Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần thực phẩm h m 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.31 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay thì mục tiêu lợi nhuận
đợc đặt lên hàng đầu, do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm nguồn hàng, tự tổ
chức quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá để làm sao đem lại lợi nhuận tối đa
cho doanh nghiệp mình.
Thực tế những năm qua cho thấy, không ít các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ,
đi đến phá sản trong khi các doanh nghiệp khác không ngừng phát triển. Lý do đơn
giản là vì các doanh nghiệp này đà xác định đợc nhu cầu của xà hội biết sản xuất
kinh doanh cái gì? Sản xuất kinh doanh cái gì? Và kinh doanh phục vụ ai?...Chính vì
thế mà doanh nghiệp đó sẽ bán đợc nhiều thành phẩm hàng hoá với doanh số bù đắp
đợc các khoản chi phí bỏ ra và có lÃi, từ đó mới có thể tồn tại đứng vững trên thị trờng và chiến thắng trong cạnh tranh.
Việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm là một điều rất cần thiết, nó không những đóng góp phần nâng cao hiệu
quả của công tác tổ chức kế toán mà còn giúp các nhà quản lý nắm bắt đợc chính
xác thông tin và phản ánh kịp thời tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
của doanh nghiệp. Những thông tin ấy là cơ sở cho họ phân tích đánh giá lựa chọn
phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Tóm lại, đối với mỗi doanh nghiệp tiêu thụ là vấn đề đầu tiên cần giải quyết,
là khâu then chốt trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết định đến sự
sống còn của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên quá trình thực tập tại công ty
cổ phần thực phẩm H&M, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán
trong công ty, cùng với sự hớng dẫn tận tình của các giáo viên tại Khoa kế toán-Học
viện ngân hàng, em đà lựa chọn đề tài Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần thực phẩm H&M cho chuyên đề
của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề của em gồm có những nội dung


sau:
Phần 1: Lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần thực phẩm H&M
Phần 2: Thực trạng về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần thực phẩm H&M
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty thực phẩm H&M.

Lê TrÝ ViÔn

KTH - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Chơng I
Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Hoạt động tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong
các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Hoạt động tiêu thụ thành phẩm
1.1.1.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đà kết thúc giai đoạn cuối cùng của qui trình
công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đà qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật qui
định, đợc nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ thành phẩm là việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ

do doanh nghiệp sản xuất ra bằng các phơng thức bán hàng. Quá trình tiêu thụ đợc
coi là hoàn thành khi hàng hóa thực sự đà tiêu thụ, tức là khi quyền sở hữu về hàng
hóa đà chuyển giao tõ ngêi b¸n sang ngêi mua; ngêi mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
Quá trình tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp, đồng thời trong quá
trình tiêu thụ cũng phát sinh các chi phí về bán hàng nh chi quảng cáo, chi vận
chuyển, bốc dỡ
1.1.1.2. Đặc điểm quá trình tiêu thụ thành phẩm
a. Phơng thức tiêu thụ
Trong các doanh nghiệp sản xuất có các phơng thức tiêu thụ sản phẩm nh
sau:
-Tiêu thụ trực tiếp: bên bán giao hàng cho bên mua trực tiếp tại kho hay
trực tiếp tại phân xởng không qua kho. Hàng khi đà bàn giao cho bên mua đợc
chính thức coi là tiêu thụ, bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đà giao.
-Chuyển hàng (gửi bán), chờ chấp nhận: bên bán chuyển hàng đi để giao
cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Hàng chuyển đi vẫn thuộc sở hữu
của bên bán, chỉ khi nào đợc ngời mua chấp nhận (một phần hay toàn bộ) mới đợc
coi là tiêu thụ, bên bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
-Bán hàng đại lý, ký gửi: bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán theo giá qui định và phải thanh toán thù
lao bán hàng dới hình thức hoa hồng đại lý. Bên đại lý sẽ ghi nhận số hoa hồng đợc
hởng vào doanh thu tiêu thụ. Bên chủ hàng chịu trách nhiệm nộp thuế GTGT về lợng
hàng tiêu thụ.

Lê Trí Viễn

KTH - K10


Chuyên đề tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng

-Bán hàng trả góp: là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần và ngời mua
thờng phải chịu một số lÃi nhất định tính trên số trả chậm. Về thực chất, quyền sở
hữu chỉ chun giao cho ngêi mua khi hä thanh to¸n hÕt tiền nhng về mặt hạch tóan,
khi giao hàng cho ngời mua thì đợc coi là tiêu thụ.
-Tiêu thụ nội bộ: là việc mua, bán hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ giữa
đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong
cùng một Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty. Ngoài ra thuộc tiêu thụ nội bộ còn
bao gồm giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất trả lơng, thởng, biếu, tặng, quảng
cáo, tiếp thị, xuất dùng cho sản xuất kinh doanh.
b.Phơng thức thanh toán
Hiện nay các doanh nghiệp thờng áp dụng các phơng thức thanh toán sau:
- Thanh toán ngay: sau khi bên mua nhận đợc hàng, thanh toán ngay tiỊn
cho doanh nghiƯp cã thĨ b»ng tiỊn mỈt hc b»ng tiền đà ứng trớc, bằng chuyển
khoản qua ngân hàng, hoặc thanh tóan bằng hàng (hàng đổi hàng).
- Thanh toán trả chậm: bên mua đà nhận đợc hàng nhng cha thanh toán tiền
cho doanh nghiệp, quyền sở hữu tiền tệ sẽ đợc chuyển giao sau một khoảng thời
gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành
khoản nợ phải thu của khách hàng. Hình thức thanh toán này thờng áp dụng với
khách hàng truyền thống, thờng xuyên và có uy tín, doanh nghiệp có thể cho khách
hàng chịu trong trong một khoảng thời gian nhất định ghi trong hợp đồng. Nếu
khách hàng thanh toán trớc thời hạn thì sẽ đợc hởng chiết khấu thanh toán theo qui
định trong hợp đồng. Nếu khách hàng thanh toán chậm so với thời hạn thanh toán
thì sẽ phải trả lÃi cho thời gian trả chậm đó.

Lê Trí Viễn

KTH - K10



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

1.1.2. Hoạt động xác định kết quả tiêu thụ
1.1.2.1. Xác định doanh thu tiêu thụ và doanh thu thuần
a. Xác định doanh thu tiêu thụ
* Định nghĩa doanh thu
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh nhiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu tiêu thụ thành phẩm là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc số thu đợc từ
giao dịch và nghiệp vụ bán thành phẩm.
Doanh thu thuần đợc xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu: chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán
bị trả lại.
* Thời điểm xác định doanh thu
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 Doanh thu và thu nhập khác
thì doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi thỏa mÃn đồng thời tất cả năm (5) điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đà chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đà thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Thời điểm ghi nhận doanh thu chính là thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro

và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho ngời mua trong từng trờng hợp cụ
thể. Trong hầu hết các trờng hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với
thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm
soát hàng hóa cho ngời mua.
* Xác định doanh thu
- Doanh thu đợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản thu đợc hoặc sẽ
thu đợc.
- Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba.
- Đối với các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền không đợc nhận ngay thì doanh
thu đợc xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu đợc
trong tơng lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhËn doanh thu theo tû lƯ l·i st
hiƯn hµnh.
- Khi thành phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy thành phẩm,
hàng hóa hoặc dịch vụ tơng tự về bản chất thì việc trao đổi đó không đợc coi là một
giao dịch tạo doanh thu.
Lê Trí Viễn

KTH - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

b. Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong quá trình tiêu thụ, bên cạnh việc ghi nhận doanh thu, có thể phát sinh
các trờng hợp hàng đó bán, doanh nghiệp ghi doanh thu nhng khách hàng trả lại
toàn bộ hay một phần hàng, hoặc doanh nghiệp phải giảm bớt giá cho khách hàng vì
hàng kém chất lợng, sai quy cách... đó chính l các khoản giảm trừ doanh thu. Cụ các khoản giảm trừ doanh thu. Cụ
thể, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng

bán, hàng bán bị trả lại.
Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lợng lớn
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngêi mua do hµng hãa kÐm phÈm
chÊt, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lợng hàng bán đó xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
c. Xác định doanh thu thuần
Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để xác định doanh thu
thuần, từ đó để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Doanh thu thuần đợc
xác định theo công thức:
Doanh thu thuần bán hàng
=
và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm trừ
doanh thu

1.1.2.2. Xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm hoặc là giá
thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, đà đợc xác định là tiêu thụ và các khoản
khác đợc tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Giá vốn hàng bán đợc tính theo công thức:
Trị giá vốn
Trị giá vốn
Chi phí bán hàng, quản lý doanh
=

+
hàng bán ra
hàng xuất bán
nghiệp phân bổ cho hàng bán ra
Trị giá vốn của hàng (thành phẩm) sản xuất xong bán ngay không nhập kho
chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành thực tế
của thành phẩm hoàn thành.
Trị giá vốn hàng xuất bán đợc tính theo 4 phơng pháp sau:
- Phơng pháp thực tế đích danh: Là phơng pháp xác định giá xuất kho của
hàng hóa theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO): Theo phơng pháp này thì thành
phẩm nhập kho trớc thì đợc xuất trớc, thành phẩm còn tồn lại cuối kỳ là thành phẩm
nhập kho gần thời điểm cuối kú.

Lª TrÝ ViƠn

KTH - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

- Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO): Theo phơng pháp này, thành
phẩm nhập kho sau thì đợc xuất trớc và thành phẩm còn lại cuối kỳ là thành phẩm đợc nhập kho trớc đó.
- Phơng pháp bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này, căn cứ vào giá thực
tế của sản phẩm tồn đầu kì và sản phẩm nhập trong kì, kế toán xác định giá bình
quân của một đơn vị sản phẩm. Căn cứ và lợng sản phẩm xuất bán trong kì và đơn
giá bình quân xuất trong kì.
Giá thực tế thành phẩm

xuất kho

=

Số lợng thành phẩm
xuất bán

x

Đơn giá bình
quân

Trong đó đơn giá bình quân có thể tính theo các cách:
Đơn giá bình quân
Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ +
Giá trị hàng nhập trong kỳ
= Số lợng hàng tồn kho đầu kỳ + Số lợng hàng nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ
Giá trị hàng tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Đơn giá bình quân đầu kỳ
=
này (hoặc cuối kỳ trớc)
Số lợng hàng tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Giá trị hàng tồn trớc khi nhập
+
kho
=
Số lợng hàng tồn trớc khi
+
nhập kho

1.1.2.3. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập kho

Giá trị hàng nhập
kho
Số lợng hàng nhập
kho

Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
thành phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố: chi
phí nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu, bao bì; chi phÝ dơng cơ; chi phÝ khÊu hao
TSC§; chi phÝ bảo hành sản phẩm; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản
lý SXKD, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn doanh
nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiƯp bao gåm c¸c u tè: chi phÝ nhân viên quản
lý; chi phí vật liệu quản lý; chi phí khấu hao TSCĐ; thuế, phí và lệ phí; chi phí dự
phòng; chi phí dịch vụ mua ngo các khoản giảm trừ doanh thu. Cụi; chi phí bằng tiền khác.
Cuối kỳ kế toán phải phân bổ và kết chuyển hai loại chi phí này tùy vào từng
loại hình doanh nghiệp và đặc điểm SXKD.
1.1.2.4. Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kết quả hoạt động SXKD là kết quả cuối cùng của các hoạt động SXKD thông
thờng và hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện
bằng số tiền lÃi hay lỗ. Trong một doanh nghiệp thờng bao gồm các hoạt động:
- Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Hoạt động tài chính.
- Hoạt động khác
Lê Trí Viễn


KTH - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Xác định kết quả hoạt động SXKD là việc so sánh chi phí đà bỏ ra và thu
nhập đạt đợc trong cả quá trình SXKD. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả lÃi,
ngợc lại là kết quả lỗ. Việc xác định KQKD thờng đợc tiến hành vào cuối kỳ hạch
toán.
Nh vậy, kết quả tiêu thụ thành phẩm là kết quả cuối cùng của việc tiêu thụ thành
phẩm sau khi đà trừ đi các chi phí liên quan và đợc xác định bằng công thức sau:
Kết quả
Doanh thu
Giá vốn hàng
Chi phí bán hàng và quản
=
tiêu thụ
thuần
tiêu thụ
lý doanh nghiệp
1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
1.2.1. Nhiệm vụ hạch toán
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
Phản ánh ghi chép đầy đủ, đầy đủ kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng, chủng loại và
giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,

giảm trừ doanh thu và chi phí hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi, đôn
đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Cung cấp các thông tin kết toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ thành phẩmvà
xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
1.2.2. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thờng.
- Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gưi...
- C¸c chøng tõ thanh to¸n (phiÕu thu, sÐc chun khỏan, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng...)
- Chứng từ kế toán liên quan khác
1.2.3. Các tài khoản sử dụng
1.2.3.1. Tài khoản 155 Thành phẩm
Để phản ánh sự biến động và số liệu có theo giá thành sản xuất thực tế của
các loại thành phẩm, kế toán sử dụng TK 155 Thành phẩm.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Trị giá thực tế của thành phẩm nhËp kho.

Lª TrÝ ViƠn

KTH - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng


- Trị giá thực tế thành phẩm thừa khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ (phơng pháp
kiểm kê định kỳ).
Bên Có: - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Trị giá thực tế của thành phẩm thiếu khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (phơng
pháp kiểm kê định kỳ).
D Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho.
1.2.3.2. Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu tiêu thụ
a. Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kì hạch toán của họat động SXKD, không phân biệt doanh thu đÃ
thu tiền hay sẽ thu đợc tiền.
Tài khoản này đợc chi tiết thành 5 tài khoản cấp hai:
TK 5111 Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Các khoản giảm trừ doanh thu.
- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh
thu BĐSĐT sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh thu
BĐSĐT của doanh nghiệp thực hiện trong kì hạch toán.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d.
b. Tài khoản 512 Doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty,

tổng công ty hạch toán toàn ngành.
Tài khoản này đợc chi tiết thành 3 tài khoản cấp hai:
TK 5121 Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122 Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết cấu của tài khoản 512 tơng tự nh tài khoản 511.
c. Tài khoản 3331 Thuế GTGT phải nộp

Lê Trí Viễn

KTH - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Tài khoản này áp dụng cho đối trợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trù và trực tiếp.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào đà khấu trừ.
- Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
- Số thuế GTGT đà nộp vào Ngân sách nhà nớc.
Bên Có: - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đà tiêu thụ.
- Số thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi biếu tặng.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu.
Tài khoản này có số d bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp.
d. Tài khoản 3387 – Doanh thu cha thùc hiÖn
Doanh thu cha thùc hiện bao gồm: số tiền nhận trớc nhiều năm về cho thuê

tài sản (cho thuê hoạt động), cho thuê BĐS đầu t; khoản chênh lệch giữa bán hàng
trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay; khoản lÃi nhận trớc khi cho vay
vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái phiếu, tín phiếu, kì phiếu)...
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Kết chuyển Doanh thu cha thực hiện sang TK 511 Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ hoặc TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính hoặc TK
711 Thu nhập khác hoặc phân bổ dần làm chi phí SXKD trong kỳ.
Bên Có: Ghi nhận doanh thu cha thực hiện phát sinh trong kỳ.
Tài khoản này có số d Bên Có: Doanh thu cha thực hiện cuối kỳ kế toán.
1.2.3.3. Nhóm tài khoản phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu
a. Tài khoản 521 Chiết khấu thơng mại
Kế toán sử dụng tài khoản này để tập hợp các khoản chiết khấu thơng mại
trong kỳ.
Tài khoản này đợc chi tiết thành 3 tài khoản cÊp hai:
TK 5211 – ChiÕt khÊu hµng hãa
TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm
TK 5213 Chiết khấu dịch vụ
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Số chiết khấu thơng mại đà chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 521 không có số d cuối kỳ.
b. Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại

Lê Trí ViÔn

KTH - K10


Chuyên đề tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng

Tài khoản này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản 531 nh sau:
Bên Nợ: Doanh thu của hàng đà bán bị trả lại đà trả lại tiền cho ngời mua
hàng, hoặc trả vào khoản nợ phải thu.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại để xác đinh doanh
thu thuần.
TK 531 cuối kỳ không có số d.
c. Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán
Kế toán sử dụng tài khoản này để tập hợp các khoản giám giá hàng bán cho
khách hàng theo thỏa thuận.
Kết cấu của tài khoản 532 nh sau:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá đà chấp thuận cho ngời mua hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số d.
1.2.3.4. Nhóm các tài khoản phản ánh giá vốn hàng bán
a. Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, lao vụ đà tiêu thụ trong kỳ. Néi dung kÕt cÊu cđa TK 632 cã sù kh¸c nhau
giữa phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ.
* Kết cấu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Bên Nợ: - Trị giá thành phẩm đà bán trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu, nhân công vợt định mức tính vào giá vốn
thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản hao hụt do mất mát hàng tồn kho.
Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

- Giá vốn hàng bán của hàng bị trả lại.
- Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
* Kết cấu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Bên Nợ: - Trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho.
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ
TK 155.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Lê Trí ViÔn

KTH - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d.
b. Tài khoản 157 Hàng gửi đi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh sự biến động và số liệu có về giá vốn của
hàng gửi bán cha xác định là tiêu thụ.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Giá thành của thành phẩm gửi cho khách hàng hoặc gửi cho đại lý.
- Kết chuyển giá vốn thành phẩm gửi đi đà đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán cuối kỳ (phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có: - Giá thành thành phẩm đà đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
- Trị giá vốn của thành phẩm đà gửi đi bị trả lại hoặc đại lý trả lại

- Kết chuyển giá thành thành phẩm đà gửi đi cha đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán đầu kỳ (phơng pháp kiểm kê định kỳ).
D Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa đà gửi đi cha đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán.
1.2.3.5. Nhóm tài khoản phản ánh chi phí
a. Tài khoản 641 Chi phí bán hàng
Kế toán sử dụng TK 641 Chi phí bán hàng để tập hợp và kết chuyển chi phí
bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này
đợc mở thành 7 tài khoản cấp hai:
TK 6411 Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412 Chi phí vật liƯu
TK 6413 – Chi phÝ dơng cơ, ®å dïng
TK 6414 – Chi phÝ khÊu hao TSC§
TK 6415 – Chi phÝ bảo hành
TK 6417 Chi phí dịch vụ mua ngòai
TK 6418 Chi phí bằng tiền khác
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
TK 641 không có số d cuối kỳ.
b. Tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán sư dơng TK 642 – Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiệp để tập hợp và kết
chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan
đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp. Tài khoản này đợc chi tiết thành 8 tài
khoản cấp hai:
TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý
Lê Trí ViÔn

KTH - K10



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

TK 6422 Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 – ThuÕ, phÝ, lÖ phÝ
TK 6426 – Chi phÝ dự phòng
TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 – Chi phÝ b»ng tiỊn kh¸c
TK 642 cã kÕt cấu nh sau:
Bên Nợ: - Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
- Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí QLDN.
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải
trả đà trích lập lớn hơn sè trÝch cho kú tiÕp theo.
- KÕt chuyÓn chi phÝ QLDN để xác định kết quả kinh doanh.
TK 642 cuối kỳ không có số d.
1.2.3.6. Tài khoản xác định kết quả tiêu thụ: Tài khoản 911 Xác định kết
quả kinh doanh
Tài khoản 911 dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của
các doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Giá vốn hàng bán trong kỳ.
- CFBH và CFQLDN tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
- Kết chuyển lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh.
Bên Có: - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.

- Kết chuyển số lỗ từ họat động kinh doanh trong kỳ.
Cuối kỳ TK 911 không có số d.
1.2.4. Trình tự hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm
1.2.4.1. Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
Theo phơng pháp này kế toán theo dõi phản ánh thờng xuyên liên tục tình
hình nhập xuất kho hàng hóa trên các tài khoản hàng tồn kho căn cứ vào các phiếu
nhập, xuất kho.
Trình tự hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên nh sau:

Lê Trí ViÔn

KTH - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
(5a)
TK 155

TK 632
(1)

TK 911


TK 521, 531, 532

(8)

TK 511, 512

(5c)

TK 111, 112, 131
(3a)

TK 157
(2a)

(2b)

(7)

(3b)
(5b)

TK 111, 112

TK 641, 642
(6a)

TK 515

TK 3387


TK 3331

(4c)

(9)

(4a)
(6b)

(4b)

TK 133
TK 421
TK 3331

(10a)

(10b)

Lª TrÝ ViƠn

KTH - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Diễn giải sơ đồ:
(1a) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đà tiêu thụ trong kỳ theo phơng thức bán

hàng trực tiếp.
(2a) Đa hàng đi gửi đại lý.
(2b) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đà tiêu thụ trong kỳ theo phơng thức gửi
hàng
(3a) Bán hàng thu tiền ngay
(3b),(4b) Phản ánh thuế GTGT phải nộp
(4a) Bán hàng theo phơng thức trả góp.
(4c) Hàng kỳ kết chuyển tiền lÃi bán hàng trả góp.
(5a) Các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thực tế
phát sinh.
(5b) Giảm trừ thuế GTGT phải nộp
(5c) Kết chuyển các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần
(6a) Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
(6b) Phản ánh thuế GTGT đợc khÊu trõ
(7) Ci kú kÕt chun doanh thu thn sang TK 911 để xác đinh kết quả tiêu thụ
(8) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ sang TK 911.
(9) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng, chi phÝ qu¶n lý doanh nghiƯp sang TK 911.
(10a) KÕt chuyển lỗ.
(10b) Kết chuyển lÃi.
Trong trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán). Khi
đó để ghi nhận doanh thu bán hàng, kế toán ghi nh sau:
Nợ TK111,112 (theo tổng giá thanh to¸n)
Cã TK511 (theo tỉng gi¸ thanh to¸n)
Ci kú x¸c định số thuế GTGT đầu ra:
Nợ TK511
(số thuế GTGT)
Có TK 333(1) (số thuế GTGT)
Các nghiệp vụ khác vẫn tơng tự nh trờng hợp doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế.

1.2.4.2. Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ
Theo phơng pháp này, kế toán không theo dõi, phản ánh thờng xuyên tình
hình nhập xuất kho thành phẩm trên các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ đến cuối kỳ,
căn cứ vào biên bản kiểm kê để xác định lợng hàng bán ra trong kỳ. Vì vậy, trị giá
vốn của thành phẩm xuất kho đợc xác định nh sau:
Giá thành thực tế
Lê Trí Viễn

=

Giá thành thực +

Giá thành thực

-

Giá thành thực
KTH - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

thành phẩm xuất
tế thành phÈm
tÕ thµnh phÈm
tÕ thµnh phÈm
kho trong kú trong

nhËp kho trong
tån kho cuối
tồn kho đầu kỳ
kỳ
kỳ
kỳ
Trình tự hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ tơng tự theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Điểm
khác biệt giữa hai phơng pháp này là trong việc hạch toán giá vốn hàng bán. Cụ
thể nh sau:
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tồn kho, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 155
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê về mặt hiện vật của thành phẩm để xác
định giá trị của thành phẩm còn lại cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 155
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển giá vốn thành phẩm đợc sản xuất và tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 631 Giá thành sản xuất
- Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
1.3. Các hình thức sổ kế toán
Tùy theo loại hình, qui mô và điều kiện kế toán, mỗi doanh nghiệp có thể áp
dụng một hình thức sổ kế tóan phù hợp. Hiện nay, có 5 hình thức ghi sổ để doanh
nghiệp áp dụng:
- Nhật ký Sổ cái
- NhËt ký chung
- Chøng tõ ghi sæ
- NhËt ký chøng từ

- Kế toán máy
1.3.1. Hình thức Nhật ký - sổ cái
Sổ kế toán trong hình thức này bao gồm: Nhật ký sổ cái và các sổ chi tiết
Hình thức này chỉ có một sổ tổng hợp duy nhất là Nhật ký sổ cái. Việc ghi
trên sổ này là kết hợp giữa ghi theo trình tự thời gian với ghi theo tài khoản. Hình
thức này có u điểm: dễ làm, dễ đối chiếu.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký sổ cái đợc mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký sổ cái.
Chứng từ kế
toán
Lê Trí ViƠn

Sỉ chi tiÕt
KTH - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Sổ quỹ

Nhật ký sổ
cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

BCTC


Ghi chú:

: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
: Ghi cuối kỳ kế toán

1.3.2. Hình thức Nhật ký chung
Sổ kế toán trong hình thức này bao gồm: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc
biệt, sổ chi tiết và sổ cái.
ở hình thức này, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc ghi vào Nhật ký
chung theo trình tự thời gian, sau đó, lấy số liệu trên Nhật ký chung để vào Sổ cái
theo từng nghiệp cụ phát sinh. Sổ nhật ký đặc biệt là một phần của Nhật ký chung,
ghi chép các nghiệp vụ phát sinh nhiều lần trong ngày. Số tổng cộng trên nhật ký
đặc biệt dùng để ghi sổ cái, giúp cho việc thể hiện trên sổ cái đợc rõ ràng mạch lạc.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Nhật ký đặc biệt

Nhật ký chung

Sổ cái

Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết


Bảng cân đối phát sinh

Lê Trí ViÔn

BCTC

KTH - K10


Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú:

Học viện Ngân hàng
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
: Ghi cuối kỳ kế toán

1.3.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là mọi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh căn cứ vào chứng từ gốc lập Chứng từ ghi sổ để làm cơ sở ghi sổ tổng
hợp. Chứng từ ghi sổ là một bảng kê các chøng tõ gèc cïng lo¹i, cïng mét néi dung,
cïng mét đối tợng, định khoản các nghiệp vụ trên cơ sở chøng tõ gèc. C¸c nghiƯp vơ
kinh tÕ ph¸t sinh ghi sổ theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chøng tõ ghi sỉ, theo
hƯ thèng kinh tÕ trªn sỉ cái tài khoản. Kế toán theo dõi từng khoản mục trên sổ chi
tiết tài khoản và sổ cái từng tài khoản.
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ đợc thể hiện qua
sơ đồ:
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ


Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Chứng từ kế toánBảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loạ

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ cái

Sổ đăng ký chứng từ

BCĐ số phát sinh
Ghi chú:

: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
Báo cáo tài chính
: Ghi cuối kỳ kế toán
1.3.4. Hình thức Nhật ký chứng từ
Theo hình thức này, kế toán phản ánh tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ trên các Nhật ký chứng từ và các sổ chi tiết tài khoản. Hàng
Lê Trí Viễn

KTH - K10


Chuyên đề tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng

ngày, căn cứ vào chứng từ đà đợc kiểm tra kế toán ghi vào các sổ Nhật ký chứng từ.
Đối với các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến nhiều đối tợng cần theo dõi trên bảng
kê, sổ chi tiết, cuối tháng tổng hợp số liệu ghi vào Nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng đối chiếu số liệu giữa các Nhật ký chứng từ, giữa Nhật ký chứng từ với
bảng kê để vào Sổ cái.
Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ đợc thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thøc kÕ to¸n Chøng tõ ghi sỉ
Chøng tõ kÕ to¸n và các bảng
phân bổ
Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ cái

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài
chính

Ghi chú:

: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu

: Ghi cuối kỳ kế toán

1.3.5. Hình thức Kế toán máy
Đặc trng cơ bản của kế toán trên máy tính là công việc kế toán đợc thực hiện
theo một chơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế tóan đợc
thiết kế theo một trong bốn hình thức sổ kế tóan hoặc kết hợp cả 4 hình thức kế toán
trên.
Phần mềm kế toán đợc thiết kế theo hình thức sổ nào sẽ có loại sổ của hình
thức kế toán đó nhng không hoàn toàn gièng mÉu sỉ ghi b»ng tay.
H×nh thøc ghi sỉ theo kế toán máy đợc thể hiện qua sơ đồ:

Lê Trí ViÔn

KTH - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy

Sổ kế toán
Chứng từ kế toán

- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

Phần mềm kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Báo cáo tài chính

Máy vi tính
Ghi chú:

Lê Trí Viễn

: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
: Ghi cuối kỳ kế toán

KTH - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Chơng II
Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại
Công ty thực phẩm H&M
2.1. Tổng quan về Công ty thực phẩm H&M
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần thực phẩm H&M đợc thành lập theo giấy phép sô
2003000072 của Sở kế hoạch và đầu t thành phố Bắc Giang ngày 25 tháng 7 năm
2005
Trụ sở chính: Lô số 1, Cụm công nghiệp Thọ Xơng, thành phố Bắc Giang,
tỉnh Bác Giang.
Tên công ty: Công ty cổ phần thực phẩm H&M

Điện thoại: 0240.3.524155
Ngày 25 tháng 7 năm 2005, Công ty đợc thành lập bởi 5 cổ đông, Chủ tịch
hội đồng kiêm giám đốc công ty là ông Nguyễn Ngọc Minh với số nhân sự hiện có
là 100 ngời và số vốn điều lệ 5.878.987.200, chuyên sản xuất và kinh doanh sản
phẩm có chất lợng cao nh: sữa nớc, nớc khoáng đóng chai...Năm 2008, công ty tiến
hành mở rộng quy mô, mạnh dạn đa thêm nhiều máy móc vào hệ thống nhà xởng để
phát triển thêm trong các ngành nghề của mình đó là sản xuất về nớc khoáng đóng
chai.
H&M là một doanh nghiệp non trẻ nhng 6 năm qua, công ty kinh doanh ngày
một hiệu quả và thể hiện đợc định hớng đúng đắn từ chỉ đạo sát sao của Ban giám
đốc cùng với sự cố gắng, tinh thần làm việc của toàn bộ nhân viên, H&M đà có
những bớc tiến vững chắc, xây dựng đợc thơng hiệu và uy tín trên thị trờng. Sản
phẩm tiêu thụ tốt, nhận đợc phản hồi tích cực từ ngời tiêu dùng và sự tin cậy, hợp tác
của các cửa hàng, đại lý phân phối trên địa bàn kinh doanh. HiƯn nay, c«ng ty kh«ng
chØ tËp trung khai thác thị trờng tỉnh Bắc Giang mà còn đang xây dựng uy tín và thơng hiệu trên địa bàn các tỉnh lân cận, tiến tới các tỉnh ở xa hơn trên địa bàn miền
Bắc.
Dới đây là báo cáo tài chính năm 2009 và 2010 của Công ty Cổ phần thực
phẩm H&M.
Bảng 2.1: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010
Báo cáo tài chính năm 2009 và 2010
Công ty Cổ phần thực phẩm H&M
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng

Lê Trí Viễn

Năm 2009

Năm 2010


29.140.219.81

40.842.646.42

KTH - K10



×