Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

ôn tập phần lịch sử thế giới hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.05 KB, 29 trang )

TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
(Thời kì sau chiến tranh thế giới thứ hai)
Câu 1.Những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở liên Xô (Từ
1945 đến nữa đầu những năm 70).Ý nghĩa lịch sử
1.Bối cảnh lịch sử.
a.Trong nước:Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô là nước chiến thắng
nhưng bị chiến tranh tàn phá nặng nề: 27 triệu người chết, 1.710 thành phố và hơn
70.000 làng mạc bị thiêu hủy, 32.000 xí nghiệp bị tàn phá…
b.Thế giới: Các nước đế quốc do Mỹ cầm đầu đã phát động cuộc chiến tranh lạnh
nhằm bao vây kinh tế, cô lập về chinh trị, chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến
tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Trong Hoàn cảnh đó, Liên Xô vừa phải tự lực khôi phục kinh tế, và củng cố quốc
phòng nhằm đối phó với âm mưu của Mỹ, vừa phải giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa
và phong trào cách mạng thế giới.
2.Những thành tựu.
Trong khôi phục kinh tế Liên Xô đã hoàn thành kế khôi phục kinh tế (1945-1950)
trong 4 năm 3 tháng (vượt thời hạn 9 tháng).
a.Kinh tế.
-Năm 1950 sản lương công nghiệp tăng 73% (kế hoạch dự kiến 43%).
-Sản lương nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh.
- Đầu thập niên 70 Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên
thế giới (sau Mỹ). Sản lượng công nghiệp của Liên Xô chiếm 20% tổng sản lượng công
nghiệp toàn thế giới.
b.Khoa học-kĩ thuật.

Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
1
TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.


-Năm 1949, Liên xô chế tạo thành công bom nguyên tử, làm phá vỡ thế độc quyền
về bom nguyên tử của Mỹ.
-Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên quỹ
đạo trái đất.
-Năm 1961, phóng con tàu vũ trụ đưa Gagarin bay vòng quanh trái đất. Mở đầu
cho kĩ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
c.Về quân sự: Đạt được thế cân bằng về sức mạnh quân sự nói chung và sức nạnh
hạt nhân nói riêng so với Mỹ và các nước đồng minh của Mỹ (khối NATO)
3.Ý nghĩa lịch sử và vị trí quốc tế của Liên Xô.
a.Ý nghĩa lịch sử.
-Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mỹ và các nước đồng minh của Mỹ.
-Thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trong việc xây dựng và phát triển kinh
tế, củng cố quốc phòng, nâng cao đời sống nhân dân
-Củng cố hòa bình , tăng thêm lực lượng của cách mạng thế giới.
b.Vị trí quốc tế.Sau chiến tranh thế giới thứ hai địa vị quốc tế của Liên Xô được
đề cao. Liên Xô là nước xã hội chủ nghĩa hùng mạnh nhất, là thành trì của hòa bình thế
giới và là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới.

Câu 2.Những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu (Từ
1950 đến nữa đầu những năm 70).Ý nghĩa lịch sử.
1.Bối cảnh lịch sử.
*Thuận lợi:
-Nhân dân lao động nhiệt tình, hăng hái xây dựng chủ nghĩa xã hội.
-Nhờ sự giúp đỡ to lớn ncủa Liên Xô
*Khoa khăn:
- Cơ sở vật chất kĩ thuật phần lớn lạc hậu.

Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
2
TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.


-Các nước đế quốc bao vây về king tế, cô lập về chính trị.
-Các thế lực phản động trong và ngoài nước ra sức phá hoại như gây ra các cuộc
bạo loạn ở Hung-ga-ri (1956), Tiệp Khắc (1968)…
2.Những thành tựu.
Với sự giúp đỡ của Liên Xô, công cuộc xây dựng đất nước ở các nước Đông Âu
đã thu được những thành tựu to lớn.
-Về kinh tế: Đạt được tốc độ phát triển cao trong nông nghiệp, công nghiệp, hoàn
thành điện khí hóa trong toàn quốc…
-Về chính trị-xã hội:
+Đất nước được ổn định. Mọi âm mưu thù địch chống phá của chủ nghĩa đế quốc
và các thế lực phản độn bị đập tan như ở Hung-ga-ri, Ba Lan,Tiệp Khắc, Cộng hòa dân
chủ Đức…
+Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao, văn hóa, giáo dục y
tế phát triển. Bộ mặt đất nước con người đều thay đổi như An-ba-ni, Hung-ga-ri, Cộng
hòa dân chủ Đức…
Tuy nhiên, bên cạnh ưu điểm, trong quá trình xây dựng, các nước Đông Âu cũng
mắc phải một số sai lầm, khuyết điểm như bắt chước, rập khuôn một cách máy móc theo
mô hình của Liên Xô, nóng vội đốt cháy giai đoạn, vi phạm dân chủ……Những sai lầm
này kéo dài, chậm khắc phục là nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở
những nước này.
3.Ý nghĩa lịch sử:
-Làm thay đổi cục diện Châu Âu sau chiến tranh…….
-Chủ nghĩa xã hội đã vượt ra khỏi phạm vi một nước và trở thành hệ thống thế
giới vững mạnh.

Câu 3.Quan hệ hợp tác giữa Liên Xô, các nước Đông Âu và các nước XHCN khác.

Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
3

TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

a.Quan hệ hợp tác tương trợ giữa Liên Xô và các nước Đông Âu. Sự hợp tác
giữa Liên Xô và các nước Đông Âu được thể hiện trong hai tổ chức sau.
*Về kinh tế: Ngày 8.1.1949, Liên Xô và các nước Đông Âu đã ký Hiệp ước thành
lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV), nhằm mục đích là thúc đẩy sự hợp tác, giúp đỡ
lẫn nhau chặt chẽ hơn nữa về kinh tế, văn hóa , khoa học- kĩ thuật.
Kết quả:Trong hơn 30 năm tồn tại, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) đã hợp tác,
hổ trợ và giúp đỡ lẫn nhau về vốn, khoa học- kĩ thuật, tiêu thụ sản phẩm, nguyên vật
liệu, chuyển giao công nghệ….Liên Xô giữ vai trò chủ yếu trong hoạt động của tổ chức
này. Tuy nhiên, khối SEV cũng có nhiều thiếu sót và hạn chế như nặng về trao đổi hàng
hóa, mang tính bao cấp, khép kín cửa không hòa nhập được với nền kinh tế thế giới ngày
càng được quốc tế hóa cao độ … Sau khi Đông Âu sụp đổ, khối SEV giải tán.
*Về chính trị và quân sự: Ngày 4.5.1955, Liên Xô và các nước Đông Âu đã ký
Hiệp ước thành lập tổ chức Hịêp ước VACSAVA, nhằm tăng cường sức mạnh quân sự
cho các nước Đông Âu, giữ gìn hòa bình và an ninh cho các nước thành viên, đối phó
vơí âm mưu của chủ nghĩa đế quốc và khối NATO.
Kết quả: Đã kiềm chế được các âm mưu gây chiến của chủ nghĩa đế quốc, bảo vệ
hòa bình và an ninh của các nước thành viên. Sau những biến động chính trị ở Liên Xô
và Đông Âu, khối VACSAVA tuyên bố tự giải tán (3.1991).
b.Quan hệ hợp tác giữa Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác.
-Giữa Liên Xô với từng nước xã hội chủ nghĩa, giữa các nước xã hội chủ nghĩa
với nhau, cũng có quan hệ tốt đẹp nhằm tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau.
+Liên Xô đã tích cực giúp đỡ đa số các nước xã hội chủ nghĩa, như giúp đỡ nhân
dân các nước Triều Tiên, Cu Ba, Việt Nam, Lào trong cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+2.1950, Liên Xô và Trung Quốc kí “Hiệp ước hữu nghị liên minh tương trợ Xô-
Trung”, nhằm chống lại sự xâm lược của chủ nghĩa đế quốc.

Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)

4
TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

-Tuy nhiên, trong quan hệ giữa các nước xã hội chủ nghĩa cũng trải qua những
thời kì sóng gió, bất đồng căng thẳng do mâu thuẩn với nhau như giữa Liên Xô với
Trung Quốc, giữa Liên Xô với An-ba-ni…

Tham khảo
1.Hãy nêu một vài dẫn chứng cụ thể về sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc
và các nước xã hội chủ nghĩa khác đối với Việt Nam từ 1950 đến 1991. Ý nghĩa của
sự giúp đỡ đó đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
a.Sự giúp đỡ:
-Về mặt tinh thần: Đó là sự ủng hộ Đảng, chính phủ, các tổ chức xã hội của nhân
dân ta. Liên Xô, Trung Quốc tuyên bố ủng hộ, làm hậu thuẩn, mít tinh, biểu tình…
-Về vật chất: Viện trợ lương thực, vũ khí các loại, quân trang quân dụng, thuốc
men…cho Việt Nam. Ngoài ra Liên Xô còn giúp ta xây dựng bệnh viện hữu nghị Hà
Nội, Cầu thăng Long, nhà máy thủy nđiện Hòa Bình, đào tạo cán bộ, giúp đỡ chuyên
gia…
b.Ý nghĩa: Sự giúp đỡ của Liên Xô,Trung Quốc, và các nước xã hội chủ nghĩa đã
góp phần quan trọng để nhân dân Việt Nam có thể đánh bại được chủ nghĩa đế quốc, chủ
nghĩa thực dân cũ và mới, giành độc lập dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội.

2.Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các
nước Đông Âu? Anh chị có nhận xét gì về sự sụp đổ đó.
a.Nguyên nhân…
-Do xây dựng một mô hình về chủ nghĩa xã hội chưa đúng đắn, chưa phù hợp với
quy luật khách quan (cơ chế tập trung quan liêu bao cấp), ngoài ra, còn do khuyết điểm
chủ quan duy ý chí của những người lãnh đạo, không xuất phát từ sự thay đổi khách
quan của thời đại dẫn đến tách rời lí luận với thực tiển. Các nước Đông Âu thì áp dụng


Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
5
TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

mô hình của Liên Xô một cách máy móc, không phù hợp với truyền thống đặc điểm dân
tộc mình.
-Chậm sửa chữa, thay đổi trước những biến động của tình hình thế giới, khi tiến
hành lại mắc sai lầm.
-Do sự tha hóa về phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng của một số ngưởi
lãnh đạo Đảng và nhà nước.
-Do hoạt động chống phá của các thế lực chống chủ nghĩa xã hội trong và ngoài
nước.
b.Nhận xét: Đây là một thất bại nặng nề của chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn
thế giới, dẫn đến hậu quả là hệ thống thế giới của chủ nghĩa xã hội không còn tồn tại.
Nhưng đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình về chủ nghĩa xã hội chưa đúng đắn chưa
khoa học, là một bước lùi tạm thời của chủ nghĩa xã hội.Chủ nghĩa tư bản tuy vẫn đang
còn tiềm lực phát triển, nhưng không thể tự giải quyết được vấn đề nan giải, những căn
bệnh thuộc về bản chất của nó. Vì vậy khó khăn của chủ nghĩa xã hội chỉ là những khó
khăn mang tính chất tạm thời trên con đường phát triển. Nhất định chủ nghĩa xã hội sẽ
tìm được hướng đi và giải pháp đúng để tiếp tục phát triển trên cơ sở kinh nghiệm và bài
học đã được tích lúy trong lịch sử
c.Bài học kinh nghiệm
-Cần phải xây dựng một mô hình về chủ nghĩa xã hội khoa học, nhân văn, phù
hợp với hoàn cảnh và truyền thống của mỗi quốc gia, bằng cách vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa xã hội khoa học vào hoàn cảnh cụ thể của từng nước.
-Phải luôn cảnh giác với các thế lực chống chủ nghĩa xã hội.
-Phải luôn luôn nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản.

Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
6

TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

Câu 4.Cuộc nội chiến ở Trung Quốc sau năm 1945 và sự thành lập nước cộng hòa
nhân dân Trung Hoa.
1.Bối cảnh lịch sử.
-Sau chiến tranh chống Nhật kết thúc thắng lợi, ở Trung Quốc vẫn tồn tại hai lực
lượng đối lập: Đảng cộng sản do MaoTrạch Đông làm chủ tịch và Quốc dân đảng do
Tưởng Giới Thạch cầm đầu. Song lực lượng cách mạng do Đảng cộng sản Trung Quốc
lãnh đạo đã lớn mạnh hơn nhiều so với trước:
+Quân đội chủ lực phát triển lên đến 120 van người, dân quân 200 vạn, vùng giải
phóng được mở rộng (chiếm 1/4 đất đai và 1/3 dân số cả nước).
+Ngoài ra còn nhận được sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô, như chuyển giao vùng
Đông Bắc Trung Quốc, vùng công nghiệp có vị trí chiến lược quan trọng; giao toàn bộ
vũ khí tướt được của quân Nhật.
-Trước sự lớn mạnh của cách mạng Trung Quốc, tập đoàn Tưởng Giới Thạch (có
sự giúp đỡ đắc lực của Mỹ) phát động cuộc nội chiến nhằm tiêu diệt Đảng cộng sản và
phong trào cách mạng Trung Quốc.
-Ngày 20.7.1946, Tưởng Giới Thạch đã huy động toàn bộ lực lượng quân đội gồm
160 vạn tấn công vào các vùng giải phóng. Cuộc nội chiến chính thức bùng nổ.
2.Diễn biến cuộc nội chiến. Diễn ra qua 2 giai đoạn:
a.Giai đoạn phòng ngự về chiến lược (Từ tháng 7.1946 đến 6.1947).Trong giai
đoạn này do tương quan lực lượng, quân ngiải phóng thực hiện chiến lược phòng ngự
tích cực, không giữ đất đai mà chủ yếu nhằm tiêu diệt sinh lực địch và xây dựng lực
lượng cho mình.
Qua một năm chiến đấu, quân giải phóng đã tiêu diệt1.112.000 quân chủ lực Quốc
dân đảng, phát triển lực lượng cách mạng lên đến 2 triệu người.
b.Giai đoạn phản công (Từ 6.1947 đến 10.1949)

Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
7

TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

-Từ tháng 6.1947, quân giải phóng Trung Quốc chuyển sang chiến lược phản công
với ba chiến dịch lớn: Liêu-Thẩm; Hoài-Hải; Bình-Tân, tiêu diệt 1.154.000 quân Quốc
dân đảng.
-Ngày 21.4.1949, quân giải phóng vượt sông Trường Giang, đến ngày 23.4.1949
giải phóng Nam Kinh-trung tâm chính trị của Quốc dân đảng.Nền thống trị của Quốc
dân đảng chính thức sụp đổ, tập đoànTưởng Giới Thạch chạy ra Đài Loan. Nội chiến kết
thúc.
-Ngày1.10.1949, nước cộng hòa nhân dân Trung hoa được thành lập, đứng đầu là
Mao Trạch Đông.
3.Ý nghĩa lịch sử
-Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Trung Quốc thắng lợi đã chấm dứt sự
thống trị và nô dịch của đế quốc, phong kiến và tư sản mại bản kéo dài ở Trung Quốc.
-Đưa nhân dân Trung Quốc bước vào kĩ nguyên độc lập tự do và tiến lên chủ
nghĩa xã hội.
-Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc đã tăng cường lực lượng của chủ nghĩa xã
hội trên phạm vi thế giới và ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào cách mạng thế giới.
Câu 5.Sau chiến tranh thế giới thứ hai các nước Đông Nam Á có những biến đổi như
thế nào?Theo em biến đổi nào quan trọng nhất? Tại sao?
*Biến đổi thứ nhất: Trước chiến tranh thế giới thứ hai, các nước trong khu vực
Đông Nam Á hầu hết là thuộc địa hoặc phụ thuộc vào các nước đế quốc, đời sống nhân
dân ở các nước này vô cùng khó khăn. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc tuy diễn
ra mạnh mẽ nhưng đều thất bại. sau chiến tranh thế giới thứ hai hầu hết các nước đều
giành được độc lập….
*Biến đổi thứ hai: Sau khi giành độc lập, các nước trong khu vực xây dựng và
củng cố nền độc lập, ra sức phát triển kinh tế, văn hóa và đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, hơn hẵn so với trước chiến tranh. Nhiều nước trở thành con rồng châu Á như Sin

Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)

8
TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

gapo, có nước bước vào ngưỡng cửa của những nước công nghiệp mới “NICs” như Thái
Lan, Ma laixia.
*Biến đổi thứ ba. Đến nay, hầu hết các nước Đông Nam Á đều gia nhập tổ chức
ASEAN. Đây là liên minh chính trị-kinh tế thúc đẩy sự hợp tác cùng nhau phát triển.
**Biến đổi quan trọng nhất: Là biến đổi thứ nhất, đó là sự kiện làm thay đổi thân
phận của các nước Đông Nam Á, từ những nước thuộc địa, nữa thuộc địa, hay phụ thuộc
đã trở thành những nước độc lập….
Vì nhờ có độc lập mà các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để
xây dựng và phảt triển nền kinh tế của mình ngày càng phồn vinh.

Câu 6.Quá trình thành lập, mục tiêu và phát triển của Hiệp hội các nước Đông Nam
Á (ASEAN). Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập tổ chức này.
1.Quá trình thành lập, mục tiêu và sự phát triển của Hiệp hội các nước Đông
Nam Á (ASEAN).
a.Hoàn cảnh lịch sử và quá trình thành lập.
-Sau khi giành độc lập, đứng trước những yêu cầu về phát triển kinh tế-xã hội của
đất nước, nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh trong
khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường
quốc bên ngoài đối với khu vực.
-Ngày 8.8.1967, đai biểu 5 nước: Inđônêsia, Philíppin, Malaisia, Xingapo, Thái
Lan họp tại Băng Cốc (Thái Lan ) quyết định thành lập “Hiệp hội các nước Đông Nam
Á”, gọi tắt là ASEAN.
b.Mục tiêu:Nhằm xây dựng mối quan hệ hòa bình hữu nghị và hợp tác giữa các
nước trong khu vực, tạo nên một cộng đồng Đông Nam Á hùng mạnh và thiết lập một
khu vực hòa bình tự do trung lập ở Đông Nam Á.
c.Quá trình phát triển. Từ khi thành đến nay, tổ chức ASEAN đã trải qua hai
giai đoạn phát triển.


Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
9
TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

*Giai đoạn thứ nhất (từ 1957 đến 1975). Trong giai đoạn này ASEAN còn là một
tổ chức khu vực non yếu chưa có những hoạt động nổi bật nên ít được mọi người biết
đến.
*Giai đoạn thứ hai (từ 1976 đến nay).Được bắt đầu từ hội nghị cấp cao lần thứ
nhất họp vào 2.1976 (Ba li Inđônêsia) đã, mở ra một thời kì phát triển mới trong lịch sử
các nước ASEAN.
**Quá trình phát triển từ ASEAN 6 đến ASEAN 10.
-Năm 1967, ASEAN có 5 nướcthành viên Inđônêsia, Philíppin, Malaisia,
Xingapo, Thái Lan.
-Năm 1984, Brunây gia nhập và trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN.
-Năm 1995, ASEAN kết nạp Việt nam làm thành viên thứ bảy.
-Năm 1997, hai nước Lào và Mianma trở thành viên chính thức của ASEAN.
-Năm 1999, Campuchia được kết nạp trở thành thành viên thứ10 của ASEAN.
2.Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập tổ chức này.
a.Cơ hội:
-Nền kinh tê Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, đó
là cơ hội để nước ta vươn ra thế giới.
-Tạo điều kiện để nền kinh tế Việt Nam có thể rút ngắn khoảng cách phát triển
giữa nước ta với các nước trong khu vực.
-Có điều kiện để tiếp thu những thành tựu khoa học- kĩ thuật tiên tến trên thế giới
để phát triển kinh tế.
-Có điều kiện để tiếp thu, học hỏi trình độ quản lý của các nước trong khu vực.
-Có điều kiện để giao lưu về văn hóa, giáo dục, khoa học- kĩ thuật , y tế, thể thao
với các nước trong khu vực.
b.Thách thức.


Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
10
TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

-Nếu không tận dụng được cơ hội để phát triển, thì nền kinh nước ta sẽ có nguy cơ
tụt hậu hơn so với các nước trong khu vực.
-Đó là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước.
-Hội nhập nhưng dễ bị hòa tan, đánh mất bản sắc và truyền thống văn hóa của dân
tộc.
c.Thái độ. Bình tĩnh, không bỏ lỡ cơ hội. Cần ra sức học tập nắm vững khoa học-
kĩ thuật.

Câu tham khảo. Quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN. Ý nghĩa lịch sử của sự kiện
Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN.
a.Mối quan hệ.Quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN diễn ra phức tạp, có lúc hòa
diệu, có lúc căng thẳng tùy theo sự biến động của quốc tế và khu vực, nhất là tình hình
phức tạp ở Campuchia.
*Giai đoạn từ 1967 đến 1973: Quan hệ khá căng thẳng, nghi kị từ hai phía (vì
Philíppin vàThái Lan là thành viên của khối SEATO).
*Giai đoạn từ 1973 đến 1978: Sau hiệp định Pari Việt Nam đặt quan hệ ngoại
giao với Malaisia, Xingapo. Năm 1976 Việt Nam đặt quan hệ ngoại giao với Philíppin,
Thái Lan, làm cho quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN được cải thiện, đã có nhều cuộc
thăm viếng lẫn nhau và bắt đầu hợp tác song phương, đa phương trên nhiều lĩnh vực.
*Giai đoạn từ 1979 đến 1989: Quan hệ căng thẳng do những biến động về tình
hình chính trị xã hội ở Campuchia làm cho các quan hệ ngưng trệ.
*Giai đoạn từ 1989 đến 1992:
-Từ cuối những năm 80, ASEAN đã chuyển từ chính sách “đối đầu” sang “đối
thoại” hợp tác với ba nước Đông Dương. Từ khi vấn đề Campuchia được giải quyết,
Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại “Muốn là bạn vơí tất cả các nước”, quan hệ

giữa Việt Nam và ASEAN được cải thiện.

Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
11
TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

-Năm 1995, ASEAN kết nạp Việt Nam làm thành viên thứ bảy. Sau khi gia nhập
ASEAN mối quan hệ giữa Việt Nam và các nước trong khu vực trên các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa, khoa học-kĩ thuật ngày càng được đẩy mạnh.
b.Ý nghĩa lịch sử của của sự kiện Việt Nam gia nhập ASEAN
-Tạo điều kiện để Việt Nam gia nhập vào các hoạt động của khu vực Đông Nam Á
-Tăng cường mối quan hệ hợp tác và hiểu biết lẫn nhau trên các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, khoa học-kĩ thuật ……giữa Việt Nam và các nước trong khu vực.

Câu 7.Quá trình phát triển và thắng lợi của Cách mạng GPDT ở Châu Phi từ 1945
đến nay.
1.Vài nét sơ lược về Châu Phi.
-Châu phi có 57 quốc gia, với diện tích 30,3 triệu Km
2
(gấp 3 lần Châu Âu và
bằng 3/4 Châu Á), dân số khoảng 650 triệu người.
-Là châu lục giàu có về tài nguyên thiên nhiên và nông lâm sản quý, nhưng dưới
ách thống trị và bóc lột của thực dân phương Tây, Châu Phi trở nên nghèo nàn, lạc hậu.
-Sau chiến tranh thế giới thứ hai phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ và phát
triển mạnh mẽ ở Châu Phi, nên được gọi là “lục địa mới trổi dậy” để chống thực dân.
2.Các giai đoạn phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc.
a.Giai đoạn từ 1945-1954: Phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ sớm nhất ở
Bắc Phi, với thắng lợi mở đầu là cuộc chính biến cách mạng của binh lính và sĩ quan Ai
Cập (1952), lật đổ vương triều Pha rúc và nền thống trị của thực dân Anh. Nước cộng
hòa Ai Cập được thành lập 18.6.1953.

b.Giai đoạn từ 1954-1960: Phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ và phát triển
mạnh mẽ ở vùng Bắc Phi, Tây Phi. Mở đầu bằng cuộc đấu tranh vũ trang của nhân dân
Angiêri (11.1954), sau đó nhiều quốc gia giành được độc lập dân tộc như Tuynidi
(1956), MaRốc (1956), Xuđăng (1956), Ga na (1957), Ghinê (1958)….Đến năm 60 hầu
hết các nước Bắc Phi và Tây Phi giành được độc lập

Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
12
TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

c.Giai đoạn từ 1960-1975:
-Năm 1960, có 17 nước châu Phi giành được độc lập, lịch sử gọi là năm Châu Phi,
mở đầu cho một giai đoạn phát trển mới của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi.
-Những thắng lợi tiêu biểu ở An giê ri (1962), Êtiôpia(1974), Môdămbích (1975).
Đặc biệt là thắng lợi của cách mạng Angôla (1975), đã đánh dấu sự sụp đổ về căn bản
của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ ở châu Phi.
d.Giai đoạn từ 1975 đến nay. Là giai đoạn hoàn thành cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc với sự ra đời của nước cộng hòa Nambia (3.1991).
3.Những khó khăn hiện nay của Châu phi. Ngày nay Châu Phi đang đứng trước
nhiều khó khăn: Sự xâm nhập của chủ nghĩa thực dân kiểu mới, bùng nổ dân số, nợ nước
ngoài, nghèo đói , bệnh tật, mù chử, chính trị không ổn định (là sự xung đột giữa các phe
phái, dân tộc, tôn giáo….)
4.Đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi.
a.Về tổ chức lãnh đạo phong trào:
-Tổ chức thống nhất Châu Phi (thành lập 1963), giữ vai trò quan trọng trong việc
phối hợp hành động và thúc đẩy cách mạng phát triển.
-Lãnh đạo phong trào là giai cấp tư sản dân tộc (Vì giai cấp vô sản chưa trưởng
thành và chưa có chính đảng độc lập).
b.Hình thức đấu tranh: Chủ yếu thông qua đấu tranh chính trị hợp pháp, thương
lượng với đế quốc để giành độc lập.

c.Mức độ giành độc lập: Mức độ giành độc lập và sự phát triển sau khi giành độc
lập không đồng đều.
………………………………………………………
Câu 8.Quá trình phát triển và thắng lợi của Cách mạng GPDT ở Mỹ La Tinh từ 1945
đến nay.
1.Vài nét sơ lược về khu vực Mỹ La Tinh

Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
13
TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

-Các nước Mỹ La Tinh, bao gồm 20 nước cộng hòa nằm trải dài từ Mêhicô đến
tận Nam Mỹ, diện tích trên 20 triệu Km
2
,dân số gần 600 triệu người. Là khu vực giàu có
về nông, lâm và khoáng sản.
-Trước chiến tranh thế giới thứ hai, thì các nước ở khu vực Mỹ La Tinh là những
nước cộng hòa độc lập, nhưng trong thực tế đều là thuộc địa hoặc lệ thuộc về mọi mặt
vào đế quốc Mỹ.
-Sau chiến tranh thế giới thứ hai, với ưu thế về kinh tế và quân sự Mỹ đã biến khu
vực Mỹ La Tinh thành “cái sân sau” của mình và dựng lên các chế độ tài thân Mỹ.Vì
vậy phong trào giải phóng dân tộc lên cao, sôi nổi ở các nước Mỹ La Tinh.
2.Các giai đoạn phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc.
a.Giai đoạn từ 1945 đến thắng lợi cách mạng Cu Ba 1959: Cao trào đấu tranh
bùng nổ ở hầu khắp các nước dưới nhiều hình thức khác nhau:
-Bãi công của công nhân Chi lê
-Những cuộc nổi dậy của công nhân Peru, Êcuađo, Braxin
-Khởi nghĩa vũ trang ở Panama, Bôlivia…
-Đấu tranh nghị viện ở Goatamala, Achentina……
b.Giai đoạn từ 1959 đến cuối những năm 80. Mở đầu bằng thắng lợi của cách

mạng Cu Ba năm 1959, đánh dấu bước phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc
ở Mỹ La Tinh (đó là thời kì đấu tranh vũ trang). Từ đó cơn bảo táp cách mạng bùng nổ
khắp khu vực như Bôlivia, Vênêxuêla, Goatamala, Côlômbia… đã lật đổ chính quyền
tay sai của Mỹ, thành lập các chính phủ dân tộc dân chủ, giành lại chủ quyền dân tộc.
Mỹ La Tinh trở thành “lục địa bùng cháy”
c.Giai đoạn từ từ cuối những năm 80 đến nay: Do sự tan rã của Liên Xô và sự
sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu, Mỹ đã tiến hành hàng loạt các hoạt động chống
lại phong trào cách mạng ở Mỹ La Tinh. Phong trào cách mạng ở Mỹ La Tinh đang
đứng trước nhiều khó khăn và thử thách.

Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
14
TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

-Sau khi khôi phục được nền độc lập, chủ quyền , các nước Mỹ La Tinh bước vào
thời kì xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội, một số nước trở thành những nước công
nghiệp mới như Achentina, Braxin, Mêhicô

Câu 9.Tình hình nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
1.Sự phát triển kinh tế: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mỹ phát
triển nhanh chóng:
a.Công nghiệp: Sản lượng công nghiệp luôn chiếm hơn 1/2 sản lượng công
nghiệp toàn thế giới (56,4% năm 1948)
b.Nông nghiệp: Sản lượng nông nghiệp tăng 27%, năm 1949 gấp 2 lần 5 nước
Anh, Pháp, Đức,Ý, Nhật cộng lại.
c.Tài chính: Nắm 3/4 trử lượng vàng thế giới. Là chủ nợ của thế giới.
d.Giao thông vận tải: Có trên 50% tàu bè đi lại trên biển.
Tóm lại: Trong hai thập niên đầu sau chiến tranh Mỹ là trung tâm kinh tế tài chính
duy nhất của thế giới.
*Nguyên nhân của sự phát triển.

-Điều kiện tự nhiên: Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn
nhân lực dồi dào.
-Điều kiện lịch sử: Đất nước không bị chiến tranh tàn phá, có điều kiện an toàn để
tập trung phát triển kinh tế.
-Một số nguyên nhân cơ bản:
+Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật
hiện đại vào sản xuất.
+Nhờ quá trình tập trung sản xuất và tập trung tư bản ở trình độ cao, tạo nên sức
mạnh cạnh tranh hiệu quả.
+Lợi dụng chiến tranh để buôn bán vũ khí thu lợi nhuận cao.
*Hạn chế nhược điểm.

Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
15
TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

-Vị trí kinh tế của Mỹ ngày càng suy giảm do sự vươn lên của Nhật Bản và Tây
Âu.
-Tuy phát triển nhanh nhưng không ổn định vì thường xuyên diễn ra những lần
suy thoái.
-Sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn (có 25 triệu người sống dưới mức nghèo khổ).
Đó là nguyên nhân gây nên tình trạng không ổn định về chính trị xã hội.
2.Về khoa học kĩ thuật. Mỹ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật
lần thứ hai và đạt được nhiều thành tựu.
-Đi đầu trong các lĩnh vực:
+Sáng chế ra những công cụ sản xuất mới như máy tính, máy tự động,……
+Tìm ra những nguồn năng lượng mới như năng lượng nguyên tử, năng lượng
mặt trời….
+Chế tạo ra những vật liệu mới như chất dẽo Pôlime.
-Ngoài ra còn đạt được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực cách mạng xanh trong

nông nghiệp, trong giao thông vận tải và thông tin liên lạc, trong chinh phục vũ trụ….
2.Tình hình chính trị và chính sách đối nội ở Mỹ.
a.Tình hình chính trị. Duy trì thể chế của chế độ dân chủ tư sản do hai đảng là
Dân chủ và Cộng hòa thay nhau cầm quyền (Trên nthực tế hai đảng này đều thống nhất
với nhau trong chính sách đối nội, đối ngoại để bảo vệ quyền lợi của giới cầm quyền).
b.Đối nội
-Ban hành nhiều đạo luật nhằm hạn chế hoạt động của công đoàn và phong trào
công nhân.
-Tình trạng phân biệt và kì thị chủng tộc đối với người da đen và da màu vẫn còn
tồn tại ở nhiều nơi.
-Sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn (ở Mỹ có khoảng 400 người có thu nhập hàng
năm từ 185 triệu đô la trở lên, trong khi đó lại có có 25 triệu người sống dưới mức
nghèo khổ)

Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
16
TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

-Nhiều vụ bê bối về chính trị và các tệ nạn xã hội liên tiếp xảy ra (tổng thống
Kennơđi bị ám sát 1963, vụ Oatơghết buộc Ních xơn phải từ chức 1974), bạo lực,
maphia, xã hội tiêu dùng…
-Phong trào đấu tranh của công nhân liên tiếp diễn ra…
3.Chính sách đối ngoại:Nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của Mỹ từ sau
chiến tranh thế giới thứ hai, là các đời tổng thống Mỹ đề ra “Chiến lược toàn cầu” với ba
mục tiêu:
-Ngăn chặn đẩy lùi tiến tới tiêu diệt các nước xã hội chủ nghĩa.
-Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hòa
bình dân chủ tiến bộ trên thế giới.
-Khống chế và điều khiển các nước đồng minh.
*Thành công và thất bại: Tuy đã thực hiện được một số mưu đồ như góp phần

làm sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu, nhưng Mỹ cũng gặp
phải những thất bại nặng nề trong việc can thiệp vào Trung Quốc, Cu Ba, đặc biệt là thất
bại trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.

Câu 10.Tình hình Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
1.Hoàn cảnh lịch sử. Sau chiến tranh thế giới thứ hai Nhật Bản bước vào thời kì
khôi phục và phát triển kinh tế trong hoàn cảnh khó khăn.
-Là nước bại trận bị mất hết thuộc địa.
-Nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
-Thiếu lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng, nạn thất nghiệp trầm trọng….
2.Sự phát triển kinh tế: Qua 3 thời kì
a.Từ 1945 đến 1950: Phát triển chậm chạp và lệ thuộc chặt chẽ vào Mỹ.
b.Từ 1950 đến 1970: Nền kinh tế Nhật Bản có bước phát triển thần kì, đuổi kịp rồi
vượt các nước Tây Âu, vươn lên hàng thứ hai thế giới sau Mỹ.

Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
17
TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

-Về công nghiệp: Phát triển nhanh. Năm 1950 giá trị sản lượng công nghiệp mới
chỉ đạt 4,1 tỉ đô la (bằng 1/28 của Mỹ), đến năm 1969 vươn lên 56,4 tỉ đô la (bằng 1/4
của Mỹ).
-Về nông nghiệp: Đạt được sự tiến bộ vượt bật, năm 1969 tự cung cấp hơn 80%
nhu cầu lương thực.
-Về GDP: Năm 1950 là 20 tỉ đô la đến 1973 là 402 tỉ đô la.
c.Từ những năm 70 đến nay: Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế
tài chính thế giới.
-Dự trử vàng và ngoại tệ vượt qua Mỹ.
-Tổng sản phẩm quốc dân từ 402 tỉ đô la (1973) tăng lên 2828,3 tỉ đô la (1989)
Tóm lại, chỉ vài ba thập niên sau chiến tranh từ một nước bại trận, Nhật bản đã

vươn lên thành siêu cường về kinh tế, tài chính thế giới.
*Nguyên nhân của sự phát triển.
-Biết thu hút vốn đầu tư của nước ngoài để tập trung phát triển những ngành công
nghiệp thăng chốt như: cơ khí, luyện kim, điện tử.
-Sử dụng có hiệu quả những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật vào
sản xuất để tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm.
-Giới kinh doanh Nhật Bản nhạy bén biết cách xâm nhập vào thị trường thế giới.
-Chi phí quốc phòng ít, bộ máy nhà nước gọn nhẹ.
-Chính phủ Nhật Bản biết nắm thời cơ, coi trọng yếu tố con người, chú trọng giáo
dục(nhân tố chìa khóa), thực hiện những cải cách dân chủ sau chiến tranh.
-Truyền thống tự lực tự cường của người Nhật Bản
*Hạn chế nhược điểm.Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật Bản cũng bộc lộ những yếu
kém sau: Mất cân đối giữa thành thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và nông nghiệp,
thiếu thốn tài nguyên….
3.Về khoa học kĩ thuật.

Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
18
TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

Nhật bản cũng là một trong những nước đạt được nhiều thành tựu to lớn, là một
trong những quốc gia hàng đầu về khoa học-kĩ thuật.(Vì Nhật Bản hết sức coi trọng việc
phát triển khoa học-kĩ thuật như mua những bằng phát minh, chú trọng cải cách nền giáo
dục quốc dân để thích nghi)
-Nhật đứng đầu trong ngành công nghiệp dân dụng và đã hoàn thành nhiều công
trình lớn như đường hầm dưới biển dài 53,8 Km, cầu trên biển dài 9,4 Km, đóng tàu chở
dầu trên biển 1 triệu tấn
4.Tình hình chính trị và chính sách đối nội.
-Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật đã thực hiện những cải cách dân chủ như:
Ban hành Hiến pháp 1946, cải cách ruộng đất, giải tán các Daibatxư, xử tội phạm chiến

tranh….
-Ngày nay giới cầm quyền Nhật Bản đã câu kết với Mỹ để thu hẹp dần những
quyền tự do dân chủ, tái vũ trang quân sự, phục hồi chủ nghĩa quân phiệt dưới nhiều
hình thức khác nhau, đưa quân tham chiến ở nước ngoài.
5.Chính sách đối ngoại:Nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản là
hoàn toàn lệ thuộc vào Mỹ về chính trị và an ninh.
-Với hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật (1951), Nhật bản trở thành đồng minh của Mỹ,
nhằm chống lại chủ nghĩa xã hội và phong trào giải phóng dân tộc ở Viễn Đông. Nhật
trở thành căn cứ chiến lược của Mỹ.
-Trong những năm gần đây, giới cầm quyền Nhật Bản đã thi hành chính sách đối
ngoại mềm mỏng về chính trị, tăng cường các quan hệ kinh tế đối ngoại như trao đổi
buôn bán, tiến hành đầu tư và viện trợ cho các nước, đặc biệt là các nước Đông Nam Á.

Câu 11.Hội nghị Ianta và việc hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh.
1.Hoàn cảnh triệu tập Hội nghị.

Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
19
TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

-Cuối năm 1944 đầu nă 1945, khi chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, thì
trong nội bộ phe đồng minh nổi lên nhiều vấn đề mâu thuẩn xung quanh việc tranh giành
và phân chia thành quả thắng lợi giữa các nước tham chiến cần giải quyết.
-Trong bối cảnh đó, 2.1945 Hội nghị cấp cao ba cường quốc Liên Xô-Mỹ-Anh
được triệu tập tại Ianta (Liên Xô). Để giải quyết những vấn đề sau chiến tranh.
2.Nội dung Hội nghị: Hội nghị đã đạt được 3 thỏa thuận.
-Thống nhất tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật
, nhanh chóng kết thúc chiến tranh, Liên Xô sẽ tham chiến với Nhật ở Châu Á -Thái
Bình Dương khi chiến tranh kết thúc ở châu Âu.
-Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc để giữ gìn hòa bình và an ninh thế giới.

-Phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và Châu Á.
3.Hệ quả của Hội nghị. Những quyết định của Hội nghị Ianta đã trở thành khuôn
khổ của một trât tự thế giới mới, từng bước được thiết lập sau chiến tranh, thường được
gọi là “Trật tự hai cực Ianta” đứng đầu là Liên Xô và Mỹ.

Câu 12.Mục đích, nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên Hợp Quốc. Đánh giá về vai
trò của Liên Hợp Quốc trước những biến động của tình hình thế giới hiện nay.
1.Hoàn cảnh lịch sử và quá trình thành lập.
-Đầu năm 1945, khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, các nước đồng minh và
nhân dân thế giới có nguyện vọng thành lập một tổ chức quốc tế để giữ gìn hòa bình và
ngăn chặn chiến tranh.
-Tại Hội nghị Ianta (2.1945), Liên Xô-Mỹ-Anh đã nhất trí thành lập tổ chức Liên
Hợp quốc để giữ gìn hòa bình và an ninh thế giới.
Trong hoàn cảnh đó, từ ngày 25.4 đến 26.6.1945, đại biểu của 50 nướcđã họp tại
thành phố Xan Phranxixcô (Mỹ) để thông qua Hiến chương thành lập Liên Hợp quốc.
2.Mục đích và nguyên tắc hoạt động.
a.Mục đích:

Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
20
TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

-Nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
-Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng
quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền dân tộc tự quyết.
b.Nguyên tắc hoạt động.
-Tôn trọng quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền dân tộc tự quyết.
-Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước.
-Giải quyết tranh chấp và xung đột quốc tế bằng phương pháp hòa bình.
-Đảm bảo nguyên tắc nhất trí giữa 5 cường quốc, Liên Xô-Mỹ-Anh-Pháp-Trung

Quốc.
-Không can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.
3.Các cơ quan chính.
a.Đại Hội đồng: Là hội nghị của tất cả các nước thành viên, mỗi năm họp một
lần, để thảo luận những vấn đề liên quan thuộc phạm vi Hiến chương quy định…
b.Hội đồng bảo an: Là cơ quan chính trị quan trọng nhất, hoạt động thường
xuyên chịu trách nhiệm chính về việc duy trì hòa bình an ninh thế giới. Hội đồng bảo an
gồm 15 thành viên, có 5 ủy viên thường trực không thay đổi là Liên Xô (nay là Liên
bang Nga)-Mỹ-Anh-Pháp-Trung Quốc.
c.Ban thư kí: Là cơ quan hành chính, đứng đầu là tổng thư kí, nhiệm kì 5 năm do
Đại hội đồng bầu theo sự giới thiệu của Hội đồng bảo an.
Ngoài ra, Liên Hợp Quốc còn có hàng trăm tổ chức chuyên môn khác như Hội
đồng kinh tế- xã hội, tòa án quốc tế….Trụ sở chính đóng ở Niu Oóc (Mỹ), hiện nay Liên
Hợp quốc gồm gần 200 quốc gia thành viên.
4.Đánh giá về vai trò của Liên Hợp Quốc trước những biến động của tình
hình thế giới hiện nay.
-Trước những biến động của tình hình thế giới hiện nay, thì Liên Hợp Quốc là
một tổ chưc quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì hòa bình và an
ninh thế giới, giải quyết những vụ tranh chấp và xung đột khu vực.

Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
21
TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

-Phát triển các mối quan hệ giao lưu hợp tác về kinh tế chính trị- xã hội, văn hóa
giữa các nước thành viên.
-Hiện nay, Liên Hợp quốc có vai trò quan trọng trong việc đấu tranh xóa bỏ chủ
nghĩa thựcdân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, giải quyết nhiều cuộc xung đột, vận
động bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa, lịch sử …
5.Mối quan hệ giữa Việt Nam và Liên Hợp quốc, những việc làm của Liên

Hợp quốc nhằm giúp đỡ nhân dân ta.
a.Mối quan hệ:
-Việt Nam gia nhập Liên Hợp quốc 20. 9.1977 và trở thành thành viên thứ 149
của Liên Hợp Quốc.
-Hiện nay có nhiều tổ chức chuyên môn của Liên Hợp Quốc đang hoạt động tại
Việt Nam.
+UNDP: Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc.
+UNICEF: Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc.
+UN FPA:Quỹ dân số Liên Hợp Quốc.
+UNESCO:Tổ chức văn hóa-khoa học-giáo dục Liên Hợp Quốc.
+WHO:Tổ chức y tế thế giới.
+FAO:Tổ chức lương - nông.
+IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế.
b.Những việc làm của Liên Hợp quốc nhằm giúp đỡ nhân dân ta.
-Chăm sóc trẻ em, các bà mẹ đang mang thai và nuôi con nhỏ, tiêm chủng phòng
dịch, đào tạo nguồn nhân lực, các dự án trồng rừng, cải cách hành chính, giúp đỡ các
vùng bị thiên tai, ngăn chặn dịch AIDS….
-Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc UNDP viện trợ khoảng 270 triệu USD,
Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc UNICEF giúp khoảng 300 triệu USD…


Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
22
TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

Câu 13.Nguyên nhân của chiến tranh lạnh và sự sụp đổ của “Trật tự hai cực Ian ta”.
Xu thế trật tự thế giới mới hình thành.
1. Cuộc chiến tranh lạnh và âm mưu của đế quốc Mỹ.
1.1/ Nguyên nhân dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh.
-Sau chiến tranh thế giới thứ hai, quan hệ Xô-Mỹ ngày càng đối đầu và mâu thuẩn

gay gắt, do sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc:
+Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả
của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.
+Ngược lại, Mỹ ra sức chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi
phong trào cách mạng thế giới, nhằm thực hiện chiến lược toàn cầu.
-Cũng từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô và các nước Đông Âu hợp
thành hệ thống xã hội chủ nghĩa ngày càng lớn mạnh và ảnh hưởng sâu trên phạm vi
toàn thế giới….
Tháng 3.1947, Tổng thống Mỹ Tơ ruman đã chính thức phát động cuộc chiến
tranh lạnh.
1.2/Mục đích:Nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, chống lại
phong trào cách mạng thế giới, không cho chủ nghĩa xã hội lan ra những khu vực khác
để thực hịên chiến lược toàn cầu.
1.3/Biểu hiện của tình trạng chiến tranh lạnh.
-Mỹ cho xây dựng các khối quân sự và căn cứ quân sự khắp nơi trên thế giới……
-Chạy đua vũ trang, chuẩn bị phát động chiến tranh tổng lực nhằm chống Liên Xô
và các nước xã hội chủ nghĩa…
-Bao vây về kinh tế, cô lập về chính trị, đảo chính, lật đổ……
-Phát động hàng chục cuộc chiến tranh lớn nhỏ dưới nhiều hình thức khác nhau
nhằm chống lại phong trào cách mạng thế giới.
1.4/Hậu quả. Thế giới luôn luôn ở trong tình trạng đối đầu căng thẳng giữa hai
khối . Đẩy nhân loại đang đứng trước nguy cơ của một cuộc nhiến tranh hủy dịêt.

Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
23
TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

2.Sự chấm dứt chiến tranh lạnh, sự sụp đổ của trật tự hai cực Ianta và sự
hình thành xu thế mới trong quan hệ quốc tế.
2.1/Sự chấm dứt chiến tranh lạnh. Đến cuối năm 1989, hai nước Xô Mỹ tuyên

bố chấm dứt chiến tranh lạnh.Quan hệ quốc tế bước sang một thời kì mới, thời kì “sau
chiến tranh lạnh”
*Nguyên nhân:
-Do nhận thấy việc leo thang chiến tranh là vô cùng nguy hiểm, đẩy loài người
đến bên bờ vực của một cuộc chiến tranh thế giới mới-chiến tranh thế giới thứ ba hay là
chiến tranh hạt nhân mà ở đó không có người thắng.
-Cả Mỹ và Liên Xô thấy rằng việc chạy đua vũ trang sẽ gây ra tốn kém cho cả hai,
không thể tập trung để phát triển kinh tế.Trong khi đó Nhật Bản và Đức nhân cơ hội đó
ra sức phát triển kinh tế và trở thành những đối thủ cạnh tranh gay gắt với Mỹ và Liên
Xô.
-Xu thế thế giới từ những năm 80 của thế kĩ XX đang chuyển dần từ “đối đầu”
sang “đối thoại”
2.2/Sự sụp đổ của trật tự hai cực Ianta.
-Sau chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự hai cực Ianta từng bước được thiết lập với
ưu thế to lớn thuộc về hai siêu cường là Liên Xô và Mỹ. Tuy nhiên, trong thời đại ngày
nay tương quan lực lượng cách mạng thế giới ngày càng biến đổi sâu sắc: Đó là sự thắng
lợi của cách mạng Trung Quốc, sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu, các dân
tộc trên thế giới đã giành được độc lập. Đã làm cho trật tự hai cựcIanta không còn phù
hợp nữa mà từng bước bị xói mòn.
-Với sự sụp đổ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu (1991) đã
làm cho trật tự tự hai cựcIanta thực sự bị pha vỡ.
2.3/Sự hình thành xu thế mới trong quan hệ quốc tế.
-Với sự chấm dứt chiến tranh lạnh và sự sụp đổ của trật tự hai cựcIanta, đã làm
cho quan hệ quốc tế có những biến đổi sâu sắc:

Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
24
TrườngTHPT Ba Gia Hướng dẫn ôn tập thi tôt nghiệp.

+Quan hệ giữa các nước chuyển từ “đối đầu” sang “đối thoại” hợp tác cùng có

lợi.
+Mỹ muốn thiết lập một trật tự thế giới đơn cực.
+Các nước muốn thiết lập thế trật tự đa cực….
-Tuy nhiên sự hình thành trật tự thế giới mới còn tùy thuộc vào nhiều nhân tố:
+Thực lực về kinh tế , quân sự của các nước…
+Sự lớn mạnh của phong trào cách mạng thế giới, đặc biệt là sự giác ngộ và tinh
thần đấu tranh của nhân dân lao động các nước trong các lĩnh vực của đời sống quốc tế
(chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…)
-Hiện nay ở nhiều khu vực trên thế giới đã và đang xãy ra những vụ xung đột dân
tộc, sắc tộc, tôn giáo, quân sự, khủng bố …Song xu thế chung là “Hòa bình, ổn định
hợp tác phát triển đôi bên cùng có lợi”. Đây vừa là thời cơ, vừa là thách thức cho các
dân tộc, trong đó có Việt Nam.

Câu 14.Nguồn gốc, nội dung và những thành tựu chính của cuộc cách mạng khoa
học- kĩ thuật lần thứ hai.
1.Nguồn gốc:
-Bắt nguồn từ nhu cầu cuộc sống con người, cụ thể là yêu cầu của kĩ thuật và sản
xuất (Đây là nguồn gốc sâu xa và động lực chủ yếu)
-Con người muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm cách giải quyết các vấn đề về
bùng nổ dân số, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, môi trường sống ô nhiểm, bệnh tật
mhiểm nghèo……
-Do yêu cầu của cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai…
-Những thành tựu khoa học-kĩ thuật cuối thế kĩ XIX đầu thế kĩ XX tạo tiền đề cho
cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật lần thứ hai.

Giáo viên biên soạn: Phạm Văn Sơn (Lưu hành nội bộ)
25

×