1
2
Vấn đề bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật Hoa Kỳ :
Luận văn ThS. Luật: 60 38 60 / Trần Anh Hùng ; Nghd. :
PGS.TS. Nguyễn Bá Diến
MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
Trang
Trang ph
ụ b
ìa
L
ời cam đoan
M
ục lục
M
Ở ĐẦU
1
Ch
ươ
ng 1
:
NH
ỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUYỀN TÁC GIẢ,
B
ẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
5
1.1.
Khái ni
ệm, đ
ặc điểm của quyền tác giả
5
1.1.1.
Sơ lư
ợc sự ra đời v
à phát tri
ển của quyền tác giả
5
1.1.2.
Khái ni
ệm quyền tác giả
7
1.1.3.
Đ
ặc điểm của quyền tác giả
10
1.2.
B
ảo hộ quyền tác giả
14
1.2.1.
B
ản quyền tác giả v
à vi
ệc bảo hộ bản quyền tác giả
14
1.
2.2.
Ý ngh
ĩa v
à các nguyên t
ắc bảo hộ quyền tác giả
18
1.2.2.
1.
Ý ngh
ĩa của việc bảo hộ quyền tác giả
18
1.2.2.
2.
Các nguyên t
ắc bảo hộ quyền tác giả
25
Ch
ươ
ng 2
:
PHÁP LU
ẬT VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ CỦA
HOA K
Ỳ
27
2.1.
Lư
ợc sử h
ình thành và phát tri
ển c
ủa Luật Quyền tác giả Hoa Kỳ
27
2.2.
Đ
ối t
ư
ợng v
à ph
ạm vi điều chỉnh của Luật Quyền tác giả
30
2.2.1.
Đ
ối t
ư
ợng đ
ư
ợc bảo hộ quyền tác giả
30
2.2.2.
Ch
ủ sở hữu quyền tác giả
34
2.3.
Th
ời hạn bảo hộ quyền tác giả v
à nh
ững hạn chế đối với quyền
tác gi
ả
37
2.3.1.
Th
ời hạn bảo hộ quyền tác giả
37
2.3.2.
Nh
ững hạn chế đối với quyền tác giả
40
2.4.
Ký hi
ệu v
à đăng k
ý quy
ền tác giả
43
2.4.1.
Ký hi
ệu quyền tác giả
43
2.4.2.
Đăng ký quy
ền tác giả
46
2.5.
C
ục Bản quyền tác giả v
à Ban tr
ọng t
ài nhu
ận bút qu
y
ền tác giả
54
2.5.1.
C
ục Bản quyền tác giả
54
2.5.2.
Ban tr
ọng t
ài nhu
ận bút quyền tác giả
56
2.6.
Xâm ph
ạm quyền tác giả v
à các bi
ện pháp thực thi
57
Ch
ươ
ng 3
:
BÀI H
ỌC KINH NGHIỆM V
À NH
ỮNG
GI
ẢI
PHÁP KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ TẠI
VI
ỆT NAM
68
3.1.
So sánh pháp lu
ật bảo hộ quyền tác giả của Hoa Kỳ v
à Vi
ệt Nam
68
3.1.1.
Nh
ững điểm t
ương đ
ồng trong các qui định pháp luật về bảo hộ
quy
ền tác giả của Hoa Kỳ v
à Vi
ệt Nam
68
3.1.2.
Nh
ững điểm khác biệt trong các quy đị
nh pháp lu
ật về bảo hộ
quy
ền tác giả của Hoa Kỳ v
à Vi
ệt Nam
75
3.2.
M
ột số b
ài h
ọc kinh nghiệm đối với công tác lập pháp v
à th
ực thi
pháp lu
ật quyền tác giả tại Việt Nam
78
3
4
3.2.1.
Qu
ản lý nh
à nư
ớc về quyền tác giả
78
3.2.2.
Trình t
ự, thủ tục đăng ký bả
n quy
ền tác giả
79
3.2.3.
H
ệ thống chế t
ài trong vi
ệc thực thi bảo hộ quyền tác giả
81
3.2.4.
Vai trò c
ủa các Hiệp hội li
ên quan đ
ến quyền tác giả
82
3.2.5.
V
ấn đề bản quyền v
à văn hóa
85
3.2.6.
Gi
ải quyết những thách thức về vấn đề bản quyền tron
g th
ờ
i đ
ại kỹ
thuật số - nội dung trọng tâm của việc bảo hộ quyền tác giả trong
giai đo
ạn hiện nay
86
3.2.6.
1.
Nh
ững nét đặc tr
ưng c
ủa công nghệ số có li
ên quan đ
ến bản
quy
ền
86
3.2.6.
2.
Nh
ững điểm đáng l
ưu
ý c
ủa pháp luật Hoa Kỳ đối với việc bảo hộ
quy
ền tác
gi
ả trong thời đại kỹ thuật số
87
3.3.
M
ột số giải pháp v
à ki
ến nghị góp phần nâng cao hiệu
qu
ả thực
thi pháp lu
ật về bảo hộ quyền tác giả ở Việt Nam
92
3.3.1.
Khái quát m
ột số kết quả trong công tác lập pháp về bảo hộ quyền
tác gi
ả tại Việt Nam
92
3
.3.2.
M
ột số tồn tại v
à gi
ải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
th
ực thi
pháp lu
ật bảo hộ quyền tác giả của Việt Nam
99
3.3.2.
1.
M
ột số tồn tại trong các quy định pháp luật về quyền tác giả của
Vi
ệt Nam theo chuẩn quốc tế
99
3.3.2.
2.
M
ột số giải pháp kiến
ngh
ị góp phần nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật bảo hộ quyền tác giả của Việt Nam trong điều kiện hiện
nay
105
K
ẾT LUẬN
116
DANH M
ỤC T
ÀI LI
ỆU THAM KHẢO
118
5
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các sản phẩm của sự sáng tạo trí tuệ mang tính phi vật chất và dễ phổ biến, khai
thác rộng rãi ở nhiều quốc gia khác nhau. Hơn nữa, sự sáng tạo và các sản phẩm của sự
sáng tạo trí tuệ được coi là tiền đề, là động lực thúc đẩy sự phát triển chung của xã hội
loài người. Do vậy, việc bảo hộ quyền tác giả đối với các sản phẩm của sự sáng tạo trí
tuệ ở các quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Hoa Kỳ là nước công nghiệp rất phát triển, các qui định của pháp luật về quyền tác giả
rất chặt chẽ, vấn đề bảo hộ cũng như thực thi các xâm phạm quyền tác giả được coi trọng
và thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Vì vậy, việc nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm của quốc
gia này nhằm phục vụ công tác xây dựng pháp luật về bảo vệ quyền tác giả có ý nghĩa to
lớn đối với Việt Nam.
Bên cạnh đó, Hoa Kỳ là đối tác thương mại lớn của Việt Nam và đồng thời là bên tham
gia ký kết hiệp định về Quyền tác giả năm 1997, Hiệp định Thương mại năm 2000; hai
nước cùng là thành viên của Công ước Berne về bảo hộ quyền tác giả. Do đó, việc nghiên
cứu, tiếp thu, tiến tới sự tương thích về pháp luật trong lĩnh vực quyền tác giả giữa hai
nước là điều kiện hết sức quan trọng trong giao lưu, hợp tác về kinh tế, thương mại, văn
hóa.
Tuy có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng như vậy nhưng vấn đề bảo hộ quyền
tác giả trong pháp luật Hoa Kỳ chưa được các nhà khoa học pháp lý Việt Nam đầu tư
nghiên cứu một cách thỏa đáng. Chình ví vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài "Vấn đề bảo hộ
quyền tác giả theo pháp luật Hoa Kỳ" làm đề tài nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ luật
học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây ở Việt Nam đã có một số bài báo và công trình nghiên
cứu đề cập đến vấn đề bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật Hoa Kỳ nói riêng, pháp luật
nước ngoài nói chung ở một số khía cạnh hoặc đối với một số đối tượng cụ thể như:
Bản ghi, băng đĩa, tác phẩm nghe nhìn, tác phẩm kiến trúc, v.v
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách
công phu và đầy đủ ở cấp độ một luận văn thạc sĩ hay một luận án tiến sĩ về đề tài bảo
hộ quyền tác giả theo pháp luật Hoa Kỳ. Bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật Hoa Kỳ
mới chỉ được nghiên cứu bằng các bài viết, tranh luận trong các Hội thảo khoa học hoặc
trên một số tạp chí khoa học pháp lý chuyên ngành, một phần, mục trong các giáo trình,
sách chuyên khảo hay sách tham khảo; hay được đề cập với tư cách là một khía cạnh
của các chế định quyền tác giả. Do đó, các vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh đề tài
bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật Hoa Kỳ đòi hỏi các nhà khoa học cần phải được
tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên khảo và sâu sắc hơn.
Vì vậy, tác giả hy vọng với sự đầu tư và nghiên cứu thích đáng vào luận văn thạc sĩ
về đề tài Vấn đề bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật Hoa Kỳ, sẽ là một tài liệu tham
khảo có giá trị cả về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn áp dụng tại Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu vấn đề bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật Hoa Kỳ có nhiều nội
dung liên quan đến các qui định trong hệ thống pháp luật quốc gia cũng như trong hệ
thống pháp luật quốc tế. Bởi vậy, phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ xem xét và giải
quyết một số vấn đề xung quanh chế định bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật Hoa Kỳ
mà cụ thể là:
7
8
- Những vấn đề lí luận cơ bản về quyền tác giả như: khái niệm, đặc điểm, đối tượng,
chủ thể của quyền tác giả;
- Những vấn đề lí luận cơ bản về vấn đề bảo hộ quyền tác giả như: sự hình thành,
phát triển của pháp luật thế giới về bảo hộ quyền tác giả, ý nghĩa và các nguyên tắc bảo
hộ quyền tác giả;
- Phân tích các quy định về bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật Hoa Kỳ;
- Đánh giá sự tương quan và khác biệt trong hệ thống quy định pháp luật về quyền
tác giả của Hoa Kỳ với Việt Nam và các qui định của pháp luật quốc tế để đề xuất
những sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa các qui định về quyền tác giả tại Việt
Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với phạm vi nghiên cứu nêu trên trong luận văn này, tác giả tập trung vào giải quyết
những nhiệm vụ chính như sau:
- Phân tích, tổng kết các vấn đề lí luận về quyền tác giả như: khái niệm, đặc điểm,
đối tượng, chủ thể của quyền tác giả.
- Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của các quy định về bảo hộ quyền tác giả
trong pháp luật quốc tế; phân tích ý nghĩa, nội dung các nguyên tắc cơ bản trong bảo hộ
quyền tác giả.
- Phân tích các quy định về bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật Hoa Kỳ;
- So sánh quy định pháp luật về quyền tác giả của Việt Nam và Hoa Kỳ.
- Trên cơ sở những nghiên cứu đó, đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện chế
định bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật Việt Nam để có sự hài hòa với pháp luật của
đối tác thương mại Hoa Kỳ và phù hợp với hệ thống pháp luật quốc tế.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục đích đã đặt ra trên cơ sở lý luận là phép duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương
pháp so sánh, phân tích tài liệu, phương pháp tổng hợp, cũng như những thành tựu của
khoa học luật tư pháp quốc tế, các công trình của các nhà khoa học - luật gia ở trong và
ngoài nước.
Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào số liệu trong các báo cáo hàng năm,
các chuyên đề, tài liệu hội thảo của Cục Bản quyền tác giả Văn học - nghệ thuật, của Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và một số vụ tranh chấp quyền tác
giả theo pháp luật Hoa Kỳ trong thực tiễn. Thông tin trên mạng Internet để phân tích và
đánh giá, tổng hợp các tri thức khoa học có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn và điểm mới về khoa học của luận văn
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng của luận văn là ở chỗ tác giả đã làm rõ các
vấn đề lí luận cơ bản về quyền tác giả, bảo hộ quyền tác giả; phân tích hệ thống quy
định pháp luật hiện hành của Hoa Kỳ về bảo hộ quyền tác giả;so sánh tương quan với
pháp luật Việt Nam; đồng thời đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
bảo hộ quyền tác giả nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc hội nhập quốc tế.
Về điểm mới về khoa học của luận văn ở một chừng mực nhất định có thể khẳng
định rằng, đây là nghiên cứu chuyên khảo đồng bộ đầu tiên ở cấp độ một luận văn thạc
sĩ đề cập đến vấn đề bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật Hoa Kỳ. Điều đó càng trở nên
quan trọng hơn vì Hoa Kỳ là quốc gia có hệ thống quy định về quyền tác giả tiên tiến
trên thế giới, đồng thời là đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam.
Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo cần thiết cho các cán bộ
9
10
nghiên cứu khoa học, cán bộ giảng dạy, nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên
thuộc chuyên ngành Luật Dân sự và Tư pháp quốc tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về quyền tác giả và bảo hộ quyền tác giả.
Chương 2: Pháp luật về bảo hộ quyền tác giả của Hoa Kỳ.
Chương 3: Bài học kinh nghiệm và giải pháp kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp
luật bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUYỀN TÁC GIẢ,
BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
1.1. Khái niệm, đặc điểm của quyền tác giả
1.1.1. Sơ lược sự ra đời và phát triển của quyền tác giả
Trong thời kỳ Cổ đại và thời kỳ Trung Cổ người ta chưa biết đến quyền cho một tác
phẩm trí tuệ.Cùng với phát minh in (khoảng 1440), các bản sao chép lại của một tác
phẩm bắt đầu có thể được sản xuất ở số lượng lớn một cách dễ dàng hơn. Nhưng tác giả
vẫn chưa có được "quyền tác giả" ở bên cạnh và còn phải vui mừng là chẳng những tác
phẩm được in mà nhà in hay nhà xuất bản còn trả cho một số tiền cho bản viết tay. Khi
Thời kỳ Phục hưng bắt đầu, cá nhân con người trở nên quan trọng hơn và đặc quyền tác
giả cũng được ban phát để thưởng cho những người sáng tạo ra tác phẩm của họ.
Mãi đến thế kỷ XVIII, lần đầu tiên mới có các lý thuyết về các quyền giống như sở
hữu cho các lao động trí óc (và hiện tượng của sở hữu phi vật chất). Trong một bộ luật
của nước Anh năm 1710, Statue of Anne, lần đầu tiên một độc quyền sao chép của tác
giả được công nhận. Tác giả sau đó nhượng quyền này lại cho nhà xuất bản. Sau một
thời gian được thỏa thuận trước tất cả các quyền lại thuộc về tác giả. Tác phẩm phải
được ghi vào trong danh mục của nghiệp hội các nhà xuất bản và phải có thêm ghi chú
copyright để được bảo vệ. Phương pháp này được đưa vào ứng dụng tại Mỹ vào năm
1795 (yêu cầu phải ghi vào danh mục được bãi bỏ tại Anh vào năm 1956 và tại Hoa Kỳ
vào năm 1978).
1.1.2. Khái niệm quyền tác giả
Trên cơ sở khái quát các cách tiếp cận về khái niệm quyền tác giả, luận văn đưa ra định
nghĩa quyền tác giả như sau: Quyền tác giả là quyền của người sáng tác đối với các tác
phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học do họ sáng tạo. Quyền tác giả bao gồm những quyền
nhân thân và quyền tài sản của tác giả liên quan đến tác phẩm; các quyền này được bảo hộ
bởi pháp luật.
1.1.3. Đặc điểm của quyền tác giả
Thứ nhất, quyền tác giả là quyền gắn liền với nhân thân, danh tiếng của của chủ thể
sáng tạo, là sự thể hiện quyền cơ bản của con người, đó là quyền tự do sáng tạo.
Thứ hai, quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
Thứ ba, quyền tác giả có thể trở thành đối tượng của các giao dịch mua bán (chuyển
quyền).
Thứ tư, đối tượng của quyền tác giả được định hình dưới một dạng vật chất nhất định
và thiên về việc bảo hộ hình thức thể hiện tác phẩm, cùng với sự phát triển của khoa học
11
12
công nghệ quyền tác giả dễ bị xâm phạm hơn.
Thứ năm, quyền tác giả xác lập theo cơ chế bảo hộ tự động và được bảo hộ một cách
không tuyệt đối. Các qui định về việc sử dụng hợp lý tác phẩm cho thấy rằng quyền tác
giả không phải được bảo vệ tuyệt đối.
1.2. Bảo hộ quyền tác giả
1.2.1. Bản quyền tác giả và việc bảo hộ bản quyền tác giả
Bản quyền tác giả là bản quyền của người sáng tác ra tác phẩm có bản quyền hoặc là
của người thuê người sáng tác ra tác phẩm có bản quyền trong phạm vi công việc được
thuê, người thuê có thể là cá nhân hoặc công ty, hay trong một số trường hợp là bên
hưởng hoa hồng đối với một số loại hình tác phẩm đặc biệt. Bản quyền là một thuật ngữ
pháp lý mô tả quyền lợi kinh tế của người sáng tác ra các tác phẩm văn học và nghệ
thuật, trong đó bao gồm quyền tái bản, in ấn và trình diễn hay trưng bày tác phẩm của
mình trước công chúng.
Như vậy, bản quyền là quyền duy nhất do chính phủ trao cho tác giả hoặc thừa nhận
đối với tác giả một tác phẩm nhằm ngăn chặn những người khác không được phép in sao,
sửa đổi, phát hành ra công chúng, biểu diễn hay trình diễn trước công chúng. Bản quyền
không bảo vệ những ý tưởng trừu tượng; bản quyền chỉ bảo vệ những hình thức diễn đạt
cụ thể trong một tác phẩm. Để được bảo hộ thì tác phẩm được cấp bản quyền phải có
tính nguyên bản và một chút tính sáng tạo. Có thể thấy rằng:
Một là, các tác phẩm tác phẩm văn học, âm nhạc, khoa học hay nghệ thuật thể hiện
quá trình sáng tạo, làm việc nghiêm túc của tác giả các tác phẩm đó, do vậy, việc bảo hộ
quyền tác giả thể hiện sự trân trọng quyền sáng tạo đã được hiến pháp quy định.
Hai là, bảo hộ quyền tác giả góp phần ngăn chặn tình trạng xâm phạm bản quyền tác
giả đang diễn ra khắp nơi trên phạm vi toàn cầu. Đánh cắp/ ăn cắp bản quyền là việc sao
chép y nguyên, không được ủy quyền và bất hợp pháp một tác phẩm có bản quyền hay
một sản phẩm có nhãn hiệu với quy mô kinh doanh.
Ba là, bảo hộ quyền tác giả có tác dụng rất lớn trong việc khuyến khích hoạt động
sáng tạo trong toàn bộ đời sống xã hội.
1.2.2. Ý nghĩa và các nguyên tắc bảo hộ quyền tác giả
1.2.2.1. Ý nghĩa của việc bảo bộ quyền tác giả
Thứ nhất, bảo hộ quyền tác giả góp phần thúc đẩy sức sáng tạo và sự phát triển của văn
học, nghệ thuật và khoa học góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội không chỉ trong
phạm vi quốc gia mà còn cả trên trường quốc tế
Thứ hai, thông qua việc bảo hộ quyền tác giả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phổ
biến tác phẩm tới công chúng và là cầu nối cho việc tăng cường sự hiểu biết giữa các
dân tộc, tạo tiền đề cho việc thiết lập hệ thống bảo hộ quốc tế đối với quyền tác giả
trong phạm vi toàn cầu
Thứ ba, bảo hộ quyền tác giả dù ở cấp độ quốc gia hay quốc tế cũng sẽ góp phần vào
việc bảo đảm một cơ chế bảo hộ quyền tác giả ngày càng có hiệu quả hơn. Việc bảo hộ
quyền tác giả được thông qua các phương thức như: Phương thức dân sự, phương thức
hành chính và phương thức hình sự.
1.2.2.2. Các nguyên tắc bảo hộ quyền tác giả
- Nguyên tắc đối xử quốc gia là nguyên tắc bảo trợ tác phẩm có nguồn gốc từ các
quốc gia thành viên của Công ước, tương tự như bảo hộ tác phẩm của công dân chính
quốc gia mình.
- Nguyên tắc đương nhiên bảo hộ là sự bảo hộ không lệ thuộc vào bất kỳ thủ tục
hình thức nào như là thủ tục đăng ký, nộp lưu chiểu hoặc các thủ tục tương tự.
13
14
- Nguyên tắc độc lập bảo hộ việc hưởng và thực thi các quyền được đề cập theo
công ước là độc lập với những gì hiện được hưởng tại nước xuất xứ của tác phẩm.
- Nguyên tắc bảo hộ suốt đời. Quyền tác giả với nguyên tắc chung là được bảo hộ
cho cho cả cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả qua đời. Với mỗi loại hình tác
phẩm thì có những ngoại lệ khác nhau về thời gian bảo hộ quyền tác giả.
Kết luận chương 1
Quyền tác giả là một bộ phận cấu thành của quyền sở hữu trí tuệ. Pháp luật của các
quốc gia, các điều ước quốc tế đều đã quan tâm nhiều đến việc bảo hộ quyền tác giả
nhằm ngăn chặn tình trạng vi phạm bản quyền có xu hướng ngày càng gia tăng không
chỉ ở các nước đang phát triển mà cả ở những nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản
Quyền tác giả là quyền kiểm soát và khai thác tác phẩm của người sáng tạo ra một số
loại hình tác phẩm nhất định. Các quyền đó bao gồm quyền đối với việc sao chép, cải biên,
tái bản, biểu diễn trước công chúng và phát thanh truyền hình tác phẩm. Trong nhiều
trường hợp, tác giả cũng có quyền được ghi tên tác phẩm của mình và chống lại việc xuyên
tạc và xâm hại đến tác phẩm của mình. Hơn nữa, chủ sở hữu còn có quyền cho thuê các
bản ghi âm, ghi hình và các chương trình máy tính, do đó việc khai thác tác phẩm này qua
việc cho công chúng thuê có thể phải được chủ sở hữu bản quyền cấp li-xăng. Quyền tác
giả, theo nghĩa chính xác của từ này là quyền chống việc sao chép tác phẩm, vì thế nếu
có hai người sáng tạo ra cùng một tác phẩm một cách riêng lẻ và độc lập với nhau, thì
tác phẩm gốc thứ hai thường không bi coi là xâm phạm quyền tác giả của tác phẩm gốc
thứ nhất.
Trong bối cảnh chịu sức ép của tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
cũng như sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ hướng tới nền kinh tế tri
thức thì bảo hộ quyền tác giả là phương thức hữu hiệu nhất để bảo vệ sức sáng tạo của
toàn xã hội nhằm tạo lập môi trường văn hoá của các quốc gia ngày càng nâng cao.
Những vấn đề lý luận về quyền tác giả, bảo hộ quyền tác giả cũng như khái quát các
công ước quốc tế về quyền tác giả được trình bày trong chương này sẽ là những tiền đề lý
luận cho việc nghiên cứu các quy định pháp luật về quyền tác giả của Hoa Kỳ cũng như gợi
mở cho những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền tác giả ở Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập quốc tế.
Chương 2
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ CỦA HOA KỲ
2.1 Lược sử sự hình thành và phát triển của luật quyền tác giả Hoa Kỳ
Việc ghi nhận quyền tác giả và các biện pháp bảo hộ quyền tác giả đã được trang trọng
ghi nhận trong Hiến pháp Hoa Kỳ tại Điều I Mục 8 Khoản 8: "Quốc hội có quyền nhằm thúc
đẩy tiến bộ khoa học và nghệ thuật bằng cách đảm bảo quyền tối cao của tác giả và nhà phát
minh trong một khoảng thời gian nhất định đối với những tác phẩm và phát minh của họ".
Luật bản quyền Hoa Kỳ đặt ra các quy định liên quan tới quyền lợi cũng như giới hạn đối với
các tác phẩm mỹ thuật và nghệ thuật trong phạm vi đất nước Hoa Kỳ. Bản luật này là một
phần của bộ luật liên bang, có quyền được thực thi dựa theo hiến pháp Hoa Kỳ. Trong đó
(khoản I, mục 8, điều 8) có nêu rằng nhà nước có quyền ban hành mọi luật quản lý quyền tác
giả. Điều này đặt nên nền tảng cho mọi luật quản lý quyền tác giả Hoa Kỳ, vì nó đề cập tới
các lĩnh vực khoa học, tác giả và viết lách (Science, Authors, Writings). Các luật quản lý
bằng sáng chế cũng được đề cập tới với các từ kỹ thuật có ích, nhà phát minh và phát minh
mới (useful Arts, Inventors, Discoveries). Điều khoản này còn nhắc tới những vấn đề về
khoảng thời gian áp dụng luật bản quyền cũng như những gì luật sẽ bảo vệ. Tại đất nước Hoa
15
16
Kỳ, các vấn đề về bản quyền đều thuộc quyền xử lý của Văn phòng Bản quyền Hoa Kỳ
(United States Copyright Office) trực thuộc Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ (Library of
Congress).
Luật quyền tác giả đầu tiên của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ được ban hành và thông qua
ngày 31 tháng 5 năm 1790. Đây được coi là văn bản luật liên bang đầu tiên điều chỉnh các vấn
đề liên quan đến quyền tác giả và việc bảo hộ quyền tác giả trên toàn bộ lãnh thổ Hoa Kỳ. Tuy
nhiên, trước đó, các bang khác nhau của Hoa Kỳ cũng đã ban hành các đạo luật có liên quan
đến quyền tác giả để bảo vệ cho các tác giả sinh sống, cư trú và sáng tác tại các bang của
mình.
Sau một số lần sửa đổi, đến năm 1976, Thượng nghị sĩ Mc Clellan đưa ra dự thảo
Luật quyền tác giả mới trình Thượng nghị viện Hoa Kỳ thay thế cho luật quyền tác giả
cũ. Ngày 30 tháng 9 năm 1976, cả Thượng nghị viện và Hạ nghị viện đều chấp thuận
thông qua Luật quyền tác giả. Ngày 19 tháng 10 năm 1976, Tổng thống Ford ký lệnh ban
hành Luật quyền tác giả, Luật quyền tác giả mới có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
1978.
Như vậy, quyền tác giả được tại Hoa Kỳ được bảo hộ bởi văn bản luật cao nhất là
Hiến pháp liên bang. Sự bảo hộ đó được cụ thể hóa, tập trung tại Luật quyền tác giả
(Luật bản quyền) năm 1976 sửa đổi năm 1998.
2.2. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh của luật quyền tác giả
2.2.1. Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả
Luật quyền tác giả bảo hộ tác phẩm nguyên thủy độc đáo hoàn chỉnh của tác giả đã
được định hình dưới bất kỳ một dạng vật chất thể hiện hữu hình nào hiện đã được biết
hoặc sẽ được phát triển trong tương lai, mà từ các dạng vật chất thể hiện hữu hình này
tác phẩm có thể được cảm nhận, tái bản, hoặc phổ biến khác hoặc là trực tiếp hoặc là
với sự trợ giúp của các máy móc thiết bị. Pháp luật Hoa Kỳ không bảo hộ các ý tưởng,
nguyên lý, biện pháp
Về thể loại, tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm (theo Điều 102 và các giải
thích ở Điều 101): (1) Tác phẩm văn học; (2) Tác phẩm âm nhạc bao hàm tác phẩm
kèm theo bất kỳ một từ nào; (3) Tác phẩm sân khấu bao hàm các tác phẩm kèm theo bất
kỳ âm thanh nào; (4) Tác phẩm kịch câm và vũ ba lê; (5) Tác phẩm về nghệ thuật, mỹ
thuật, điêu khắc; (6) Tác phẩm điện ảnh và các tác phẩm nghe nhìn khác; (7) Bản ghi
âm; (8) Tác phẩm kiến trúc.
Về nguồn gốc, tác phẩm được bảo hộ theo luật Hoa Kỳ không chỉ có các tác phẩm
nguyên thủy mà còn bao gồm các tác phẩm phái sinh, tác phẩm biên soạn.
2.2.2. Chủ sở hữu quyền tác giả
Khái niệm chủ sở hữu quyền tác giả được giải thích tại Điều 101 Luật quyền tác giả
như sau: "Chủ sở hữu quyền tác giả, đối với bất kỳ một quyền độc quyền nào được quy
định trong Luật quyền tác giả, chỉ người chủ sở hữu của quyền cụ thể đó". Theo đó, chủ
sở hữu quyền tác giả là người sở hữu các quyền tác giả được ghi nhận, bảo hộ bởi Luật
quyền tác giả.
Theo quy định tại Chương 2 Luật quyền tác giả Hoa Kỳ, Chủ sở hữu quyền tác giả
bao gồm:
Thứ nhất, chủ sở hữu gốc là tác giả (các tác giả) - người sáng tạo ra tác phẩm được
bảo hộ. Theo quy định này, tác giả (các tác giả) là chủ sở hữu trước tiên và đương nhiên
của quyền tác giả.
Thứ hai, chủ sở hữu là người mà tác phẩm được tạo ra cho họ. Người chủ sở hữu này
17
18
không sáng tác ra tác phẩm được bảo hộ nhưng tác phẩm đó được tạo cho họ bằng cách
thuê mướn hoặc các phương thức khác.
Thứ ba, chủ sở hữu là người được chuyển nhượng quyền tác giả. Chủ sở hữu quyền
tác giả có thể chuyển nhượng một phần hay toàn bộ quyền này cho người khác theo
phương thức chuyển nhượng hợp pháp nào đó hoặc bằng cách để lại thừa kế. Bởi vậy
người nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế sở hữu phần quyền được chuyển nhượng một
cách độc lập với các quyền khác thuộc quyền tác giả
Thứ tư, chủ sở hữu trong trường hợp tác phẩm hợp tuyển. Quyền tác giả tác phẩm
của từng tác phẩm riêng biệt trong một tác phẩm hợp tuyển là độc lập với quyền tác giả
tác phẩm hợp tuyển như một tổng thể, và trước hết thuộc về các tác giả của các tác
phẩm riêng biệt đó.
2.3. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả và những hạn chế đối với quyền tác giả
2.3.1. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
Để bảo đảm cho việc bảo hộ được toàn diện, Luật bản quyền tác giả quy định bảo hộ
đối với các tác phẩm như sau:
- Tác phẩm được sáng tạo lần đầu vào hoặc sau ngày 01/01/1978.
- Tác phẩm được sáng tạo lần đầu trước ngày 01/01/1978, nhưng chưa xuất bản hoặc
đăng ký vào ngày đó.
- Tác phẩm được sáng tạo lần đầu và được xuất bản hoặc đăng ký trước ngày
01/01/1978.
2.3.2. Những hạn chế đối với quyền tác giả
Cũng như luật pháp của các nước khác, Luật bản quyền tác giả của Hoa Kỳ cũng
quy định những hạn chế quyền của tác giả đối với các tác phẩm của mình. Luật quyền
tác giả của Mỹ quy định cụ thể các hạn chế đối với chủ sở hữu tác phẩm trong những
trường hợp sau đây:
a) Hạn chế đối với các quyền độc quyền: sử dụng hợp lý: Việc sử dụng một tác
phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm các hình thức sử dụng thông qua hình thức
sao chép dưới dạng bản sao hoặc bản ghi hoặc bởi bất kỳ một phương thức nào cho mục
đích bình luận, phê bình, đưa tin hoặc giảng dạy (bao hàm cả việc sử dụng nhiều bản
sao cho lớp học), nghiên cứu, học tập là không vi phạm quyền tác giả.
b) Hạn chế của các quyền độc quyền: tái bản nhằm mục đích lưu trữ và dùng trong
thư viện:
c) Hạn chế các quyền độc quyền: một số ngoại lệ đối với quyền trình diễn hoặc trình
bầy. Được phép sử dụng tác phẩm để trình diễn hoặc trình bầy trong các trường hợp
nhất định không bị coi là hành vi xâm phạm quyền tác giả.
2.4. Ký hiệu và đăng ký quyền tác giả
2.4.1. Ký hiệu quyền tác giả
Luật pháp Hoa Kỳ không còn yêu cầu sử dụng ký hiệu bản quyền, dù điều đó là có
lợi. Tuy nhiên, do trước đó luật đã quy định như vậy, nên việc sử dụng ký hiệu bản quyền
vẫn phù hợp đối với các tác phẩm cũ.
Đạo luật Bản quyền năm 1976 yêu cầu phải có ký hiệu bản quyền. Bao gồm:
- Hình thức ký hiệu của bản sao có thể cảm nhận bằng thị giác, bao gồm 3 yếu tố
dưới đây:
- Biểu tượng © (chữ C hoa trong một vòng tròn), hoặc từ "Bản quyền" (Copyright),
hay chữ viết tắt "Copr".;
- Năm tác phẩm được xuất bản lần đầu tiên;
19
20
- Tên của chủ sở hữu bản quyền của tác phẩm, hoặc chữ viết tắt mà qua đó có thể
nhận biết tên, hay mẫu thiết kế khác được biết đến của chủ sở hữu đó. Ví dụ: © 2006
John Doe.
Hình thức ký hiệu cho các thiết bị lưu giữ bản ghi âm
Ký hiệu cho thiết bị lưu giữ các bản ghi âm cần có cả 3 yếu tố sau: i) Biểu tượng (P)
(chữ P hoa nằm trong một vòng tròn); và ii) Năm xuất bản lần đầu tiên của bản ghi âm;
và iii) Tên của chủ sở hữu bản quyền của bản ghi âm, hoặc chữ viết tắt mà qua đó có
thể nhận biết tên, hoặc mẫu thiết kế khác được biết đến của chủ sở hữu. Nếu nhà sản
xuất bản ghi âm có tên trên nhãn hiệu bản ghi hoặc bao bì thì tên của nhà sản xuất được
coi là một phần của ký hiệu đó. Ví dụ: (P) 2006 A.B.C. Records Inc.
2.4.2. Đăng ký quyền tác giả
Nhìn chung, đăng ký bản quyền là một thủ tục pháp lý nhằm lập hồ sơ công khai những
thông tin cơ bản của một bản quyền cụ thể. Tuy nhiên, đăng ký không phải là một điều kiện
bảo hộ bản quyền. Mặc dù đăng ký không phải là yêu cầu bắt buộc để được bảo hộ, nhưng
luật bản quyền mang lại một số thuận lợi nhằm khuyến khích chủ sở hữu bản quyền tiến
hành đăng ký.
Quy trình đăng ký
Đăng ký lần đầu tiên
Hồ sơ đăng ký một tác phẩm gửi tới Thư viện Quốc hội Mỹ, Cục Bản quyền. Hồ sơ
bao gồm: i) Mẫu đơn đăng ký được điền đúng và đầy đủ; ii) Phí làm hồ sơ không được
hoàn trả cho mỗi bản đăng ký; iii) Một bản lưu không được hoàn trả của tác phẩm cần
đăng ký. Yêu cầu về bản lưu khác nhau trong từng tình huống cụ thể.
Các hình thức đăng ký
Bao gồm: Đăng ký qua mạng; đăng ký với mẫu đơn điền sẵn; đăng ký với mẫu đơn
giấy.
Ngày có hiệu lực của việc đăng ký quyền tác giả
Việc đăng ký quyền tác giả sẽ có hiệu lực kể từ ngày Cục Bản quyền tác giả nhận
đơn đăng ký và các yêu cầu kèm theo (phí nộp đơn, tác phẩm bảo hộ).
Nếu người nộp đơn tiến hành nộp đơn qua mạng, người nộp đơn sẽ nhận được một
email phản hồi xác nhận đơn đăng ký đã được tiếp nhận bởi Cục Bản quyền tác giả.
Trường hợp nộp đơn theo hình thức mẫu đơn giấy, người nộp đơn sẽ không nhận
được phản hồi xác nhận rằng đơn đã được tiếp nhận. Muốn biết chính xác ngày nộp đơn,
người nộp đơn có thể yêu cầu dịch vụ xác nhận thông báo ngày nhận đơn từ các Công ty
chuyển phát nhanh hoặc bưu điện.
Đăng ký gia hạn
Để đăng ký gia hạn cần:
- Mẫu đăng ký RE được điền đầy đủ và phù hợp, và nếu cần, phụ lục của mẫu đăng
ký RE và;
- Phí hồ sơ không được hoàn trả cho mỗi mẫu đăng ký (như đối với đăng ký lần đầu).
Mỗi phụ lục đăng ký cần được gửi kèm với bản tác phẩm lưu đang được xem xét. (Xem
thêm Thông tư 15, Gia hạn bản quyền).
Đăng ký trước
Việc đăng ký trước là dịch vụ được thực hiện cho những tác phẩm đã từng bị vi
phạm phát hành.
Yêu cầu bản lưu đặc biệt
21
22
Có những yêu cầu bản lưu đặc biệt cho các loại tác phẩm khác nhau.
Tác phẩm sưu tập chưa xuất bản
Theo những điều kiện nhất định, một tác phẩm có thể được đăng ký theo hình thức
chưa xuất bản với tư cách là "tác phẩm sưu tập", cùng với đơn đăng ký và phí.
Tra cứu dữ liệu quyền tác giả
Dữ liệu bản quyền tác giả tại Cục Bản quyền tác giả luôn được mở để cho việc tự tra cứu
và nghiên cứu của mọi công dân thông qua trang web của Cục Bản quyền. Mọi công dân có
quyền yêu cầu Cục Bản quyền tiến hành việc tra cứu thông tin phục vụ cho mục đích cá nhân
của mình và phải trả phí tra cứu.
2.5. Cục Bản quyền tác giả và Ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả
2.5.1 Cục Bản quyền tác giả
Cục Bản quyền của Hoa Kỳ là cơ quan thực hiện việc quản lý nhà nước về bản
quyền tác giả, là nơi nhận các khiếu nại về bản quyền và là nơi các văn bản liên quan
tới bản quyền được lưu giữ khi đáp ứng được các yêu cầu của luật bản quyền Hoa Kỳ.
2.5.2 Ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả
Ban Trọng tài nhuận bút quyền tác giả được thành lập nhằm tối đa hóa việc đưa tác
phẩm sáng tạo tới công chúng, tạo cho chủ sở hữu sự đền bù hợp lý về kinh tế, cân bằng
vai trò của chủ sở hữu quyền tác giả và người sử dụng, giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực
tới các ngành công nghiệp có liên quan đến quyền tác giả.
2.6. Xâm phạm quyền tác giả và các biện pháp thực thi
Một tác phẩm sẽ không bị xem là vi phạm bản quyền nếu nó là sự tổng hợp có tính
sáng tạo riêng từ nhiều hệ thống tác phẩm khác về ý (ý văn, ý nhạc, ý tưởng). Tuy nhiên,
để kết luận rằng một tác phẩm là không hay có vi phạm bản quyền, trường hợp này, thường
rất phức tạp và đôi khi phải có sự can thiệp của các luật sư và tòa án. Đây chính là điểm
khó nhất trong các quy định pháp luật về xác định hành vi vi phạm bản quyền tác phẩm.
Theo quy định tại Điều 501 Luật Quyền tác giả thì: "Bất kỳ người nào mà xâm phạm
bất kỳ quyền độc quyền nào của chủ sở hữu quyền tác giả như quy định tại các Điều
106 tới 118 hoặc của các tác giả như quy định tại Điều 106 A(a) hoặc người mà nhập
khẩu các bản sao hoặc bản ghi vào Hợp chủng quốc Hoa Kỳ vi phạm Điều 602, là
người vi phạm bản quyền hoặc quyền của tác giả".
Ngoài ra, Luật bản quyền tác giả Hoa Kỳ còn quy định chi tiết các biện pháp thực
thi chống vi phạm bao gồm: Một là, các lệnh của Tòa án (Điều 502); hai là, tịch thu và
xử lý đồ vật vi phạm (Điều 503); ba là, bồi thường thiệt hại và lợi nhuận (Điều 504);
bốn là, chi phí tố tụng và lệ phí luật sư (Điều 505); năm là, Các hình phạt hình sự (Điều
506); sáu là, cấm nhập khẩu và phân phối (Điều 601)
Để bảo đảm cho việc thực thi quyền tác giả tốt hơn phù hợp với đặc thù của nhà nước
Liên bang, Luật bản quyền tác giả quy định cụ thể nghĩa vụ của các Bang, các cơ quan nhà
nước của Bang và các công chức nhà nước các Bang đối với xâm phạm quyền tác giả
(Điều 511) và thời hiệu của việc khởi kiện và thông báo nộp đơn và quyết định khởi kiện
(Điều 507, 508).
Kết luận chương 2
Với những nội dung pháp luật về bảo hộ quyền tác giả được trình bày trong Chương này
cho thấy, quyền tác giả đã được Nhà nước Liên bang Hoa Kỳ quan tâm xây dựng nhằm thiết
lập một hành lang pháp lý cho việc bảo hộ quyền tác giả. Nhìn chung,các quy định pháp luật
về bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật Hoa Kỳ được quy định chi tiết, cụ thể có tính chất
hướng dẫn, định hướng cho việc bảo hộ quyền tác giả, như các định nghĩa, khái niệm quyền
tác giả và những vấn đề liên quan; chủ sở hữu quyền tác giả và vấn đề chuyển nhượng quyền
23
24
tác giả, thời hạn bảo hộ, cách thức ghi ký hiệu, nộp lưu chiểu cũng như vấn đề đăng ký bảo hộ
quyền tác giả; quy định về quản lý nhà nước về quyền tác giả; đồng thời cũng phản ảnh
được sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, nhất là công
nghệ thông tin và internet cũng như thương mại điện tử đã và đang tác động lớn đến những
nỗ lực bảo hộ quyền tác giả.
Việt Nam và Hoa Kỳ cũng đã đạt được những thành tựu to lớn trong quan hệ hợp tác song
phương trong lĩnh vực thương mại cũng như vấn đề bảo hộ quyền tác giải thông qua việc hai
nước ký kết Hiệp định Quyền tác giả năm 1997 và Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
ngày 13 tháng 7 năm 2000, tạo tiền đề pháp lý cho việc bảo hộ quyền tác giả giữa hai nước.
Dù có những khác biệt về chế độ chính trị, truyền thống và tư duy pháp lý, song pháp luật
của Việt Nam đã có sự thống nhất với các cam kết bảo hộ quyền tác giả giữa hai quốc gia.
Tuy vậy, trong thực tiễn thi hành pháp luật bảo hộ quyền tác giả giữa Việt Nam Hoa Kỳ
cũng có sự khác nhau đáng kể. Những điểm khác biệt này cần phải được nghiên cứu, xem
xét nhằm tạo lập hành lang pháp lý thuận lợi cho việc bảo hộ quyền tác giả ở cả Việt Nam
và Hoa Kỳ.
Chương 3
BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ
QUYỀN TÁC GIẢ TẠI VIỆT NAM
3.1. So sánh pháp luật bảo hộ qyền tác giả của Hoa Kỳ và Việt Nam
3.1.1. Những điểm tương đồng trong các quy định pháp luật về bảo hộ quyền tác
giả của Hoa Kỳ và Việt Nam
Thứ nhất, cũng như Việt Nam, Hoa Kỳ dành một luật riêng quy định về quyền tác
giả năm 1976, có hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 1978 và được sửa đổi, bổ sung năm 1998.
Thứ hai, về đối tượng được bảo hộ quyền tác giả theo Luật quyền tác giả. Đối tượng
quyền tác giả bao gồm mọi sản phẩm sáng tạo trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật,
khoa học được thể hiện dưới bất kỳ hình thức và bằng bất kỳ phương tiện nào, không
phân biệt nội dung, giá trị và không phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục nào.
Thứ ba, về thực thi và bảo hộ quyền tác giả. Luật bản quyền Hoa Kỳ quy định cụ
thể, chi tiết hơn các quy định pháp luật Việt Nam về các cơ chế thực thi và bảo hộ
quyền tác giả như hành vi xâm phạm quyền tác giả, đăng ký quyền tác giả, các biện
pháp thực thi đặc biệt giúp cho việc thực thi quyền tác giả thuận lợi và dễ dàng. Tựu
trung lại có các biện pháp như dân sự, hành chính, hình sự.
3.1.2. Những điểm khác biệt trong các quy định pháp luật về bảo hộ quyền tác giả
của Hoa Kỳ và Việt Nam
Một là, về truyền thống pháp luật thì pháp luật Hoa Kỳ thuộc hệ thống thông luật
(Common Law), còn Việt Nam chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa
và hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa nên đã dẫn đến quan niệm khác nhau về cơ chế
thực thi luật pháp.
Hai là, khác biệt về tư duy pháp lý và cơ chế áp dụng pháp luật
Ba là, Hoa Kỳ là nhà nước Liên bang, nên một điểm khác biệt nữa trong việc bảo hộ
và thực thi pháp luật về bảo hộ quyền tác giả là làm rõ mối quan hệ giữa pháp luật Liên
bang và của từng bang.
3.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với công tác lập pháp và thực thi pháp luật
quyền tác giả tại Việt Nam
25
26
3.2.1. Quản lý nhà nước về quyền tác giả
Sự khác biệt về quản lý nhà nước giữa Cục Bản quyền tác giả của Việt Nam và Hoa
Kỳ.
Cục Bản quyền tác giả Hoa Kỳ trực thuộc Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, đây là một
điểm đặc thù của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả của Hoa Kỳ. Thư
viện Quốc hội Hoa Kỳ là thể chế liên bang lâu đời nhất tại Hoa Kỳ và là cơ quan nghiên
cứu của Quốc hội Hoa Kỳ. Đây được coi là thư viện lớn nhất thế giới với hàng tỷ đầu
sách, bản ghi âm, ảnh, bản đồ cũng như các tác phẩm khác.
Tại Việt Nam, Cục Bản quyền là cơ quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về bảo hộ quyền tác
giả, quyền liên quan trong cả nước theo đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước.
3.2.2. Trình tự, thủ tục đăng ký bản quyền tác giả
Việc đa dạng hóa các hình thức đăng ký và nâng cấp cơ sở dữ liệu cho việc đăng ký
như của Cục Bản quyền tác giả Hoa Kỳ là một tham khảo hữu ích cho Việt Nam. Tại
Hoa Kỳ, người nộp đơn có thể lựa chọn một trong ba hình thức đăng ký quyền tác giả.
Tại Việt Nam, chỉ có cách thức nộp đơn duy nhất là nộp đơn theo mẫu giấy cùng các tài
liệu gửi kèm và nộp tại Cục Bản quyền.
3.2.3. Hệ thống chế tài trong việc thực thi bảo hộ quyền tác giả
Hệ thống chế tài trong việc thực thi bảo hộ quyền tác giả của Hoa Kỳ được coi là
hoàn thiện và đầy đủ, bao gồm các biện pháp như: Các lệnh của Tòa án; tịch thu và xử
lý đồ vật vi phạm; bồi thường thiệt hại và lợi nhuận; chi phí tố tụng và lệ phí luật sư;
cấm nhập khẩu và phân phối; các hình phạt hình sự. Hệ thống các cơ quan Tòa án được
coi là trung tâm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến thực thi bảo hộ quyền tác
giả tại Hoa Kỳ với trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết nhanh gọn và thuận lợi.
Tại Việt Nam, hiện tại có rất nhiều văn bản quy định thẩm quyền cũng như các chế
tài thực thi bảo hộ quyền tác giả. Các chế tài chủ yếu của Việt Nam bao gồm: Biện pháp
hành chính, dân sự, hình sự có liên quan đến việc thực thi quyền tác giả. Hệ thống các
cơ quan thực thi cũng rất nhiều và không tập trung.
3.2.4. Vai trò của các Hiệp hội liên quan đến quyền tác giả
Tại Hoa Kỳ, các Hiệp hội liên quan đến quyền tác giả có vai trò rất lớn trong việc vận
đồng hành lang đối với các cơ quan nhà nước để ban hành các đạo luật, văn bản pháp luật
khác có liên quan đến việc bảo hộ quyền tác giả cũng như việc thực thi chống lại các hành
vi xâm phạm quyền tác giả có liên quan đến quyền lợi của các hội viên cũng như các hiệp
hội.
Tại Việt Nam, liên quan đến lĩnh vực bản quyền tác giả, vai trò của các Hiệp
hội rất mờ nhạt, chủ yếu mới là nơi thu hút, tập trung của các hội viên qua đó
khuyến khích việc đăng ký bản quyền, thực hiện việc hợp tác khai thác giá trị bản
quyền của các tác phẩm, hợp tác với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực thi
bảo hộ quyền tác giả khi có hành vi xâm phạm.
3.2.5. Vấn để bản quyền và văn hóa
Việc bảo hộ bản quyền tác giả có mối liên hệ trực tiếp tới sự phát triển nền văn hóa
của từng quốc gia, khu vực cũng như trên toàn thế giới. Do vậy, việc bảo hộ quyền tác
giả cần phải được đặt trong các môi trường văn hóa đặc thù của từng quốc gia, nhằm từng
27
28
bước hình thành nét văn hóa tôn trọng bản quyền trong việc khai thác, sử dụng các tác
phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
3.2.6. Giải quyết những thách thức về vấn đề bản quyền trong thời đại kỹ thuật số
- nội dung trọng tâm của việc bảo hộ quyền tác giả trong giai đoạn hiện nay
3.2.6.1. Những nét đặc trưng của công nghệ số có liên quan đến bản quyền
Những công nghệ cần được điều chỉnh bởi luật bản quyền đều là những ứng dụng kỹ
thuật liên quan tới việc lưu trữ và chuyển giao quyền tác giả. Những công nghệ này liên
quan tới luật bản quyền dưới nhiều phương diện được liệt kê sau đây: Dễ dàng sao
chép; dễ dàng phổ biến; dễ dàng lưu trữ.
3.2.6.2. Những điểm đáng lưu ý của pháp luật Hoa Kỳ đối với việc bảo hộ quyền tác
giả trong thời đại kỹ thuật số
Thứ nhất, tìm đến những hình thức thể hiện mới; thứ hai, duy trì cơ cấu các đặc
quyền; thứ ba, giải pháp từ tác động của thị trường; thứ tư, quy định trách nhiệm liên
đới thích hợp trong kỷ nguyên kỹ thuật số.
3.3. Một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về bảo hộ quyền tác giả ở Việt Nam
3.3.1. Khái quát một số kết quả trong công tác lập pháp về bảo hộ quyền tác giả
tại Việt Nam
Thứ nhất, Việt Nam cũng đã quan tâm đến việc thiết lập hành lang pháp lý cho việc
bảo hộ quyền tác giả, nhất là trong điều kiện hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh
tế thế giới.
Thứ hai, các quy định pháp luật quyền tác giả Việt Nam đã tạo ra sự phù hợp hơn
với các chuẩn mực quốc tế, các cam kết của Việt Nam khi tham gia WTO. Sự tương
thích trong các quy định về quyền tác giả Việt Nam so với các công ước quốc tế về
quyền tác giả được thể hiện trên các khía cạnh sau đây: Một là, về đối tượng bảo hộ; hai
là, về tiêu chuẩn bảo hộ quyền tác giả; ba là, về giới hạn quyền tác giả; bốn là, về thực
thi quyền tác giả.
Thứ ba, pháp luật quyền tác giả Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ
lợi ích quốc gia, ngăn chặn tình trạng xâm phạm quyền tác giả cũng như tạo cơ chế cho
người Việt Nam tiếp thu với nền văn hóa quốc tế ngày càng phong phú, đa dạng.
Thứ tư, pháp luật quyền tác giả Việt Nam góp phần nâng cao nhận thức, hiểu biết và
ý thức chấp hành pháp luật cho công chúng, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ
liên quan.
3.3.2. Một số tồn tại và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
bảo hộ quyền tác giả của Việt Nam
3.3.2.1. Một số tồn tại trong các quy định pháp luật về quyền tác giả của Việt Nam
theo chuẩn quốc tế
Một là, các quy định pháp luật quyền tác ở ở nước ta chưa đủ sức ngăn chặn tình
trạng xâm phạm quyền tác ngày càng gia tăng với những diễn biến phức tạp, tinh vi.
Hai là, pháp luật quyền tác giả Việt Nam vẫn còn nhiều điểm chưa tương thích với các
quy định của các công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Ba là, chưa có quy định về những tội phạm mới xâm phạm quyền tác giả.
3.3.2.2. Một số giải pháp kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
bảo hộ quyền tác giả của Việt Nam trong điều kiện hiện nay
29
30
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật quyền tác
giả, đây là giải pháp cần được tiến hành ngay
Thứ hai, phát huy vai trò của các cơ quan có trách nhiệm đấu tranh phòng chống các
hành vi vi phạm quyền tác giả, nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc
thành lập tòa án chuyên giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam
Thứ ba, pháp luật quyền tác giả Việt Nam cần có những hướng dẫn cụ thể về bản
quyền đối với chương trình máy tính, trong đó cần xác định chương trình máy tính nên
được bảo hộ theo quyền tác giả hay sáng chế.
KẾT LUẬN
Hoa Kỳ là quốc gia phát triển với nền khoa học công nghệ hiện đại, góp phần to lớn
vào việc tạo lập vị trí cường quốc về các phát minh, sáng chế hàng năm. Ngoài những
nguyên nhân được kể tới như Hoa Kỳ có hệ thống cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho việc
nghiên cứu, chế độ đãi ngộ đối với các nhà khoa học, môi trường làm việc năng động thì
một nguyên nhân nữa cần phải được nhắc tới như là nguyên nhân quan trọng bậc nhất, đó
là khung pháp luật bảo hộ quyền tác giả của Hoa Kỳ rất phát triển, với sự linh hoạt cao
trong quá trình thực thi pháp luật quyền tác giả tại quốc gia này.
Quyền tác giả được tại Hoa Kỳ được bảo hộ bởi văn bản luật cao nhất là Hiến pháp
Liên bang. Sự bảo hộ đó được cụ thể hóa, tập trung tại Luật Quyền tác giả (Luật bản
quyền) năm 1976 và các đạo luật sửa đổi, bổ sung sau này. Nhìn chung, các quy định
pháp luật về bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật Hoa Kỳ được quy định chi tiết, cụ thể có
tính chất hướng dẫn, định hướng cho việc bảo hộ quyền tác giả, như các định nghĩa, khái
niệm quyền tác giả và những vấn đề liên quan; chủ sở hữu quyền tác giả và vấn đề chuyển
nhượng quyền tác giả, thời hạn bảo hộ, cách thức ghi ký hiệu, nộp lưu chiểu cũng như vấn
đề đăng ký bảo hộ quyền tác giả; quy định về quản lý nhà nước về quyền tác giả; đồng
thời cũng phản ảnh được sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ, nhất là công nghệ thông tin và internet cũng như thương mại điện tử đã và đang
tác động lớn đến những nỗ lực bảo hộ quyền tác giả.
Pháp luật quyền tác giả của Việt Nam và Hoa Kỳ vừa có những điểm tương đồng,
vừa có những điểm khác biệt, nhất là về truyền thống luật pháp, tư duy pháp lý và cơ chế
thực thi pháp luật ở cả hai nước. Song một điều không thể phủ nhận là, kỹ thuật pháp luật
của Hoa Kỳ nói chung, pháp luật quyền tác giả nói riêng đã đạt đến độ hoàn thiện mà còn
nhiều năm nữa Việt Nam mới theo kịp.
Những nghiên cứu so sánh pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ về quyền tác giả được đề
cập trong luận văn cho thấy, để tạo lập được cơ chế thực thi pháp luật hiệu quả cần có sự
nỗ lực từ nhiều phía, trong đó cần nhấn mạnh tới các yếu tố như: nhận định rõ ràng các
chuẩn quốc tế về bảo hộ quyền tác giả để chỉ rõ những điểm khác biệt giữa pháp luật Việt
Nam so với các chuẩn quốc tế đã được thừa nhận; các hiệp định song phương, đa phương
giữa Việt Nam và các quốc gia trong việc thiết lập hành lang pháp lý bảo hộ quyền tác giả,
trong đó cần nhận rõ những điểm khác biệt trong truyền thống pháp luật các nước để bảo
đảm sự hài hòa trong việc thực thi các cam kết quốc tế
Pháp luật bảo hộ quyền tác giả của Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn,
thể hiện sự quyết tâm của Việt Nam trong việc bảo hộ quyền tác giả trong bối cảnh toàn
cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Những kết quả, những hạn chế trong công tác lập
pháp, lập quy về quyền tác giả ở Việt Nam cho thấy để có được hệ thống pháp luật bảo hộ
31
32
quyền tác giả tốt cũng như tạo lập thiết chế cần thiết cho việc thực thi pháp luật vẫn cần
phải được nghiên cứu ở nhiều chuyên sâu hơn nữa. Những kết quả nghiên cứu trong luận
văn về nội dung bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật Hoa Kỳ, tác giả hy vọng nó sẽ trở
thành tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, hoạch định chính sách pháp luật quyền tác
giả ở Việt Nam.