Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý nhân sự tại khách sạn đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.5 KB, 45 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKD & Du Lịch

TRƯỜNG ĐHDL DUY TÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH & DU LỊCH
Ngành Kinh Tế Du Lịch

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
BIỆN PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC TỔ CHỨC VÀ
QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI KHÁCH SẠN ĐÀ NẴNG

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S ĐẶNG NAM

Sinh viên thực hiện

: LÊ THỊ HẰNG

Lớp

: 99 DL 1

Đà Nẵng, 06/ 2003
SVTH: Lê Thị Hằng

Trang 1



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKD & Du Lịch

LỜI MỞ ĐẦU
Du lịch là một ngành kinh tế có nhiều triển vọng đã được nhiều quốc gia trên
thế giới quan tâm và ưu tiên phát triển. Vì ngành du lịch có tốc độ phát triển nhanh
trong những thập kỷ ngày nay, đặc biệt trong tình hình hiện nay của nước ta. Mỗi giai
đoạn phát triển đều có sự biến đổi về quy mô, số lượng, cấp hạng sự cạnh tranh trên thị
trường đã làm cho doanh nghiệp đặt trong tình trạng ngày càng gay gắt. Để tồn tại và
phát triển lâu dài thì địi hỏi nhà quản lý khơng chỉ vững vàng về chun mơn nghiệp
vụ mà cịn biết tổ chức bộ máy quản lý nhân sự một cách hoàn hảo và năng động nhất.
Trong quá trình thực tập tại khách sạn Đà Nẵng, tơi nhận thấy việc hồn thiện
cơ cấu tổ chức quản lý nhân sự là điều cần thiết để phát triển hoạt động kinh doanh của
khách sạn.
Với sự quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc và các thành viên trong
khách sạn cùng với sự hướng dẫn của thầy Thạc sĩ Đặng Nam, tôi đã đi sâu nghiên cứu
và mạnh dạn làm đề tài: “Biện pháp hồn thiện cơng tác tổ chức và quản lý nhân sự tại
khách sạn Đà Nẵng”.
Đề tài gồm ba phần:


Phần I: Cơ sở lý luận về quản lý nhân sự.



Phần II: Thực trạng và tổ chức quản lý nhân sự tại khách sạn Đà Nẵng.




Phần III: Phương hướng và hồn thiện cơng tác quản lý nhân sự của khách sạn
Đà Nẵng.
Do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên đề tài sẽ khơng tránh khỏi

những sai sót nhất định. Vậy kính mong sự giúp đỡ và góp ý của thầy cô cùng bạn đọc
đối với chuyên đề này. Qua đây cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đối với Ban giám đốc
khách sạn Đà Nẵng và Thầy Đặng Nam đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành chuyên đề
này.
Đà Nẵng, tháng 06 năm 2003
Sinh viên
Lê Thị Hằng

SVTH: Lê Thị Hằng

Trang 2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKD & Du Lịch

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÂN SỰ
I. Cơ sở lý luận về du lịch:
1. Khái niệm về du lịch:
Tiếp cận du lịch từ những góc độ khác nhau, các tổ chức quốc tế về du lịch và
các nhà Nghiên cứu đã đưa ra khá nhiều các khái niệm về du lịch như:
Du lịch là một “thuật ngữ” dùng để chỉ sự đa dạng về sản phẩm và du lịch để
cung cấp và phục vụ cho những người xa nhà bao gồm: nhà hàng, dịch vụ lưu trú, các

địa điểm tự nhiên (Từ điển Khách sạn lữ hành và Du lịch của Dr Chales J.Metelka).
Du lịch là toàn bộ hoạt động của người du lịch đến ở những nơi ngồi mơi
trường hàng ngày của họ trong thời gian nhất định với mục đích giải trí, cơng vụ hoặc
là những mục đích khác (WTO- Tổ chức du lịch thế giới).
Một khái niệm du lịch phản ánh các mối quan hệ bên trong của du lịch sẽ tạo cơ
sở cho việc nghiên cứu các xu hướng và qui luật phát triển của nó. Đứng trên quan
điểm này có thể đưa ra khái niệm về du lịch như sau:
Du lịch là tổng hợp những hiện tượng và mối quan hệ phát sinh từ sự tác động
qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, những nhà kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại
và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ khách du lịch.
2. Khái niệm về du khách:
Theo Tổ chức Du lịch thế giới WTO thì:
 Khách du lịch quốc tế là một người đi du lịch tới một đất nước không phải là
đất nước mà họ cư trú thường trong khoảng thời gian ít nhất là một ngày đêm
nhưng không vượt quá một năm và mục đích của chuyến đi khơng phải là để
thực hiện các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi đất nước tới thăm.
 Khách du lịch nội địa là một người khách cư trú ở một đất nước đi du lịch tới
một địa phương khác trong nước đó ngồi mơi trường thường xuyên của họ
trong thời gian ít nhất là một đêm nhưng khơng q 6 tháng và mục đích chính
SVTH: Lê Thị Hằng

Trang 3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKD & Du Lịch

của chuyến đi không phải là để thực hiện các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi
địa phương tới thăm.

3. Khái niệm về sản phẩm du lịch:
Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ
sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách thời gian thú vị, một
kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng.
Với tư cách là một nền kinh doanh du lịch cung cấp điều gì cho du khách bỏ
tiền ra đi du lịch, kết thúc chuyến đi, họ được cái gì ? Họ mong chờ điều gì ở chuyến
đi du lịch ? Chắc hẳn không phải là được ở khách sạn, được đi máy bay, được ăn
ngon...
Có một số du khách muốn tìm ở chuyến đi một sự giải trí, là một cơ hội nâng
cao hiểu biết, lại có những người đi du lịch để tìm những người bạn mới hoặc thơng
qua chuyến du lịch để giải toả áp lực về tâm lý thường ngày.
Vậy đâu là giá trị sản phẩm du lịch ? Điều chung nhất mà sản phẩm du lịch
mang lại cho du khách khi kết thúc chuyến đi du lịch.
4. Ý nghĩa của khách du lịch:
Kinh doanh khách sạn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phân tích của
ngành kinh doanh du lịch.
Nó tạo điều kiện cho tài nguyên du lịch của một vùng, một địa phương vào khai
thác.
Số lượng cơ cấu của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành khách sạn tại
một vùng, một địa phương quy định số lượng cơ cấu thời gian lưu lại của khách.
Hệ thống cơ sở vật chất của ngành khách sạn quyết định trực tiếp đến sự phân
tích của hệ thống cơ sở vật chất của các ngành trong du lịch.
Số lượng cán bộ công nhân viên phục vụ của khách sạn chiếm tỷ trọng lớn
trong ngành kinh doanh du lịch, lực lượng này rất đa dạng về nghề nghiệp và chuyên
SVTH: Lê Thị Hằng

Trang 4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khoa: QTKD & Du Lịch

môn, do đó cơng tác tổ chức quản lý lao động tại khách sạn là yếu tố quan trọng để
nâng cao chất lượng phục vụ tại một địa phương, góp phần tăng năng lực trong cuộc
cạnh tranh về du lịch.
Doanh thu của khách sạn chiếm tỷ trọng cao trong ngành kinh doanh du lịch kể
cả nguồn thu ngoại tệ.
Khách sạn góp phần vào cơng việc tại chỗ các loại hàng hố, dịch vụ và góp
phần thu hút một phần quỹ tiêu dùng của người dân tiêu dùng, các dịch vụ du lịch
đồng thời nó góp phần tạo ra sự bình đẳng, điều phối lại thu nhập của người dân.
Đối tượng phục vụ của khách sạn là khách du lịch từ nhiều quốc gia khác nhau
có phong tục tập quán khác nhau, thông qua khách sạn tạo điều kiện thuận lợi để người
dân giữa các dân tộc, các vùng tiếp xúc tìm hiểu trao đổi những hiểu biết cho nhau.
II. Công tác tổ chức - quản lý nhân sự trong khách sạn du lịch:
1. Khái niệm về khách sạn:
Từ khách sạn có nguồn gốc từ tiếng pháp. Nói đến khách sạn người ta thường
hiểu đó là cơ sở cho thuê ở trọ (lưu trú) nhưng khơng chỉ có khách sạn mới có dịch vụ
lưu trú mà còn các cơ sở khác như: nhà trọ, nhà khách, nhà nghỉ, biệt thự, làng du lịch,
bãi cắm trại, bungalows... đều có dịch vụ lưu trú được gọi là ngành khách sạn.
2. Khái niệm nhân sự trong khách sạn:
Quản trị nhân sự trong khách sạn là một trong những nhiệm vụ quan trọng và
khó khăn của một khách sạn. Nếu một khách sạn có 1000 buồng thì phải tiếp nhận và
điều hành ít nhất 1.200 nhân viên, phải phân bố lực lượng sao cho phù hợp với cơ cấu
tổ chức của khách sạn, phải đảm bảo chất lượng dịch vụ cao trong toàn khách sạn cũng
như trong từng bộ phận.
Đây không phải là công việc nhỏ và dễ dàng, đặc biệt đối với các khách sạn ở
các khu du lịch sinh thái có tính chất thời vụ cao.

SVTH: Lê Thị Hằng


Trang 5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKD & Du Lịch

Quản trị nhân sự trong khách sạn nói riêng và trong doanh nghiệp nói chung
bao gồm một hệ thống những phương pháp nhằm hoạch định, tuyển chọn nhân sự theo
một cơ cấu hợp lý, sắp xếp, bố trí, sử dụng, duy trì, phát triển nguồn nhân lực, cải thiện
mơi trường lao động, điều kiện việc làm, tạo động lực kích thích người lao động phát
triển toàn diện nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
3. Chức năng quản lý nhân sự trong khách sạn:
-

Chức năng quản lý nhân sự trong khách sạn:
Mục tiêu của quản trị nhân sự khách sạn là cung cấp một lực lượng lao động

đảm bảo về số lượng và chất lượng trong mọi thời điểm kinh doanh. Trong lĩnh vực
khách sạn, hàng năm đòi hỏi phải tuyển dụng số lượng lao động tương đối lớn, nhằm
thay thế cho những người nghỉ việc hoặc chuyển sang lĩnh vực khác. Nhiều cơng trình
nghiên cứu đã cho thấy các khách sạn ở những thành phố lớn (ở châu Âu) mỗi năm
phải tuyển 33% số lượng nhân viên mới thay thế cho những người bỏ việc. Chính vì
vậy, cơng tác tuyển dụng trong khách sạn, sắp xếp nhân viên mới diễn ra liên tục nhằm
đảm bảo cho hoạt động của khách sạn thành công.
-

Nội dung của quản trị nhân sự trong khách sạn:
Công tác quản trị nhân sự trong khách sạn trước hết là hoạch định nguồn nhân


sự trên cơ sở phân tích mơi trường bên trong, mơi trường bên ngồi và mục tiêu phát
triển của khách sạn, tiến hành thu thập, tuyển chọn, huấn luyện, bố trí và sử dụng nhân
sự, thực hiện các hoạt động nhằm phát triển nguồn nhân lực như việc đào tạo môi
trường làm việc, cải tiến phương pháp làm việc, đánh giá nhân sự và đề bạt nhân sự.
4. Nguyên tắc quản lý nhân sự trong khách sạn:
Đối với mỗi khách sạn, từng thời kỳ kinh doanh khác nhau có thể vận dụng
những phương pháp, hình thức quản trị nhân sự khác nhau và thích hợp với hoàn cảnh
cụ thể, nhưng vẫn phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau:
-

Đảm bảo cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng lao động cho khách sạn trong
mọi thời điểm.

SVTH: Lê Thị Hằng

Trang 6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKD & Du Lịch

-

Đảm bảo chun mơn hố kết hợp với trang bị những kiến thức tổng hợp.

-

Phối hợp chặt chẽ giữa phân công lao động và hợp tác lao động


-

Sử dụng lao động phải trên cơ sở đào tạo và thường xuyên bồi dưỡng trình độ,
chun mơn, ngoại ngữ.

-

Phải đảm bảo tốt mối quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ của người lao động.

-

Phải kết hợp thưởng, phạt vật chất và tinh thần một cách công bằng và nghiêm
minh để giữ kỷ luật lao động.

III. Quá trình phát triển nhân sự gắn với sản xuất kinh doanh:
1. Quá trình phát triển nhân sự:
Trong từng giai đoạn kinh doanh phụ thuộc vào sự tác động của mơi trường vĩ
mơ như: đường lối chính sách, cơ chế quản lý của nhà nước, điều kiện kinh tế chính
trị, kinh tế, văn hố, xã hội của khu vực và thế giới, môi trường cạnh tranh và điều
kiện, hồn cảnh thị trường... và mơi trường vi mơ là các yếu tố tồn tại của khách sạn
như điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn kinh doanh quan hệ bạn hàng, các loại
hình dịch vụ, cơng suất sử dụng buồng, phòng, số ngày nghỉ tại khách sạn, cơ cấu
nguồn khách... căn cứ vào những cơ sở trên để hoạch định nguồn nhân sự, các khách
sạn phải dựa vào những căn cứ sau:
-

Chiến lược kinh doanh của khách sạn: sẽ phát triển theo hướng nào, tăng nhanh
nguồn khách đến khách sạn để nâng cao sử dụng buồng, phịng. Đa dạng hố cơ
cấu nguồn khách nhất định. Đa dạng hoá dịch vụ bổ sung phục vụ khách. Dự

kiến doanh thu và hiệu quả kinh tế.

-

Số lượng lao động cần bổ sung, thay thế về mặt cơ cấu như bổ sung thay thế
bao nhiêu lao động trong khâu phục vụ bàn, khâu pha chế đồ uống, khâu chế
biến món ăn...Chất lượng lao động của đội ngũ bổ sung, thay thế như thế nào,
bậc mấy theo đội ngũ chuyên môn nào, phục vụ được đối tượng nào...

SVTH: Lê Thị Hằng

Trang 7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-

Khoa: QTKD & Du Lịch

Năng lực tài chính của khách sạn: nếu năng lực tài chính khách sạn tốt sẽ là tiền
đề khơng chỉ cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh mà cả cho việc hoạch
định nguồn nhân sự cũng như việc tuyển chọn năng lực nhân sự.
Mặt khác trong quá trình phát triển nhân sự của khách sạn cũng cần phải dựa

vào việc phân tích những đặc điểm của thị trường lao động. Thị trường lao động là thị
trường cao cấp, đáp ứng các yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh. Trong thị trường này bao gồm cung cầu được thoả mãn thông qua giá
trị lao động nhất định.
-


Mang tính cạnh tranh gay gắt, đặc biệt trong lĩnh vực khách sạn. Ở các nước có
nền kinh tế phát triển, hoạt động khách sạn phát triển mạnh, thị trường lao động
cũng như là thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo điều này xuất phát từ sự độc
quyền của cả hai phía: nguồn cung cấp lao động và những người sử dụng lao
động.

-

Thị trường lao động chịu sự quản lý vĩ mô của nhà nước thông qua các chính
sách phát triển kinh tế hiện tại cũng như trong tương lai, hiến pháp và hệ thống
luật pháp về lao động...

-

Xác định nhu cầu về nhân sự: trong bước này phải xác định được nhu cầu
nguồn nhân sự theo một cơ cấu lao động tối ưu về số lượng, chất lượng, đặc
điểm từng loại lao động cần có (trực tiếp và gián tiếp) cho từng nghề, sau đó
tổng hợp chung cho toàn khách sạn.

-

Để kế hoạch tuyển dụng lao động đáp ứng đủ nhu cầu, các khách sạn cần tính
tốn khả năng nhân sự sẵn có, khả năng này được xác định dựa vào thống kê,
đánh giá đội ngũ lao động hiện tại về số lượng, chất lượng loại trừ những biến
trạng dự kiến trước như: về hưu, thuyên chuyển, đề bạt, đi đào tạo, bồi dưỡng...
Khách sạn sẽ tính tốn khả năng cân đối giữa nhu cầu và khả năng nhân sự.

-

Xây dựng các chính sách và kế hoạch thực hiện các chính sách gắn liền với việc

cải tiến hệ thống tổ chức, sắp xếp bố trí lao động hợp lý, các chính sách về xã
hội đối với người lao động, bồi dưỡng đào tạo, hưu trí, đề bạt và thun chuyển.

-

Kiểm sốt và đánh giá: mục đích của bước này là kiểm tra lại việc thực hiện các
mục tiêu, nội dung đã được hoạch định trong kế hoạch nhân sự, đánh giá tiến

SVTH: Lê Thị Hằng

Trang 8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKD & Du Lịch

trình, mức độ đạt được ở mỗi giai đoạn từ đó điều chỉnh kế hoạch sao cho phù
hợp.
Khi có trách nhiệm về quản lý nhân sự khách sạn người quản lý sẽ có suy nghĩ
hồn tồn mới về hoạch định chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt
động kinh doanh trong q trình thực hiện phải ln quan tâm đến việc đào tạo và bồi
dưỡng thường xuyên cho lực lượng lao động, đánh giá cơng việc chính xác và có chế
độ đãi ngộ thoả đáng.
2. Quản trị nhân sự vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật:
a. Quản trị nhân sự là một khoa học:
Bất cứ lĩnh vực nào để trở thành một khoa học phải có hai điều kiện:
-

Một là: phải trải qua q trình hiểu, nhận biết, tức là q trình tích luỹ kiến

thức.

-

Hai là: những kiến thức phải có tính hệ thống, tính quy luật, phản ánh thực tế,
được thực tế kiểm nghiệm và chấp nhận.
Quản trị nhân sự phải trải qua quá trình phát triển đã trải qua nhiều thế kỷ, được

nhiều nhà quản lý, nhà khoa học nghiên cứu tìm hiểu đúc kết thành nhiều trường phái,
được thực tiễn chấp nhận và áp dụng trong sản xuất.
Vì vậy “quản trị nhân sự” thật sự trở thành một khoa học. Vì những chức năng
của nó liên quan với nhiều khoa học lớn cũng như khoa học chuyên ngành, khoa học
tự nhiên, xã hội, quản lý tổ chức, hành vi...
b. Quản trị nhân sự là một nghệ thuật:
Quản trị nhân sự liên quan đến con người, vì con người là đối tượng quản lý,
mà trong quá khứ, hiện tại cũng như tương lai, con người luôn luôn thay đổi, luôn luôn
phát triển, con người có được kiến thức từ giáo dục, có kinh nghiệm từ hoạt động thực
tế đó khơng chịu đứng n để nhìn điều kiện hoạt động, kết quả hoạt động của mình
sắp đặt như cũ hoặc xấu đi, mà ln luôn phấn đấu đi lên, những điều kiện tốt đẹp hơn.
Không ngừng sáng tạo cải tiến kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, đấu tranh cho những quan
SVTH: Lê Thị Hằng

Trang 9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKD & Du Lịch

hệ tự do bình đẳng giữa con người để làm cho sản xuất ngày càng hiệu quả, đời sống

ngày càng được nâng cao. Người quản lý tiên tiến phải tính đến những biến đổi về chất
lượng của đối tượng quản lý, đồng thời cũng tính đến những điều kiện khách quan,
bằng trí tưởng tượng sáng tạo, có những dự đốn Chính xác đúc kết thành lý luận kinh
nghiệm để áp dụng kiến thức đó. Mọi biến đổi của các điều kiện, yếu tố nói trên địi
hỏi người quản lý phải có thay đổi tư duy tìm những hình thức phương pháp quản lý
mới, nhằm đem lại hiệu quả cao trong quản lý nhân sự.
IV. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác tổ chức quản lý nhân sự trong khách
sạn:
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước, do đó đặc trưng của cơ chế thị trường là cạnh tranh các tổ chức quản trị nói
chung và kinh doanh khách sạn nói riêng buộc phải cải thiện tổ chức, trong đó yếu tố
con người là quyết định. Việc tìm đúng người phù hợp để giao đúng việc hay đúng
cương vị đang là vấn đề quan tâm đối với mọi hình thức tổ chức hiện nay.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật kiện đại cùng với sự khoa học kinh tế “mở”
buộc các nhà khoa học phải thích ứng. Do đó việc tuyển chọn, sắp xếp, điều động nhân
viên trong bộ máy tổ chức như thế nào nhằm đạt hiệu quả tốt nhất đang được mọi giới
quan tâm.
Khách sạn đang được thực hiện mục tiêu bằng mọi cách tốt nhất để phục vụ
khách và tổ chức kinh doanh kiếm lời phối hợp hành động hợp lý có hiệu quả của
nhiều người. Vì vậy, việc nghiên cứu quản trị nhân sự giúp cho các nhà quản trị học
được cách quản lý nhân viên trong khách sạn một cách tốt nhất biết cách lôi kéo nhân
viên say mê với công việc tránh được những sai lầm trong tuyển chọn sử dụng lao
động phải phân bố lực lượng sao cho phù hợp với chất lượng phục vụ trong toàn khách
sạn cũng như trong từng bộ phận.

SVTH: Lê Thị Hằng

Trang 10



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKD & Du Lịch

PHẦN II
THỰC TRẠNG VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHÂN
SỰ TẠI KHÁCH SẠN ĐÀ NẴNG
I. Những nét cơ bản về khách sạn Đà Nẵng:
1. Lịch sử hình thành và phát triển khách sạn Đà Nẵng:
+ Trước năm 1975 do yêu cầu của việc đón tiếp và phục vụ của người Pháp làm
việc và nghỉ ngơi. Vì vậy, tồ nhà được xây dựng thuộc quyền sở hữu của người Pháp.
Khách sạn Đà Nẵng nguyên trước đây trực thuộc Công ty khách sạn Đà Nẵng là
một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quy định số 334/QĐ/UB ngày
22/7/1994 của UBND tỉnh Quảng Nam (củ), nhưng do quá trình đổi mới doanh nghiệp
hiện nay khách sạn Đà Nẵng được chuyển bán cho Công ty dịch vụ Du lịch Đà Nẵng
từ ngày 31/1/2001 và là đơn vị thành viên trực thuộc công ty có tư cách pháp nhân
khơng đầy đủ.
+ Năm 1997 trên cơ sở kế thừa toà nhà của người Pháp để lại với tên gọi “cơ sở
kế thừa toà nhà” UBND Tp Đà Nẵng tiếp quản làm nhà khách phục vụ cho uỷ ban.
+ Năm 1980 cùng với sự chuyển đổi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước cùng với sự phát triển của hoạt động kinh
doanh du lịch và giao tế Quảng Nam – Đà Nẵng.
+ Năm 1990 đổi tên thành Công ty ĐaNatour Quảng Nam Đà Nẵng (cũ)
+ Năm 1997 đổi tên thành Công ty khách sạn thuộc Công ty du lịch DaNaTour.
+ Đến năm 2001 Khách sạn Đà Nẵng có một thời gian ngưng hoạt động vì kinh
doanh khơng có hiệu quả. Sau thời gian đó khách sạn đã hoạt động kinh doanh trở lại.
+ Tháng 1-2001 khách sạn quyết định giải thể và sau đó thành lập lại ban giám
đốc lấy tên mới là khách sạn Đà Nẵng thuộc Công ty du lịch dịch vụ Đà Nẵng.
Trải qua quá trình đầu tư và xây dựng lại, nâng cấp khách sạn ngày nay đã có
một hệ thống CSVCKT khá hiện đại, đội ngũ nhân viên nhất là nhân viên trực tiếp

phục vụ đều đã được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ.
SVTH: Lê Thị Hằng

Trang 11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKD & Du Lịch

Cùng với sự phát triển của ngành Du lịch Đà Nẵng, khách sạn Đà Nẵng ngày
càng phát triển, lượng khách đến khách sạn ngày càng tăng, tên tuổi của Khách sạn
được du khách biết đến. Khách sạn hoạt động hiệu quả mang lại hiệu quả cao góp phần
mang lại nguồn thu cho ngân sách thành phố.
2. Chức năng và nhiệm vụ của khách sạn Đà Nẵng:
a. Chức năng:
Khách sạn Đà Nẵng là cơ sở phục vụ lưu trú, nơi sản xuất bán, tổ chức những
dịch vụ hàng hoá đáp ứng nhu cầu về nghỉ ngơi, ăn uống, vũ trường, massage, bán
hàng lưu niệm và dịch vụ vui chơi giải trí cho khách và một số dịch vụ bổ sung khác
như dịch vụ taxi, hướng dẫn tham quan du lịch, hướng dẫn thủ tục và cho thuê phòng
đại diện.
Khách sạn Đà Nẵng là đơn vị kinh doanh hoạt động theo nguyên tắc hạch tốn
kinh tế nhằm mục đích thu lợi nhuận. Nó cũng tổ chức sử dụng nhiều lao động có mối
quan hệ hoạt động khác với đời sống xã hội nên khách sạn hoạt động với khuôn khổ
hành lang pháp lý và xã hội dành cho khách hàng.
b. Nhiệm vụ:
Khách sạn cung ứng các dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ bổ sung khác
của khách du lịch tại điểm du lịch nghiêm chỉnh thực hiện mọi quy định của nhà nước
về kinh doanh khách sạn, về chịu sự quản lý của nhà nước.
II. Phân tích cơ cấu, bộ máy quản lý trong khách sạn Đà Nẵng:

1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý tại khách sạn Đà Nẵng:
Khách sạn Đà Nẵng là một khách sạn khá lớn, bộ máy lao động gọn nhẹ đảm
bảo năng suất đạt hiệu quả cao.
Trong thực tế cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của khách sạn Đà Nẵng được tổ
chức theo cơ cấu chức năng, đứng đầu là giám đốc, giúp việc cho giám đốc là hai phó
giám đốc của bộ phận lưu trú và ăn uống. Ở đây các bộ phận có liên quan với nhau. Cụ

SVTH: Lê Thị Hằng

Trang 12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKD & Du Lịch

thể là tất cả các bộ phận đều có quan hệ với tổ kế tốn trong việc cung cấp thơng tin và
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời thu nhận các thông tin về kết quả hoạt động
kinh doanh các quyền lợi quy định của bộ phận đó.
-

Giám đốc vừa là người đại diện cho cán bộ công nhân viên của khách sạn chịu
trách nhiệm tổ chức điều hành mọi hoạt động kinh doanh theo đúng kế hoạch
được giao và nghị quyết của Đại hội công nhân viên chức tại khách sạn Đà
Nẵng cho giám đốc trực tiếp tổ chức kinh doanh nhỏ.

-

Phó giám đốc 1: phụ trách các bộ phận như: tổ bảo vệ, sửa chữa, tổ bàn, tổ bếp.


-

Phó giám đốc 2: phụ trách các bộ phận như: lễ tân, phong dịch vụ khác.

-

Tổ kế toán tài vụ: có trách nhiệm tổ chức việc thanh tốn vận động tiền tệ để
đáp ứng cho quá trình kinh doanh của khách sạn được tiến hành bình thường
hướng dẫn đơn đốc kiểm tra và thu thập các báo cáo của tồn bộ khách sạn
được phản ánh do cơng ty thực hiện đúng chế độ chính sách nhà nước.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý khách sạn Đà Nẵng
Giám đốc

P.Tài vụ kế tốnP.Kỹ thuật

SVTH: Lê Thị Hằng

Tổ bảo trì, bảo dưỡng

P.Giám đốc lưu trú

P.Giám đốc dịch vụ

Nhà hàng
Nhà bếpBar

Tổ bảo vệ

Dịch vụ khác


Lễ tân Nhà buồngTiếp thị

Trang 13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKD & Du Lịch

2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong khách sạn:
2.1 Ban giám đốc:
Tổ chức quản lý điều hành và quan sát mọi hoạt động của khách sạn theo chế
độ qui hoạch của nhà nước về kinh doanh khách sạn và nghị quyết của đại hội công
nhân viên chức. Chịu trách nhiệm trước nhà nước và công ty về việc đảm bảo và duy
trì, bảo tồn vốn đồng thời làm nhiệm vụ giao nộp thuế đầy đủ và đúng quy định.
2.2.Phịng tài vụ kế tốn:
Tham mưu cho giám đốc các vấn đề có liên quan đến hoạt động tài chính, kế
tốn đồng thời thay mặt giám đốc thực hiện chế độ giám sát tài chính trong tồn khách
sạn, cụ thể:
- Thơng qua việc thanh tốn và phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế của
khách sạn Đà Nẵng lên hệ thống sổ kế toán theo chế độ quy định của nhà nước.
- Lập sổ sách chứng từ kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước,
giám sát bằng cơng cụ kế tốn các hoạt động tài chính của khách sạn Đà Nẵng,
quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn, kiểm tra chặt chẽ trách nhiệm vật chất
của từng cá nhân, từng bộ phận trong khách sạn. Theo dõi cơng nợ, quản lý vốn,
hàng hố thường xuyên và liên tục cung cấp số liệu cho giám đốc một cách thường
xuyên và hợp thời.
Phòng tài vụ kế toán chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc.
2.3. Tổ lễ tân:

Đây là bộ phận đón tiếp khách của khách sạn Đà Nẵng, thực hiện các quy định
công nghệ gắn với khách thuê phòng làm cầu nối giữ khách với các dịch vụ trong và
ngồi khách sạn, có nhiệm vụ cụ thể sau:
-

Điều phối sắp xếp các phòng cho khách thuê dài hạn.

-

Làm thủ tục giấy tờ cho khách đến hoặc đi.

-

Tính tốn, thu nợ trả cho các dịch vụ mà khách đã sử dụng tại khách sạn.

SVTH: Lê Thị Hằng

Trang 14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKD & Du Lịch

-

Xử lý những vụ việc có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh.

-


Xử lý hoặc chuyển giao những yêu cầu của khách đến các bộ phận phục vụ
khác có liên quan trong khách sạn hoặc đến bưu điện, các đại lý hàng không,
bến xe, bến tàu, ngân hàng....
Nhận ký hợp đồng lưu trú ngắn hạn. Bộ phận lễ tân chịu sự quản lý trực tiếp

của phó giám đốc lưu trú.
2.4. Tổ nhà hàng:
Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản trang thiết bị, dụng cụ, phòng ăn và
quầy Bar.
-

Chuẩn bị phòng ăn chu đáo để sẵn sàng phục vụ, nắm cụ thể số lượng đặt ăn và
thực đơn các bàn ăn để phục vụ đầy đủ quy cách và chất lượng.

-

Tổ chức phân công lao động hợp lý, kết thúc ca làm việc tiến hành thu dọn vệ
sinh và thực hiện đúng các thủ tục bàn giao ca để đảm bảo việc phục vụ được
liên hoàn, bộ phận này chịu sự quản lý của phó giám đốc dịch vụ.
2.5. Tổ bếp:
Chức năng chế biến các món ăn để phục vụ khách phải đảm bảo cung cấp đầy

đủ các thực phẩm cần thiết để cung ứng các món ăn về mặt số lượng, chất lượng và
thời gian yêu cầu chung của món ăn, đặc biệt phục vụ các yêu cầu chất lượng riêng của
khách, tổ chức quản lý sử dụng tốt dụng cụ, trang thiết bị trong khu vực bếp. Tổ chức
bếp chịu sự quản lý Của phó giám đốc dịch vụ.
2.6. Tổ nhà buồng:
Bộ phận này chịu sự quản lý của phó giám đốc lưu trú có trách nhiệm dọn dẹp
vệ sinh trong phòng khách chuẩn bị sẵn sàng để đón khách. Vào buổi sáng thường sau
khi khách trả buồng hoặc đi chơi, đi làm thì phải tiến hành dọn dẹp vệ sinh phòng

khách sạn và đồng thời kiểm tra số lượng đồ ăn khách đã sử dụng trong minibar để vào
sổ theo dõi, tiện thanh toán khi cần thiết. Bàn giao trang thiết bị trong phòng cho

SVTH: Lê Thị Hằng

Trang 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKD & Du Lịch

khách. Trong thời gian khách lưu trú tại khách sạn, nếu có nhu cầu giặt là quần áo thì
nhân viên tổ chức buồng có trách nhiệm nhận.
Khi khách trả phịng thì nhân viên trực phòng, kiểm tra đồ uống mà khách đã sử
dụng, tổng hợp chi phí giặt giũ báo xuống cho lễ tân tổng hợp thanh toán cho khách.
2.7. Tổ tiếp thị:
Có nhiệm vụ truyền bá, quảng cáo những thơng tin về khách sạn. Tạo nhiều mối
quan hệ tốt với các công ty để thu hút được nguồn khách đến lưu trú và tiêu dùng các
sản phẩm của khách sạn, phải làm việc trực tiếp hay gián tiếp với các hãng lữ hành,
các nhà điều hành tour, các tổ chức, cơng ty, cá nhân có nhu cầu đi du lịch thường
xuyên. Đây cũng là phần quan trọng trong khách sạn, chịu sự quản lý của phó giám
đốc lưu trú.
2.8. Tổ bảo vệ:
Có nhiệm vụ bảo vệ giữ trật tự chung cho toàn khách sạn cả ngày lẫn đêm,
mang vác đồ đạc, hành lý lên xuống phòng mỗi khi khách đến và khách đi, sắp xếp
điều hành vị trí Đậu đỗ xe trong khuôn viên khách sạn. Bộ phận này chịu sự quản lý
trực tiếp của giám đốc khách sạn.
2.9. Tổ bảo trì, bảo dưỡng:
Có nhiệm vụ duy trì sự hoạt động của các trang thiết bị điện, điện lạnh, hệ

thống nước sinh hoạt trong tồn khách sạn; Có trách nhiệm vận hành bảo quản đường
dây điện và máy móc thiết bị liên quan...Nếu phát hiện hư hỏng thì kịp thời sửa chữa,
khắc phục chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc cơng ty.
3. Bố trí lao động trong từng bộ phận khách sạn:
Trong khách sạn nguồn nhân lực quyết định đến chất lượng sản phẩm thể hiện
bộ mặt của khách sạn, trong du lịch nói chung và khách sạn nói riêng thì đội ngũ nhân
viên trong khách sạn Đà Nẵng từng bước trẻ hoá đội ngũ. Yếu tố này càng mạnh thì
càng có lợi.

SVTH: Lê Thị Hằng

Trang 16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Số
lượng

4
14
12
2
6
3
3
3
3
2
52

Tên bộ phận
Lễ tân
Nhà hàng
Buồng
Bar
Bảo vệ
Kỹ thuậTK
Kế toán
Tiếp thị
Ban giám đốc
Lái xe

Khoa: QTKD & Du Lịch

Giới tính
Nữ
2
2

0
14
0
12
0
2
6
0
3
0
0
3
0
3
3
0
2
7
16
43

Trình độ
nghiệp vụ

Trình độ
Cao đẳng

Trung cấp

2


2

6
12
1
6

2

1

4

2
27

4
2
0
1

3
3
3
13

5

Qua bảng trên ta thấy, tổng số lao động phục vụ trong khách sạn Đà Nẵng 52

người. Phần lớn đều cịn trẻ, có trình độ đại học là 13 người chiếm tỉ lệ 40%, trung cấp
hoặc có trình độ nghiệp vụ 27 người, chiếm tỉ lệ 60%.
Về trình độ nghiệp vụ đa số là được đào tạo nghiệp vụ trong quá trình làm việc.
Về trình độ ngoại ngữ: sản phẩm của khách sạn chủ yếu là các dịch vụ vì thế
thường xuyên tiếp xúc, trao đổi với du khách nước ngoài nên vấn đề ngoại ngữ hết sức
quan trọng. Phần lớn các nhân viên ngoại ngữ A hoặc B do bộ phận lễ tân thường
xuyên tiếp xúc với khách từ công đoạn đầu tiên trong q trình đón tiếp, phục vụ khi
khách đến và thực hiện cơng đoạn cuối cùng trong qui trình thanh tốn và tiễn đưa đi
vì thế 100% nhân viên trong bộ phận này đã tốt nghiệp đại học.
Về giới tính nhân viên nữ chiếm phần lớn trong bộ phận lao động trực tiếp, gồm
36 lao động chiếm 78,6% và được phân bổ phù hợp ở các bộ phận đòi hỏi yêu cầu cao
về nghiệp vụ.
Tóm lại, nhân viên của khách sạn Đà Nẵng có trình độ đại học chiếm tới 40%,
đây là thế mạnh của khách sạn, để phát huy năng lực của mình trong cạnh tranh và thu
hút khách trong tương lai. Tuy nhiên, về chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế, trong
thời gian đến cần phải đào tạo và bổ sung các bộ phận quan trọng trong khách sạn.

SVTH: Lê Thị Hằng

Trang 17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKD & Du Lịch

III. Phân tích thực trạng và đội ngũ của khách sạn Đà Nẵng:
1. Phân tích đội ngũ lao động của khách sạn Đà Nẵng:
Điều kiện đón tiếp khách tại khách sạn một mặt được thể hiện ở vị trí thuận lợi,
cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Nhưng bên cạnh đó con người vẫn là yếu tố quyết

định trong việc thu hút và lưu giữ khách bất cứ trong hoàn cảnh nào thì phải làm hài
lịng mức độ cao nhất cho khách nên để làm được điều này chúng ta khơng thể khơng
nói tới một yếu tố quan trọng: đội ngũ lao động tại khách sạn. Để hiểu rõ về đội ngũ
nhân viên khách sạn, cần xem xét các số liệu cụ thể ở bảng sau:
a. Tình hình biến động về nhân sự của khách sạn Đà Nẵng:
Số lượng và chất lượng đội ngũ lao động của Khách sạn Đà Nẵng

STT

Tên bộ phận

Số
lượng

1

Ban giám đốc

3

3

0

3

2

Kế toán


3

0

3

1

3

Lễ tân

4

2

2

4

4

Nhà hàng

16

0

16


2

5

Buồng

12

0

12

6

Bar

2

0

2

7

Bảo vệ

6

6


0

8

Đội xe

4

4

0

9

Dọn vệ sinh

2

0

2

10

Tiếp thị

2

2


0

11

Dịch vụ khác

12

4

8

Giới tính
Nữ

Trình độ
nghiệp vụ

Trình độ
Cao đẳng Trung cấp
2
6

8
12

2

2


 Về trình độ nghiệp vụ: đa số là được đào tạo bổ sung nghiệp vụ trong quá trình
làm việc.
 Về trình độ ngoại ngữ: vì là doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nên sản phẩm
của khách sạn chủ yếu là các dịch vụ vì thế nhân viên tiếp xúc thường xuyên trao đổi
trực tiếp với khách, phần lớn nhân viên đều biết ngoại ngữ ở trình độ A và B.

SVTH: Lê Thị Hằng

Trang 18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKD & Du Lịch

Về giới tính nhân viên nữ chiếm phần lớn trong bộ phận lao động trực tiếp và
được phân bổ phù hợp ở các bộ phận đòi hỏi yêu cầu cao về nghiệp vụ.
Nhân viên của khách sạn Đà Nẵng không trẻ, để phát huy được năng lực
chun mơn của mình trong cạnh tranh và thu hút khách trong tương lai, từng bước trẻ
hoá đội ngũ lao động, đào tạo và bổ sung các bộ phận quan trọng trong khách sạn.
b. Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật trong khách sạn Đà Nẵng:
Khách sạn Đà Nẵng là một khách sạn được thiết kế xây dựng 3 tầng, hiện nay
với tiêu chuẩn 2 sao có đủ điều kiện để đón tiếp khách quốc tế có mức chi tiêu cao.
Phịng ngủ với các trang thiết bị phù hợp với quy mô cấp hạng của khách sạn bao gồm:
TV màu, điện thoại bàn, điện thoại trong buồng tắm, máy điều hoà, tủ lạnh, đèn đầu
giường, đèn làm việc, tủ để quần áo, giá đựng hành lý, bàn xa lông làm việc, gương soi
cả người, tranh Treo tường, bồn tắm, chậu rửa mặt, đèn báo cháy, vịi nước nóng, lạnh,
máy sấy tóc, giá để tạp chí quảng cáo, lọ hoa, thảm chùi chân, dép đi trong nhà và các
tiện nghi tối thiểu khác.
Trong kinh doanh khách sạn, dịch vụ lưu trú là bộ phận lớn nhất trong khách

sạn, chỉ tính riêng cơ sở vật chất kỹ thuật cho bộ phận lưu trú gồm có 87 phịng ngủ
trong đó có 11 phịng loại đặc biệt, 8 phòng loại I, 34 phòng loại II và 34 phòng tiêu
chuẩn, đảm bảo dịch vụ lưu trú cho khách.
STT

Loại phịng

Số lượng phịng

Đơn giá (đvt: VNĐ)
Phịng đơi

1

Loại đặc biệt

11

300.000

360.000

2

Loại I

8

200.000


250.000

3

Loại II

34

180.000

220.000

4

Phịng tiêu chuẩn

34

140.000

180.000

Tổng cộng

87

Nhìn chung các trang thiết bị trong phòng ngủ của khách sạn đầy đủ, đáp ứng
yêu cầu của du khách trong thời gian lưu lai khách sạn, diện tích phịng rộng rãi,
SVTH: Lê Thị Hằng


Trang 19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKD & Du Lịch

không gian hài hồ, sang trọng. Thuận lợi gần bờ sơng Hàn nên qua dịch vụ lưu trú
được coi là cơ bản nhất và chiếm hơn hai phần doanh thu trong khách sạn nền cần
được ban lãnh đạo quan tâm, nghiên cứu đưa ra những biện pháp.
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ăn uống hiện nay khách sạn có một nhà hàng
ăn uống và hội trường phục vụ cho hội họp, ăn uống, tiệc cưới từ 500 đến 1200 khách
cùng một lúc, phục vụ các món ăn truyền thống và các món Á, Âu. Các trang thiết bị
dụng cụ trong nhà hàng đầy đủ, đáp ứng tốt nhu cầu của khách, được bố trí hợp lý,
sạch sẽ tạo được khơng khí thoải mái cho khách trong lúc ăn uống, nhân viên phục vụ
có thái độ ân cần niềm nở hết lòng phục vụ khách. Tuy nhiên, cũng cịn có những hạn
chế nhất định đó là khu vực tổ chức nhà hàng đặc sản, các món ăn chưa được phong
phú, đa dạng, nhà hàng có khơng gian rộng và hấp dẫn du khách, đội ngũ lao động chứ
không phải cơ sở vật chất kỹ thuật.

Các trang thiết bị

Số lượng

Hiện trạngThay
sử dụng
thế

1.Bàn ăn


120

2.Khăn ăn

-

3.Tủ lạnh

6

X

4.Máy điều hoà

8

X

5.Máy quạt

12

X

6.Ghế ngồi

1200

X


-

X

7.Chén, bát, ly, tách ...

X
X

Tóm lại, trong kinh doanh khách sạn cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những
yếu tố quan trọng quyết định chất lượng dịch vụ. Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật là
điều cần thiết, khách sạn cần có kế hoạch tái tạo, nâng cấp, bảo dưỡng các trang thiết
bị. Bên cạnh đó, đội ngũ lao động, là lực lượng tiếp xúc trực tiếp với khách nên sẽ gây
tác động đến khách. Vì thế, khách sạn cần có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ
SVTH: Lê Thị Hằng

Trang 20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKD & Du Lịch

lao động để nâng cao được chất lượng phục vụ, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, đặc
biệt là nhân viên phục vụ bàn.
2. Dịch vụ và mức độ phục vụ:
Nhìn chung, ngồi các dịch vụ chính như dịch vụ lưu trú, ăn uống mà khách sạn
tổ chức cung cấp cho khách, khách sạn cần tổ chức các dịch vụ bổ sung khác như quầy
bar, gian hàng lưu niệm, dịch vụ văn phòng như gửi Fax, e-mail, dịch vụ thu đổi ngoại
tệ... Những dịch vụ này kinh doanh khơng có hiệu quả. Một mặt là do cơ sở vật chất

của các dịch vụ này còn nghèo nàn.
Trong thời gian tới, khách sạn cần đầu tư xây thêm hồ bơi, sân tennis để thu hút
nguồn khách ngay cả tại địa phương để tiêu dùng và phục vụ cho khách lưu trú tại
khách sạn. Bên cạnh đó, khách sạn phải tổ chức thêm các dịch vụ khác như massage,
karaoke, mở rộng quầy lưu niệm... để khách có thể thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi giải trí,
mua sắm, tránh gây nhàm chán khi khách lưu trú tại khách sạn. Đồng thời cũng giúp
cho khách sạn nâng cao được tính cạnh tranh, thu lại lợi nhuận từ nguồn chi của khách.
Điều quan trọng để thu hút khách tiêu dùng dịch vụ của khách sạn là cần phải
xây dựng đội ngũ nhân viên năng động làm việc có hiệu quả vì nhân viên là người trực
tiếp phục vụ khách. Thái độ ân cần, niềm nở đón tiếp của họ gây ấn tượng lớn đối với
khách, thu hút khách quay lại tiêu dùng dịch vụ của khách sạn.
Tóm lại, các dịch vụ bổ sung của khách sạn còn nghèo nàn nên chưa thật sự thu
hút khách. Cần chú trọng đến công tác tuyển chọn thêm nhân viên đối với

SVTH: Lê Thị Hằng

Trang 21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKD & Du Lịch

các dịch vụ bổ sung, cũng cần chú trọng đến công tác tuyển chọn thêm nhân viên đối
với các dịch vụ ny.
3. Kết quả hoạt động nhân viên khách sạn
3.1 - Tình hình khách đến khách sạn Đà Nẵng
ĐVT : 1.000đ
Năm
Chỉ tiêu


2000
ST

2001

2002

01/2000

02/01

TT

ST

TT

ST

TT

ST

TT

ST

TT


số khách 2.447

100

2.634

100

2.832

100

107,6

100

107,5 100

Khách QT 1.931

78,9

1.874

71,1

1.684

59,5


97,04

90,2

89,86 83,5
9

Khách Nội

516

21,1

760

28,86

1.148

40,5

147,2

136,8 151,05 140,

địa

5

Hiện nay khách sạn áp dụng chính sách riêng đối với khách

quốc tế và khách nội địa, dẫn đến doanh thu hai loại khách này có
sự chênh lệch đáng kể, ảnh hởng đến sự biến động tổng doanh
thu du lịch trong thời gian qua. Tình hình doanh thu theo cơ cấu
khách của khách sạn biến động theo hớng tỉ trọng doanh thu khách
nội địa giảm và tỉ trọng doanh thu khách quốc tế .
Năm 2001 doanh thu khách quốc tế giảm xuống còn 1,8% tơng
ứng với 97.000đ, còn tỉ trọng giảm xuống từ 78,9% xuống còn
71,1%.
Ngợc lại doanh thu khách nội địa lại tăng nhanh, doanh thu năm
2001 tăng 36,8% tơng ứng với 147.000đ, tỉ trọng 21,1% lên đến
28,6%.
Năm 2002 tỉ lệ doanh thu khách quốc tế giảm 27,4% tơng
ứng với 89.000đ, tỉ trọng giảm xuống còn 59,5% . Tổng doanh thu :
Doanh thu khách nội địa vẫn tăng : 40,5% tơng ứng với
151.000đ chiếm tỉ trọng 40,5% trong tổng doanh thu.
3.2 - Cơ cấu doanh thu của khách sạn Đà Nẵng
ĐVT : 1.000đ
Năm
Chỉ tiêu

2000

2001

2002

Tỉ lệ % giữa các
năm 02/01

DT


2.447

2.634

2.832

107,6

107,5

 sè buång

3.548

2.986

3.136

100

100

 giêng

4.254

4.130

4.666


100

100

D. thu/gi-

0,576

0,637

0,607

107,6

107,5

SVTH: Lê Thị Hằng

Trang 22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKD & Du Lịch

êng

Tõ bảng trên tổng doanh thu của khách sạn năm 2001 tăng 7,6%
so với năm 2000 là do doanh thu trên giờng tăng, quy mô buồng giờng

không đổi. Ta có công thøc :
Doanh thu

Doanh thu
=

X sè giêng

Giêng

Nh×n tỉng thĨ ta thÊy doanh thu năm 2001 tăng 7,6% tơng
ứng với số tiền là 5.081.000đ. Trong đó chủ yếu doanh thu trên giờng tăng 7,6%, không ảnh hởng đến doanh thu vì khách sạn tận
dụng tối đa quy mô buồng, giờng.
Năm 2001 2002 tình hình doanh thu của khách sạn biến
động do nhiều lý do nh sự xuất hiện của khách sạn Furama, Bamboo
Green mà đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt và bệnh SAR. Nhng
doanh thu của năm 2002 lại tăng 7,5% ứng với số tiền 5.466.000đ so
với năm 2001. Tuy nhiên, với tình hình cạnh tranh giữa các khách sạn
nh hiện nay trên địa bàn Đà Nắng, khách sạn Đà Nẵng đà đem lại
doanh thu cho khách sạn. Nh vậy, đây là một nổ lực rất lớn của
khách sạn trong công cuộc cạnh tranh gay gắt này.
Để thấy rõ điều này ta xét tốc đô phát triển bình quân của
khách sạn qua ba năm 2000, 2001, 2002 :

x=


2

DT 2001 DT 2002 2 2634 2832

x
=
x
=1, 156
DT 2000 DT 2001 2447 2634



Tốc độ phát triển bình quân của khách sạn qua 3 năm đạt
0,156%.
3.3- Phân tích doanh thu theo các loại kinh doanh :
ĐVT : 1.000đ
Năm

2000

2001

Chỉ tiêu

ST

DT lu trú

2.012.0
61

77,86 1.556.0
84


238.570

9,23 211.918

DT ăn

TT

ST

Tỉ lệ % giữa các
năm

2002
TT

ST

79,8 1.225.54
9

TT

01/2000

02/01

82,52

0,773


1,269

10,86

150.175

10,11

0,888

0,708

DT uống

42.802

1,65

44.576

2,9

31.633

2,13

1,041

0,716


DT từ DV
bổ sung
khác

76.148

2,94

11.225

0,73

20.275

1,4

0,147

1,806

94,29 1.382.63
2

96,16

2,849

4,499


Tổng DT 2.369.5
81

91,68 1.823.8
03

Nhìn chung doanh thu của khách sạn qua các năm trong đó là
doanh thu các lĩnh vực hoạt động trong khách sạn nh sau :
SVTH: Lờ Th Hằng

Trang 23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKD & Du Lịch

Doanh thu từ dịch vụ lu trú luôn chiếm tỉ trọng cao nhất :
Năm 2000 doanh thu lu trú chiếm 77,86%, năm 2001 chiếm 79,8%,
năm 2002 chiếm 82,52%. Chứng tỏ rằnglu trú là lĩnh vực kinh doanh
chính của khách sạn và nó góp phần đem lại doanh thu cho khách
sạn.
Bên cạnh ®ã chóng ta kh«ng thĨ kh«ng kĨ ®Õn doanh thu từ
dịch vụ ăn uống và dịch vụ bổ sung, cụ thể là : năm 2000 doanh
thu từ dịch vụ ăn chiếm 9,23%, dịch vụ uống chiếm 1,65% ; Năm
2001 chiếm 2,9% ; Năm 2002 chiếm 2,13%. Bộ phận kinh doanh
ngoài dịch vụ ăn uống cho khách sạn, tại khách sạn còn nhận đặt
tiệc, tiệc cho hội nghị, cới hỏi và dịch vu bổ sung của khách sạn nh
cho thuê xe du lịch, massage, thực hiện tour, tăng doanh thu cho
khách sạn.

Qua bảng số liệu phản ánh tổng doanh thu của khách sạn qua ba
năm 2000 2002 có chiều hớng tăng qua các năm trong đó tỉ trọng từ
dịch vụ có xu hớng tăng lên.
Tóm lại : Xu hớng biến động doanh thu từ các bộ phận của
khách sạn là hợp lý, hiện nay giá phòng có xu hớng giảm, để tăng đợc
doanh thu cho khách sạn cần phải có nhiều dịch vụ bổ sung, hơn
nữa chỉ có dịch vụ bổ sung là có khả năng thu hút khách đợc
nhiều hơn.
3.4 - Cơ cấu doanh thu, chi phí, lợi nhuận
ĐVT : 1.000đ
Năm
Chỉ tiêu

2000

2001

Tỉ lệ % giữa các
năm 02/01

2002

DT

2.584.198 1.949.907 1.485.101

0,754

0,761


 chi phÝ

2.423.743 1.959.455 1.591.766

0,809

0,812

-0,059

-116.213

 lỵi nhn

160.455

- 9.548

-106.665

NhËn xÐt ta thấy tổng doanh thu qua các năm hoạt động kinh
doanh có biến động và có chiều hớng tăng, trong đó tổng chi phí
chênh lệch không đáng kể. Năm 2001 chiếm 1.959.455đ tăng
0,809% so với năm 2000. Năm 2002 là 1.591.766đ tăng 0,812% so
với năm 2001 và ta thấy rằng tổng lợi nhuận qua các năm giảm dần.
Năm 2002 là -106.665đ giảm xuống -116.213 so với năm 2001, năm
2001 giảm -0.159% so với năm 2000.
Bảng tổng hợp lợi nhuận /chi phí khách sạn Đà Nẵng
Năm
Chỉ tiêu

Lợi nhuận

SVTH: Lờ Th Hng

2000
160.455

2001
-9.548

2002
- 106.665

Trang 24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phÝ

Khoa: QTKD & Du Lch

2.423.743

1.959.455

1.591.766

0,066

-0,0048


-0,067

LN/ CP

Bảng tổng hợp lợi nhuận/doanh thu của khách sạn Đà Nẵng
Năm
Chỉ tiêu

2000

Lợi nhuận
Doanh thu

2001

2002

160.455

-9.548

- 106.665

2.584.198

1.949.907

1.485.101


0,062

-0,005

-0,072

LN/ DT

IV. ỏnh giỏ thc trạng quản lý nhân sự tại Khách sạn Đà Nẵng:
1.Thực trạng sử dụng lao động:
Hình thức tổ chức ca giữa các bộ phận:
Theo tình hình thực tế thì nhân viên tiếp xúc với khách trong khách sạn như
bộ phận lễ tân, buồng, bảo vệ phải hoạt động liên tục 24/24 giờ trong ngày đêm.
Do tính chất hoạt động kinh doanh của khách sạn phụ thuộc vào sự đến và đi
của khách phụ thuộc vào phương tiện vận chuyển, cho nên khách có thể đến và đi

bất cứ lúc nào, để đáp ứng nhu cầu của khách thì buộc khách sạn phải hoạt đơng
24/24 giờ. Với thời gian như vậy thì đòi hỏi các bộ phận phải phân ca để đảm bảo cho
người lao động nghỉ ngơi nhưng vẫn sẳn sàng phục vụ khách. Do vậy Khách sạn Đà
Nẵng đã chia ca cho các bộ phận lễ tân, buồng, bàn, bếp...chẳng hạn như:
Tổ lễ tân chia thành 3 ca:
+ Ca đầu: từ 8 đến 16 giờ.
+ Ca hai: từ 16 giờ đến 22 giờ.
+ Ca ba: từ 22 giờ đến 8 giờ sáng hơm sau.
Tổ buồng thì mỗi đêm có 2 nhân viên trực để phục vụ nhu cầu của khách, riêng
Ban giám đốc, bộ phận kế toán... làm theo giờ hành chính.
Hình thức phân cơng lao động của các bộ phận tại Khách sạn Đà Nẵng:

SVTH: Lê Thị Hằng


Trang 25


×