Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH đường thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.4 KB, 93 trang )


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế thị trường mở của nước ta đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có cơ hội giao lưu, hội nhập,
vươn lên mạnh mẽ song cũng đẩy các doanh nghiệp vào thế cạnh tranh quyết
liệt. Hoạt động trong môi trường cạnh tranh tự do, muốn tồn tại và đứng vững
thì các doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn nhằm nâng
cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác trên thị trường. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, dù quy mô nhỏ hay
lớn, các nhà quản lý luôn tìm kiếm những biện pháp tối ưu để giảm giá thành
sản xuất mà không ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản nhất và quan trọng nhất
vì chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng cao nhất trong toàn
bộ chi phí sản xuất và có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Bởi
vậy, muốn tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ các doanh
nghiệp phải làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Việc
hạch toán tốt NVL, CCDC sẽ đảm bảo cung cấp NVL, CCDC một cách kịp thời
và đồng bộ, ngăn chặn việc lãng phí NVL, CCDC trong sản xuất, góp phần giảm
bớt chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản,
Công ty TNHH Đường Thành có chi phí về NVL, CCDC chiếm khoảng 70%
giá trị công trình. Do đó, việc quản lý và hạch toán chặt chẽ nguyên vật liệu
và công cụ dụng cụ sẽ giúp cho Công ty năng động hơn trong việc giảm chi
phí giá thành các hợp đồng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua quá
trình tìm hiểu thực tế tại Công ty, em nhận thấy công tác kế toán NVL và
CCDC của Công ty giữ một vai trò quan trọng và có nhiều vấn đề cần được
quan tâm. Trên cơ sơ những kiến thức đã học, trong thời gian thực tập tại
Công ty TNHH Đường Thành, được sự giúp đỡ của các cô chú phòng kế toán
Công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô Bùi Thị Lăng, em đã thực hiện


báo cáo với đề tài: 
 !"#$ %&
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Về mục tiêu lý luận: Tìm hiểu kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm
đánh giá một cách tổng thể và toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ của doanh nghiệp. Đồng thời làm rõ phương pháp kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo Chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Về mặt thực tiễn: Qua việc nghiên cứu đề tài này để thấy được thực
trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH Đường Thành. Từ đó
có thể rút ra những ưu điểm, nhược điểm để đưa ra một số ý kiến góp phần
hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC của Công ty.
'( )*+ ,-.#/ .0)12
1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3&4&"#56
Đề tài nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
Công ty TNHH Đường Thành.
3&1&*76
- Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian thực tập tại Công ty: từ ngày 03/11/2011 đến ngày 23/6/2012.
+ Thời gian nghiên cứu số liệu: lấy số liệu từ năm 2009 đến năm
2011 để minh hoạ.
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu tại Công ty TNHH Đường Thành.
- Phạm vi về nội dung:
+ Cơ sở lý luận của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Thực trạng của kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH Đường Thành.
+ Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL,
CCDC tại Công ty TNHH Đường Thành.
4. Phương pháp nghiên cứu

Tìm hiểu, thu thập số liệu cần thiết tại Công ty, sau đó vận dụng các phương
pháp như: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích,
tổng hợp và các phương pháp khác của kế toán để nghiên cứu đề tài.
5. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, bài báo cáo còn có 3 phần chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tại Công ty TNHH Đường Thành.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Đường Thành.
'( )*+ ,-.#/ .0)12
2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
4&4&4&27898:7;+
1.1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất
kinh doanh được thể hiện dưới dạng vật hoá, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực
thể sản phẩm và có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất.
1.1.1.2. Đặc điểm
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị của
nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển vào giá trị của sản phẩm mà
nguyên vật liệu tạo ra.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm thì nguyên vật liệu thay đổi
về hình thái và sự thay đổi đó phụ thuộc vào hình thái vật chất của sản phẩm.

4&4&1&27898:7;+
1.1.2.1. Khái niệm
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn của
tài sản cố định về giá trị và thời gian sử dụng. Theo quy định hiện hành những
tư liệu lao động sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được
hạch toán là công cụ dụng cụ:
+ Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho
công tác xây lắp.
+ Các loại bao bì để đựng vật tư, hàng hoá trong quá trình thu mua, bảo
quản và tiêu thụ.
+ Các loại bao bì bán kèm hàng hoá có tính giá riêng và có trừ dần giá
trị trong quá trình dự trữ, bảo quản.
+ Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ, phương tiện quản
lý, đồ dùng văn phòng, quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc.
1.1.2.1. Đặc điểm.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị của công cụ dụng cụ được
phân bổ 1 lần, 2 lần hoặc nhiều lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu.
4&4&3&!7;+
Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là những tài sản ngắn hạn dự trữ
cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp cần phải có kế hoạch
'( )*+ ,-.#/ .0)12
3

thu mua, dự trữ đầy đủ, kịp thời các loại NVL, CCDC nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường. Xuất phát từ yêu cầu
quản lý NVL và CCDC, kế toán NVL, CCDC cần phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Trên cơ sở những chứng từ có liên quan, kế toán tiến hành ghi chép,

phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ số lượng, chất lượng và giá trị thực tế
của từng loại NVL, CCDC nhập - xuất - tồn kho đảm bảo cung cấp đầy đủ,
kịp thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý vật tư của doanh nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ
và tiêu hao NVL, CCDC đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ dụng cụ thừa thiếu, ứ
đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí.
- Thực hiện phân loại, kiểm kê, đánh giá NVL, CCDC theo chế độ quy
định của Nhà nước. Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán NVL,
CCDC, định kỳ lập báo cáo kế toán về NVL, CCDC phục vụ cho công tác
lãnh đạo, quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
4&1&4&*<
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì
nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá
trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị của sản phẩm mới. Nguyên vật
liệu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục
sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý sản xuất
bao gói sản phẩm. Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn
ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật liệu, thiết bị được
dùng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao

gồm cả thiết bị cần lắp và không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng
để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên.
Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm loại ra như phế
liệu, vật liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
'( )*+ ,-.#/ .0)12
4

* Căn cứ vào nguồn gốc cung cấp, có thể phân loại nguyên vật liệu
thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài: Là những nguyên vật liệu do doanh
nghiệp mua ngoài mà có.
- Nguyên vật, vật liệu tự chế biến: Là nguyên vật liệu mà doanh nghiệp
tự sản xuất ra và được dùng để chế biến ra sản phẩm mới.
- Nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công: Là những nguyên vật liệu mà
doanh nghiệp không tự sản xuất cũng không mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp: Là nguyên vật liệu có được do các bên
liên doanh góp vốn theo thoả thuận trên hợp đồng liên doanh.
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý.
- Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác.
4&1&1&*<
* Căn cứ vào phương pháp phân bổ, công cụ, dụng cụ được chia thành:
- Loại phân bổ 1 lần (100% giá trị): Là những công cụ, dụng cụ có giá
trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn.
- Loại phân bổ nhiều lần: Là những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, thời
gian sử dụng dài hơn và những CCDC chuyên dùng.
* Căn cứ vào nội dung, công cụ, dụng cụ được chia thành các loại sau:
- Lán trại tạm thời, đà giáo, cốt pha, dùng trong xây dựng cơ bản, dụng

cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất, vận chuyển hàng hoá.
- Dụng cụ, đồ dùng bằng thuỷ tinh, sành sứ.
- Quần áo bảo hộ lao động.
- Công cụ, dụng cụ khác.
* Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán, CCDC
được chia thành:
- Công cụ, dụng cụ.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ dùng cho thuê.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng, công cụ, dụng cụ được chia thành 3 loại:
- Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý.
- Công cụ, dụng cụ dùng cho các mục đích khác.
'( )*+ ,-.#/ .0)12
5

1.3. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh
4&3&4&!=8
Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là các loại vật tư thuộc hàng tồn
kho của doanh nghiệp, do đó về nguyên tắc đánh giá cũng phải tuân thủ
nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo Chuẩn mực kế toán Việt nam số 02
" Hàng tồn kho" được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31 tháng 12 năm 2001 của Bộ tài chính: "Hàng tồn kho được đánh giá theo
trị giá gốc. Trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn
giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được".
Giá gốc vật tư được xác định cụ thể cho từng loại, bao gồm: Chi phí thu mua,
chi phí chế biến và các chi phí khác có liên quan đến việc sở hữu các loại vật tư đó.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư là giá ước tính của vật tư
trong kỳ SXKD bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn chỉnh sản phẩm

và chi phí ước tính phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
4&3&1&8
Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là xác định giá trị của chúng
theo một nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập - xuất
- tồn kho NVL, CCDC phải phản ánh theo giá thực tế. Tuy nhiên trong không
ít doanh nghiệp để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán hàng
ngày, có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập - xuất - tồn
NVL, CCDC. Như vậy trong công tác hạch toán ở các đơn vị sản xuất thì
NVL, CCDC được hạch toán theo hai phương pháp chính là:
- Đánh giá vật liệu theo giá thực tế: Giá thực tế là giá được xác định
trên cơ sở những chứng từ hợp lệ chứng minh cho các khoản chi hợp lệ của
doanh nghiệp trong quá trình thu mua NVL, CCDC.
- Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán: Giá hạch toán là giá quy định
thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp và được sử dụng ổn định trong một
thời gian dài. Giá hạch toán có thể là giá mua thực tế tại một thời điểm nào đó
hoặc là giá kế hoạch do doanh nghiệp xây dựng trên cơ sở kinh nghiệm hoặc
dựa vào giá thị trường.
1.3.2.1. Đánh giá NVL, CCDC theo trị giá vốn thực tế
* Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho:
Tuỳ theo nguồn nhập mà trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC nhập kho
được xác định như sau:
- Đối với NVL, CCDC mua ngoài:
Trị giá
thực tế
nhập kho
=
Giá mua ghi trên hoá
đơn (cả thuế nhập khẩu
nếu có)
+

Chi phí
thu mua
-
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
'( )*+ ,-.#/ .0)12
6

+ Trường hợp doanh nghiệp mua NVL, CCDC dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp,
phúc lợi dự án thì giá trị NVL, CCDC mua vào được phản ánh theo tổng giá
trị thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).
+ Trường hợp doanh nghiệp mua NVL, CCDC dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá
trị của NVL, CCDC mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế. Thuế
GTGT đầu vào khi mua NVL, CCDC và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản,… được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 133.
- Đối với NVL, CCDC tự chế biến:
Trị giá thực tế nhập kho =
Giá thực tế vật tư
xuất chế biến
+
Chi phí
chế biến
- Đối với NVL, CCDC thuê ngoài gia công:
Trị giá thực tế
nhập kho
=

Giá thực tế của vật
tư xuất thuê ngoài
+
Chi phí
vận chuyển
+
Chi phí thuê
gia công
- Đối với NVL, CCDC nhận góp vốn liên doanh, vốn góp cổ phần:
* Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được thu mua nhập kho từ nhiều
nguồn khác nhau, vì vậy giá thực tế của từng lần xuất kho không giống nhau.
Vì vậy, mỗi khi xuất kho, kế toán cần phải tính toán xác định được giá thực tế
xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau theo phương pháp
tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính thống nhất
trong niên độ kế toán. Để tính giá thực tế NVL, CCDC xuất kho có thể áp
dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, giá thực tế NVL, CCDC xuất kho được tính
trên cơ sở số lượng NVL, CCDC xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của
chính lô hàng NVL, CCDC xuất kho đó. Hay nói cách khác, vật tư nhập kho
theo giá nào thì xuất kho theo giá đó. Phương pháp này áp dụng cho từng
trường hợp cụ thể, nhận diện được từng loại mặt hàng theo từng hóa đơn và
đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng và có giá trị lớn.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại NVL, CCDC được tính
theo giá trị trung bình của từng loại NVL, CCDC đầu kỳ và giá trị từng loại
NVL, CCDC được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất x Đơn giá thực tế bình quân
'( )*+ ,-.#/ .0)12

Trị giá thực tế nhập kho =
Giá thoả thuận giữa
các bên góp vốn
+
Chi phí phát
sinh (nếu có)
7

Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi
nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Hiện nay, doanh
nghiệp có thể áp dụng một trong các loại đơn giá thực tế bình quân sau:
+ Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo cách tính này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của NVL, CCDC
xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán
hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong
kỳ để tính giá đơn vị bình quân.
Giá đơn
vị bình
quân cả
kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế NVL,
CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL, CCDC
nhập kho trong kỳ
Số lượng NVL, CCDC
tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng NVL, CCDC

nhập kho trong kỳ
Cách tính này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào
cuối kỳ. Tuy nhiên cũng có nhược điểm là độ chính xác không cao, công việc tính
toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác, chưa
đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ. Song cách tính này đơn giản, tốn ít công sức nên được nhiều doanh nghiệp sử
dụng đặc biệt là những doanh nghiệp quy mô nhỏ, ít loại nguyên vật liệu, thời
gian sử dụng ngắn và số lần nhập, xuất mỗi danh điểm nhiều.
+ Giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập NVL, CCDC, kế toán phải xác định lại giá trị thực tế
của NVL, CCDC tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được
xác định theo công thức sau:
Giá đơn vị
bình quân sau
mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế NVL, CCDC tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng NVL, CCDC thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách tính này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của đơn
giá bình quân cả kỳ dự trữ nhưng việc tính toán phức tạp, tốn công sức. Do
đó, phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng
tồn kho, có lượng nhập xuất NVL, CCDC ít.
+ Đơn giá bình quân cuối kỳ trước:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ lấy theo đơn giá bình
quân cuối kỳ trước đã tính được làm cơ sở tính giá. Có thể thấy đây là sự kết
hợp giữa cách tính bình quân gia quyền cả kỳ với phương pháp nhập trước -
xuất trước. Do vậy, nó không tính đến sự biến động về giá ở kỳ này nên việc
phản ánh thiếu chính xác. Nhưng đổi lại, cách tính này đơn giản, đảm bảo tính
kịp thời về số liệu.
Giá đơn vị Trị giá thực tế NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ trước

'( )*+ ,-.#/ .0)12
8

bình quân =
cuối kỳ trước Số lượng thực tế NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ trước
Nhìn chung, dù là đơn giá bình quân theo cách nào thì phương pháp giá
thực tế bình quân cũng mắc phải một hạn chế lớn là giá cả đều có xu hướng
bình quân hoá. Do vậy, chi phí hiện hành và chi phí thay thế của nguyên vật
liệu tồn kho có xu hướng san bằng cho nhau không phản ánh được thực tế ở
thời điểm lập báo cáo.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này khi xuất kho tính theo đơn giá của NVL, CCDC
tồn kho đầu kỳ, sau đó đến đơn giá của lần nhập trước, xong mới tính theo
đơn giá của lần nhập sau. Do đó đơn giá của NVL, CCDC trong kho cuối kỳ
sẽ là đơn giá nhập ở những lần cuối cùng. Sử dụng phương pháp này, nếu giá
trị NVL, CCDC mua vào ngày càng tăng thì vật tư tồn kho sẽ có giá trị lớn,
chi phí vật tư trong giá thành sản phẩm thấp và lãi gộp sẽ tăng lên.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết số vật tư nào nhập sau thì xuất trước,
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Do đó mà đơn giá của vật tư trong kho
cuối kỳ sẽ là đơn giá của lần nhập đầu tiên.
Mỗi phương pháp tính giá NVL, CCDC xuất kho đều có những ưu
điểm, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương
pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và phương
tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng phụ thuộc vào yêu cầu
bảo quản, tính phức tạp về chủng loại và sự biến động của NVL, CCDC ở
doanh nghiệp. Việc áp dụng phương pháp nào để tính trị giá NVL, CCDC
xuất kho là do doanh nghiệp tự quyết định. Song cần đảm bảo sự nhất quán
trong niên độ kế toán và phải thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
1.3.2.2. Đánh giá NVL, CCDC theo giá hạch toán

Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, công cụ, dụng cụ, giá cả
biến động thường xuyên, việc nhập, xuất diễn ra liên tục thì việc hạch toán theo
giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và có khi không thực hiện được.
Do vậy việc hạch toán hàng ngày, kế toán nên sử dụng theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là một loại giá tương đối ổn định, doanh nghiệp có thể sử
dụng trong một thời gian dài để hạch toán nhập - xuất - tồn kho NVL, CCDC
trong khi chưa tính được giá thực tế của nó. Có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc
giá mua tại một thời điểm nào đó, hay giá vật liệu, CCDC bình quân tháng
trước, hoặc giá cuối kỳ trước để làm giá hạch toán. Nhưng cuối tháng phải
tính chuyển giá hạch toán của NVL, CCDC xuất, tồn kho theo giá thực tế.
Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực thế và giá hạch toán đơn giản,
giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập, xuất vật tư.
Giá hạch toán chỉ được dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu, còn trong
hạch toán tổng hợp vẫn phải sử dụng giá thực tế. Giá hạch toán có ưu điểm là
'( )*+ ,-.#/ .0)12
9

phản ánh kịp thời sự biến động về giá trị của các loại vật liệu trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giá giữa giá thực tế
và giá hạch toán của NVL, CCDC luân chuyển trong kỳ theo công thức sau:
Hệ số giá
(H)
=
Giá thực tế NVL, CCDC
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế NVL,
CCDC nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL,

CCDC tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán NVL,
CCDC nhập trong kỳ
Sau đó tính giá của NVL, CCDC xuất trong kỳ căn cứ vào giá hạch
toán xuất kho và hệ số giá theo công thức:
Giá thực tế NVL, CCDC
xuất trong kỳ
=
Giá hạch toán NVL,
CCDC xuất trong kỳ
x Hệ số giá
1.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong những đối tượng kế toán
cần phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng loại, từng nhóm và phải được
tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập,
xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế
toán chi tiết và lựa chọn, vận dụng phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC
cho phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài sản nói chung và quản lý
NVL, CCDC nói riêng.
4&>&4&6?@A@B
Để theo dõi tình hình nhập, xuất NVL, CCDC doanh nghiệp cần sử
dụng rất nhiều loại chứng từ và sổ kế toán khác nhau. Có những chứng từ
do doanh nghiệp tự lập, cũng có những chứng từ mang tính chất bắt buộc.
Tuy nhiên, cho dù sử dụng loại chứng từ nào thì doanh nghiệp cũng phải
tuân thủ trình tự lập, phê duyệt và lưu chuyển chứng từ để phục vụ cho
việc ghi sổ kế toán.
* Các loại chứng từ sử dụng trong kế toán chi tiết NVL, CCDC gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)

- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu 07-VT)
Ngoài các chứng từ trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng thêm các
chứng từ kế toán theo mẫu hướng dẫn của Bộ tài chính. Mọi chứng từ kế toán
'( )*+ ,-.#/ .0)12
10

NVL, CCDC phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian hợp lý, do
Kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép, tổng hợp số
liệu kịp thời của các bộ phận có liên quan.
* Các sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi tiết NVL, CCDC gồm:
- Sổ (thẻ) kho.
- Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hoá.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết trên, kế toán còn mở thêm các bảng kê
nhập xuất, bảng tổng hợp nhập xuất tồn NVL, CCDC phục vụ cho việc ghi sổ
kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng.
4&>&1&#/
Hiện nay, các doanh nghiệp thường hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo
một trong ba phương pháp chủ yếu đó là: phương pháp mở thẻ song song,
phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp số dư.
1.4.2.1. Phương pháp mở thẻ song song
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá
mua thực tế để ghi chép kế toán vật tư tồn kho.
- Trình tự ghi chép như sau:

+ Tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất NVL,
CCDC ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Thủ kho
phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn thực tế ở trong
kho. Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn
bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán: Mở thẻ chi tiết cho từng loại NVL, CCDC tương
ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng
ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ của thủ kho gửi đến, kế toán
phải kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền sau đó ghi vào sổ hoặc
thẻ chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên
các sổ chi tiết với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu
có chênh lệch phải xử lý kịp thời. Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã
khớp đúng, kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp chi tiết nhập - xuất - tồn kho
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết nhập -
xuất - tồn nguyên vật liệu được dùng để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp
trên Sổ cái tài khoản 152, 153.
Có thể khái quát trình tự kế toán chi tiết NVL, CCDC theo phương
pháp thẻ song song qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
'( )*+ ,-.#/ .0)12
11

Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Theo cách ghi chép như trên thì phương pháp này có những ưu điểm và
nhược điểm như sau:
- Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
- Nhược điểm: việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán có sự trùng lặp về

chỉ tiêu số lượng, việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành vào cuối tháng nên
làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
1.4.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nội dung của phương pháp này là sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để
theo dõi sự biến động của từng mặt hàng tồn kho về cả số lượng và giá trị.
Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào cuối tháng và mỗi danh điểm NVL,
CCDC được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
- Trình tự ghi chép:
+ Tại kho: Thủ kho ghi thẻ kho theo dõi tình hình hiện có và sự biến
động của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để lập
bảng kê nhập, xuất. Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị từng
loại NVL, CCDC để ghi lên sổ đối chiếu luân chuyển.
Có thể khái quát kế toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp này
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
'( )*+ ,-.#/ .0)12
12
Chứng từ nhập
Sổ chi tiết
vật liệu
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Bảng tổng
hợp chi tiết

Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
- Ưu điểm của phương pháp: Khối lượng ghi chép của kế toán được

giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm của phương pháp: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, công
việc ghi sổ tập trung vào cuối tháng nhiều, ảnh hưởng đến việc cung cấp
thông tin kịp thời cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng.
1.4.2.3. Phương pháp số dư
Phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ kế toán chi tiết vật tư tồn kho
với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản, được áp dụng cho những doanh
nghiệp sử dụng giá hạch toán để ghi sổ kế toán trong kỳ.
Theo phương pháp này, ở kho thủ kho cũng mở các thẻ kho để ghi
chép, phản ánh số hiện có và sự biến động của NVL, CCDC về số lượng trên
cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Tại phòng kế toán, kế toán mở bảng kê luỹ
kế nhập, bảng kê luỹ kế xuất phản ánh trị giá hạch toán của hàng nhập - xuất -
tồn kho theo nhóm vật tư ở từng kho. Cuối tháng, căn cứ bảng kê luỹ kế nhập
xuất, kế toán lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho từng loại NVL, CCDC
theo chỉ tiêu giá trị. Sau khi kiểm tra lần cuối cùng, kế toán kê số dư vật tư
hiện có về cả số lượng và giá trị hạch toán vào bảng kê số dư để đối chiếu với
sổ chi tiết của kế toán.
Ưu điểm của phương pháp: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho
và kế toán về mặt số lượng. Công việc kế toán được tiến hành đều trong tháng, tạo
điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, phục vụ cho công tác lãnh đạo.
'( )*+ ,-.#/ .0)12
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Thẻ kho
Bảng kê nhập
13

Nhược điểm của phương pháp: Do kế toán chỉ ghi sổ theo chỉ tiêu giá

trị nên qua số liệu kế toán không thể kiểm tra được số lượng thực tế hiện có
và tình hình tăng giảm NVL, CCDC trong kỳ. Ngoài ra, khi kiểm tra đối
chiếu số liệu ở sổ số dư và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nếu không khớp
đúng thì việc kiểm tra để phát hiện sai sót trong việc ghi sổ sẽ gặp khó khăn,
phức tạp và tốn nhiều công sức.
Nội dung của phương pháp này được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp số dư
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
1.5. Kế toán tổng hợp nhập - xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
4&C&4&2A5D#/
+#$E
1.5.1.1. Đặc điểm của phương pháp
'( )*+ ,-.#/ .0)12
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng kê luỹ kế
xuất
Sổ số dư
Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn
Bảng kê luỹ kế
nhập
Bảng kê nhập
14
Thẻ kho


- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản
ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư
hàng hoá trên các tài khoản kế toán "hàng tồn kho".
- Việc nhập, xuất vật tư được thực hiện thường xuyên, liên tục căn cứ vào
các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào tài khoản vật tư (TK 152, TK 153).
- Mọi trường hợp tăng giảm vật tư đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán
làm cơ sở pháp lý cho việc ghi chép kế toán. Các chứng từ ghi tăng, giảm vật
tư bao gồm các chứng từ bắt buộc và các chứg từ hướng dẫn đã được chế độ
kế toán quy định cụ thể như: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Biên bản kiểm kê vật
tư, Biên bản kiểm nghiệm vật tư,…
- Cuối kỳ, kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá tồn
kho với số liệu vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán, nếu có sai sót thì phải
truy tìm nguyên nhân và xử lý kịp thời.
Công thức tính trị giá hàng tồn kho cuối kỳ như sau:
Trị giá hàng
tồn kho
cuối kỳ
=
Trị giá hàng
tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập kho
trong kỳ
-
Trị giá hàng
xuất kho
trong kỳ

- Căn cứ các chứng từ xuất kho và phương pháp tính giá áp dụng công
thức sau để tính giá vốn xuất kho:
Giá thực tế xuất = Số lượng xuất x Đơn giá tính cho hàng xuất
- Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản
xuất công nghiệp, xây lắp và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng
có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao.
1.5.1.2. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của vật tư, kế toán sử
dụng các tài khoản sau đây:
* Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hoá, vật tư mua
ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng còn đang trên đường vận
chuyển hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau:
- Bên Nợ:
+ Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp.
+ Kết chuyển trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá mua đang đi đường
cuối kỳ từ TK 611 (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Bên Có:
'( )*+ ,-.#/ .0)12
15

+ Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường cuối tháng trước, tháng này đã
về nhập kho hay đưa vào sử dụng ngay.
+ Kết chuyển trị giá vật tư, hàng hoá đã mua đang đi đường đầu kỳ
sang TK 611 (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
- Số dư bên Nợ: Phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá đã mua đang đi

đường cuối tháng.
* Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm của
các loại nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế của doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau:
- Bên Nợ:
+ Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho trong kỳ.
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Số tiền điều chỉnh tăng khi đánh giá lại nguyên vật liệu.
+ Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Bên Có:
+ Trị giá thực tế của nguyên liêu, vật liệu xuất kho.
+ Trị giá nguyên vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá hàng mua.
+ Chiết khấu thương mại nguyên vật liệu khi mua được hưởng.
+ Trị giá nguyên vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.
+ Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
* Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
của các loại công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu của tài khoản 153 tương tự như nội dung và kết
cấu của tài khoản 152.
1.5.1.3. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
* Kế toán nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
- Khi mua NVL, CCDC về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho
và các chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh trị giá NVL, CCDC nhập kho.
+ Đối với NVL, CCDC mua vào để SXKD chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:

Nợ TK 152, 153 - Giá mua chưa thuế
'( )*+ ,-.#/ .0)12
16

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331 - Tổng giá thanh toán
+ Đối với NVL, CCDC mua vào để SXKD chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153 - Tổng giá thanh toán
Có TK 111, 112, 141, 311, 331 - Tổng giá thanh toán.
- Trường hợp mua NVL, CCDC được hưởng chiết khấu thương mại thì
phải ghi giảm giá gốc NVL, CCDC:
Nợ TK 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán
Có TK 152, 153 - Giá mua chưa thuế
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
- Trường hợp NVL, CCDC về nhập kho nhưng doanh nghiệp phát hiện
không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng phải trả lại cho người bán
hoặc được giảm giá, kế toán phản ánh giá trị hàng mua xuất kho trả lại hoặc
được giảm giá:
Nợ TK 111, 112, 331 - Số tiền được hưởng khi giảm giá
Có TK 152, 153 - NVL, CCDC giảm giá
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
- Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hoá đơn mua hàng nhưng
NVL, CCDC chưa về nhập kho thì kế toán lưu hồ sơ vào một tập hồ sơ riêng
"Hàng mua đang đi đường"
+ Nếu trong tháng vật tư về, thì căn cứ hoá đơn và phiếu nhập kho để
ghi vào TK 152, 153.
+ Nếu cuối tháng vật tư vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 141, 331 - Tổng giá thanh toán
+ Tháng sau khi vật tư về căn cứ vào chứng từ nhập kho hoặc chuyển
cho bộ phận sản xuất (sử dụng luôn), kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153 - Nhập kho
Nợ TK 621, 627, 641, 642 - Sử dụng luôn
Nợ TK 632 - Giao cho khách hàng
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
- Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán thì khoản
chiết khấu thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 321 - Phải trả cho người bán.
'( )*+ ,-.#/ .0)12
17

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần chiết khấu).
- Đối với NVL, CCDC nhập khẩu:
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán
phản ánh vào giá gốc NVL, CCDC nhập khẩu theo giá có thuế nhập khẩu:
Nợ TK 152, 153 - Giá có thuế nhập khẩu
Có TK 331 - Chưa thanh toán
Có TK 3333 - Thuế nhập khẩu
Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc
đối tượng không phải nộp thuế GTGT:
Nợ TK 152, 153 - Giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu
Có TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
+ Nếu NVL, CCDC nhập khẩu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì số

thuế tiêu thụ đặc biệt được phản ánh vào giá gốc NVL, CCDC nhập khẩu:
Nợ TK 152, 153 - Giá có thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu.
Có TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ gia công xong nhập lại kho:
Nợ TK 152, 153 - NVL, CCDC
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Nhập kho NVL, CCDC tự chế, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153 - NVL, CCDC
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.
- Nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác bằng nguyên vật liệu,
công cụ, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153 - NVL, CCDC
Có TK 411 - Nhận vốn góp.
- Các chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp,… nguyên vật liệu, công cụ
về nhập kho của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153 - NVL,
CCDC
'( )*+ ,-.#/ .0)12
18

Nợ TK 133 - Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 331, - Tổng giá thanh toán
- Đối với nguyên vật liệu, công cụ thừa phát hiện khi kiểm kê, nếu đã
xác định được nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ.
+ Nếu chưa xác định được nguyên nhân, căn cứ vào giá trị thừa kế toán ghi:
Nợ TK 152,153 - NVL, CCDC thừa
Có TK 3381 - Tài sản thừa chờ xử lý.
+ Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định xử lý ghi:
Nợ TK 3381 - Tài sản thừa chờ xử lý

Có TK 711, 3388 - Thu nhập khác, phải trả phải nộp khác.
+ Nếu xác định ngay khi kiểm kê số NVL, CCDC thừa là của đơn vị
khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì không ghi vào bên Có TK 3381
mà ghi vào bên Nợ TK 002 "Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, gia công". Khi trả
lại NVL, CCDC cho đơn vị khác ghi vào bên Có TK 002.
* Kế toán xuất Nguyên vật liệu:
- Xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 621 - Dùng cho sản xuất
Nợ TK 641, 627, 642 - Dùng cho QLPX, BH, QLDN
Nợ TK 241 - Dùng cho xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 154 - Xuất thuê gia công, tự chế biến
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Xuất nguyên liệu, vật liệu góp vốn liên doanh với các đơn vị khác, kế
toán phản ánh trị giá vốn góp theo giá Hội đồng liên doanh đã xác định:
+ Nếu giá được đánh giá lớn hơn giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu
đem góp, ghi:
Nợ TK 222 - Giá do hợp đồng liên doanh đánh giá
Có TK 152 - Giá thực tế xuất kho
Có TK 711 - Phần chênh lệch tăng.
+ Nếu giá được đánh giá nhỏ hơn giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu đem góp:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh.
Nợ TK 811 - Phần chênh lệch giảm
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Đối với NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
+ Nếu giá trị hao hụt nằm trong định mức cho phép, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
'( )*+ ,-.#/ .0)12
19


+ Nếu số hao hụt chưa xác định được nguyên nhân thì phải chờ xử lý,
căn cứ vào giá trị hao hụt ghi:
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (nếu trừ vào tiền lương của
người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt còn lại)
Có TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý.
* Kế toán xuất Công cụ, dụng cụ:
- Khi xuất công cụ, dụng cụ dùng cho SXKD:
+ Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị không lớn, phân bổ một lần, khi
xuất kho sử dụng cho SXKD, kế toán ghi ngay vào chi phí 100% của giá trị
công cụ, dụng cụ:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 153 - Công cụ dụng cụ.
+ Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, phải phân bổ nhiều lần, khi
xuất ra sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn (CCDC có thời gian sử
dụng dưới 1 năm)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (CCDC có thời gian sử
dụng trên 1 năm)
Có TK 153 - Công cụ dụng cụ.
Tính trị giá phân bổ từng lần vào chi phí như sau:
Giá trị CCDC phân bổ từng lần =
Giá trị CCDC xuất dùng

Số kỳ sử dụng
Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng cho từng kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632, 627, 642,…
Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ cho thuê, kế toán ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn.
'( )*+ ,-.#/ .0)12
20

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 153 - CCDC
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
kế toán phản ánh doanh thu về cho thuê CCDC, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,…
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331. - Thuế GTGT phải nộp.
4&C&1&2A5D#/
:78,F
1.5.2.1. Đặc điểm của phương pháp
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào
kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng
hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hoá, vật tư đã xuất
trong kỳ theo công thức:
Trị giá thực
tế hàng xuất
trong kỳ
=
Trị giá thực tế
hàng tồn

đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
hàng nhập
trong kỳ
-
Trị giá thực tế
hàng tồn
cuối kỳ
Giá thực tế tồn kho cuối kỳ = Số lượng tồn x Đơn giá tính cho hàng tồn kho
- Theo phương pháp này, mọi biến động của vật tư, hàng hoá không
theo dõi, phản ánh trên tài khoản kế toán hàng tồn kho mà được theo dõi,
phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng là TK 611 "Mua hàng".
- Công tác kiểm kê vật tư, hàng hoá được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán
để xác định giá trị vật tư tồn kho thực tế và xuất kho trong kỳ, làm căn cứ ghi
sổ kế toán của TK 611. Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ,
các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ và cuối kỳ kế toán.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng cho các đơn vị có
nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá khác nhau, có giá trị thấp, được xuất dùng
hoặc xuất bán thường xuyên.
- Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công
việc hạch toán. Nhưng cũng có nhược điểm là độ chính xác về trị giá vật tư,
hàng hoá xuất ra bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho.
1.5.1.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp
kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng Tài khoản 611 "Mua hàng". Tài khoản
này dùng để phản ánh trị giá NVL, CCDC, hàng hoá mua vào nhập kho
hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ.
Nội dung và kết cấu của tài khoản 611 như sau:
- Bên Nợ:

'( )*+ ,-.#/ .0)12
21

+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ tồn kho đầu kỳ.
+ Trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mua
vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại.
- Bên Có:
+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ, hoặc trị giá thực tế hàng hóa xuất bán.
+ Trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua
vào trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá.
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6111 - Mua nguyên vật liệu: tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị NVL, CCDC mua vào và xuất dùng trong kỳ, kết chuyển giá trị
NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán.
- Tài khoản 6112 - Mua hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh trị
giá hàng hoá mua vào và xuất bán trong kỳ kế toán, kết chuyển trị giá hàng
hoá tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ kế toán.
1.5.2.3. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
- Đầu kỳ, kế toán kết chuyển trị giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tồn kho đầu kỳ:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 152, 153 - NVL, CCDC.
- Khi mua NVL, CCDC sử dụng vào sản xuất kinh doanh thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá gốc NVL, CCDC
mua vào được phản ánh vào TK 611 không có thuế GTGT:
Nợ TK 611 - Mua hàng (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331,… - Tổng giá thanh toán.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
trị giá NVL, CCDC mua vào được phản ánh vào TK 611 bao gồm cả thuế
GTGT, ghi:
Nợ TK 611 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 111, 112, 331,…
- Khi thanh toán tiền mua NVL, CCDC nếu được hưởng chiết khấu
thanh toán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 111, 112,…
'( )*+ ,-.#/ .0)12
22

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần chiết khấu thanh
toán)
- Doanh nghiệp mua NVL, CCDC không đúng quy cách, phẩm chất
phải trả lại cho người bán hoặc được giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 - Nếu thu ngay bằng tiền
Nợ TK 331 - Khấu trừ vào nợ còn phải trả người bán
Có TK 611 - Trị giá NVL, CCD trả lại hoặc được giảm giá
Có TK 133 (Nếu có).
- Doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh bằng NVL, CCDC, kế toán ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả thực tế kiểm kê, kế toán phải xác định giá
trị thực tế NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ và trị giá thực tế NVL, CCDC xuất
vào sử dụng hoặc xuất bán.
+ Kết chuyển trị giá thực tế NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 152, 153 - NVL, CCDC
Có TK 611 - Mua hàng.

+ Trị giá thực tế NVL, CCDC xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, 241,…
Có TK 6111 - Mua nguyên vật liệu.
+ Trị giá thực tế NVL, CCDC thiếu hụt, mất mát chờ xử lý:
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý.
Có TK 6111 - Mua nguyên vật liệu.
Có thể khái quát kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo
phương pháp kê khai thường xuyên và theo phương pháp kiểm kê định kỳ qua
hai sơ đồ sau:
'( )*+ ,-.#/ .0)12
23

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp
kê khai thường xuyên
'( )*+ ,-.#/ .0)12
24
TK 152 - NVL
TK 153 - CCDC
111, 112, 151,
331
Nhập kho NVL,
CCDC mua ngoài
Thuế GTGT (nếu
có)
133
Chi phí thu mua
NVL, CCDC
154
NVL thuê ngoài, gia công

chế biến xong nhập kho
3333, 3332
Thuế NK, thuế TTĐB của NVL,
CCDC nhập khẩu
411
Được cấp hoặc nhận góp vốn
bằng NVL, CCDC
621, 623, 627,
641,…
NVL, CCDC xuất dùng
không sử dụng hết nhập lại kho
3381
NVL, CCDC phát hiện thừa
khi kiểm kê chờ xử lý
621, 623, 627,
641,…
Xuất kho NVL, CCDC
dùng cho các mục đích
154
NVL xuất thuê ngoài
gia công,chế biến
111, 112, 331,…133
Giảm giá NVL, CCDC mua
vào,
trả lại cho người bán.
Chiết khấu thương mại
(nếu có)
632
NVL, CCDC xuất bán
142, 242

NVL, CCDC xuất dùng
cho SXKD phải phân bổ
222, 223
NVL, CCDC xuất kho để đầu
tư vào công ty liên kết
632
NVL, CCDC phát hiện thiếu
khi kiểm kê thuộc hao hụt trong
định mức
1381
NVL, CCDC phát hiện thiếu
khi kiểm kê chờ xử lý

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
'( )*+ ,-.#/ .0)12
25
151, 152, 153
TK 611
Kết chuyển trị giá NVL,
CCDC tồn kho đầu kỳ
111, 112, 331
Mua NVL, CCDC nhập kho
133
3333, 3332
Thuế NK, thuế TTĐB của
NVL, CCDC nộp NSNN
33312
151, 152, 153
Kết chuyển trị giá NVL,

CCDC tồn cuối kỳ
111, 112, 331
- Giảm giá hàng mua
- Hàng mua trả lại
- Chiết khấu thương mại
241, 142, 621, 627,
641, 642
Cuối kỳ kết chuyển trị giá
NVL, CCDC
xuất kho sử dụng cho các
mục đích khác nhau
1381
Trị giá thực tế NVL, CCDC
thiếu hụt, mất mát chờ xử lý
Thuế GTGT
Thuế GTGT
của NVL,
CCDC phải
nộp NSNN
Nếu không được
khấu trừ
Nếu được
khấu trừ
133
133
nếu có

×