Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Huy động vốn tại công ty cổ phần sản xuất thương mại an đô chính sách và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.05 KB, 64 trang )

Chun đề tốt nghiệp

1

Học Viện Ngân Hàng

LỜI NĨI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Từ khi nền kinh tế Việt Nam được định hướng trở thành một nền kinh
tế thị trường, đặc biệt sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO đã đánh dấu một sự thay đổi mãnh mẽ trong các doanh nghiệp. Trong
quá trình hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội đầu tư mở
rộng, khai thác các thị trường rộng lớn hơn nhưng đồng thời cũng chịu sự
cạnh tranh gay gắt và đòi hỏi cao hơn. Tận dụng và phát huy các lợi thế sẵn
có đồng thời cải thiện, khắc phục, hạn chế những bất lợi-để làm được điều đó,
các doanh nghiệp sẽ phải đặt ra cho mình rất nhiều câu hỏi. Một trong những
câu hỏi lớn đặc biệt quan trọng được đặt lên hàng đầu chính là vấn đề về vốn?
Hiệu quả sử dụng từng đồng vốn cao hay thấp sẽ quyết định đến sự thành
công hay thất bại của một doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh đầy biến
động như hiện nay. Vậy: Huy động vốn ở đâu?Làm thế nào để huy động
vốn? Sử dụng đồng vốn như thế nào?Đi tìm lời giải cho vấn đề này đã,
đang và sẽ là vấn đề mang tính thời sự và thiết thực đối với mỗi doanh
nghiệp. Qua quá tình học tập ở trường, thực tập tại xí nghiệp và nghiên cứu,
em thấy vấn đề này rất hay và mang tính thực tiễn cao. Chính vì vậy em quyết
định chọn đề tài:
”Huy động vốn tại Công ty Cổ Phần sản xuất & thương mại AN ĐƠ.
Chính sách và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn”.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề chủ yếu nghiên cứu các phạm trù liên quan đến hoạt động sử


dụng vốn: lý luận về vốn trong doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Tình hình thực trạng
quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất & thương mại
AN ĐÔ.

Nguyễn Văn Giang

TCDNB-K10


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Học Viện Ngân Hàng

3. Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu trên cơ sở phương pháp
duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin,
phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, lơgic…Đồng thời sử
dụng hệ thống bảng biểu minh họa.

4. Kết cấu đề tài:
Tên đề tài:
Huy động vốn tại Công ty Cổ Phần sản xuất & thương mại AN ĐƠ. Chính
sách và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Ngồi lời nói đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của chun đề tốt nghiệp được trình bày thành ba chương.
Chương 1: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn-Điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

Chương 2: Khái quát việc tạo vốn và hiệu quả của việc sử dụng vốn trong
công ty cổ phần sản xuất & thương mại AN ĐÔ.
Chương 3: Một số giải pháp tạo vốn và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty cổ phần sản xuất & thương mại AN ĐÔ.
Do thời gian hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đề tài này
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Song đây là nỗ lực của bản thân, em rất
mong được sự đóng góp ý kiến q báu của các thầy cơ để việc nghiên cứu
của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong Cơng ty đã giúp đỡ
em hồn thành chun đề tốt nghiệp này. !

Nguyễn Văn Giang

TCDNB-K10


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Học Viện Ngân Hàng

CHƯƠNG 1
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN-ĐIỀU KIỆN TỐN TẠI
VÀO PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1. 1: Vốn và vai trò của vốn trong nền kinh tế thị trường :
1. 1. 1: Khái quát về vốn:
Từ trước đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, mỗi một quan
điểm đều có cách tiếp cận riêng:

Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển: Vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là yếu tố đầu vào nhằm phục vụ hoạt động sản xuất-kinh doanh
dưới dạng hình thái vật chất khác như: tiền, lao động, máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu…Theo quan điểm của Các Mác cho rằng: ”Vốn là giá trị
mang lại giá trị thặng dư”. Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế ủng hộ
do phản ánh được đúng bản chất và tác dụng của vốn. Định nghĩa về vốn có
một mức đội khái quát lớn vì nó bao gồm đầy đủ về bản chất và vao trị của
vốn. Bản chất của vốn chính là giá trị cho dù nó có thể được biểu hiện dưới
hình thức khác nhau như tài sản, nhà cửa, máy móc…Trong nền kinh tế thị
trường, vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và trong các q
trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
Nhưng có thể nói, thực chất :
”Vốn kinh doanh chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị của tài
sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ để doanh nghiệp tiến hành hoạt động
sản xuất -kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà nó cịn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Như vậy, vốn là yếu

Nguyễn Văn Giang

TCDNB-K10


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Học Viện Ngân Hàng


tố số một của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn có các đặc trưng cơ bản là:
Thứ nhất: vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa
là vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vơ hình của doanh
nghiệp. Thứ hai: vốn phải vận động sinh lời, đạt được muc tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp. Thứ ba: vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng
nhất định, có như vật mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất
kinh doanh. Thứ tư: vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, khơng thể có
đồng vốn vơ chủ và không ai quản lý. Thứ năm: vốn được quan niệm như
một hàng hóa đặc biệt, có thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường.
1. 1. 2: Phân loại vốn:
Hiện nay, có rất nhiều cách phân loại vốn theo các giác độ tiếp cận
khác nhau:
 Theo nguồn hình thành có vốn chủ sở hữu(VCSH)và vốn huy động của
doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hình thành từ vốn pháp
định và vốn tự bổ sung từ nhiều nguồn như lợi nhuận giữ lại hoặc từ các
quĩ đầu tư phát triển, quỹ dự phịng tài chính…Ngồi ra, đối với doanh
nghiệp nhà nước cịn được để lại tồn bộ khấu hao cơ bản sử dụng tài sản
cố định(TSCĐ) để đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ. Đối với một doanh
nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, VCSH có vai trò quan trọng
nhưng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn. Để đáp ứng như cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tăng cường huy động các
nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ, liên doanh, liên kết, phát hành trái
phiếu và các hình thức khác.
 Trên giác độ phương thức chu chuyển của vốn, người ta chia thành vốn cố
định (VCĐ) và vốn lưu động(VLĐ).
1. 1. 2. 1: Vốn cố định:
VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ. Nó luân chuyển
Nguyễn Văn Giang


TCDNB-K10


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Học Viện Ngân Hàng

dần dần, từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vịng tuần
hồn khi tài sản cơ định hết thời gian sử dụng. Hiện nay nhà nước quy định
VCĐ phải có thời gian sử dụng ít nhất là 1 năm và có giá trị trên 5 triệu đồng.
VCĐ đóng vai trị quan trọng trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là với các
DNNN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
Đặc điểm của VCĐ.
VCĐ có ý nghĩa to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiêp. VCĐ của doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
 VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh do đặc điểm của tài
sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất.
 VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng
phần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
 VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vịng
ln chuyển.
Khi tham gia vào q tình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân
chuyển và cấu thành nên chi phí sản xuất sản phẩm dưới dạng chi phí khấu
hao tương ứng với phần giá trị hao mồn của TSCĐ. TSCĐ chịu hai q trình
hao mịn là: hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình.
Hao mịn hữu hình: là sự hao mịn về vật chất, về giá trị sử dụng và giá trị
của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Hao mịn hữu hình làm giảm bớt về chất
lượng, tính năng kỹ thuật ban đầu trong q trình sử dụng và cuối cùng khơng

cịn sử dụng được nữa. Đề khắc phục hao mịn hữu hình, phải nâng cao trình
độ sử dụng và làm tố cơng tác bảo dưỡng TSCĐ.
Hao mịn vơ hình: là sự hao mịn thuần túy về mặt giá trị cảu TSCĐ, biểu
hiện sự giảm sút về giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa
học kĩ thuật. Để khắc phục hao mịn vơ hình, doanh nghiệp phải đầu tư vào
TSCĐ cho phù hợp với thời đại và cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nguyễn Văn Giang

TCDNB-K10


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Học Viện Ngân Hàng

1. 1. 2. 2: Vốn lưu động:
VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên,
liên tục.
Đặc điểm vốn lưu động.
VLĐ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được diễn ra liên tục khơng bị gián đoạn. Có thể nói, VLĐ tạo ra thị trường
doanh nghiệp, nó mang các đặc điểm sau:
 VLĐ chuyển tồn bộ giá trị của nó một lần vào giá trị sản phẩm và được
hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ.
 VLĐ của doanh nghiệp hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ
kinh doanh.

 Trong một chu kì kinh doanh, VLĐ khơng ngừng vấn động và ln thay
đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái
vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình
thái tiền tệ khi doanh nghiệp bán sản phẩm thu tiền về. Đến đây, VLĐ kết
thúc một vịng chu chuyển của nó.
1. 1. 3: Vai trò của vốn :
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh, dù bất kì qui mơ nào cũng
cần phải có một lượng vốn nhất định, nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển
của các doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong
những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong
nền kinh tế thị trường, mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hố, do vậy bất
kỳ một q trình sản xuất kinh doanh nào, dù bất cứ cấp độ nào, giai đoạn
nào, doanh nghiệp nào, quốc gia nào ln cần có một lượng vốn nhất định
dưới dạng tiền tệ, tài nguyên đã được khai thác, của cải của các thế hệ trước,
sở hữu về trí tuệ, bản quyền tác giả. Vốn khơng những đảm bảo khả năng mua
sắm máy móc thiết bị, dây truyền cơng nghệ để phục vụ cho q trình sản
Nguyễn Văn Giang

TCDNB-K10


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Học Viện Ngân Hàng

xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường
xuyên liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều
này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh
gay gắt, các doanh nghiệp phải khơng ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư
hiện đại hóa cơng nghệ…tất cả những yếu tố này muốn đạt được địi hỏi
doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Có vốn giúp doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, thâm nhập
vào thị trường mới, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy, doanh nghiệp cần
phải có những biện pháp hữu hiệu huy động đảm bảo đủ vốn cho doanh
nghiệp hoạt động một cách hiệu quả.
a. Vốn cố định:
 VCĐ hình thành nên các tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật giữ vị trí
then chốt để tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói cách khác, tài sản cố định là“hệ thống xương”và“bắp thịt”của quá
trình kinh doanh. Vì vậy, trang thiết bị hợp lý, bảo quản và sử dụng tốt tài
sản cố định có ý nghĩa quyết định đến khả năng tăng năng suất lao động,
chất lượng kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 VCĐ quyết định đến vị thế và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường. VCĐ lớn cho thấy doanh nghiệp có cơ sở vật chất, kỹ thuật
lớn , trang thiết bị máy móc và cơng nghệ hiện đại, nâng cao năng suất lao
động cho phép công ty thực hiện kế hoặc hạ giá thành sản phẩm để tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm.
 VCĐ có ý nghĩa lớn trong việc huy động vốn phục vụ hoạt động sản xuất
Nguyễn Văn Giang

TCDNB-K10



Chuyên đề tốt nghiệp

8

Học Viện Ngân Hàng

kinh doanh. Doanh nghiệp có sơ sở vật chất kỹ thuật quy mơ lớn, hiện đại,
áp dụng cơng nghệ tiên tiến và an tồn sản xuất sẽ tạo uy tín đối với các
ngân hàng và tổ chức tín dụng cho vay nhiều hơn.
Việc sử dụng VCĐ hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó cho phép khai
thác tối đa tiền lực của tài sản cố định, góp phần làm giảm tỷ suất chi phí,
tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. mặt khác, sử dụng hợp lý tài sản
cố định là một điều kiện đảm bảo giữ gìn hàng hố.
b. Vốn lưu động:
Vốn nói chung và VLĐ nói riêng giữ một vai trò hết sức quan trọng
trong sản xuất kinh doanh.
 VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu để đảm bảo cho quá trình sản
xuất, kinh doanh được diễn ra đều đặn, liên tục. VLĐ có thể có mặt ở tất
cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu mua sắm vật tư ,
sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
 VLĐ cịn là cơng cụ phản ánh đánh giá q trình vận động của vật tư.
Thơng qua q trình ln chuyển VLĐ có thể kiểm tra, đánh giá kịp thời
các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
đã hợp lý và hiệu quả hay chưa.
 VLĐ có tính chất quyết định trong việc thiết lập chiến lược sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng có hợp lý VLĐ và đảm bảo được
nhu cầu VLĐ sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và nâng
cao hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh.
1. 2: Các công cụ tạo vốn trong nền kinh tế thị trường:
Việc huy động vốn trong các doanh nghiệp phải tuân theo các qui định

của pháp luật, không được làm thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp và
tổng mức dư nợ vốn huy động không được vượt quá vốn điều lệ của doanh
nghiệp tại thời điểm công bố gần nhất(Điều 11-NĐ59/CP-3/10/1996). Một
doanh nghiệp có thể huy động vốn qua nguồn cung ứng nội bộ và huy động từ
Nguyễn Văn Giang

TCDNB-K10


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Học Viện Ngân Hàng

bên ngoài.
Nguồn cung ứng nội bộ là phương thức tự cấp vốn của doanh nghiệp.
Một là, nguồn khấu hao tài sản cố định. Hai là, từ các khoản doanh nghiệp
phải nộp ngân sách nhưng được nhà nước cho phép để lại doanh nghiệp bổ
sung vào nguồn vốn kinh doanh. Ba là, tích luỹ tái đầu tư, đây là phần lợi
nhuận không chia để lại doanh nghiệp nhằm mục đích đầu tư phát triển sản
xuất. Bốn là, điều chỉnh cơ cấu tài sản, phương thức này tuy không làm tăng
số vốn sản xuất kinh doanh nhưng lại có tác dụng lớn trong việc tăng vốn cho
các hoạt động cần thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết.
Huy động từ nguồn cung ứng nội bộ có ưu điểm lớn là hồn tồn do doanh
nghiệp chủ động, khơng bị phụ thuộc bên ngồi, doanh nghiệp có tồn quyền
sử dụng trong dài hạn với chi phí sử dụng vốn thấp. Mặc khác, sự nỗ lực tự
cung ứng luôn được coi là một yếu tố để người cấp vốn bên ngoài xem xét
khả năng cho vay vốn. Tuy nhiên, tự cung ứng vốn cũng có hạn chế cơ bản là
qui mô cung ứng vốn nhỏ và nguồn bổ sung ln có giới hạn.

Huy động vốn từ bên ngồi có thể qua các phương thức sau: Thứ nhất
là phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường. Thứ hai là vay vốn của các
ngân hàng thương mại, hiện tại, phương thức này cung ứng một lượng vốn
lớn cho doanh nghiệp. Thứ ba là tín dụng thương mại từ nhà cung cấp, đó là
hình thức chiếm dụng hợp pháp vốn của các nhà cung ứng và của khách hàng.
Thứ tư là tín dụng thuê mua. Thứ năm là doanh nghiệp có thể huy động vốn
thơng qua liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngồi nước.
Ngồi ra doanh nghiệp có thể huy động vốn nước ngoài khác như vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá ngân nước ngồi hay thơng qua
các hình thức đầu tư trực tiếp từ nước ngoài(FDI)và nguồn vốn ODA.
Huy động vốn từ bên ngoài tuy cung cấp một lượng vốn lớn cho doanh
nghiệp nhưng lại hạn chế tính chủ động của doanh nghiệp và có chi phí cao.
Ngồi ra doanh nghiệp có thể chịu một phần sự kiểm soát trong việc sử dụng
Nguyễn Văn Giang

TCDNB-K10


Chuyên đề tốt nghiệp

1
0

Học Viện Ngân Hàng

vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. 3: Hiệu quả sử dụng vốn:
1. 3. 1: Quan điểm về sử dụng vốn:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạn trù phản ánh trình
độ và khả năng sử dụng vốn có kết quả cao với chi phí thấp nhất có thể. Hiệu

quả sử dụng vốn được lượng hố thơng qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng
hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn…Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo
tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra
để thực hiện sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ
ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Cịn về mặt chất thì nó phản ánh năng
lực và trình độ quản lý của đơn vị kinh tế. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện
sau:
 Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi
mà không sử dụng, không sinh lời.
 Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
 Phải quản trị vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để đồng vốn bị sử
dụng sai mục đích, khơng để vốn thất thốt do bng lỏng quản trị.
Ngồi ra doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát
huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản trị và sử dụng vốn.
1. 3. 2: Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn:
1. 3. 2. 1: Các chỉ tiêu tổng hợp:

Nguyễn Văn Giang

TCDNB-K10


Chuyên đề tốt nghiệp

1
1


Học Viện Ngân Hàng

a. Vòng quay vốn kinh doanh:

Vòng quay VKD =
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn kinh doanh trong kỳ là bao
nhiêu, từ đó biết được danh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay khơng. Nếu
giá trị vịng quay càng lớn thì vốn được sử dụng hiệu quả, ngược lại nếu giá
trị càng nhỏ thì vốn được sử dụng chưa có hiệu quả.
b. Các chỉ tiêu sinh lời của vốn kinh doanh:
 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên vốn kinh doanh:

ROA =

Trong đó:

ROAE : Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh

doanh.
EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và trước thuế.
Vkd : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn
kinh doanh, khơng tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nguồn gốc của vốn kinh doanh. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ khả năng sinh
lời trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp càng lớn.
 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế:

Tỷ suất LN trước thuế =
Thông qua chỉ tiêu này có thể xác định được một đồng vốn kinh doanh

tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả
năng sinh lời của đồng vốn càng lớn.

Nguyễn Văn Giang

TCDNB-K10


Chuyên đề tốt nghiệp

1
2

Học Viện Ngân Hàng

 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế:

ROA = Error! Bookmark not
defined.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân đem lại bao
nhiêu lợi nhuận sau thuế. Các doanh nghiệp luôn muốn nâng cao chỉ tiêu này,
bởi điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả.
 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:

ROE

=

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu nói lên rằng: một đồng vốn
chủ sở hữu đem đầu tư mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

1. 3. 2. 2: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn cố định:
a. Hiệu quả sử dụng vốn cố định:

Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả hoạt động của
tài sản cố định càng cao. Ngược lại, hệ số này thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn cố định yếu.
b. Hàm lượng vốn cố định:

Hàm lượng VCĐ =

Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thuần thu được có bao
nhiêu đồng vốn cố định đóng góp. Chỉ tiêu này cịn phản ánh doanh thu thuần

Nguyễn Văn Giang

TCDNB-K10


Chuyên đề tốt nghiệp

1
3

Học Viện Ngân Hàng

thu được chủ yếu là do vốn cố định đóng góp hay vốn lưu động đóng góp. Từ
đó, có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định là cao hay thấp.
c. Các chỉ tiêu phảnh ánh năng lực hoạt động vốn cố định:

 Hệ số hao mòn tài sản cố định:

Hệ số hao mòn TSCĐ =

Chỉ số này phản ánh mức độ của tài sản cố định trong doanh nghiệp so
với thời điểm đầu tư ban đầu. Chỉ tiêu này một mặt phản ánh số vốn cố định
còn phải tiếp tục thu hồi để bảo toàn vốn, mặt khác chỉ tiêu này phản ánh hiện
trạng, năng lực sản xuất - kinh doanh của tài sản cố định trong doanh nghiệp
tài thời điểm kiểm tra. Nếu hệ số này càng tiến gần tới 1 chứng tỏ tài sản cố
định của doanh nghiệp được đổi mới, doanh nghiệp có chú ý đến việc xây
dựng đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và những tài sản cố định khác. Ngược
lại, hệ số hao mòn tài sản cố định càng tiến gần về 0 thì tài sản cố định đang
sử dụng tài doanh nghiệp càng cũ, cho thấy doanh nghiệp không chú trọng
trong công việc đầu tư mua sắm, hiện đại hoá tài sản cố định.
 Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định:

Tỷ suất đầu tư TSCĐ = x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của tài sản cố định của doanh nghiệp
trong tổng tài sản. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện tình hình trang thiết bị cơ sở
vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp tăng lên, điều này tạo năng lực sản xuất và
xu hướng phát triểu kinh doanh lâu dài, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

 Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định:

Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Nguyễn Văn Giang

TCDNB-K10



Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

1
4

Chỉ tiêu này cho biết mực độ tài trợ tài sản cố dịnh bằng nguồn vốn chủ
sở hữu. Tỷ suất thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Do
đó tỷ suất này càng lớn thì càng chứng tỏ tiềm lực tài chính của doanh nghiệp
càng vững mạnh, khả năng hồn trả các khoản nợ càng tốt.
1. 3. 2. 3: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động:
a. Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động:
Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu quả
sử dụng vốn lưu động cao hay thấp, tốc độ luân chuyển vốn lưu động được
thể hiện bằng các chỉ tiêu sau:
 Vòng quay vốn lưu động:
Trong đó L : số vịng quay VLĐ

L=

DTT: doanh thu thuần
VLD bq: vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ, số
vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao và ngược lại nếu
số vòng quay càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng thấp.
 Số ngày một vịng quay vốn lưu động:

K =


Trong đó K: số ngày một vòng quay vốn lưu động
L: số vòng quay vốn lưu động.
360: số ngày bình quân trong kỳ.

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ luân chuyển vốn lưu động là nhanh hay
chậm. Số ngày một vòng quay vốn lưu động càng nhỏ thì trong kỳ vốn lưu
động quay được nhiều vòng hơn, tốc độ luân chuyển vốn nhanh hơn. Ngược
lại, nếu số ngày một vịng quay lớn thì trong kỳ vốn lưu động quay được càng
ít vịng hơn, tốc độ luân chuyển vốn chậm hơn. Từ đó đánh giá đượchiệu quả
sử dụng vốn lưu động là tốt hay chưa tốt.
Nguyễn Văn Giang

TCDNB-K10


Chuyên đề tốt nghiệp

1
5

Học Viện Ngân Hàng

b. Vốn tiết kiệm do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng của
vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng cao thì số vốn tiết kiệm được càng nhiều,
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tốt, tiết kiệm.
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:

VLĐtk = x (K1 – K0)


Trong đó : K1 : số ngày một vòng quay vốn lưu động trong kỳ.
K0 : số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ trước.
c. Hàm lượng vốn lưu động:

Hàm lượng VLĐ =

Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thuần thu được có bao
nhiêu đồng vốn lưu động đóng góp và có thể dùng đánh giá được hiệu quả sử
dụng vốn
lưu động là cao hay thấp bằng cách xem hàm lượng vốn lưu động đóng góp
trong doanh thu thuần thu được.
d. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng thanh tốn ngắn hạn:
 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.

Hệ số KNTT nợ ngắn hạn =
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán. Nếu hệ số này cao, đem lại sự an
tồn về tài chính cho doanh nghiệp và tăng khả năng bù đắp sự giảm giá tài
sản ngắn hạn. Điều đó, thể hiện tiền năng thanh toán cao so với nghĩa vụ phải

Nguyễn Văn Giang

TCDNB-K10


Chuyên đề tốt nghiệp

1
6


Học Viện Ngân Hàng

thanh toán. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh tốn nợ
ngắn hạn quá cao tức là doanh nghiệp đã đầu tư quá đáng vào tài sản ngắn
hạn, một sự đầu tư không mang lại hiệu quả. Hệ số này nên bằng 2 là hợp lý
vì doanh nghiệp vừa đảm bảo vốn vừa thanh toán đủ nợ ngắn hạn, vừa đảm
bảo tiêp tục kinh doanh ổn định.
 Hệ số thanh toán nhanh.

Hệ số KNTT nhanh=

Hệ số này đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp bằng việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn, không kể hàng tồn
kho. Khi hệ số này bằng 1, tức là tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn
định vì đảm bảo vừa đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn thanh
toán. Tuy nhiên, hệ số này bằng 2 mới là hợp lý vì khi đó doanh nghiệp vừa
có thể đảm bảo khả năng thanh tốn, vừa đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu hệ số này lớn hơn 2 thì có thể nói doanh nghiệp
đã đầu tư thừa và tài sản lưu động.
 Hệ số khả năng thanh tốn tức thì:

Hệ số KNTT tức thì =
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ đến
hạn mà không phải thu hồi các khoản phải thu hay bán gấp lượng hàng tồn
kho. Để đảm bảo khả năng thanh tốn thì các doanh nghiệp nên thường xun
duy trì hệ số thanh tốn tức thì của đơn vị mình lớn hơn 0. 5 nhưng khơng q
cao để tránh khỏi tình trạng lãng phí vốn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.


Nguyễn Văn Giang

TCDNB-K10


Chuyên đề tốt nghiệp

1
7

Học Viện Ngân Hàng

e. Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của vốn lưu động.
 Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu.
Để phân tích tốc độ luân chuyển các khoản phải thu nhanh hay chậm thường
sử dụng các chỉ tiêu sau:
-Vòng quay các khoản phải thu:

Vịng quay CKPT =

-Số ngày kỳ thu tiền bình quân:

Kỳ thu tiền trung bình =
Chỉ tiêu này cho biết, thơng qua sự biến động của hệ số vịng quay khoản
phải thu và kỳ thu tiền bình qn có thể đánh giá tốc độ thu hồi khoản nợ của
doanh nghiệp.
 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho :
-Số vòng quay hàng tồn kho :

Vòng quay HTK =

Chỉ tiêu này phản ánh thời gian hàng hoá nằm trong kho trước khi bán
ra. Hệ số này càng cao thể hiện tình hình bán ra và việc tổ chức dự trữ của
doanh nghiệp là tốt. Doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm
được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Ngược lại, nếu số vòng quay hàng tồn
kho thấp nghĩa là doanh nghiệp đã dự trữ quá mức dẫn đến vốn bị ứ đọng
trong khâu dự trữ, sẽ khiến doanh nghiệp rơi và tình thế khó khắn về tài chính
trong tương lai.
-Số ngày một vịng quay hàng tồn kho :

Nguyễn Văn Giang

TCDNB-K10


Chuyên đề tốt nghiệp

1
8

Học Viện Ngân Hàng

Số ngày một vòng quay HTK =
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một
vòng, thời gian của một vịng hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ tiêu thụ hàng
hoá càng nhanh và ngược lại, số ngày một vịng quay hàng tồn kho càng lớn
thì tốc độ tiêu thụ chậm

 Vòng quay tiền mặt:

Vòng quay tiền mặt =

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tiền tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu. Vòng quay vốn tiền mặt ln ln biến đổi, nếu vịng quay này giảm thì
hiệu quả sử dụng vốn tièn mặt cũng giảm theo và ngược lại.
1. 3. 3: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp:
1. 3. 3. 1: Nhân tố khách quan:
1. 3. 3. 1. 1: Môi trường pháp lý:
Mơi trường pháp luật chính trị tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp. Thuế là công cụ đắc lực của nhà nước khi muốn
đẩy mạnh sản xuất kinh doanh theo định hướng và chiến lược trong từng giai
đoạn. Những nghành nghề được ưu tiên phát triển thì nhà nước áp dụng mức
thuế ưu đãi hoặc được hoãn nộp thuế khu làm ăn thua lỗ. Ngành nghề khơng
được ưu tiên phát triển thì áp dụng mức thuế cao. Các doanh nghiệp sẽ căn cứ
vào chủ trương, chiến lược phát triển của nhà nước để đưa ra quyết định mở
rộng hay thu hẹp sản xuất. Bên cạnh cơng cụ thuế suất ra thì nhà nước còn
xây dựng cơ sở hạ tầng cho sự phát triển kinh tế. Việc xây dựng các khu công
nghiệp, tiểu khu chế xuất công nghiệp, đường sá…tạo điều kiện cho việc sản
Nguyễn Văn Giang

TCDNB-K10


Chuyên đề tốt nghiệp

1
9

Học Viện Ngân Hàng

xuất kinh doanh thuận lợi hơn. Nhà nước còn ban hành các chuẩn mực kế

toán thống nhất, hướng dẫn thực hiện để các doanh nghiệp có thể đánh giá
hiệu quả sử dụng một cách khách quan và chính xác.
1. 3. 3. 1. 2: Đặc điểm ngành nghề kinh doanh:
Mỗi ngành kinh doanh có đặc điểm về mặt kinh tế kỹ thuật khác nhau.
Tính chất ngành nghề kinh doanh ảnh hưởng đến thành phần và cơ cấu vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, đế quy mô sản xuất kinh doanh do đó ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Tình thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh
doanh có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu sử dụng vốn và doanh thu tiêu thụ
sản phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn thì nhu cầu vốn lưu
động giữa các thời kỳ trong năm thường không biến động lớn do dễ dàng đảm
bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền. Những doanh nghiệp có chu kỳ sản
xuất dài phải ứng ra một lượng vốn lưu động tương đối lớn…
1. 3. 3. 2: Nhân tố chủ quan:
1. 3. 3. 2. 1: Chủ trương lãnh đạo của các nhà quản trị doanh nghiệp:
Kết quả kinh doanh cuả một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào chủ
trương, đường lối lãnh đạo của các nhà quản trị trong đơn vị. Ban lãnh đạo
công ty căn cứ vào chiến lược phát triển của nhà nước trong từng giai đoạn và
chiến lược phát triển của ngành nghề đang hoạt động mà đưa ra các mục tiêu
kinh doanh từ đó các bộ phận, phịng ban có kế hoạch phát triển nhằm thực
hiện mục tiêu cuối cùng. Mục tiêu đưa ra không thể quá cao không thực hiện
được, cũng không thể đưa ra mục tiêu quá thấp làm giảm khả năng cạnh tranh
của đơn vị.
1. 3. 3. 2. 2: Trình độ của nhà quản lý:
Trình độ của nhà quản lý cũng tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp như có trình độ, năng lực thu hút người lao động trong
công việc và chế độ đãi ngộ nhân tài…Nhà quản trị là người vạch ra kế hoạch,
hướng dẫn đội ngũ công nhân viên thực hiện các mục tiêu của ban giám đốc
Nguyễn Văn Giang

TCDNB-K10



Chuyên đề tốt nghiệp

2
0

Học Viện Ngân Hàng

đồng thời giám sát hoạt động từng bộ phận. Bởi vì, quản lý tốt hoạt động sản
xuất kinh doanh của cơng ty có ý nghĩa quan trọng trong nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty. Quản lý tốt các khâu từ lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện đến đánh giá khả năng hoàn thành kế hoạch và tổng kết rút kinh
nghiệm tạo điều kiện cho việc hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
1. 3. 3. 2. 3: Trình độ người lao động:
Con người là một nhân tố quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Người
lao động là con người trực tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, là người
trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư cho công ty. Quan tâm, bồi dưỡng trình độ cho
người lao động là cách hiệu quả nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Nếu một doanh nghiệp có nhà lãnh đạo giỏi, nhà quản trị hiểu biết
nhưng đội ngũ lao động khơng đáp ứng được u cầu sản xuất có trình độ cao
hoặc ngược lại thì cũng đều khơng mang lại kết quả sản xuất mong muốn.
Trình độ người lao động phải tương xứng với trình độ nhà quản trị và trình độ
khoa học kỹ thuật của dây truyền sản xuất.

Nguyễn Văn Giang

TCDNB-K10




×