Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

NCKHSPUD: rèn kỹ năng đọc – hiểu cải tiến phương pháp dạy để nâng cao chất lượng cho học sinh ở trường tiểu học Thị Trấn B

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.16 KB, 35 trang )


A- PHẦN MỞ ĐẦU
I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1.1/ Tầm quan trọng trong phân môn tập đọc:
Bậc tiểu học là bặc học nền tảng có ý nghóa vô cùng quan trọng, nó cũng là nấc
thang đầu tiên khi bước vào đời, tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản bền vững về tri
thức, hình thành những đường nét và phát triển nhân cách giúp trẻ có thể tiếp tục
học lên trên hoặc có thể đi học nghề…
Để đạt được mục tiêu nhà trường tiểu học đã duy trì dạy đủ 9 môn. Môn tiếng
Việt là 1 trong chín môn đó, một trong những phân môn có vò trí hàng đầu trong
chương trình tiếng Việt quan trọng nhất là môn Tập Đọc. Khi trẻ đến trường công
việc đầu tiên là các em phải học đọc và phải đọc để hiểu.
Mục đích của dạy môn Tập Đọc, đọc không đơn thuần mà phải đảm bảo đúng
4 kỹ năng: Đọc đúng, đọc nhanh, đọc hiểu, đọc diễn cảm. Như vậy làm thế nào để
giúp các em đọc tốt ? Điều đó phụ thuộc vào giáo viên, người hưỡng dẫn các em
tiếp xúc với văn bản đọc, để giúp các em tốt phải có đònh hướng rõ ràng một phương
pháp trong dạy học.
Phân môn Tập Đọc cung cấp cho học sinh những hiểu biết về thiên nhiên, xã
hội con người, cung cấp vốn từ tăng cường khả năng diễn đạt, trang bò một số hiểu
biết ban đầu về tác phẩm văn học và góp phần rèn luyện nhân cách cho học sinh.
Tuy nhiên các bài tập đọc ở lớp 4 có số lượng từ nhiều hơn việc luyện đọc bắt đầu
chú ý đến yêu cầu biểu cảm, câu hỏi tìm hiểu bài chú trọng khai thác hàm ý và
nghệ thuật biểu hiện cũng nhiều hơn.
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
1
- Phân môn Tập Đọc còn giúp học sinh: củng cố, phát triển kỹ năng đọc trơn,
đọc thầm đã được hình thành ở các lớp 1, 2, 3, tăng cường tốc độ đọc, biết đọc lướt
để chọn thông tin nhanh, bước đầu biết đọc diễn cảm, phát triển kỹ năng đọc- hiểu
lên bước cao hơn, nắm và vận dụng đượcmột số khái niệm như:đề tài, cốt truyện,
nhân vật, tính cách,……để hiểu ý nghóa của bài và phát hiện một vài giá trò nghệ
thuật trong bài văn thơ. Mở rộng vốn hiểu biết tự nhiên, xã hội và con ngừoi đẻ góp


phần hình thành nhân cách củ con người mới.
Theo tôi để rèn luyên kỹ năng đọc – hiểu cho học sinh là làm thế nào cho học
sinh hiểu bài nhanh và hiểu bài sâu. Trong giờ dạy giáo viên phải sử dụng phối hợp
nhiều phương pháp dạy học. Nội dung và phương pháp dạy - học bao giờ cũng gắn
bó với nhau, nội dung đòi hỏi một phương pháp thích hợp. Các kỹ năng giao tiếp
không thể được hình thành và phát triển bằng con đường truyền giảng thụ động,
muốn phát triển nhữnh kỹ năng này học sinh phải được hoạt đông tronhg môi trường
giao dưới sự hưỡng dẫn của giáo viên, các kiến thức về ngôn ngữ, văn học, văn hóa,
tự nhiên và xã hội có thể được tiếp thu qua lời giảng, nhưng học sinh chỉ làm chủ
đựoc những kiến thức này khi các em chiếm lónh chúng bằng chính hoạt động có ý
thức của mình. Cũng như vậy những tư tưởng, tình cảm và nhân cách tốt đẹp chỉ có
thể được hình thành chắc chắn thông qua sự rèn luyện trong thực tế, đó là những lý
do lý giải cho sự ra đòi của phương pháp dạy học mới – phương pháp tích cực hóa
hoạt động của người học.
Tích cực hóa hoạt động của người học được hiểu là phương pháp dạy – học
lấy người học là trung tâm, trong đó giáo viên đóng vai trò người tổ chức hoạt động
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
2
của học sinh, mỗi học sinh đều được hoạt động, mỗi học sinh đều được bộc lộ minh
và phát triển.
Trong giờ tập đọc ở tiểu học có 35 phút nếu làm tốt và hiểu bài thì ít thời gian
luyện đọc. Nếu luyên đọc tốt thì ít thời gian tìm hiểu bài. Vì vậy dạy tập đọc phải
được gắn kết với việc xây dựng các bài tập đọc hiểu cho học sinh tiểu học.
a- Các biệân pháp dạy – học chủ yếu về môn tập đọc lớp 4:
* Hưỡng dẫn đọc:
- Đọc thành tiếng : Bằng biện pháp sau:
+ Đọc mẫõu: Việc đọc mẫu ở các lớp dưới thường do giáo viên đảm nhận. Đến lớp
4 kỹ năng của HS được nâng cao, nhiều HS có thể đạt đến trình độ chuẩn trong
những trường hợp nhất đònh. Do vậy tùy trường hợp cụ thể, GV có thể chỉ đònh một
số HS khá giỏi làm mẫu trước, Gv chỉ nên đọc mẫu toàn bài khi cả lớp đã hoàn

thành các bướcluyên đọc trơn, khi tìm hiểu bài và chuyển sang bước luyện đọc
diễn cảm các hình thức đọc bao gồm:
• Đọc từ cụm từ nhằm hưỡng dẫn cách phát âm đúng, sửa cách phát âm sai.
• Đọc câu, đoạn, bài nhằm hưỡng dẫn cách đọc diễn cảm.
- Dùng lời nói kết hợp với chữ viết, kí hiệu và đồ dùng dạy học, hưỡng dẫn học
sinh cách nghỉ ngơi, tốc độ đọc, giọng đọc thích hợp.
- Tổ chức cho học sinh đọc cá nhân ( đọc trong nhóm, đọc trước lớp), đọc đồng
thanh ( cả nhóm, cả tổ, cả lớp), Nhận xét cách đọc của học sinh, sửa lỗi phát âm
hoặc lỗi thể hiện nội dung qua giọng đọc cho học sinh ở lớp 4, nên hạn chế dần
ssó lần đọc đồng thanh và tăng cường hình thức đọc cá nhân.
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
3
- Giới hạn thời gianđể tăng dần tốc độ đọc thầm cho hs. Cách thực hiện biện
pháp này là từng bước rút ngắn thời gian đọc của học sinh và tăng dần đọ khó
của nhiệm vụ( Đọc lướt để tim từ ngữ hay chi tiết, hình ảnh nhất đònh trong 2
phút, 1 phút. . . ).
* Hưỡng dẫn tìm hiểu bài:
• Giúp học sinh hiểu nghóa của từ ngữ mới:
-Đối với những từ ngữ đã được chú thích trong SGK: GV không nhất thiết phải yêu
cầu hs trình bày tất cả những từ ngữ này mà có thể chọn một số từ ngữ khó để giải
thích cho rõ. Biện pháp thực hiện là tổ chức cho hs đọc thầm nội dung chú thích
trong sách giáo khoa rồi trình bày lại.
- Đối với những từ ngữ đã được chú thích trong SGK mà học sinh vẫn chưa nắm
chắc nghóa hoặc những từ ngữ khác trong bài còn khó hiểu, GV có thể hưỡng
dẫn hs giải thích bằng các biện pháp như sau:
+ dùng các từ ngữ cùng nghóa, trái nghóa hoặc từ ngữ thông dụng ở đòa phương
đẻ giải thích từ ngữ đó.
+ Đặt câu từ ngữ đó:
+ Miêu tả sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm hoặc tính chất được gọi tên
bằng từ ngữ đó.

• Giúp hs nắm vững câu hỏi tìm hiểu bài:
• Các biện pháp có thể áp dụng:
- Cho HS đọc thầm câu hỏi ( bài tập), Rồi trình bầy lại câu hỏi bài tập đó.
- GV giải thích thêm cho rõ yêu cầu của câu hỏi ( bài tập).
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
4
- Tách câu hỏi, bài tập trong SGK thành một số câu hỏi (bài tập) nhỏ hoặc câu
hỏi phụ để HS dễ thực hiện. Chú ý tránh đặt thêm những câu hỏi không phù hợp
với chủ điểm học tập hoặc vượt quá khả năng nhận thức của HS.
• Tổ chức cho học sinh trả lời câu hỏi ( Thực hiện bài tập) tìm hiểu bài.
Các biện pháp có thể thực hiện là:
- Tổ chức cho HS làm việc cá nhân hoặc theo cặp, theo nhóm trả lời câu hỏi hoặc
thực hiên bài tập.
- Tổ chức cho HS báo cáo bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Trao đổi với HS, sửa lỗi cho HS hoặc tổ chức để HS giải đáp thắc mắc cho
nhau, đánh giá cho nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tìm hiểu bài.
- Sơ kết, tông kết ý kiến HS, ghi bảng nếu cần thiết.
* Ghi bảng:
- Việc ghi bảng cần đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm thẩm mỹ, cụ thể là:
+ Nội dung ghi bảng phải ngắn gọn, chính xác.
+ Hình thức ghi bảng phải đẹp.
+ Tiến trình ghi bảng phải kết hợp nhòp nhàng với tiến trình dạy học.
- Mô hình trình bày bảng:
Thứ. . . . ngày. . . . Tháng. . . .năm. . . . .
TẬP ĐỌC
TÊN BÀI
Luyện đọc Tìm hiểu bài
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
5
Ghi những từ ngữ, câu,

đoạn văn ngắn Ngắn
hoặc khổ thơ, cần luyện
đọc,
những lưu ý về cách đọc diễn cảm
Ghi từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nổi bật, ý chính của đoạn
văn, khổ thơ hay của cả bài, có thể cho học sinh ghi vở


1.2 - yêu cầu : phân môn tập đọc giúp học sinh củng cố, phát triển kó năng đọc trơn,
đọc thầm đã dược hình thành từ các lớp 1,2,3; tăng cường tốc độ đọc,biết đọc lứơt đểû
chọn thông tin nhanh ;bước đầu biết đọc diễn cảm. Phát triểnkó năng đọc –hiểu lên
mức cao hơn :nắm và vận dụng được một số khái niệm như đề tài ,cốt truyện ,nhân
vật ,tính cách ,….đẻ hiểu ý nghóa của đề bài và phát hiện mợt vài giá trò nghệ thuật
trong các bài văn ,thơ (yêu cầu trọng tâm ).Mở rộng vốn hiểu biết về tự nhiên ,xã
hội và con người để góp phần hình thành nhân cách của con người mới.
1.3 / Những khó khăn của giáo viên và học sinh
Hiệân nay nhà trường đang đôûi mới phương pháp dạy kỹ năng đọc - hiểu qua
phân môn tập đọc cho học sinh lớp 4. qua phân môn tập đọc phải đọc tác phẩm thì
mới hiểu, phải hiểu tác phẩm thì mới đọc đúng đọc hay. Khi đọc đúng, đọc diễn
cảm hay thì nâng hiểu biết lên một mức cao hơn là cảm thụ cái đẹp của văn chương.
Qua khảo sát các phương pháp cũ sử dụng vở bài tập tiếng việt và tranh minh họa để
khai thác nội dung bài làm khi dạy môn tập đọc còn chưa hợp lý, còn rất nhiều lý
do, có nhiều bài chưa thiết thực với việc tìm hiểu bài, nội dung còn đơn điệu, chưa
bám sát vào phục vụ cho việc tìm hiểu khoa học và một phần vì tranh minh họa còn
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
6
quá ít, có tranh chưa đáp ứng được nội dung bài. Do đó hưỡng dẫn học sinh tìm hiểu
bài còn gặp nhiều khó khăn, chính vì thế tôi chọn đề tài “ Rèn kỹ năng đọc cho học
sinh lớp 4 trong giờ tập đọc ” Trong môn tiếng việt các bài tập đọc, dù là thơ hay
truyện kể, văn bản miêu tả hay văn bản khoa học, văn bản hành chính hay thư từ …

đều có nội dung phù hợp với chủ điểm trong tuần. Các câu hỏi tìm hiểu bài cũng
nhằm vào những câu hỏi liên quan làm cho học sinh hiểu chủ điểm sâu hơn và chắc
hơn. Bản chất của phương pháp dạy học hiện nay rất phù hợp đối vói mỗi giáo viên
ở bất cứ lónh vực nào. Nội dung và phương pháp dạy học bao giờ cũng gắn bó với
nhau.
Tuy nhiên thực tế ở trường tiểu học Thò Trấn B hiện nay tôi đang công tác còn
gặp một số khó khăn như:
- Đa số phụ huynh học sinh chưa quan tâm đến con em của mình, vì cuộc sống
còn nghèo khổ phải đi kiếm tiền lo cho cuộc sống hàng ngày nên đồ dùng học
tập của học sinh còn thiếu rất nhiều gây khó khăn cho việc giảng dạy…
- Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, đồ dùng chưa đủ để phuc vụ cho tiết dạy, bàn
ghếngồi học cho học sinh không tiện cho việc tổ chức nhóm.
Nhưng bản thân tôi và tập thể giáo viên của trường, đặc biệt là Ban Giám Hiệu
cố gắng tìm giải pháp và tạo điều kiện giúp đỡ các em học tập đạt hiệu quả cao hơn.
1.4 / yêu cầu rèn luyện nghiệp vụ sư phạm:
Chúng ta đã biết để có xã hội tồn tại và phát triển không ngừng lên những
trình độ cao hơn. Loài người phải phấn đấu không ngừng mệt mỏi qua các thế hệ, vì
vậy những thế hệ trước phải truyền lại kinh nghiệm đã tích lũy được cho các thế hệ
sau, thế hệ trẻ để họ kế thừa và tiếp tục đưa xã hội không ngừng phát triển đi lên,
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
7
mang lại cho loài người ngày càng phúc lợi, làm cho chất lượng cuộc sống ngày càng
cao. Vì vậy cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước Đảng ta đã quyết đònh
đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, và đã coi khoa học và công nghệ – Giáo dục
là quốc sách hàng đầu là đọng lực thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Vì nhân tố
con người được đặt vào vò trí trung tâm của chiến lược kinh tế – xá hội. Như vậy có
nghóa là sự phát triển nguồn lực con người quyết đònh mọi sự phát triển của xã hội.
Phát triển giáo dục nâng cao dân trí, Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng
nhu cầu sự phát triển của đất nước. Chính vì vậy là người giáo viên tôi thấy trách
nhiệm của mình rất lớn đói với sự phát triển thế hệ trẻ của nước nhà, nên tôi thấy

bản thân mình cũng phải luân luân tự vận động, tích cực tìm tòi học hỏi, làm thế nào
ngày càng nâng cao trình độ nhận thức văn hóa cũng như chuyên môn nghiệp vụ sư
phạm để phục vụ sự phát triển của các em ngày càng phát triển hơn, giúp phần đưa
sự nghiệm giáo dục nước nhà ngày càng phát triển và hội nhập với thế Giới.
II – MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1- Mục đích
Dạy học nhằm rèn kỹ năng đọc – hiểu môn tập đọc đạt kết quả cao hơn.
Thông qua việc rèn kỹ năng đọc – hiểu cải tiến phương pháp dạy để nâng
cao chất lượng cho học sinh ở trường tiểu học Thò Trấn B. Đồng thời năng cao chất
lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đai hóa đâùt nước, phù hợp với thực tiễn truyền thống
Việt Nam, Tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu
vực và Thế Giới.
2 / Nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài:
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
8
2.1- Nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn
a- Nghiên cứu cơ sở tâm sinh lý của việc day học.
- Nghiên cứu cơ sở ngôn ngữ.
b- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn:
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, Sách giáo viên tiếng việt 4.
-Các văn bản chỉ đạo chuyên môn của ngành và trường.
- Thực trạng dạy và học của thầy trò trường tiểu học Thò Trấn B – Thới Bình
– Cà Mau:
III- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1- Nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu thực trạng dạy học môn tập đọc lớp 4.
- Cải tiến phương pháp dạy kỹ năng đọc – hiểu cho học sinh từ đó thấy được cái
hay, cái đẹp trong việc rèn kỹ năng đọc – hiểu.
- Nghiên cứu về chương trình hiện nay ở lớp 4 , trật tự các bước của giờ tập đọc.

- Nghiên cứu về giáo viên và học sinh trong việc rèn kỹ năng đọc – hiểu ở trường
tiểu học Thò Trấn B.
2 - Phương pháp điều tra
- Phương pháp đọc sách, phân tích hệ thóng hóa tài liệu sách giáo khoa nhằm thu
xếp kiến thức mới áp dụng trong tiết dạy đạt hiệu quả cao, giúp học sinh tư duy
sánh tạo….
- Phương pháp tìm hiểu thực tế: Phương pháp điều tra thực trạng
+ Tìm hiểu về giáo viên.
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
9
-/ Phiếu thăm dò nhằm xem xét cách dạy của từng giáo viên, đặc biệt là tiết dạy
tập đọc lớp 4, dùng phiếu thăm dò ý kiến quần chúng để xem xét tiết dạy đó có kết
quả cao hay thấp.
-/ Phương pháp dạy thực nghiệm tiết tập đọc rèn kỹ năng đọc hiểu kết hợp làm bài
tập xem xét tiết dạy đó có kết quả cao hay thấp.
-/ Phương pháp thống kê nhằm tổng hợp việc rèn kỹ năng nắm bắt tri thức mới
thông qua tri thức cũ.
-/ Phương pháp giao tiếp : Nhằm truyền thông tin trực tiếp cho học sinh giúp người
học tri thức thông tin nhanh.
-/ Phương pháp điều tra quan sát: Nhằm nắm bắt lượng tri thức mà người học nhận
thức được cả kiến thức mới và cũ.
3- Dạy Thực Nghiệm:
Dạy bài : Trung Thu Độc Lập ( Lớp 4 ).
NỘI DUNG
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I-CƠ SỞ LÝ LUẬN
1 / Một Số Vấn Đề Nội Dung Kiến Thức
Đọc là một hình thức tiếp nhận văn bản mới. Môn Tiếng Việt ở trường tiều
học có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực
hoạt động ngôn ngữ được thể hiện trong 4 dạng hoạt động, tương ứng với chúng là 4

kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Như vậy đọc là một hoạt động ngôn ngữ, là quá trình
chuyển dạng từ chữ viết sang dạng nói có âm thanh và thông hiểu ( ứng vói hình
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
10
thức đọc thành tiếng), là quá trình chuyển trực tiếp từ hình thức chữ viết thành các
đơn vò nghóa không có âm thanh.
Đọc và nghe la ømột hình thức tiếp nhận văn bản . Nói và viết là hình thức sản
sinh ra văn bản. Đọc là hình thứcgiải quyết một bộ mã gồm 2 phần: Chữ viết và phát
âm nghóa là nó không phải chỉ là công việc đánh giá vần lên thành tiếng theo đúnh
như ký hiệu đã ghi ( chữ viết). Đọc còn là một quá trình nhận thức để có khả năng
thông hiểu những gì đọc được, trên thực tế nhiều khi người ta không hiểu khái niệm
đọc một cách đầy đủ. Nhiều chỗ người ta chỉ nói đến đọc như nói đến sử dụng bộ mã
chữ – câu. Còn việc chuyển từ âm sang nghóa đã không được chú ý đúng mức. Việc
dạy tập đọc là giải quyết các mối quan hệ.
Chữ âm – nghóa của chữ nghóa kết hợp các vấn đề này, rèn luyện cho học sinh
đó có ý thức và đây là mục đích của hoạt động học.
* Cơ Sở Tâm Lý, Sinh Lý Của Việc Dạy Đọc
Để tổ chức dạy đọc cho học sinh, chúng ta cần hiểu rõ về quá trình đọc, nắm
bản chất của kỹ năng đọc. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, khi đọc hay cơ chế
của đọc là cơ sở của việc dạy đọc.
Như trên đã nói, Đọc là một hoạt động trí tuệ hoạt đọng phức tạp mà cơ sở là
việc tiếp nhận thông tin bằng chữ viết dựa vào hoạt động của cơ quan thò giác.
Chúng ta đi vào phân tích đặc điểm của quá trình này.
-Đọc được xem như một hoạt động có 2 mặt quan hệ mật thiết với nhau, là
việc sử dụng một bộ mã gồm hai phương diện, một mặt đó là quá trình vận động
của mắt, sử dụng bộ mã chữ – âm để phát ra một cách trung thành những dòng văn
tự ghi lại lời nói âm thanh. Thứ hai, đó là sự vậân đôïng của tư tưởng, tình cảm sử
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
11
dụng bộ mã chữ – nghóa, tức là mối liên hệ giữa các con chữ và ý tưởng, các khái

niệm chứa đựng bên trong để nhớ và hiểu cho được nội dung những gì được đọc.
-Đọc bao gồm những yếu tố tiếp nhận bằng mắt, hoạt đôïng của các cơ quan
phát âm, các cơ quan thính giác và thông hiểu những gì được đọc. Càng ngày
những yếu tố càng gần với nhau hơn, tác đọng đến nhau nhiều hơn. Nhiệm vụ cuối
cùng của sự phát triển kỹ năng đọc là sự đạt đến sự tổng hợp giữa những mặt riêng
lẻ này của quá trình đọc, đó là điểm phân biệt người mới biết đọc và người đọc
thành thạo. Càng có khả năng tổng hợp các mặt trên bao nhiêu thì việc đọc càng
hoàn thiện, càng chính xác và biểu cảm bấy nhiêu.
-Dễ dàng nhận thấy rằng thuật ngữ “đọc” được sử dụng trong nhiều nghóa:
Theo nghóa hẹp, việc hình thành kỹ năng đọc trùng với nắm kỹ thuật đọc ( tức là
việc chuyển dạng chữ viết của từ thành âm thanh),theo nghóa rộng đọc được hiểu
theo nghóa đọc cộng với sự thông hiểu điều được đọc ( Không chỉ hiểu nghóa của
ngững từ riêng lẻ mà cả câu, cả bài).Ý nghóa hai mặt củ thuật ngữ “đọc” được ghi
nhận trong các tài liệu tâm lý học và phương pháp dạy học. Từ đay chúng ta sẽ
hiểu đọc với nghóa thứ hai- Đọc được xem như là một hoạt động lời nói trong đó có
các thành tố: 1.Tiếp nhận dạng thức chữ viết thành âm thanh, nghóa là phát âm các
từ theo từng chữ cái (đánh vần) hay là đọc trơn từng tiếng tùy thuộc vào trình độ
nắm kỹ thuật đọc và 3 thông hiểu những gì được đọc (tư,cụm từ, câu, bài).
2/ Cơ Sở Ngôn Ngữ Học Và Văn Học Của Việc Dạy Đọc
-Phương pháp dạy tập đọc phải dựa trên những cơ sở của ngôn ngữ học. Nó
liên quan mật thiết với một số vấn đề của ngôn ngữ học như vấn đề chính âm, chính
tả, chữ viết, ngữ điệu ( thuộc ngữ âm học), vấn đề của từ, của câu, của đoạn,
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
12
bài( thuộc từ vựng học, ngữ nghóa học). Phương pháp dạy tập đọc phải dựa trên
những kết quả nghiên cứu của ngôn ngữ học. Không coi trọng đúng mức những cơ sở
này, việc dạy học sẽ mang tính tùy tiện và không đảm bảo hiệu quả dạy học.
-Mặt khác, cần phải thấy rằng hiện nay, những kết quả nghiên cứu của Việt
ngữ học còn hạn chế, chưa đáp ứng được những đòi hỏi của phương pháp. Ví dụ việc
chưa thống nhất được chuẩn chính âm, nhứng nghiên cứu ita ỏi về ngữ điệu tiếng

Việt…. Làm cho phương pháp dạy tập đọc không tránh khỏi những lúng túng khi giải
quyết những vấn đề về đọc đúng, đọc diễn cảm. Ví như không giải quyết được vấn
đề phát âm đòa phương một cách có tính nguyên tắc, không có được những chỉ dẫn
cụ thể cho đọc diễn cảm mà đành bằng lòng với những cách nói chung chung hời
hợt. Ví dụ những quy tắc ít ỏi của ngữ pháp: Đọc kết thúc câu kế phải xuống giọng,
hết câu hỏi phải lên giọng chỉ đưa lại những chỉ dẫn chung chung về giọng đọc như:
bài thơ được đọc với giọng thiết tha sôi nổi, còn những chỉ dẫn có tính chất đònh
lượng. về mối tương quan giữa cao độ, trường độ, cường độ, chỗ ngắt… . của đoạn,
bài chưa được xác đònh. Vì vậy việc dạy đọc diễn cảm nhiều lúc cong mang tính chủ
quan, cảm tính. Điều này gây nên những khó khăn nhất đònh trong việc xác lập nội
dung và phương pháp dạy đọc.
* Kỹ năngđọc là một kỹ năng phức tạp, đòi hỏi một quá trình luyện tập lâu dài.
TG. Egôrôp ( dẫn theo 3; 101) chia việc hình thành kỹ năng này thành 3 giai đoạn:
Phân tích, tổng hợp ( Còn gọi là giai đoạn phát sinh, hình thành một cấu trúc chỉnh
thể của hành động) và giai đoạn tự đọng hóa.
- Giai đoạn dạy học vần là sự phân tích các chữ cái và đọc thành từng tiếng
theo các âm. Giai đoạn tổng hợp thì đọc thành cả từ trọn vẹn, trong đó sự tiếp nhận “
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
13
từ” bằng thò giác và phát âm hầu như trùng với nhận thức ý nghóa. Tiếp theo sự
thông hiểu ý nghóa của “ từ” trong cụm từ hoặc câu đi trước sự phát âm, tức đọc được
thực hiện trong sự đoán các nghóa. Bước sang lớp 2, lớp 3 học sinh bắt đầu đọc tổng
hợp. Trong những năm học cuối cấp, đọc ngày càng tự đôïng hóa, nghóa là người đọc
ngày càng ít quan tâm đến chính quá trình đọc mà chú ý nhiều đến việc chiếm lónh
văn bản (bài khóa): Nội dung các sự kiện, cấu trúc, chủ đề, các phương tiện biểu đạt
của nó. Thời gian gần đây, người ta chú trọng hơn đến những mối quan hệ quy đònh
lẫn nhau của việc hình thành kỹ năng làm việc với văn bản, nghóa là đòi hỏi tổ chức
giờ tập đọc sao cho việc phân tích nội dung của bài đọc đồng thời hướng đến việc
hoàn thiện kỹ năng đọc, hướng đến đọc có ý thức bài đọc.
-Việc đọc như thế nhằm vào sự nhân thức, chỉ có thể xem là đứa trẻ biết đọc

khi nó đọc mà hiểu được điều mình đọc. Đọc là hiểu được nghóa của chữ viết. Nếu
trẻ không hiểu những từ ta đưa cho chúng đọc, chúng sẽ không có hứng thú học tập
và không có khả năng thành công. Do đó hiểu những gì được đọc sẽ tạo ra động cơ,
hứng thú cho việc đọc.
-Việc đọc không thể tách rời khỏi việc chiếm lónh một công cụ ngôn ngữ( ở
đay là tiếng Việt). Mục đích này chỉ có thể đạt được thông qua con đường luyện tập
giao tiếp có ý thức. Một phương tiện quan trọng cũng đồng thời là một mục tiêu phải
đạt tới trong sự chiếm lónh ngôn ngữ chính là việc đọc, cả đọc thành tiếng và đọc
thầm.
II – CƠ SỞ THỰC TIỄN:
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
14
Để hoàn thành cho đề tài này, tôi tìm hiểu điều tra trường tiểu học Thò Trấn B
nơi tôi đang công tác. trường tiểu học Thò Trấn B – Thới Bình – Cà Mau: trường có
…. Lớp, gồm học sinh, Với giáo viên và cán bộ giáo viên được đạo tạo qua hệ:
- Đại Học: 16 Đ/C
- THSP : 20 Đ / C
Chất lượng trong năm học 2007 – 2008 đạt được:
- Học sinh giỏi : 107 em chiếm 19,70 %
- Học sinh khá: 168 em chiếm 58,68 %
- Học sinh trung bình :241 em chiếm 44,39 %
- Học sinh yếu : 27 em chiếm 4,98 %
Với những khó khăn thuận lợi trên còn có một số khó khăn hạn chế là đa số
dân sống bằng nghề nông nghiệp chiếm khoảng 90 %, cuộc sống vất vả, quanh quẩn
với nghề đồng ruộng, do trình độ dân trí thấp nên việc quan tâm đến sự học hành
của con em còn hạn chế.
Quá trình tìm hiểu điều tra thực tiễn về hiện trạng giảng dạy giờ tập đọc lớp 4
bằng những hình thức và phương pháp khác nhau như : dự giờ, bài trắc nghiệm,
phỏng vấn , quan sát. . . .
Tôi nhận được một số vấn đề như sau:

• Ý kiến của giáo viên về giờ tập đọc:
Đa số giáo viên tiểu học đều coi trọng giờ tập đọc. Nhưng cả hai đối tượng GV
và HS cho thấy kỹ năng đọc – hiểu của cô trò nói chung còn rất hạn chế. GV do
trình đôï và tuổi tác không đồng đều, ngoài ra số GV ở đầu cấp cho rằng trong tiết
tập đọc phần luyện đọc là rất quan trọng. Riêng GV ở lớp cuối cấp cho phần luyện
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
15
đọc và tìm hiểu bài là tương đương nhau, khi dạy bài văn hay bài thơ, giáo viên hay
cho học sinh chia đoạn của bài, giáo viên lệ thuộc nhiều vào sách hướng dẫn, thường
sử dụng câu hỏi trong sách giáo khoa: 92% chỉ có 8 Gv hỏi thêm câu hỏi bên
ngoài. Khi giải nghóa từ khó 60% cho học sinh tự tìm hiểu để giải thích, 40% giáo
viên giải thích còn tìm hiểu nghệ thuật trong bài ít được đề cập tới, chỉ có 75% giáo
viên trả lời là có tìm hiểu
2 .Thiết Kế Bài Dạy Phân Môn Tập Đọc:
2.1-Kiểm tra bài cũ:
GV cho 2-3 hs đọc thành tiếng hoặc đọc thuộc lòng bài tập đọc hoặc bài học
thuộc lòng trước đó ,sau đó đặt một số câu hỏi về nội dung bài đẻ kiểm tra kó năng
đọc- hiểu
2.2-Dạy bài mới :
a/ Giới thiệu bài :
-Nhiệ vụ của hoạt động giới thiệu bài là nêu nhiệm vụ cần thực hiện trong tiết
học và gây hứng thú học tập cho hs.Riêng đói với bài tập đọc mở đàu một chủ điểm
mới,trước hết ,GV càn giới thiệu vài nét chính về chủ điểm .
Có thể có nhiều cách giới thiệu bài .Ví dụ :gợi mở bằng câu hỏi hoặc bằng
tranh ảnh ,băng hình ,vật thạt hay diễn giải bằng lời .Tuy nhiên ,dù theo cách
nào,phần giới thiệu bài cũng cần ngắn gọn ,không làm mất thời gian luyện đọc và
tìm hiểu bài.
b/ Hướng dẫn và tìm hiểu bài :
-Luyện đọc .
-Học sinh đọc thành tiếng từng đoạn văn ,khổ thơ

ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
16
*Độc nối tiếp nhau trước lớp:Mỗi hs đọc mmọt đoạn theo trình tự các đoạn
trong bài (lặp lại nhiều vòng ,sao cho mỗi hs trong lớp đèu đọc ít nhất một đoạn )
*đọc theo cặp hoặc đọc trong nhóm: mỗõi hs đọc một đoạn theo trình tự các
đoạn trong bài (lặp lại nhiều vòng )
*Một ,hai hs đọc lại toàn bài .
-GV đọc mẫu toàn bài .
*Tìm hiểu bài
Giáo viên hưỡng dẫn học sinh đọc và trả lời từng câu hỏi tong SGK ( hoặc các
câu hỏi được chia, tách bổ xung của giáo viên) theo các hình thức dạy học thích hợp.
- Đoc diễn cảm( với văn bản nghệ thuật) hoăc đọc luyện lại ( với các văn bản phi
nghệ thuật,
- Hưỡng dẫn học sinh đọc từng đoạn văn ( khổ thơ):
-/ Một số HS đọc : Mỗi học sinh đọc một đoạn theo trình tựu các đoạn trong bài.
-/ GV hưỡng dẫn, điều chỉnh cách đọc cho các em sau mỗi đoạn.
- Hưỡng dẫn kỹ cách đọc mmột đoạn văn ( khổ thơ):
-/ Giáo viên dùng lời nói hoặc lời nói kết hợp ghi bảng, sử dụng đồ dùng dạy học
để hưỡng dẫn HS cách đọc.
-/ Học sinh đọc đoạn văn ( thơ) đã được GV hưỡng dẫn cách đọc.
- Giáo viên sửa lỗi cho các em.
-/ Học sinh thi đọc diễn cảm trước lớp.
* Học thuộc lòng đối với những bài có yêu cầu thuộc lòng.
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
17
-/ Học sinh tự nhẩm học thuộc lòng các khổ thơ, bài thơ hay đoạn văn theo chỉ đinh
trong SGK. Đối với những lớp yếu GV có thể áp dụng một số biện pháp giúp HS
học thuộc lòng như ở lớp 3.
- VD : Xóa dần các chữ trong mỗi dòng, mỗi câu, khổ thơ hay ngược lại: chỉ viết
chữ đầu, chữ cuối của mỗi dòng, mỗi câu, mỗi khổ thơ. . . . .

- GV tổ chức cho HS thi đọc thuộc lòng các khổ thơ, bài thơ hay đoạn văn vừa học
thuộc
2.3/ Củng cố, dăn dò:
- Hưỡng dẫn học sinh chốt lại nội dung chính hoặc ý nghóa của bài tập đọc.
- Nêu nhận xét về tiết học.
- Nêu yêu cầu tiếp tục luyện tập và chuẩn bò cho bài sau.
III/ THỰC TRẠNG VIỆC DẠY VÀ HỌC
*Thuận lợi:hầu hêùt cán bộ giáo viên đều được đào tạo qua các hệ đào
tạo như đại học sư phạm .Phần đa đều là những người có trình độ nhận thức cao,có
lòng yêu nghề nên họ luôn có ý thức học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn ,nâng
cao chất lượng giảng dạy.
-Đối vói học sinh :đa phần các em có đày đủ sách giáo khoa,đồ dùng
học tập và tinh thần ham học.
*Những khó khăn : Nhìn chung giáo viên của trường phần rèn kó năng
đọc cho học sinh lớp bốn còn hạn chế. Đặc biệt là phần hướng dẫn đọc diễn cảm để
hiểu nội dung bài ,khi giáo viên dạy còn phụ thuộc vào sách hướng dẫn,thường sử
dụng câu hỏi trong sách giáo khoa, không có câu hỏi ngoài hoặc chẻ nhỏ câu hỏi để
giảm đọ khó cho đối tượng học sinh trung bình ,yếu .Phần tìm hiểu nhgệ thuật trong
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
18
các bài tập đọc ít được đề cập đến do vậy giá trò nghệ thuật không được làm nổi bật
dẫn đến việc cảm thụ văn học của học sinh không khắc sâu.
-Đối với học sinh:
Trình độ học sinh không đồng đều, học sinh yếu, trung bình còn nhiều. Do là đòa
phương vùng sâu, vùng xa ,điều kiện kinh tế ,văn hóa xã hội còn thấp so với những
vùng khác các em ít được tiếp xúc văn hóa tập thể .Do vậy phần đa các em còn nhút
nhát trong đám đong và khi tiếp xúc với thầy cô giáo.Hơn nữa các em đa số con
nông dân cuộc sống còn nghèo do vậy đa phần họ chưa quan tâm đến việc học hành
của con em mìhn như:đôn đốc các em học ở nhà hay trang bò dụng cụ học tập … từ
đó làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của các em.

-Về cơ sở vật chất :
Cơ sở vật chất của trường nói chung bàn ghế ,đồ dùng phương tiện dạy học tuy
đầy đủ nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao do quy cách chưa đảm bảo cho việc dạy
học theo nhóm .Đặc biệt là trường THỊ TRẤN B có nhiều điểm trường lẻ nên việc đi
lại của gv và việc vâïn chuyển đồ dùng dạy học cũng gặp nhiều khó khăn từ đó cũng
ảnh hưởng đêùn chất lượng dạy và học.
CHƯƠNG II :
NHỮNG ĐIỀU CHỈNH VỀ PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG
I/ TINH THẦN ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
19
Ta đã biết rằng trong quá trình dạy học, học sinh là nhân tố quan trọng nhất.
Mục đích của việc dạy học là học sinh, sự phát triển của các em, những lợi ích của
các em. Chính vì vậy các chiến lược dạy và học tiến bộ đều hướng đến người học
hay còn gọi là dạy học lấy học sinh là trung tâm, lấy lợi ích các em làm mục đích
và tổ chức quá trình dạy học sao cho để học sinh tự “ làm ra kiến thức”, soạn ra
tinh thần đổi moéi phương pháp đặt ra cho mình nhiệm vụ thay thế phương pháp cũ
là phương pháp hạn chế tính tích cực của học sinh. Loại bỏ cách làm việc thầy
giảng – Lăng nối trò ghi nhớ, trò chỉ là người minh họa cho thầy, trò phải thừa nhận
kiến thức. Phương pháp dạy học mới tạo điều kiện tối đa để các thể hóa đối tượng
dạy học và khuyến khích để học sinh tự phát hiện ra nội dung mới của bài học, các
hoạt động dạy học chủ yếu, đặc biệt dự tính được cụ thể các hoạt động và kết quả
hoạt động và kết quả của học sinh.
II/ SỰ SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP DẠY – HỌC MÔN TẬP ĐỌC LỚP 4:
1/ Vài Nét Về Phân Môn Tập Đọc Lớp 4 Chương Trình 165 Tuần
-Tập đọc- học thuộc lòng được viết thành một cuốn chung có tên gọi là: Tiếng
Việt 4, bên cạch sách giáo khoa còn có “ vở bài tập tiếng Việt”.
-Phân môn tập đọc được phân bố cả 33 tuần, mỗi tuần 2 tiết.
-Ở lớp 4 các bài tập đọc gồm: văn bản, chú giải, hưỡng dẫn đọc các câu hỏi
cuối bài, phần câu hỏi tìm hiểu nội dung và bài tập ở vở bài tập tiếng Việt.

-Chương trình dạy tập đọc lớp 4 một bài khoảng 250 chữ, thời gian khoảng 2-3
phút.Đọc lưu loát một đoạn văn, đoan thơ ( thể 3,5 chữ hay lục bát). Đọc thầm khá
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
20
nhanh, hiểu nội dung bài đọc lớp 4 nêu được ý chính từng đoạn, của cả bài, trả lời
được những câu hỏi về nội dung ý nghóa của bài đọc. Đọc hiểu những mẩu chuyện
viết cho thiếu nhi. Đọc đúng ngữ điệu, đúng thể loại, đúng ý nghóa của bài đã học
thuộc lòng ( bài văn hoặc văn xuôi khoảng 12 dòng).
-Phương pháp rèn đọc hiểu không chú trọng. Trong tiết dạy việc tìm hiểu bài
và luyện đọc tương đương nhau.
2/ Phương Pháp Dạy Học Môn Tiếng Việt Lớp 4 Chương Trình Tiểu Học Mới:
-Nội dung phương pháp dạy học bao giờ cũng gắn bó với nhau. Mỗi nội dung
bao giờ cũng đòi hỏi có một phương pháp thích hợp.
a- Trong giờ học môn tiếng Việt theo phương pháp dạy học mới hoạt động của
học sinh chủ yếu là:
* Hoạt động giao tiếp (đặc thù của môn tiếng Việt).
* Hoạt động phân tích, tổng hợp, thực hành lí thuyết ( như ở các môn học khác).
=> cả hai hoạt động trên có thể tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau:
- Làm việc độc lập
- Làm việc theo nhóm
- Làm việc theo lớp
Trong phần lớn các trường hợp, nhất là trong trường hợp câu hỏi, bài tập đề ra
đã rất cụ thể, học sinh được tổ chức làm việc đọc lập trường hợp câu hỏi bài tập
tương đối trừu tượng hoặc đòi hỏi một sự khái quát nhất đònh, và nếu làm việc
chung theo đơn vò lớp sẽ có ít học sinh hoạt động thì làm việc theo ngóm là giải
pháp tốt nhất. Hình thức làm việc chung theo đơn vò lớp được áp dụng chủ yếu khi
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
21
giáo viên thực hiên khâu giới thiệu bài, củng cố bài, nên những câu hỏi không yêu
cầu phải suy nghó lâu hoặc để học sinh trình bày kết quả làm việc.

b/ Trong giờ theo phương pháp dạy học mới về phần giáo viên có những hoạt
động chủ yếu là:
• Giao việc cho học sinh:
- Cho học sinh trình bày yêu cầu của câu hỏi.
- Cho học sinh làm mẫu một phần
- Tóm tắt nhiệm vụ, dăn dò học sinh
• Kiểm tra học sinh:
- Xem học sinh có làm việc không
- Xem học sinh có hiểu việc phải làm không
- Trả lời thắc mắc của học sinh
• Tổ chức báo cáo kết quả làm việc:
- Các hình thức báo cáo:
+ Báo cáo trực tiếp với giáo viên.
+ Báo cáo trong nhóm.
+ Báo cáo trước lớp.
- Các biện pháp báo cáo:
+ Bằng miệng, Bằng bảng con, bằng bảng lớp, bằng phiếu học tập, bằng giấy.
+ Thi đua giữa các nhóm, trình bày cá nhân.
• Tổ chức đánh giá:
- Các hình thức đánh giá:
+ Tự đánh giá
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
22
+ Đánh giá trong nhóm
+ Đánh giá trước lớp
- Các biện pháp đánh giá:
+ khen, chê ( đònh tính).
+ Cho điểm ( Đònh lượng).
CHƯƠNG III – DẠY THỰC NGHIỆM:
THIẾT KẾ GIÁO ÁN

MÔN : TẬP ĐỌC – HỌC THUỘC LÒNG LỚP 4
BÀI DẠY: TRUNG THU ĐỘC LẬP:
I. MỤC ĐÍCH,YÊU CẦU
1- Đọc trơn tru toàn bài.Biết đọc diễn cảm bài văn thể hiện tình cảm yêu mến
thiếu nhi, niềm tự hào, ước mơ và hi vọng của anh chiến só về tương lai tươi đẹp của
đất nước, của thiếu nhi.
2- Hiểu các từ ngữ trong bài: Tình thương yêu của mình nhỏ của anh chiến só,mơ
ước của anh về tương lai của các em trong đêm trung thu độc lập đầu tiên của đất
nước.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Tranh minh hoạ bài đọc SGK.
- Tranh, ảnh về một số thành tựu kinh tế XHCN của nước ta gần đây.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
23
HĐ Hoạt động của giáo viên (GV) Hoạt động của HS
HĐ 1
KTBC
Khoảng
4’
- Kiểm tra 2 HS.
- HS 1: Đọc từ đầu đến tôi bỏ về bài
Chò em tôi + trả lời câu hỏi.
H:Cô chò nói dối ba để đi đâu?
• HS 2: Đọc đoạn còn lại của bài
Chò em tôi.
H:Cô em đã làm gì để chò mình thôi
nói dối?
- GV nhận xét và cho điểm.
-Cô chò nói dối ba đi học nhóm

để đi xem phim…
-HS trả lời.
HĐ 2
Giới
thiệu
bài
(1’)
Trong đêm trung thu độc lập đầu
tiên năm 1945,đứng gác dưới đêm
trăng,anh bộ đội suy nghó và ước mơ
về tương lai của đất nước tương lai
của trẻ em.Anh mơ điều gì về tương
lai của đất nước,anh ước mơ tương
lai của trẻ em như thế nào?Bài tập
đọc Trung thu độc lập hôm nay ta
học sẽ giúp các em hiểu rõ điều đó.
HĐ 3
Luyện
đọc
a/Cho HS đọc
- GV chia đoạn: 3 đoạn.
• Đ1: Từ đầu đến của các
-HS dùng viết chì đánh dấu đoạn
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
24
Khoảng
8’-9’
em…
• Đ2: Tiếp đến to lớn,vui
tươi.

• Đ3: Còn lại.
- Cho HS đọc đoạn nối tiếp.
- Cho HS luyện đọc những từ
ngữ khó đọc: trung thu,man
mác,soi sáng,thân thiết,bát
ngát…
- Cho HS đọc toàn bài.
b/Cho HS đọc chú giải + giải nghóa
từ
c/GV đọc diễn cảm toàn bài:
Cần đọc với giọng nhẹ nhàng,thể
hiện niềm tự hào ước mơ của anh
chiến só về tương lai của đất
nước,của thiếu nhi.Đ1 + Đ2 đọc
giọng ngân dài,chậm rãi.
Đoạn 3: giọng nhanh,vui hơn.
theo cô giáo đã chia.
-HS đọc nối tiếp.Mỗi HS đọc 1
đoạn,đọc 2 -3 lượt cả bài.
-1-2 HS đọc toàn bài.
-1 HS đọc chú giải + lớp lắng
nghe.
-1-2 HS giải nghóa từ.
ĐỀ TÀI TIẾNG VIỆT
25

×