân: chiếm hơn 90% số dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột nặng
nề, bị bần cùng hố và phá sản trên quy mơ lớn. Đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất
của cách mạng
+ Giai cấp công nhân: ra đời từ cuộc khai thác lần thứ nhất của Pháp và phát triển nhanh
trong cuộc khai thác lần thứ hai. Giai cấp cơng nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng: bị
ba tầng áp bức bóc lột (đế quốc, phong kiến, tư sản người Việt); có quan hệ tự nhiên gắn bó
20



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×