Sáng kiến -kinh nghiệm
Đổi mới phơng pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ
một chiều, rèn luyện thành nếp t duy sáng tạo của ngời học. Từng bớc áp
dụng các phơng pháp tiên tiến, hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều
kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu đối với học sinh (1) là điều cần thiết
và tất yếu.
Nhng tiến hành bằng cách nào, qui trình tiến hành ra sao, có tác dụng hay
không! Muốn vậy đòi hỏi ngời giáo viên cần phải nắm vững các nguyên tắc, qui
trình thiết kế và sử dụng bài tập nhận thức của bộ môn sao cho phù hợp đối với
từng đối tợng học sinh, thực trạng trờng học và điều kiện địa phơng hợp lý.
Khẳng định điều đó, từ viện sỹ G.Đai ri đến V.ÔKôn hay I.Ia lécne hoặc
nhiều chuyên khảo khác trong các công trình nghiên cứu của mình họ đều có
một điểm chung rằng: Dạy học nêu vấn đề là kiểu dạy học mới, đáp ứng yêu
cầu đào tạo con ngời năng động, sáng tạo phù hợp với thời đại. Trong đó, bản
chất của dạy học nêu vấn đề là tạo Tình huống có vấn đề và điều này chỉ có
thể thực hiện có hiệu quả bằng cách thiết lập hệ thống những câu hỏi, bài tập
nêu vấn đề.
Nh vậy, câu hỏi, bài tập nêu vấn đề chính là phơng tiện kết nối để ngời
giáo viên có thể tạo ra ở ngời học các tình huống có vấn đề và là cơ sở để giáo
viên có thể đàm thoại, phát vấn giúp học sinh tìm cách xâu chuỗi, phân tích,
lý giải căn nguyên của những vấn đề, những sự kiện lịch sử, và học sinh sẽ hứng
thú hơn nếu đợc bổ trợ với thiết bị công nghệ để soạn ra một giáo án điện tử với
những file flahs sinh động, những âm thanh, tiếng động, những t liệu phim,
những slide hình ảnh bổ ích: càng cần thiết trong 1 tiết dạy công nghệ thông
tin có sử dụng hệ thống câu hỏi nhận thức.
Tóm lại: Trong tiến trình đổi mới, hội nhập, hiện đại hoá phơng pháp dạy
học là điều cần thiết và tất yếu, đặc biệt đối với đặc điểm,điều kiện địa
1
việc, lãnh đạo của chi bộ Đảng, của Ban giám hiệu nhà trờng, cộng với sự đồng
(1) Trích Nghị quyết hội nghị BCH Trung ơng Đảng lần thứ hai khoá 8, dòng
26, trang 41.
phơng, nhng cũng thật vui mừng là nhờ sự năng động, khoa học trong làm
thuận của hội đồng s phạm nhà trờng nên trong mấy năm qua Trờng THPT
Ayunn Pa tuy còn gặp nhiều khó khăn về nhiều mặt nhng cũng đã từng bớc làm
đợc điều đó.
Riêng bản thân tôi, do khả năng và năng lực còn nhiều hạn chế , đòi hỏi
cần phải nổ lực nhiều. Nên tôi chỉ dám gọi là nghiên cứu và giới hạn đề tài
sáng kiến & kinh nghiệm của mình trong 1 tiết dạy có ứng dụng công nghệ
thông tin, kết hợp với hệ thống những câu hỏi bài tập nhận thức ở tiết 43, bàI 9.
Những năm đầu toàn quốc kháng chiến ( tiết 04 )- lịch sử 12.
Một lần nữa, với lí do trên nên tôi chọn đề tài này, nhng trong quá trình
nghiên cứu, viết lách, tất sẽ không tránh khỏi những thiếu xót, bởi đây là 1 đề
tài rất mới mẻ đối với bản thân. Rất mong bạn bè, đồng nghiệp góp ý, tạo
điều kiện để tôi hoàn thành đề tài sáng kiến & kinh nghiệm năm học 2006-07 và
nếu thành công đó sẽ là cơ sở để tôi có thể tiếp tục nghiên cứu ở những bài, ch-
ơng rộng hơn sau này.
Ayunpa, ngày
Ngời viết
Rcom H Len
2
Sáng kiến -kinh nghiệm
1. Vai trò của công nghệ thông tin trong tiết học bộ
môn lịch sử.
Với thành tựu khoa học kỷ thuật tiến nh vũ bão hiện nay, ứng dụng
CNTT trong giảng dạy không còn là điều mới lạ đối với tất cả các quốc gia
có nền giáo dục tiên tiến; kể cả các trờng học trọng điểm ở các thành phố lớn
hiện nay ở nớc ta.
Minh chứng cho quỹ đạo trên trờng THPT Ayunpa từ vài năm nay cũng
đã từng bớc ứng dụng thành tựu CNTT trong quản lí và giảng dạy tuy ở độ
tuổi còn khiêm tốn nhng cũng đã từng bớc khẳng định đợc vai trò và tác
dụng hiệu quả của nó trong các lĩnh vực, đặc biệt trong các môn học ở bậc
THPT.
Ví dụ, trong tiết học bộ môn lịch sử càng cho chúng ta thấy rõ điều đó,
bởi đơn giản học sinh thờng cho đây là môn phụ, không cần phải đầu t nhiều
nh các môn học khác càng làm cho bộ môn sử vốn dài lê thê, chằng chịt với
những nội dung & sự kiện lịch sử khó nhớ, học sinh chán học, không đam
mê với bộ môn lịch sử bởi sự nghèo nàn về t liệu, tranh ảnh, thớc phim sinh
độngnhng kể từ khi ứng dụng CNTT vào tiết dạy thì hình nh học sinh
chú ý, tập trung hơn, rồi ồ, à khi các em đợc thấy những slide hình ảnh
3
nh xe tăng, máy bay trực thăng của Mĩ, hay đội quân viễn chinh Pháp, Mĩ,
hoặc những bản đồ, biểu đồ có hiệu ứng Điều đó càng khẳng định giảng
dạy bằng máy chiếu có u điểm hơn vừa phong phú về nội dung, hình ảnh,
vừa tận dụng đợc triệt để thời gian nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
của học sinh nhằm tạo cho tiết học sinh động hơn. Nhng sẽ không có tác
dụng nếu nh giáo viên chỉ làm thao tác trình chiếu. Chính vì vậy, xây dựng
hệ thống câu hỏi bài tập nhận thức khoa học, rõ ràng trong một tiết học
CNTT nhằm tích cực hoá hoạt động học bộ môn lịch sử của học sinh là cần
thiết và quan trọng.
Nh vậy,đổi mới phơng pháp giáo dục và dạy học đợc coi là khâu quan
trọng để nâng cao chất lợng giáo dục và dạy học, để tránh Thầy dạy theo
kiểu đọc chép kết quả học sinh khó có khả năng có thể giải quyết đợc
những vấn đề, những tình huống mới đặt ra trong học tập. Bởi, học sinh
ngoài sự ghi nhớ máy móc về kiến thức, sự kiện lịch sử thì ngợc lại về mặt
Sáng kiến -kinh nghiệm
nhận thức học sinh sẽ khó phản ánh đợc bản chất và các mối quan hệ của sự
vật khách quan, sự kiện lịch sử, bởi các em không đợc tham gia vào hoạt
động học phù hợp với những giao tiếp ngôn ngữ, không đợc tập quan sát, tập
suy nghĩ, tập các thao tác t duy từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
cụ thể đến trừu tợng
1. Hình ảnh quân viễn chinh Mĩ đổ bộ vào Miền Nam Việt Nam
4
2 Máy bay trực thăng một trong những ph ơng tiện chiến tranh của Mĩ
Sáng kiến -kinh nghiệm
Tất cả vấn đề trên không ngoài mục đích nhằm tạo nên tính năng động,
không trông chờ, ỉ lại vào ngời khác, buộc ngời học biết phát huy tính tích cực
chủ động của mình nh độc lập trong suy nghĩ, biết nhận xét vấn đề, tình huống
sự kiện, biết phê phán, cầu tiến trong nhận thứcvà đấy chính là điều kiện, tiền
đề để tạo cơ hội cho ngời học ( học sinh ) đợc giải quyết vấn đề, rút ra những kết
luận bổ ích nhằm hình thành, rèn luyện tính năng động một cách tự nhiên và
phát huy tính tích cực lĩnh hội kiến thức của học sinh và điều đó đã đợc luật hoá
5
tại điều 5, luật giáo dục 2005, khoản 2 phơng pháp giáo dục phải phát
huy t duy sáng tạo của ngời học (2).
2. Nguyên tắc và quy trình xây dựng hệ thống câu
hỏi bàI tập nhận thức môn lịch sử trong một tiết
học CNTT.
Với mục đích trên nên việc rèn luyện cho ngời học có đợc phơng pháp, kỹ
năng, thói quen, ý chí tự học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi ngời, kết quả
học tập sẽ đợc nhân lên gấp bội .
Cho nên, ngày nay ngời ta nhấn mạnh mặt hoạt động trong quá trình dạy
học: nổ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang học tập chủ động, đặt
vấn đề phát triển tự học ngay trong trờng phổ thông, học sinh không chỉ tự học ở
nhà, mà còn tự học cả trong tiết học có sự hớng dẫn của giáo viên.
Ví dụ, sau chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nớc đế quốc thắng
trận họp ở Vecxai để phân chia quyền lợi về kinh tế, chính trị làm cho mâu
thuẫn giữa các nớc đế quốc bấy giờ tăng lên. Vậy, theo em đó là những mâu
thuẫn nào? Em có suy nghĩ gì về hậu quả của những mâu thuẫn đó?
Nh vậy giáo viên đã bằng bài tập xác định mối quan hệ nhân quả các sự
kiện lịch sử đã hình thành và dần tạo cho học sinh tính chủ động trong học tập.
Mặt khác, tăng cờng học tập cá thể cần phải biết phối hợp học tập hợp tác
(hoạt động ). Bởi, trong một lớp học mà trình độ kiến thức, t duy của học sinh
không thể đồng đều tuyệt đối thì việc ứng dụng những hệ thống câu hỏi phân
hoá là cần thiết. Tất sẽ có sự phân hoá về cờng độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ
học tập nhất là bài đợc thiết kế bài giảng,gắn với công nghệ thông tin.
(2).Trích tạp chí giáo dục số 156- kì 2-2-2007, trang 21- T.S Nguyễn
Gia Cầu.
Sáng kiến -kinh nghiệm
Ví dụ: Trong hiến pháp 1787 của nớc Mỹ có đa ra một số quy định nh:.
1.Chỉ có những ngời có tài sản và có học vấn mới có quyền bầu cử
2.Phụ nữ, nô lệ và ngời da đỏ không có quyền bầu cử.
6
GV? Hãy chỉ rõ những quy định trên của hiến pháp nớc Mỹ chủ yếu
phục vụ cho giai cấp nào? Qua đó các nhóm có rút ra kết luận gì về cách
mạng Mỹ?
Nh vậy, thông qua tranh luận, ý kiến nhóm, mà hình thành nên quan hệ
hợp tác, giao tiếp: Thầy -trò, trò - trò , dần ý kiến của mỗi cá nhân, nhóm đợc
bộc lộ và ngời học có điều kiện tự nâng mình lên ở trình độ mới. Nh vậy bài học
vận dụng đợc vốn hiểu biết và kết quả hoạt động, làm việc của mỗi học sinh, cả
lớp chứ không phải chỉ dựa vào vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống của thầy giáo.
Tuy nhiên tuỳ theo nội dung mà giáo viên có thể sử dụng các loại bài tập nhận
thức nh: Bài tập xác định và nêu ngắn gọn mối quan hệ giữa các nội dung kiến
thức, bài tập xác định và phân tích bản chất của các sự kiện, hiện tợng lịch sử,
hay bài tập xác định tính kế thừa giữa các sự kiện, thời kỳ, giai đoạn, quá trình
phát triển của lịch sử, hoặc mức độ tiến bộ của lịch sử
Nhng dẫu có sử dụng các hình thức bài tập nhận thức nh thế nào thì điều
cốt lõi đầu tiên trong thiết kế bài giảng của giáo viên cần phải nắm vững
chính là nguyên tắc xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập nhận thức, đặc biệt
trong một tiết dạy công nghệ thông tin nắm vững một số nguyên tắc lại là
điều cần thiết:
Cụ thể:
-Thứ nhất, nội dung bài tập nhận thức phải gắn với chơng trình, sách giáo
khoa, phản ánh đợc ý tởng chủ đạo của từng bài, chơng cụ thể.
- Thứ hai, đảm bảo tính hệ thống trong việc xác định nội dung bài tập nhận
thức lịch sử.
- Thứ ba, đảm bảo tính đa dạng, toàn diện trong việc xác định nội dung bài
tập nhận thức lịch sử.
- Thứ t, nội dung bài tập nhận thức lịch sử phải phù hợp với trình độ nhận
thức, phát huy tính thông minh sáng tạo, có tác dụng giáo dục t tởng,
phẩm chất đạo đức của học sinh.
- Thứ năm, bài tập lịch sử cần chính xác về nội dung và chuẩn mực về hình
thức.
7
Sáng kiến -kinh nghiệm
Từ những nguyên tắc trên cho nên việc xây dựng quy trình bài tập nhân thức
cần theo các bớc sau:
Bớc một, xác định mục đích xây dựng bài tập nhận thức nhằm góp phần
việc cải tiến, đổi mới phơng pháp dạy học, nâng cao chất lợng giáo dục bộ
môn.
. Bớc 2, trên cơ sở chơng trình, sách giáo khoa lịch sử xác định những
kiến thức cơ bản cần thiết kế bài tập.
Bớc 3, xác lập hệ thống các loại bài tập nhận thức qua từng đơn vị kiến
thức, bài, chơng và cả khoá trình.
Bớc 4, xác định nguồn tài liệu cần nghiên cứu, tìm hiểu, lựa chọn nh:
Nội dung sách giáo khoa, báo, tài liệu tham khảo, kể cả kênh hình
Bớc 5, tiến hành xây dựng bài tập nhận thức thể hiện chủ đích bao gồm
những kiến thức cơ bản.
Bớc 6, kiểm tra bài tập sau khi xây dựng và lập kế hoạch sử dụng.
Nói tóm lại, các bớc này vừa theo trình tự vừa đan xen với nhau, có mối
liên hệ chặt chẽ trong một hệ thống. Bớc trớc là tiền đề của bớc sau, bớc sau
nối tiếp bớc trớc và đặt cơ sở cho bớc tiếp theo cho nên việc nắm vững
nguyên tắc và các bớc trên rất quan trọng trong việc xây dựng hệ thống bài
tập nhận thức.
8
3. Xây dựng hệ thống bài tập nhận thức trong một tiết
học lịch sử
Nhằm cụ thể hoá các nguyên tắc, qui trình và những yêu cầu nêu trên ở một
tiết học, cụ thể tiết 43, bàI 9. Những năm đầu toàn quốc kháng chiến ( tiết 4 ) -
lịch sử Việt Nam- lớp 12 giáo viên cần phảI nắm:
1. Mục tiêu bài học: Yêu cầu giáo viên xác định kiến thức trọng tâm, kiến thức
cơ bản, kết hợp với kỹ năng giáo dục học sinh:
Về kiến thức:
Sáng kiến -kinh nghiệm
. Đảng ta quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm mục tiêu gì, ở đây Đảng ta
chủ động mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu diệt sinh lực địch, khai thông biên
giới Việt -Trung, mở rộng, củng cố căn cứ địa Việt Bắc
. Nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa lịch sử của chiến dịch Biên giới Thu
Đông 1950.
-Về giáo dục: Giáo dục h/s về tinh thần dũng cảm, lòng kính yêu anh bộ đội và
niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, Bác Hồ kính yêu.
Mặt khác, việc hình thành khái niệm, cả kỹ năng rèn luyện, nhận thức, phân
tích, đánh giá sự kiện lịch sử, kể cả sử dụng bản đồ đối với học sinh là việc làm
không thể thiếu đối với giáo viên.
Hơn thế trong tiết học này cả hai mục đều phảI giảng, tuy nhiên mục 2 cần
giành thời gian nhiều hơn
2. Chuẩn bị của giáo viên: Gồm
- Bản đồ đã đợc hiệu ứng & tranh ảnh có liên quan
- Sách giáo khoa + giáo án chuẫn bị kỹ càng, đầy đủ
3. Nội dung và ph ơng pháp dạy học
Tuỳ vào sự linh hoạt của giáo viên mà có thể đặt ra những câu hỏi bài tập
nhận thức cho phù hợp khi kiểm tra bàI cũ, ví dụ: Bằng kiến thức đã học em có
nhận xét gì về sự phát triển lực lợng cách mạng của ta trong những năm 1946-
1949?
Và khi dẫn dắt vào vào bài mới giáo viên có thể khái quát câu trả lời bàI cũ
vừa rồi của học sinh để nêu lên những câu hỏi có tính dẫn dắt nhiệm vụ nhận
thức: Đến cuối 1949 đầu 1950, trong khi lực lợng của ta ngày càng phát triển
9
thì tình hình thế giới cũng có chuyển biến quan trọng. Tình hình ấy có ảnh hởng
nh thế nào đối với cuộc kháng chiến của ta? Đảng ta chủ động mở chiến dịch
biên giới nhằm mục đích gì? Chiến dịch đại thắng, nguyên nhân nào dẫn tới
chiến dịch thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của chiến dịch? Đó là nội dung chính của
bài học mà các em cần nắm vững.
Nh vậy, bài tập nhận thức lịch sử về cơ bản không đợc thoát ly nội dung,
phạm vi, yêu cầu của chơng trình, sách giáo khoa nhằm làm cho các bài tập thực
hiện chức năng giáo dỡng, giáo dục và phát triển của bộ môn.
Tuy nhiên trong trờng hợp cần thiết cũng có thể mở rộng, phát triển nội
dung bài tập phù hợp trình độ học sinh, nhằm kích thích t duy, gây hứng thú học
tập cho các em, nhng nói gì thì nói vẫn phải dựa trên cơ sở, chơng trình sách
giáo khoa., phải đảm bảo tính hệ thống trong việc xác định nội dung bài tập
nhận thức, cụ thể khi bớc vào tiểu mục 1 của bài. Hoàn cảnh lịch sử trớc khi ta
mở chiến dịch, đối với tiểu mục này chủ yếu cần tập trung vào hai ý sau:
Sáng kiến -kinh nghiệm
Rcom H Len-Năm học: 2006-07
.Hoàn cảnh quốc tế
. Hoàn cảnh trong nớc
Hay nói cách khác, chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950 diễn ra trong bối cảnh
lịch sử nh thế nào? hoặc nêu những khó khăn và thuận lợi trớc khi ta mở chiến
dịch Biên giới?
. Thuận lợi: Trong nớc và quốc tế( cách mạng Trung Quốc, cách mạng Lào &
Campu chia; về chính sách đối ngoại đợc bạn bè quốc tế và đặc biệt các nớc
XHCN đăt quan hệ ngoại giao)
10
Kết hợp slide hình ảnh minh hoạ trên giáo viên đã tạo đợc biểu tợng sinh
động nhất kết hợp với hệ thống câu hỏi để cuối cùng chính học sinh là chủ
thể lí giải những biểu tợng trên và khẳng định: Vị trí, uy tín của nớc ta
ngày càng đợc nâng cao trên trờng quốc tế.
Nhân dân Pháp biểu tình phản đối chiến tranh ở Việt Nam
Sáng kiến -kinh nghiệm
Rcom H Len-Năm học: 2006-07
Bài tập nhận thức đợc thiết kế phải phù hợp với đối tợng học sinh, cần xây
dựng các loại hình bài tập mức độ khác nhau: Từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp, từ cụ thể đến khái quát. Và đấy cũng chính là lí do để giáo viên sử
dụng slide bản đồ chiến dịch Biên giới có hiệu ứng có hiệu quả để giúp học sinh
rút ra ý đồ mà giáo viên muốn chuyển tải đến học sinh, ví dụ: Em hiểu nh thế
11
nào về kế hoạch Rơve? Mục đích của kế hoạch Rơve? Yêu cầu trên buộc học
sinh phảI làm rõ mục đích của kế hoạch Rơ ve:
- Nhằm khoá chặt đờng biên giới Việt Trung bằng cách tăng cờng hệ thống
phòng ngự trên đờng số 4( giáo viên chỉ bản đồ).
- Thiết lập hành lang Đông-Tây ( chỉ bản đồ)
Nh vậy, Từ chổ phân tích âm mu của Pháp, dới sự hớng dẫn của giáo viên để
cuối cùng chính bản thân học sinh tự rút ra kết luận: Pháp mở cuộc tấn công
lên Việt Bắc lần thứ hai nhằm mục đích gì? âm mu mới của pháp đặt cách
mạng nớc ta đứng trớc bất lợi nh thế nào? ( bị bao vây từ bên trong chiến khu
Việt Bắc)., và đấy chính là mặt khó khăn mà học sinh cần giải quyết theo ý
đồ của giáo viên.
Sáng kiến -kinh nghiệm
Rcom H Len-Năm học: 2006-07
Việc sử dụng hệ thống câu hỏi bài tập nhận thức, kết hợp với slide hình ảnh
là không ngoài mục đích hình thành ở học sinh kỹ năng phân tích, lý giải, đánh
12
giá, nhận xét sự kiện lịch sử của học sinh. Cho nên, khi giáo viên chuyển sang
tiểu mục 2. Chiến dịch Biên giới Thu Đông, kết quả và ý nghĩa lịch sử, điều đầu
tiên giáo viên cần giúp học sinh hiểu rõ: thế và lực của ta ngày càng lớn mạnh,
đồng thời nhằm thực hiện việc phá tan âm mu mới của Pháp, Đảng ta quyết đinh
mở chiến dịch Biên giới. Theo em chiến dịch Biên giới diễn ra trong điều kiện
lịch sử nh thế nào? Mục đích của Đảng ta khi quyết định mở chiến dịch Biên
giới?
Học sinh nêu trả lời, giáo viên nêu lên 3 mục đích và yêu cầu học sinh :
Trong 3 mục đích trên thì mục đích nào quan trọng nhất? Vì sao mục đích tiêu
diệt sinh lực địch là nhiệm vụ trớc hết?
Tiêu diệt sinh lực địch sẽ làm suy yếu lực lơng của địch và tơng quan lực lợng
sẽ có sự thay đổi, đich ngày càng suy yếu ta càng mạnh, có nh vậy ta mới thực
hiện đợc 2 mục đích còn lại.
Với mục đích quan trọng nh vậy, Đảng và chính phủ ta đã huy động mọi lực
lợng chuẩn bị nh thế nào? em có nhận xét gì khi xem hai bức ảnh sau?
1. Bác Hồ trực tiếp chỉ đạo chiến dịch Biên giới.
Sáng kiến -kinh nghiệm
13
2. Đoàn dân công các dân tộc Việt Bắc chuyển vũ khí, lơng thực cho chiến dịch
Biên giới
Rcom H Len-Năm học: 2006-07
Và hình ảnh sinh động về chủ tịch Hồ Chí Minh cần đợc giáo viên làm rõ,
thông qua việc giới thiệu chỉ thị của Bác: Chiến dịch Cao-Bắc-Lạng rất quan
trọng, các chú chỉ đợc đánh thắng, không đợc đánh thua và ý chí đó của Ngời
đợc thể hiện càng rõ nét trong bài thơ sau:
Chống gậy lên non xem trận địa,
Vạn trùng núi đỡ vạn trùng mây.
Quân ta khí mạnh nuốt ngu đẩu,
Thề diệt xâm lăng lũ sói gầy
14
Sáng kiến -kinh nghiệm
Rcom H Len-Năm học: 2006-07
GV: Qua những slide hình ảnh trên em có nhận xét gì về công tác chuẩn bị, chỉ
đạo của ta trong chiến dịch Biên giới?
Về diễn biến chiến dịch, giáo viên sử dụng bản đồ để giới thiệu hệ thống
phòng ngự trên đờng số 4 với các địa danh: Đình Lập, Lạng Sơn, Na Sầm, Thất
Khê, Đông Khê, Cao Bằng. Sau khi giới thiệu các vị trí nói trên và nói rõ có 3 vị
trí học sinh cần quan tâm đó là: Thất Khê, Đông Khê và Cao Bằng. Vậy. Theo
em ta sẽ đánh cứ điểm nằm ở vị trí nào? vì sao mở đầu chiến dịch ta quyết định
đánh vào Đông Khê? Hay đánh vào Đông Khê ta có lợi nh thế nào?
GV gợi ý học sinh trả lời, rồi nhấn mạnh: Giữa Đông Khê và Cao Bằng, nếu
đánh Cao bằng thì sẽ đụng độ với lực lợng mạnh, phòng ngự vững chắc của
địch, muốn đánh thắng ta buộc phảI tốn nhiều xơng máu. Hơn nữa nếu đánh
Cao Bằng địch sẽ rút tất cả các cứ điểm từ Đông Khê đến Lạng Sơn. Nh vậy
không tạo điều kiện cho ta đánh quân rút chạy của địch. Mặt khác, Đông Khê là
là một cứ điểm địch tơng đối yêu chỉ có 1 tiểu đoàn, lại là vị trí trọng yếu. Bởi,
mất Đông Khê địch phải cho quân ứng cứu, Cao Bằng phải rút chạy ta có cơ hội
tiêu diệt quân tiếp viện và quân rút chạy của địch, mà nếu địch có tiếp viện cũng
mất nhiều thời gian vì Đông Khê xa Hà Nội. Vì vậy, ta quyết dịnh đánh Đông
Khê.
15
Còn diễn biến trận Đông Khê giáo viên sử dụng slide bản đồ có hiệu ứng về
kỷ thuật công nghệ để chỉ các hớng, mũi tấn công địch, kết hợp với tờng thuật
sự kiện và miêu tả những chân dung của các chiến sĩ nh Trần Cừ, La văn
Cầu kết quả trận Đông Khê? ý nghĩa của chiến thắng Đông Khê? Vì sao chiến
thắng Đông Khê chứng tỏ nghệ thuật chỉ đạo tài tình của Đảng, Bác Hồ?
Và tiếp tục thu hút sự hứng thú của học sinh bằng việc giáo viên tiếp tục
trình bày diễn biến qua một đoạn tờng thuật Đúng nh dự định Điệu hổ li sơn
của ta, Đông Khê bị tiêu diệt, hệ thống phòng ngự trên đờng số 4 nh con rắn bị
đánh gẫy khúc, buộc địch phảI rút khỏi Cao Bằng22/10 chiến dịch kết thúc,
thắng lợi thuộc về ta.
Đến đây, giáo viên có thể đặt câu hỏi: Qua bài học, em hãy cho biết kết quả
và ý nghĩa lịch sử của chiến dịch Biên giới ? so sánh cách đánh địch của ta trong
chiến dịch Việt Bắc với chiến dịch Biên Giới? ( giáo viên điểm lại nét chính và
khẳng định sự trởng thành của quân đội ta )
Nh vậy, bài học vận dụng đợc vốn hiểu biết và kết quả hoạt động của mỗi
học sinh, cả lớp chứ không phải chỉ dựa vào vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống
của Thầy giáo, Ngời thầy giáo chỉ là ngời hớng dẫn, cung cấp thông tin, xử lí,
kết nối những tình huốngđể giúp học sinh làm chủ một cách tốt nhất về kiến
thức lịch sử.
Sáng kiến -kinh nghiệm
Rcom H Len-Năm học: 2006-07
Kết quả và ý nghĩa lịch sử, phần này giáo viên có thể sử dụng slide hình ảnh
bổ trợ để phần kết của bài học mang tính thuyết phục hơn. Và kết thúc bài giáo
viên tổ chức học sinh trao đổi, rút ra nguyên nhân thắng lợi & ý nghĩa lịch sử
của chiến dịch biên giới; hớng dẫn học sinh su tầm tài liệu, tranh ảnh làm hồ sơ
học tập
16
S¸ng kiÕn -kinh nghiÖm
Rcom H Len-N¨m häc: 2006-07
17
Toàn cầu hoá kinh tế tạo ra những khả năng và cơ hội dẫn đến sự hình thành
những nhân tố mới cho sự phát triển trên từng lĩnh vực của đời sống xã hội. Sự
thay đổi và phát triển mang tính toàn cầu ấy tất sẽ dẫn tới sự chuyển dịch định
hớng giá trị. Chính trong bối cảnh đó nền giáo dục Việt Nam buộc phảI cọ xát
để tạo ra hớng đi mang tính tích cực, tránh nguy cơ tụt hậu.
Với t cách là một giáo viên dạy môn lịch sử-GDCD trớc thực tế bộ môn của
tổ còn gặp nhiều khó khăn nh thiếu t liệu, tranh ảnh, thớc phim, dĩa CD lịch sử ,
về phía học sinh thì thì cha chăm học, còn thụ động, còn t tởng môn phụ và nếu
có học thì học đối phó, nhồi nhétcha thực sự: Học để biết sử, học để hiểu
sử, học để làm bài tập sử,còn về phía giáo viên cha thực sự dạy hết cái tâm của
mình, nhiều khi kinh nghiệm, vốn liếng còn nhiều hạn chế, chậm và lúng túng
trong việc đổi mới phơng pháp dạy học. Chính vì thế trong dạy học lịch sử ở tr-
ờng phổ thông nói chung và THPT nói riêng chất lợng đạt đợc còn thấp. Tình
trạng học sinh không hiểu lịch sử, thậm chí còn nhớ sai, nhầm lẫn niên đại, nhân
vật, địa danhcòn phổ biến.
Nói tóm lại có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình
trạng này. Và một lần nữa để phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập
và vận dụng lịch sử, mong rằng chủ đề về đề tài trên sẽ đợc mọi ngời quan tâm,
đặc biiệt đối bộ môn của tổ.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn.
Ayunp, ngày tháng năm 2007
Ngời viết
Rcom H Len
18
S¸ng kiÕn -kinh nghiÖm
Rcom H Len-N¨m häc: 2006-07
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
19
Sáng kiến -kinh nghiệm
Rcom H Len-Năm học: 2006-07
Gồm:
- Lời nói đầu từ trang1-2
- Phần nội dung từ trang 3-14
- Phần Kết trang 15.
- Phần nhận xét trang 16
- Phần tham khảo trang 17
20
1. Phơng pháp dạy học lịc sử của phan Ngọc Liên và Trần Văn Trị -
NXBGD.
2. TàI liệu BDTX chu kỳ 2002-2005 của T.S Trần Quốc Tuấn.
3. Thiết kế bàI giảng lịch sử của GS Phan Ngọc Liên
4. Tạp chí giáo dục - số 153, kỳ 1/2007.
5. SGK lịch sử lớp 12 và 1 số t liệu báo chí khác.
21