Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.68 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán. ................................................................................... 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
TSCĐ : Tài sản cố định.
CCDC : Công cụ dụng cụ.
NVL : Nguyên vật liệu
SXKD : Sản xuất kinh doanh.
CP : Cổ phần.
TT : Trung tâm.
PX : Phân xưởng.
GTGT : Giá trị gia tăng.
BV : Bệnh Viện.
NH : Ngân hàng
NV : Ngiệp vụ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán. ................................................................................... 9
Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm 8 người, có chức năng tham mưu,
giúp việc giám đốc công tác tài chính của Công ty nhằm sử dụng tiền vốn
vào đúng mục đích, đúng chế độ, chính sách hợp lý và hiệu quả. Đồng thời
có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra chế độ kế toán trong phạm vi
toàn Công ty giúp lãnh đạo Công ty tổ chức công tác thông tin kinh tế và tổ
chức hoạt động kinh tế một cách nhịp nhàng có hiệu quả. ........................... 9
NT ghi sổ ...................................................................................................................... 35
Chứng từ ghi sổ ............................................................................................................ 35
Diễn giải ........................................................................................................................ 35
TKĐƯ ........................................................................................................................... 35
Phát sinh trong kì ...................................................................................................... 35
Chứng từ Ghi sổ ........................................................................................................... 37


Diễn giải ........................................................................................................................ 37
TKĐƯ ........................................................................................................................... 37
Phát sinh trong kì ...................................................................................................... 37
Chứng từ Ghi sổ ........................................................................................................... 37
Diễn giải ........................................................................................................................ 37
TKĐƯ ........................................................................................................................... 37
Phát sinh trong kì ...................................................................................................... 37
Chứng từ Ghi sổ ........................................................................................................... 43
Diễn giải ........................................................................................................................ 43
TKĐƯ ........................................................................................................................... 43
Phát sinh trong kì ...................................................................................................... 43
Chứng từ Ghi sổ ........................................................................................................... 50
Diễn giải ........................................................................................................................ 50
TKĐƯ ........................................................................................................................... 50
Phát sinh trong kì ...................................................................................................... 50
Chứng từ Ghi sổ ........................................................................................................... 53
Diễn giải ........................................................................................................................ 53
TKĐƯ ........................................................................................................................... 53
Phát sinh trong kì ...................................................................................................... 53

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, với cơ chế thị
trường, các doanh nghiệp tự hạch toán, tự trang trải chi phí và tự tạo thu nhập,
đó là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tự khẳng định mình và tự vươn
lên, nhưng đó cũng là thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp. Doanh
nghiệp muốn đứng vững và phát triển môi trường đầy biến động đòi hỏi
không ngừng hoàn thiện các công cụ quản lý sản xuất kinh doanh trong mọi
khâu từ nghiên cứu thị trường đến sản xuất, tiêu thụ và theo dõi thanh toán.
Đặc biệt sau khi Viêt Nam gia nhập WTO thì sự cạnh tranh của các doanh

nghiệp trên thị trường càng trở nên gay gắt. Chính vì vậy đòi hỏi các doanh
nghiệp cần phải không ngừng hoàn thiện các khâu quản lý cũng như cũng như
các chiến lược kinh doanh của mình.
Kế toán, với chức năng và đặc trưng của nó, là một công cụ hữu hiệu và
cơ bản giúp các nhà quản lý kinh tế nắm bắt xử lý thông tin nhanh nhạy và
chính xác. Do vậy tất yếu nó cũng được doanh nghiệp nói chung và công ty
cổ phần dược phẩm Hà Tây nói riêng quan tâm và sử dụng.
Như Ănghen nói:” Tiêu thụ không chỉ đơn thuần là kết quả của sản xuất,
đến lượt nó, nó cũng tác động lại sản xuất..”Doanh nghiệp cần nhận thấy tầm
quan trọng của công tác bán hàng, đây là khâu cuối cùng, trực tiếp quyết định
đến kết quả sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp tiêu thụ tốt sẽ đảm
bảo thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện để quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành bình thường, mặt khác qua tiêu thụ doanh
nghiệp mới có doanh thu, để có thể bù đắp được các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra, và có thể tích lũy để đầu tư tái sản xuất mở rộng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thời gian thực tập ở công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây tuy không phải
là nhiều nhưng phần nào cũng giúp em đi sâu hiểu được thực trạng hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, và phần nào giúp em hiểu được tầm quan
trọng của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm ở công ty, nên em chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm của công ty cổ phần
dược phẩm Hà Tây’’.
Chuyên đề này được trình bày bao gồm:
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây.
Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm của công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm của công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây.
Do khả năng và thời gian có hạn, nên chuyên đề này còn nhiều hạn chế

và thiếu xót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô giáo,
của các cô, chú, của các anh, chị trong phòng kế toán của công ty. Em xin
chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn: TS. Trần Nam Thanh cùng các thầy cô
giáo trong bộ môn kế toán cùng các cô chú, anh chị trong phòng kế toán đã
giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ TÂY
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Dược Phẩm Hà Tây tiền thân là xí nghiệp liên hiệp
Dược phẩm Hà Sơn Bình được thành lập ngày 12/06/1985 theo Quyết định số
319/YT/TCCB của Sở y tế Hà Sơn Bình trên cơ sở hợp nhất ba cơ sở y tế
Dược phẩm trong tỉnh là Xí nghiệp Dược phẩm Hà Sơn Bình, Công ty Dược
phẩm Hà Sơn Bình, Công ty Dược liệu Hà Sơn Bình.
Khi tỉnh Hà Sơn Bình được tách thành 2 tỉnh Hòa Bình và Hà Tây. Xí
nghiệp Dược phẩm Hà sơn Bình cũng được tách ra thành Xí nghiệp liên hiệp
Dược Hòa Bình và Xí nghiệp liên hiệp Dược Hà Tây theo Quyết định số 246/
QĐ-UBND Ngày 16/07/1991 của UBND tỉnh Hà Sơn Bình.
Ngày 29/03/1993 theo Quyết định số 114/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà
Tây, xí nghiệp liên hiệp Dược Hà Tây đổi thành Công ty Dược phẩm Hà Tây.
Đầu năm 2002 nhằm tăng năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh ban lãnh đạo Công ty đã tiến hành cổ phần hóa Công ty. Ngày
21/12/2002 theo QĐ số 1911/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Tây, Công ty Dược
phẩm Hà Tây chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây trực thuộc
Sở y tế với vốn điều lệ là 8,4 tỷ đồng trong đó vốn nhà nước chiếm 25%.
Tên giao dịch:HATAPHAR
Địa chỉ:80 Quang Trung-Thị xã Hà Đông -Hà Tây
Điện thoại liên hệ:034.824073
Ngành nghề kinh doanh:Sản xuất thuốc chữa bệnh và trang thiết bị y tế
Xưởng sản xuất của công ty gồm 4 phân xưởng nằm trên diện tích 17000

mét vuông tại La Khê-Hà Đông
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây là doanh nghiệp hạch toán kinh tế
độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng theo mẫu qui định. Công ty
có quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ tài chính và chịu trách nhiệm pháp lý với
mọi hoạt động của mình đối với luật pháp.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây.
Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây có chức năng hoạt động trên lĩnh
vực sản xuất và cung cấp dược phẩm phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe
nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Tây nói riêng và nhân dân cả nước nói chung.
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty luôn hoàn thành kế hoạch và thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước. Bên cạnh đó, Công ty luôn phấn đấu nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm bảo toàn, phát triển vốn và tài sản bổ
sung, tích lũy thêm cho nguồn vốn kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất và
tạo đồ ra nhiều công ăn việc làm hơn nữa cho người lao động. Tổng số lao
động trong công ty hiện nay đã là: 825 người tăng 250 người so với năm
2000 (585người). Thu nhập của người lao động ngày cang tăng lên. Năm
2005 thu nhập bình quân là 2,058 triệu đồng thì đên nay năm 2007 thu nhập
bình quân đã là 2.67 triệu đồng.
Công ty Cổ phần Dược Phẩm Hà Tây là đơn vị kinh tế chuyên sản xuất
kinh doanh các mặt hàng dược phẩm cung cấp cho thị trường trong nước và
xuất khẩu ra nước ngoài. Trải qua hơn 20 năm hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh dược phẩm, Công ty đang ngày càng phát triển, sản phẩm
của Công ty ngày một đa dạng, phong phú, chất lượng không ngừng được
nâng cao và tạo được uy tín trên thị trường.
Đối với công ty, nguồn nhân lực đóng vai trò tối quan trọng trong việc
phát triển công ty. Vì vậy việc thu hút, đãi ngộ và bồi dưỡng nhân tài luôn là
điều mà công ty quan tâm hàng đầu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhận thức được điều này, ban lãnh đạo công ty đã có những chính sách

nhân sự đúng đắn và tiến bộ, tạo nên một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ
và kinh nghiệm, cán bộ kỹ thuật trẻ và năng động, công nhân lao động được
đào tạo một cách bài bản. Trong 5 năm gần đây, Công ty đã thu hút được hơn
80 dược sỹ đại học về phục vụ lâu dài tại công ty.
Bước vào sự cạnh tranh quyết liệt của nền kinh tế thị trường, công ty đã
nhận thấy rõ tầm quan trọng của việc định hướng đúng đắn đối với sự tồn tại
và phát triển của mình:
+ Mọi hoạt động của công ty đều được thực hiện công khai, dân chủ, các
cán bộ công nhân viên chức đều được biết, thảo luận và tham gia vào các
chương trình hành động của công ty.
+ Quan tâm đến việc xây dựng văn hoá công ty. Chú trọng vào việc tạo
ra một môi trường làm việc hăng say, hiệu quả, nơi mỗi nhân viên có thể phát
huy tối đa khả năng sáng tạo, sức lao động của mình, xây dựng công ty ngày
càng phát triển.
+ Tinh giảm bộ máy gián tiếp, tập trung nhân lực cho sản xuất kinh
doanh. Do đó đến nay đội ngũ gián tiếp của công ty đã thực sự gọn nhẹ và
hoạt động có hiệu quả.
+ Quan tâm đến công tác khoa học kỹ thuật, ưu tiên cho việc nghiên cứu
sản phẩm mới có hiệu quả cao.
+ Mở rộng hợp tác, liên kết với các đối tác bên ngoài để học hỏi, nắm bắt
những cách thức quản lý và kiến thức khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty .
Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây đã và đang không ngừng hoàn
thiện tổ chức bộ máy của đơn vị để thực hiện chức năng quản lý sản xuất kinh
doanh tạo điều kiện cho Công ty tồn tại và phát triển.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh. Công ty đã và đang xây dựng cho
mình một cơ cấu tổ chức điều hành theo mô hình trực tuyến.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty, do Đại hội đồng Cổ
đông Công ty bầu ra. Hội đồng Quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để

quyết định mọi vấn đề liên quan của Công ty. Nhiệm kỳ của Hội đồng Quản
trị là 4 năm. Người đứng đầu Hội đồng Quản trị là Chủ tịch Hội đồng Quản
trị do Hội đồng Quản trị bầu ra trong số thành viên Hội đồng Quản trị. Chủ
tịch Hội đồng Quản trị có nhiệm vụ lập chương trình, kế hoạch hoạt động của
Hội đồng Quản trị, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của
Hội đồng Quản trị và chủ tọa các cuộc họp của Đại hội Cổ đông.
Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc: là người đại diện trước pháp
luật, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh với
sự trợ giúp cuả Phó Giám đốc và Kế toán trưởng trong công tác điều hành và
quản lý, các phòng ban làm chức năng tham mưu, thực hiện theo lĩnh vực
được phân công.
Phó Giám đốc kinh doanh: có nhiệm vụ xây dựng và đề xuất với giám
đốc kế hoạch kinh doanh và chiến lược KD, xuất nhập khẩu, tiếp thị, điều
chỉnh giá thành sản phẩm….. Quản lý và điều hành tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh, báo cáo thường xuyên, định kỳ về tiến độ kinh doanh với
giám đốc.
Phó Giám đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ phụ trách về sản xuất, kỹ thuật,
nghiên cứu khoa học, an toàn vệ sinh lao động. Là người xây dựng, đề xuất
với giám đốc kế hoạch sản xuất, đổi mới trang thiết bị công nghệ, giám sát và
thực hiện kế hoạch sản xuất….. Báo các thường xuyên định kỳ với giám đốc
về tiến độ sản xuất cũng như sản phẩm sản xuất ra.
Kế toán trưởng: Giúp giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và
công tác hạch toán kế toán tại Công ty và là người lên các báo cáo.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng kế toán thống kê: thực hiện chức năng tổ chức hạch toán kế toán
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng chế độ hiện hành, đảm bảo tính kịp
thời chính xác của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác quản lý lao động tiền
lương, phúc lợi và các hoạt động khác...
Phòng xuất nhập khẩu: Công ty giao nhiệm vụ xuất nhập khẩu thuốc

chữa bệnh, hoá chất dược và trang thiết bị y tế ra các nước, nhằm mở rộng thị
trường mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm: quản lý đổi mới nâng cao chất lượng mẫu
mã sản phẩm cũng như việc nghiên cứu các sản phẩm mới.
Phòng kế hoạch nghiệp vụ: Thưch hiện chức năng đôn đốc thực hiện
những kế hoạch sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới.
Các phân xưởng: thực hiện sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch đã
giao, đảm bảo chất lượng đúng thời gian giao nhập kho và đáp ứng được
chất lượng của sản phẩm.
Hiện nay công ty có 14 hiệu thuốc ở các huyện trong tỉnh. Các hiệu
thuốc này có chức năng cung cấp thuốc cho người dân ở trong tỉnh cũng như
các vùng lân cận khác.
Các phòng ban chức năng đều có quan hệ chặt chẽ, cung cấp số liệu cho
nhau nhằm đạt được các mục tiêu chung như là: Nâng cao chất lượng sản
phẩm, đạt được các mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây có thể
được khái quát qua sơ đồ sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phân
xưởng
sản
xuất
Chủ tịch hội đồng
quản trị kiêm

Giám đốc
Kế toán
trưởng
Phó
Giám đốc
kinh doanh
Phó
Giám đốc
kĩ thuật
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
kế
hoạch
nghiệp
vụ

Hội đồng quản trị
Phòng
kế
toán
thống

Phòng
kĩ thuật
kiểm
nghiệm
Kho

tiêu
thụ
Các
hiệu
thuốc,
quầy
bán lẻ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm 8 người, có chức năng tham mưu,
giúp việc giám đốc công tác tài chính của Công ty nhằm sử dụng tiền vốn vào
đúng mục đích, đúng chế độ, chính sách hợp lý và hiệu quả. Đồng thời có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra chế độ kế toán trong phạm vi toàn
Công ty giúp lãnh đạo Công ty tổ chức công tác thông tin kinh tế và tổ chức
hoạt động kinh tế một cách nhịp nhàng có hiệu quả.
Công ty áp dụng việc tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung. Toàn
bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty. Quan hệ
giữa các nhân viên trong bộ máy kế toán là quan hệ trực tuyến, có nghĩa là
mỗi một nhân viên được phân công phụ trách một phần hành kế toán riêng
biệt và chịu sự điều hành quản lý trực tiếp từ kế toán trưởng.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán và chịu trách nhiệm
về tổ chức bộ máy kế toán, các thông tin kinh tế, đồng thời chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc chấp hành các chế độ, chính sách của nhà nước và
tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của Công ty. Hơn nữa, kế toán
Kế toán
TSCĐ
- công cụ
dụng cụ

kế toán
công nợ
kế toán
nguyên
vật liệu
kế toán
tiền mặt
Kế toán
các
Quầy
Hàng
Kế
toán
thống

Kế toán trưởng
(kiêm kế toán tổng hợp)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trưởng có nhiệm vụ tìm nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và
có hiệu quả nhất. Ngoài ra kế toán trưởng là người theo dõi tất cả các tài
khoản trong và ngoài bảng cân đối kế toán, kiểm tra và thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn của các phần hành kế toán tại Công ty và tại các đơn vị trực
thuộc. Cuối quý và cuối tháng, kế toán trưởng lập các báo cáo quyết toán của
Công ty cũng như các báo cáo khác.
Phó phòng kế toán kiêm kế toán TSCĐ,CCDC: có nhiệm vụ theo dõi sự
biến động tăng, giảm của TSCĐ, CCDC. Tính toán và phân bổ chính xác mức
khấu hao TSCĐ, đồng thời tham gia lập các kế hoạch sửa chữa và dự toán các
chi phí sửa chữa TSCĐ, tính toán tình hình sử dụng CCDC của công ty.
Kế toán nguyên vật liệu(NVL): có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phản
ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng và chất lượng giá thành thực tế

vật liệu nhập kho, xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu
hao vật liệu.
Kế toán công nợ - tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp
vụ thanh toán, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kỳ
kinh doanh theo từng đối tượng, từng khoản nợ, thời gian thanh toán, ghi chép
kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết, tổng hợp về các khoản nợ
phải thu, phải trả. Tổng hợp và xử lý nhanh thông tin về tình hình công nợ
trong hạn, đến hạn, quá hạn, và công nợ khó trả, khó đòi. Đồng thời kiêm
luôn việc theo dõi tình hình tăng và giảm số dư tiền gửi Ngân hàng hàng
ngày, giám đốc việc chấp hành chế độ kế toán không dùng tiền mặt.
Kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ viết phiếu thu, phiếu chi tiền mặt hàng
ngày, phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt, giám đốc tình hình chấp
hành định mức tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ
với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử
dụng tiền mặt.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán quầy hàng: có nhiệm vụ theo dõi tình hình bán hàng của các cửa
hàng, doanh thu của các cửa hàng. Cuối tháng báo cáo tình hình nhập xuất tồn
hàng hoá tại các cửa hàng.
Kế toán thống kê : có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu về tình hình hoạt
động của Công ty bao gồm doanh thu và số lượng nhập xuất tồn kho các loại
hàng hoá báo cáo cho giám đốc, các đơn vị chủ quản có liên quan ( Sở y tế,
Cục thuế, Cục thống kê...). Đồng thời kế toán thống kê có nhiệm vụ phải xem
xét lại toàn bộ các số liệu về sản phẩm.
Về chế độ kế toán: Trước năm 2006 công ty áp dụng chế đọ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của
bộ tài chính. Từ năm 2006 công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số
15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Về kỳ kế toán: Công ty áp dụng kỳ kế toán năm, bắt đầu từ ngày 1/1 và
kết thúc vào ngày 31/12 theo năm dương lịch, đồng tiền được sử dụng là Việt

nam đồng. Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hoạch toán chi tiết
NVL và hang tồn kho. Công ty sử phương pháp kê khai thường xuyên để
hạch toán toán tổng hợp hang tồn kho. Công ty tính giá vật liệu xuất kho theo
phương pháp bình quân gia quyền, sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự
trữ để xác định trị giá xuất hàng tồn kho. Công ty sử dụng phương pháp tính
khấu hoa theo đường thẳng.
Về hệ thống sổ sách kế toán: Công ty lựa chọn phương pháp chứng từ
ghi sổ để ghi chép và theo dõi các nghiệp vụ. Phương pháp này đảm bảo yêu
cầu quản lý của Công ty, đồng thời giảm bớt giúp giảm bớt một phần sổ sách,
công tác kế toán nhờ đó được thực hiện đơn giản, thuật tiện trong việc phân
nhỏ công việc đến từng người đảm nhiệm.
Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại Công ty cổ
phần dược phẩm Hà Tây được khái quát theo sơ đồ sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Về tổ chức hệ thống báo cáo tài chính: Hiện nay Công ty đang sử dụng hai
hệ thống báo cáo là hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo quản trị.
Báo cáo tài chính của công ty bao gồm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyên tiền tệ.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài 4 báo cáo tài chính trên, Công ty còn lập phụ biểu là “ Tình hình
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước” để gửi cho cơ quan thuế.
Các báo cáo tài chính này đều được lập theo quý, kế toán tổng hợp chịu
trách nhiệm lập báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo quản trị được lập vào ngày cuối cùng của từng tháng
bao gồm:
Chứng từ gốc
Bảng tổng

hợp chứng từ
gốc
Sổ, thẻ chứng
từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Tổng hợp
sổ chi tiêt
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ tiền mặt
sổ tiền gửi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Báo cáo chi phí sản xuất va giá thành.
Báo cáo bán hang.
Báo cáo hang tồn kho.
Từ các báo trên sẽ giúp cho kế toán trưởng xác định kết quả SXKD một
cách chính xác nhất, từ đó giúp cho ban lãnh đạo của công ty ra các quyết
định trong hoạt động SXKD.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN III
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ TÂY
2.1. Đặc điểm yêu cầu quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của
công ty.
2.1.1. Đặc điểm yêu cầu quản lý thành phẩm của công ty.
Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây được hợp nhất từ toàn bộ các đơn vị
sản xuất kinh doanh thuốc chữa bệnh trong toàn tỉnh, với nhiệm vụ chính là

sản xuất kinh doanh thuốc phục vụ sức khoẻ nhân dân trong tỉnh ngoài ra còn
bán cho trung ương và các tỉnh bạn, việc bán hàng trải rộng trên phạm vi cả
tỉnh và một số đại diện ở một số tỉnh bạn như Hà Nội, Nam Định, Nghệ An,
Thanh Hoá, HảI Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh.
Sản phẩm chính của Công ty là các loại thuốc chữa bệnh như: viên nén,
viên bao, viên nang, cáp đóng lọ, vỉ, thuốc tiêm: ống nhọn, ống cổ bồng và
các loại thuốc cao, dầu, thuốc mỡ, thuốc nước khác và các loại thuốc khác chủ
yếu được nhập từ nước ngoài. Kỹ thuật sản xuất mỗi loại sản phẩm là khác
nhau nhưng tất cả đều có kỹ thuật chuyên nghành cao, tức là phảI đảm bảo
các chỉ tiêu: hàm lượng, khối lượng, thể tích, độ tan rã, độ bóng,…yêu cầu vệ
sinh công nghiệp tới mức tuyệt đối vì đây là sản phẩm liên quan trực tiếp đến
sức khoẻ của con người, tác dụng cũng như hậu quả của nó ảnh hưởng sâu
rộng đến đời sống nhân dân.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần dược phẩm
Hà Tây được chia làm các giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị sản xuất, giai đoạn
sản xuất và giai đoạn kiểm nghiệm, nhập kho thành phẩm.
+Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Đây là giai đoạn phân loại NVL, tá dược,
bao bì, sử lý xay, rây, cân, đong, đo, đếm, bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật
trước khi đưa vào sản xuất.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Giai đoạn sản xuất: là giai đoạn sau khi đã chuẩn bị, phân chia NVL, tá
dược, bao bì, theo từng lô, mẻ sản xuất và được đưa vào sản xuất thông qua
các công đoạn sản xuất.
+Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm: sau khi thuốc được sản
xuất phòng kiểm nghiệm xác định hàm lượng cũng như chất lượng lô hàng đó
nếu đủ tiêu chuẩn thì mới nhập kho.
Do đặc thù riêng của sản phẩm mỗi loại thuốc có những định mức, tiêu
chuẩn kỹ thuật riêng biệt và thời hạn sử dụng nhất định. Cho nên quy trình
công nghệ sản xuất dược phẩm là sản xuất giản đơn theo kiểu chế biến liên tục,
chu kỳ sản xuất ngắng và thuộc loại hình sản xuất khối lượng lớn, dây chuyền

sản xuất tại những thời điểm nhất định chỉ sản xuất một loại sản phẩm.
Công ty sử dụng chương trình phần mềm E- ACCOUNTTING vào hoạt
động, nhân viên kế toán đã tiến hành khai báo danh mục vật tư, sản phẩm,
danh mục khách hàng, danh mục kho, danh mục tài khoản. ở công ty cổ phần
dược phẩm Hà Tây không thực hiện việc khai báo, mã hóa chứng từ. Khai
báo danh mục, tức là đã mã hóa cho từng danh mục một. Ta có thể hiểu mã
hóa là cách thức để thực hiện việc phân loại, xếp lớp các đối tượng cần quản
lý. Việc mã hóa đối tượng giúp cho việc tìm kiếm một cách nhanh chóng,
không nhầm lẫn giữa các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động.
* Danh mục vật tư sản phẩm :
Được dùng để quản lý chung các lọai vật tư, hàng hóa, theo dõi quá trình
nhập, xuất vật tư hàng hóa. Mức độ chi tiết của danh mục đến mức độ nào thì
ta chọn tiêu thức quản lý đến cấp đó. Việc khai báo được đánh theo số thứ tự.
Trong quá trình sử dụng nếu phát sinh thêm vật tư, sản phẩm mới, phần mềm
có thể cho kế toán khai báo thêm. Ví dụ mã hóa một số loại vật tư, hàng hóa.
01010101 Dolargan 0.1g
01010102 Morphin 0.01g
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
01010103 Fentanyl 0.5mg
01010104 Tramadol 0.1g
01010105 Seduxen 10mg ống
..........................................................
010001010 Ampicillin 0.25g nén viên
.............................................................
2.1.2. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm của công ty .
Công ty đang áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu là: bán trực
tiếp tại công ty với số lượng lớn, và bán lẻ tại các cửa hàng.
-Về bán trực tiếp tại công ty với số lượng lớn theo các hợp đồng kinh tế
và các đơn đặt hàng. Công ty căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết với khách
hàng để giao cho khách hàng hoặc vận chuyển đến địa điểm giao hàng. Khách

hàng có thể thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán và trả chậm trong một
thời gian. Khi đó hàng hóa được giao coi là tiêu thụ và kế toán phải phản ánh
vào doanh thu tiêu thụ của công ty.
Phương thức thanh toán chủ yếu là tiền mặt, séc và ủy nhiệm thu.
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn giá trị gia tăng.
-Về bán lẻ hàng hóa, công ty có các cửa hàng, hiệu thuốc được đặt ở
các huyện trong tỉnh, các cửa hàng này có nhiệm vụ bán hàng
Khi giao hàng cho các cửa hàng này, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu, quản
lý của công ty. Do đó công ty chưa ghi nhận doanh thu. Doanh thu của công
ty chỉ được ghi nhận khi các cửa hàng này bán được hàng, khách hàng đã
thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
Khi công ty giao hàng cho các cửa hàng này, công ty sử dụng chứng từ:
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản lý khâu bán hàng là một trong những khâu vô cùng quan trọng ở
công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây. Bởi vì nó có ý nghĩa nhất định, nếu thực
hiện tốt khâu bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ
vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn lưu động, bù đắp chi phí, mở rộng sản xuất,
kinh doanh. Việc xác định đầy đủ kết quả bán hàng là thước đo đánh giá tình
hình hoạt động của doanh nghiệp, nó là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ với Nhà Nước. Thông qua quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
doanh nghiệp có thể biết được nhu cầu thị trường, thị hiếu tiêu dùng của từng
khu vực đối với từng loại sản phẩm, hàng hóa để từ đó xây dựng chiến lược
kinh doanh hợp lý và có những chính sách thỏa đáng để tiêu thụ.
Hàng hóa tiêu thụ ở công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây bao gồm có hai nguồn:
-Nguồn thứ nhất: Do công ty sản xuất .
-Nguồn thứ hai: Do công ty mua lại từ các công ty dược khác rồi sau đó
bán ra ngoài.
Cả hai nguồn hàng tiêu thụ trên đều được theo dõi chung trên tài khoản
TK 1561.

Như vậy, không như các doanh nghiệp sản xuất khác: Sản phẩm sản xuất
ra được theo dõi trên tại khoản 155 - thành phẩm. ở công ty cổ phần dược
phẩm Hà Tây tất cả thành phẩm và hàng hóa mua về sau đó bán ra, đều được
theo dõi trên TK 1561.
Quản lý khâu bán hàng, đồng nghĩa với việc công ty phải theo dõi cụ thể
và chi tiết từng đối tượng khách hàng một, theo dõi đến từng địa chỉ khách
hàng, từng khoản nợ khách hàng, từng thời hạn thanh toán của từng khách
hàng........ Vì có quản lý tốt các đối tượng khách hàng thì công ty mới thu hồi
vốn nhanh, tăng tốc độ vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn lưu động, bù đắp chi
phí, mở rộng sản xuất, kinh doanh.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty cũng mã hóa cho các khách hàng của mình.
Mỗi khách hàng có một mã hiệu, gọi là mã khách hàng. Trong quá trình
khai báo, mỗi khách hàng được mô tả chi tiết thông qua tên, địa chỉ, mã số
thuế. Việc mã hóa này được thực hiện từ khi đưa phần mềm này vào sử
dụng.Tuy nhiên trong quá trình sử dụng vẫn có thể khai báo thêm những
khách hàng mới. Ví dụ một số đối tượng khách hàng được mã hóa:
0101001 Công ty CP Dược VT
0101002 Công ty CP Dược Nam Định
0101003 Công ty CP Dược VT
0101004 Công ty Dược Hải Phòng.
0101022 Công ty CP Dược Phú Thọ
......................................................................
0101011 TT Dược Thái Thụy - Thái Bình
0101012 TT Dược TX Thái Bình
Cũng như phần trên, việc mã hóa các phân xưởng, các quầy, các cửa
hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý tình hình ở từng đối tượng cụ thể một
cách nhanh chóng và chính xác. Ví dụ
020101 Quầy TT Láng Hạ.
020102 Quầy TT Hà Đông.

0202 Hoài Đức.
0203 Sơn Tây.
0204 Phúc Thọ.
0205 Thường tín.
...................................................
0401 PX ống.
0402 PX viên.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm của công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây.
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây là đơn vị sản xuất kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Toàn bộ số sản phẩm, hàng hóa mà
công ty tiêu thụ đều thuộc đối tượng nộp thuế GTGT. Vì vậy doanh thu bán
hàng của công ty là toàn bộ số tiền bán thành phẩm, hàng hóa không bao gồm
thuế GTGT.
-Chứng từ: chứng từ sử dụng liên quan đến tình hình tiêu thụ và doanh
thu bán hàng, gồm có: Phiếu thu, hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, phiếu thu, giấy báo có, và các chứng từ khác liên quan.
2.2.1.1.Đối với phương thức bán buôn trực tiếp.
Khi thực hiện phương thức bán buôn trực tiếp tại kho sản phẩm, Công ty
sử dụng hóa đơn GTGT.
@ Nghiệp vụ 1 Ngày 29/12/2007 Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây
xuất bán cho Công ty dược phẩm Phú Thọ 2000 hộp Sp Vitalysine 80 ml và
6750 lọ Natvisol với tổng giá thanh toán là 13.479.375VNĐ. Khách hàng
chấp nhận thanh toán ngay bằng tiền mặt. Căn cứ vào hợp đồng với Công ty
dược phẩm Phú Thọ , Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ Công ty Cổ phần Dược
phẩm Hà Tây tiến hành viết hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT này được lập
thành 3 liên. Liên 1(màu tím) được lưu tại Phòng Kế hoạch, Liên 2( màu đỏ)
giao cho khách hàng, Liên 3(màu xanh) sau khi được thủ kho ghi thẻ kho sẽ
chuyển về phòng kế toán Công ty để tiến hành nhập liệu vào máy tính.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
HÓA ĐƠN Mẫu số 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG LP/2007 B
Liên 3: Nội bộ Số: 0051889
Ngày 29 tháng 12 năm 2007
Đơn vị bán: Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây.
Địa chỉ : 80 Quang Trung- Hà Đông
Số Tk:
Điện thoại MST: 0500391400
Họ tên người mua hàng: : Ông Huy - Phòng kế hoạch
Tên đơn vị: Cty CP Dược Phú Thọ
Địa chỉ: 2201 Đại lộ Hùng Vương - TP Việt Trì - Phú Thọ
Số TK:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS 2600303391
STT Tên hàng hóa,dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
01 Sp Vitalysine 80ml Hộp 2.000 4.900,000 9.800.000
02 Natvisol Lọ 6.750 450,000 3.037.500
Cộng tiền hàng (giá chưa có thuế GTGT) : 12.837.500
Thuế suất GTGT 5 % Tiền thuế GTGT: 641.875
Tổng tiền thanh toán 13.479.375
Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu bốn trăm bảy mươi chín nghìn ba trăm
bảy mươi năm đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ, tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Biểu 1: Hóa đơn GTGT khi xuất bán hàng tại Công ty
Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi kế toán nhận được hóa đơn bán hàng này sẽ tiến hành nhập số liệu
vào máy tính. Qua trình nhập số liệu này như sau.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, từ màn hình giao diện của phần mềm kế
toán E- ACCOUNTING 2005 theo đường dẫn trên sẽ xuất hiện màn hình
nhập liệu “Xuất kho bán hàng” tại màn hình này, kế toán tiến hành nhập các
yếu tố liên quan đến hóa đơn GTGT này :
Ngày chứng từ: 29/12/2007
Số chứng từ: 51889
Kí hiệu hợp đồng :LP/07B
Đơn vị tiền tệ: VNĐ
Khách hàng: 131: Cty CP Dược Phú Thọ
Phương pháp tính thuế: giá chưa thuế Thuế suất 5 %
Ở đây, dù khách thanh toán bằng chuyển khoản hay tiền mặt, kế toán
viên vẫn sử dụng “TK 131: phải thu khách hàng” làm tài khoản trung gian để
hạch toán nghiệp vụ này để tránh xảy ra hiện tượng “Chứng từ trùng” khi
thực hiện kế toán máy.
Sau khi kế toán nhập liệu xong, chương trình sẽ tự động phản ánh nghiệp
vụ bán hàng này vào Sổ Chứng từ - Ghi sổ theo mẫu sau:

×