Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Bài tập về mạng tinh thể dùng cho bồi dưỡng học sinh giỏi khi giải toán hóa học trên máy tính cầm tay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.91 KB, 14 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Từ năm học 2008-2009 Bộ Giáo Dục và Đào tạo có mở thêm kì thi học
sinh giỏi “Giải toán hóa học trên máy tính Casio - máy tính cầm tay”. Đây là
một sân chơi trí tuệ đòi hỏi các thí sinh không chỉ nắm vững về kiến thức hóa
học mà còn phải thành thạo các thao tác, nắm rõ các chức năng của máy tính,
kỹ năng bấm máy tính để giải ra kết quả nhanh và chính xác . Kì thi học sinh
giỏi giải toán hóa học trên máy tính cầm tay có nội dung thi trọng tâm là các
bài tập có liên quan đến các phép tính như: cộng, trừ, nhân, chia cơ bản, phép
tính hàm lượng phần trăm, phép tính cộng trừ các phân số, phép tính bình
phương, số mũ, khai căn, phép tính logarit(log, ln) , đối logarit, Giải phương
trình bậc nhất một ẩn, bậc hai, bậc ba một ẩn, Giải hệ hai phương trình bậc nhất
một ẩn, Giải hệ ba phương trình bậc nhất một ẩn…Qua tham khảo đề thi học
sinh giỏi Casio các tỉnh, khu vực và qua quá trình giảng dạy tôi thấy dạng bài tập
liên quan đến mạng tinh thể là một trong những nội dung trọng tâm thường đề
cập trong đề thi học sinh giỏi giải toán hóa học trên máy tính cầm tay. Chính vì
vậy tôi muốn đề cập tới một số bài tập liên quan đến mạng tinh thể dùng cho bồi
dưỡng học sinh giỏi trên máy tính cầm tay.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
1. Cở sở lí luận.
1.1. Các khái niệm cơ bản.
1.1.1. Tinh thể
Tinh thể là trạng thái tồn tại của vật chất, mà ở đó có sự phân bố tuần
hoàn theo những quy luật nhất định tạo thành mạng lưới không gian đều đặn
giữa các đơn vị cấu trúc (nguyên tử, phân tử, ion )Ví dụ: Tinh thể muối ăn
có đơn vị cấu trúc Na
+
, Cl
-
.
Tinh thể là dạng cấu trúc có trật tự cao nhất của sự sắp xếp vật chất, các


vi hạt hầu như chỉ dao động quanh vị trí cân bằng.
1.1.2. Tính chất của tinh thể.
Đỗ Thị Nương -Trường THPT Đào Duy Từ
1
Sáng kiến kinh nghiệm
Trong tinh thể các đơn vị cấu trúc được phân bố tuần hoàn theo những
quy luật nhất định tạo thành mạng lưới không gian đều đặn.
Tinh thể có nhiệt độ nóng chảy xác định và không đổi trong quá trình
nóng chảy.
Biểu lộ nhiều tính chất vật lý không giống nhau, đó là đặc điểm bất đẳng
hướng về tính chất của chất rắn tinh thể.
1.1.3. Chất rắn vô định hình.
Trong các chất vô định hình, các vi hạt không tự kết tinh thành những
dạng tinh thể nhất định.
Các chất rắn vô định hình như: thuỷ tinh, cao su
Chúng có những tính chất ngược lại với tinh thể: không có nhiệt độ nóng
chảy nhất định.
1.2. Mạng tinh thể
1.2.1. Khái niệm.
Trong tinh thể các hạt được sắp xếp khít nhau, các hạt được biểu diễn
bằng các điểm trên hình vẽ; giữa điểm này và điểm kia có khoảng cách nối
với nhau bằng những đoạn thẳng. Tập hợp của các điểm và đoạn thẳng đó gọi
là mạng lưới tinh thể.
Có 4 dạng mạng tinh thể chính:
- Mạng tinh thể nguyên tử:
+ Đơn vị cấu trúc là nguyên tử.
+ Liên kết cộng hoá trị định hướng.
+ Nhiệt độ nóng chảy cao.
Ví dụ: Tinh thể kim cương có cấu trúc tứ diện đều, mỗi nguyên tử C ở
trạng thái lai hoá sp

3
, là mạng không gian ba chiều điển hình, nhiệt độ nóng
chảy là 3.550
o
C.
- Mạng tinh thể phân tử:
+ Các tiểu phân là phân tử liên kết với nhau bằng lực hút Vandevan.
+ Dễ nóng chảy, thăng hoa
Đỗ Thị Nương -Trường THPT Đào Duy Từ
2
Sáng kiến kinh nghiệm
Ví dụ: SO
2
, I
2
,naphatalen
- Mạng tinh thể ion:
+ Mạng tạo thành từ những ion hút nhau bằng lực hút tĩnh điện.
+ Nhiệt độ nóng chảy cao, cứng, dễ vỡ khi tán.
Ví dụ: NaCl, CsCl.
- Mạng tinh thể kim loại:
+ Nút mạng là các ion dương, nguyên tử kim loại.
+ Liên kết bằng liên kết kim loại.
Gồm có ba dạng:
Lập phương tâm diện: Các nguyên tử, ion kim loại nằm trên các đỉnh và
tâm các mặt của hình lập phương. Ví dụ: Ca, Ni, Cu
Lập phương tâm khối: Các nguyên tử, ion kim loại nằm trên các đỉnh và
tâm của hình lập phơng. Ví dụ: Li, Na,K
Lục phương: các nguyên tử, ion kim loại nằm trên các đỉnh và tâm các
mặt của hình lục giác đứng và ba nguyên tử, ion nằm phía trong của hình lục

giác. Ví dụ: Be, Mg, Sc, Zr
1.2.2. Thực trạng vấn đề.
Theo phân phối chương trình trung học phổ thông nội dung liên quan
đến mạng tinh thể được học trong tổng thời gian khoảng hơn một tiết, thời
gian ôn tập phần này không có nhiều. Còn trong quá trình dạy và học chính
khóa cũng như quá trình học bồi dưỡng hầu hết các giáo viên và học sinh
thường chưa chú ý nhiều về dạng bài tập này, tuy nhiên trong nội dung thi
chọn học sinh giỏi giải toán hóa học trên máy tính cầm tay thì đây lại là một
trong những nội dung trọng tâm. Vì vậy giáo viên phải nghiên cứu, tìm tài
liệu sách, báo, internet,… để sưu tầm bài tập về chuyên đề này. Trên thực tế
không phải giáo viên nào cũng có sẵn tài liệu với đầy đủ nội dung lí thuyết và
các dạng bài tập về mạng tinh thể mà hầu hết các giáo viên phải tích lũy, phải
tìm các sách , báo, các đề thi…thành tài liệu chuyên đề của mình. Với bản
thân tôi là giáo viên giảng dạy môn hóa học, cũng từng tham gia lãnh đội dạy
Đỗ Thị Nương -Trường THPT Đào Duy Từ
3
A
B
C
D
a
D
C
A
B
E
E
a
Sáng kiến kinh nghiệm
học sinh thi học sinh giỏi Casio nên tôi có sưu tầm được một số bài tập liên

quan đến mạng tinh thể vì vậy tôi mạnh dạn gửi tới hội đồng khoa học ngành
giáo dục, các đồng nghiệp giảng dạy một số bài tập liên quan đến mạng tinh
thể mà tôi sưu tầm được trong quá trình ôn luyện đội tuyển.
Để giúp cho học sinh dễ dàng hiểu và vận dụng làm được những bài tập
về phần này thì theo tôi nên chia bài tập phần này thành 4 dạng sau đây:
DẠNG 1: CHỨNG MINH ĐỘ ĐẶC KHÍT CỦA CÁC MẠNG TINH THỂ
Ví dụ 1: . Chứng minh độ đặc khít của mạng tinh thể lập phương
tâm khối là 0,68.
Xét 1 đơn vị mạng lưới tinh thể lập phương tâm khối có cạnh = a
→ V mạng tt = a
3
.
Số nguyên tử kim loại có trong
1 ô mạng cơ sở =
1
8
. 8 + 1 = 2 (nguyên tử)
Các nguyên tử kim loại xếp sát nhau.
Xét theo đường chéo của khối lập phương:
4R = a
3
→ R =
a 3
4
Thể tích choán chỗ của 2 nguyên tử kim loại:
V
KL
= 2 .
4
3

π
3
a 3
4
 
 
 
 
Vậy độ đặc khít của mạng tinh thể =
Kl
tt
V
V
=
3
3
4 a 3
2. .
3 4
a
π
 
 
 
 
= 0,68
Hoặc: Độ đặc khít P = N.
c
tb
V

V
= 2.
3
3
4
. R
3
a
π

với R =
a 3
4
nên P =
3
3
4 a 3
2. .
3 4
a
π
 
 
 
 
= 0,68

Đỗ Thị Nương -Trường THPT Đào Duy Từ
4
D

C
A
B
E
Sáng kiến kinh nghiệm
(N : số nguyên tử trong có trong 1 ô mạng cơ sở tinh thể
Vc : Thể tích 1 nguyên tử dạng quả cầu
Vtt : Thể tích toàn bộ tế bào tinh thể )
Ví dụ 2: Chứng minh độ đặc khít của mạng tinh thể lập phương tâm
diện là 0,74.
Xét 1 đơn vị mạng lưới tinh thể lập phương tâm khối có cạnh = a →
V mạng tt = a
3
.
Số nguyên tử kim loại có trong 1 ô mạng cơ sở =
1
8
. 8 +
1
2
. 6 = 4
(nguyên tử)
Các nguyên tử kim loại xếp sát nhau. Xét theo
đường chéo của mặt hình vuông:
4R = a
2
→ R =
a 2
4
Thể tích choán chỗ của 4 nguyên tử kim loại:

V
KL
= 4 .
4
3
π
3
a 2
4
 
 
 
 
Vậy độ đặc khít của mạng tinh thể =
Kl
tt
V
V
=
3
3
4 a 2
4. .
3 4
a
π
 
 
 
 

= 0,74
Hoặc: Độ đặc khít P = N.
c
tb
V
V
= 4.
3
3
4
. R
3
a
π
với R =
a 2
4

nên P =
3
3
4 a 2
4. .
3 4
a
π
 
 
 
 

= 0,74
Đỗ Thị Nương -Trường THPT Đào Duy Từ
5
A
B
C
D
a
E
Sáng kiến kinh nghiệm
Ví dụ 3: Chứng minh độ đặc khít của mạng tinh thể lục phương
là 0,74
Ví dụ 4: Tính độ đặc khít của mạng tinh thể natri clorua (NaCl)
biết R
+
Na
= 0,97A
0
= r, R

Cl
= 1,81 A
0
= R
Tinh thể có đối xứng lập phương nên trong cấu trúc NaCl (hình 6):
Vì NaCl kết tinh dưới dạng lập phương ở hình vẽ nên
Tổng ion Cl- = Cl
-
ở 8 đỉnh + Cl
-

ở 6 mặt =8 ×
1
8
+ 6 ×
1
2
= 4 ion Cl
-
Đỗ Thị Nương -Trường THPT Đào Duy Từ
6
Na
+
Cl
-
Hình 2.6: Cấu trúc kiểu NaCl
a
Sáng kiến kinh nghiệm
Tổng ion Na
+
=Na
+
ở giữa 12 cạnh = 12×1/4=4 ion Na
+
 số phân tử CuCl trong 1 ô mạng cở sở=4 NaCl
 Kết quả là các ion Na
+
tạo ra một mạng lptd thứ hai lệch một
nửa cạnh của mạng ion Cl
-
.

* : Vì các ion Na
+
và Cl
-
tiếp xúc nhau dọc theo cạnh hình lập phương nên:
a
NaCl
= 2(r + R) = 2(0,97 + 1,81) = 5,56 A
0
* Độ đặc khít
667,0
56,5
)81,197,0(
.
3
16
]
3
4

3
4
.[4
3
33
3
33
=
+
=

+
=
π
ππ
NaCl
a
Rr
P
DẠNG 2: TÍNH BÁN KÍNH NGUYÊN TỬ, ION
Ví dụ 1:Tính bán kính nguyên tử gần đúng của Ca ở 20
0
C, biết tại nhiệt
độ đó khối lượng riêng của Ca bằng 1,55 g/cm
3
. Giả thiết trong tinh thể các
nguyên tử Ca có hình cầu, có độ đặc khít là 74%.
Giải:
♣ Thể tích của 1 mol Ca =
40,08
1,55
= 25,858 cm
3
,
một mol Ca chứa N
A
= 6,02 ×10
23
nguyên tử Ca
Theo độ đặc khít, thể tích của 1 nguyên tử Ca =
23

25,858 0,74
6,02 10
×
×
= 3,18×10

23
cm
3
Từ V =
3
4
r
3
×π

⇒ Bán kính nguyên tử Ca = r =
3
3V

=
23
3
3 3,18 10
4 3,14

× ×
×
= 1,965 ×10


8
cm
Ví dụ 2: Tính bán kính nguyên tử gần đúng của Fe ở 20
0
C, biết tại nhiệt
độ đó khối lượng riêng của Fe bằng 7,87 g/cm
3
. Giả thiết trong tinh thể các
nguyên tử Fe có hình cầu, có độ đặc khít là 68%. Cho nguyên tử khối của
55,85 = 40
♣ Thể tích của 1 mol Fe =
55,85
7,87
= 7,097 cm
3
.
Đỗ Thị Nương -Trường THPT Đào Duy Từ
7
Sáng kiến kinh nghiệm
một mol Fe chứa N
A
= 6,02 ×10
23
nguyên tử Fe
Theo độ đặc khít, thể tích của 1 nguyên tử Fe =
23
7,097 0,68
6,02 10
×
×

= 0,8 ×10

23
cm
3
Từ V =
3
4
r
3
×π

=>Bán kính nguyên tử Fe = r =
3
3V

=
23
3
3 0,8 10
4 3,14

× ×
×
= 1,24 ×10

8
cm
Ví dụ 3: Phân tử CuCl kết tinh kiểu giống mang tinh thể NaCl. Hãy
biểu diễn mạng cơ sở củaCuCl. Xác định bán kính ion Cu

+
.
Cho: d(CuCl) = 4,136 g/cm
3
; r
Cl
-
= 1,84 Å ; Cu = 63,5 ; Cl = 35,5
Giải:
* Vì CuCl kết tinh dưới dạng lập phương kiêu giống NaCl nên
Tổng ion Cl- = Cl
-
ở 8 đỉnh + Cl
-
ở 6 mặt =8 ×
1
8
+ 6 ×
1
2
= 4 ion Cl
-
Tổng ion Cu
+
= Cu
+
ở giữa 12 cạnh = 12×1/4=4 ion Cu
+
 số phân tử CuCl trong 1 ô mạng cở sở=4 CuCl
•V

hình lập phương
= a
3
( a là cạnh hình lập phương)
•M
1 phân tử CuCl
= M
CuCl
/ 6,023.10
23

biết

M
CuCl
= 63,5+35,5 = 99(gam)
•=> D= (4×99)/ (6,023×10
23
×a
3
)
•=> thay số vào => a= 5,4171 A
o
•Mà a= 2r
Cu+

+ 2r
Cl
-
=> r

Cu+
= 0,86855 A
o
DẠNG 3: TÍNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA MẠNG TINH THỂ.
Ví dụ 1:Đồng (Cu) kết tinh có dạng tinh thể lập phương tâm diện. Tính
khối lượng riêng của Cu theo g/cm
3
biết M
Cu
=64.
Đỗ Thị Nương -Trường THPT Đào Duy Từ
8
D
C
A
B
E
Sáng kiến kinh nghiệm
Giải:
Theo hình vẽ ta thấy: 1 mặt của khối lập phương
tâm diện có AC = a
2
=4
Cu
r

→ a =
4 1,28
2
×

= 3,62 (Å)
Số nguyên tử Cu trong một tế bào cơ sở = 8×
1
8
+ 6×
1
2
= 4 (nguyên tử)
d =
m
V
=
23 8 3
64 4
6,02.10 (3,62 10 )

×
×
= 8,96 g/cm
3
.
Ví dụ 2: Sắt dạng α (Fe
α
) kết tinh trong mạng lập phương tâm khối,
nguyên tử có bán kính r = 1,24 Å. Hãy tính: Tỉ khối của Fe theo g/cm
3
.
Cho Fe = 56
LG a) Mạng tế bào cơ sở của Fe (hình vẽ)
Theo hình vẽ, số nguyên tử Fe là

− Ở tám đỉnh lập phương = 8 ×
1
8
= 1
− Ở tâm lập phương = 1
Vậy tổng số nguyên tử Fe chứa trong tế bào sơ đẳng = 1 + 1 = 2 (nguyên tử)
Khối lượng riêng: + 1 mol Fe = 56 gam
+ Thể tích của 1 tế bào cơ sở = a
3
chứa 2 nguyên tử Fe
+ 1 mol Fe có N
A
= 6,02 ×10
23
nguyên tử
Khối lượng riêng d =
m
V
= 2 ×
23 8 3
56
6,02 10 (2,85 10 )

× × ×
= 7,95 (g/cm
3
)
DẠNG 4: XÁC ĐỊNH KIM TÊN KIM LOẠI
Đỗ Thị Nương -Trường THPT Đào Duy Từ
9

A
B
C
D
a
D
C
A
B
E
E
a
A
B
C
D
a
E
D
C
A
B
E
Sáng kiến kinh nghiệm
Ví dụ 1: Kim loại M kết tinh theo cấu trúc mạng tinh thể lập phương tâm
diện với bán kính nguyên tử R=143 pm, có khối lượng riêng D=2,7 g/ cm
3
.
Xác định tên kim loại M.
Giải:

Số nguyên tử M trong một ô cở sở mạng N=8
×

1
8
+ 6
×

1
2
= 4 (nguyên tử)
Gọi a là độ dài cạnh của ô mạng cở sở.
Khoảng cách ngắn nhất giữa các nguyên tử là trên đường chéo của mặt
bên nên
AC = a
2
=4r
M
=> a=4.142/
2
=404 pm
Mà D=
m
V
= (4
×
M)/(6,023
×
10
23

×
a
3
)
Thay D=2,7; a= 404
×
10
-10
cm
=> M= 26,79 g/mol. Vậy M là kim loại Al
Ví dụ 2: Kim loại M kết tinh theo cấu trúc mạng tinh thể lập phương tâm
khối với bán kính nguyên tử R=1,24 A
o
, có khối lượng riêng D=7,95 g/ cm
3
.
Xác định tên kim loại M.
Giải
Số nguyên tử M trong một ô cở sở mạng N=8
×

1
8
+ 1= 24 (nguyên tử)
Gọi a là độ dài cạnh của ô mạng cở sở.
Khoảng cách ngắn nhất giữa các nguyên tử là trên đường chéo của hình
lập phương nên AD=a
2
AC =a
3

=4r
M
=> a=4R /
3
=
Mà D=
m
V
= (2
×
M)/
(6,023
×
10
23
×
a
3
)
Thay D=7,95; a= 2,864 A
o
Đỗ Thị Nương -Trường THPT Đào Duy Từ
10
A
B
C
D
a
E
A

B
C
D
a
D
C
A
B
E
E
a
Sáng kiến kinh nghiệm
=> M= 26,79 g/mol.
Vậy M là kim loại Fe
MỘT SỐ BÀI TẬP TỔNG HỢP
Bài 1: Trong các tinh thể α (Cấu trúc lập phương tâm khối) các nguyên tử
cacbon có thể chiếm các mặt của ô mạng cơ sở.
1. Bán kính kim loại sắt là 1,24A
o
. Tính dộ dài cạnh a của ô mạng cơ sở?
2. Bán kính cộng hóa trị của cacbon là 0,77A
o
. Hỏi độ dài cạnh a sẽ tăng
lên bao nhiêu khi sắt α có chứa cacbon so với cạnh a khi sắt α nguyên chất?
3. Tính độ dài cạnh ô mạng cơ sở cho sắt γ (cấu trúc lập phương tâm
diện) và tính độ tăng chiều dài cạnh ô mạng biết rằng các nguyên tử cacbon có
thể chiếm tâm của ô mạng cơ sở và bán kính kim loại sắt γ là 1,26A
o
. Có thể
kết luận gì về khả năng xâm nhập của cacbon vào 2 loại tinh thể sắt trên?

Bài 2: Niken có cấu trúc tinh thể theo kiểu lptd. Biết rằng niken có bán
kính nguyên tử là 1,24 A
0
. Tính số nguyên tử niken có trong mỗi tế bào cơ sở,
hằng số mạng a (cạnh của ô mạng cơ sở) và khối lượng riêng của niken.
Bài 3: Một kim loại thuộc nhóm IVA có khối lượng riêng là 11,35 g/cm
3
kết tinh theo kiểu cấu trúc lptd với độ dài mỗi cạnh của ô cơ sở là 4,95A
0
.
Tính nguyên tử khối và gọi tên kim loại đó.
Bài 4: Tính thể tích và bán kính nguyên tử Mg biết rằng khối lượng
riêng của Mg là 1,74 g/cm
3
và thể tích các quả cầu Mg chiếm 74% thể tích
của toàn mạng tinh thể.
Bài 5: Đồng kết tinh theo kiểu mạng lptd, hằng số mạng a = 0,361 nm; d
Cu
=
8,920g/cm
3
; nguyên tử khối của Cu là 63,54. Xác định số Avôgađrô.
Bài 6: Bạc có bán kính nguyên tử R = 1,44 A
0
, kết tinh theo mạng lập
phương tâm diện. Tuỳ vào kích thước mà nguyên tử lạ E có thể đi vào trong
mạng tinh thể bạc và tạo ra một dd rắn có tên gọi khác nhau: dd rắn xen kẽ
(bằng cách chiếm các hốc xen kẽ) hoặc dd rắn thay thế (bằng cách thay thế
các nguyên tử Ag)
Tính khối lượng riêng của bạc nguyên chất. Xác định spt và độ chặt khít

của ô mạng?
Đỗ Thị Nương -Trường THPT Đào Duy Từ
11
Sáng kiến kinh nghiệm
Bài 7: Nhôm kết tinh theo kiểu mạng lập phương tâm diện, có khối
lượng riêng d = 2,7 g/cm
3
. Xác định hằng số mạng a của tế bào cơ bản nhôm,
từ đó tính bán kính nguyên tử nhôm.
Bài 8: Coban có bán kính nguyên tử là R = 1,25 A
0
kết tinh theo kiểu lp.
1. Tính cạnh của hình lập phương?
2. Kiểm tra lại nếu khối lượng riêng thực nghiệm của coban là d = 8,90
g/cm
3
Bài 9: Thori kết tinh theo cấu trúc lptk, hằng số mạng a = 4,11 A
0
.
1. Xác định bán kính nguyên tử của thori.
2. Xác định khối lượng riêng của thori. Biết M
Th
= 232 g/mol.
Bài 10: Xác định nguyên tố X, biết X có bán kính nguyên tử là 1,36 A
0
và đơn chất kết tinh theo kiểu lptd, khối lượng riêng d = 22,4 g/cm
3
.
Bài 11 : Khối lượng riêng của rhodi là d = 12,4 g/cm
3

. Mạng tinh thể của
nó là lptd, hằng số mạng a = 3,8 A
0
; M
Rh
= 103 g/mol.
1. Suy ra giá trị gần đúng Avogđro.
2. Tính bán kính cực đại r của một nguyên tử phải có để chiếm hốc bát
diện mà không làm thay đổi cấu trúc của mạng.
3. Xác định độ chặt khít của cấu trúc mạng khi chiếm tất cả các hốc bát
diện bằng các quả cầu có bán kính r vừa tìm được ở trên.
Bài 12: (Trích đề chọn HSGQG – 2004, bảng B. Đề chính thức)
Sắt monoxit FeO có cấu trúc mạng tinh thể lptd kiểu NaCl với hằng số
mạng là a = 0,430 nm. Tính khối lượng riêng của tinh thể sắt monoxit đó.
Bài 13: Cấu trúc sphelarit của ZnS
α
được biểu diễn như hình vẽ:
Hình 3.6: Cấu trúc kiểu Sphelarit
Đỗ Thị Nương -Trường THPT Đào Duy Từ
12
Sáng kiến kinh nghiệm
Biết R
+2
Zn
= 0,74A
0
; R
−2
S
= 1,84A

0
. Mô tả cấu trúc của ZnS
α
, xác định
hằng số mạng, spt, độ đặc khít của cấu trúc đã cho.
Bài 14: Kali florua (KF) kết tinh theo kiểu cấu trúc NaCl và có khối
lượng riêng là 2,481 g/cm
3
. Tính hằng số mạng a của tế bào cơ bản KF và
khoảng cách ngắn nhất giữa ion K
+
và ion F
-
.
Bài 15: Mạng lưới tinh thể của KCl giống như mạng lưới tinh thể của NaCl.
Ở 18
o
C khối lượng riêng bằng 1,9893g/cm
3
, độ dài cạnh ô mạng cơ sở (xác định
bằng thực nghiệm) là 6,29082 A
o
. Xác định số Avogadro biết K = 39,098 , Cl =
35,453.
Đỗ Thị Nương -Trường THPT Đào Duy Từ
13
Sáng kiến kinh nghiệm
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.
Bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những công tác trọng tâm của giáo
viên, trong đó bồi dưỡng học sinh giỏi giải toán hóa học trên máy tính cầm tay là

một nội dung mới đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nghiên cứu những nội dung mới.
Qua quá trình giảng dạy tôi thấy khi giáo viên nghiên cứu, đầu tư, tìm cách phân
chia các dạng bài tập thích hợp học sinh sẽ dễ hiểu và vận dụng làm bài tập tốt.
Với sự hạn chế về thời gian, về năng lực của mỗi giáo viên nên đây mới là
ý kiến của bản thân tôi , rất mong hội đồng khoa học ngành, các đồng nghiệp góp
ý kiến để nội dung này có ý nghĩa thực tiễn trong công tác giảng dạy.
Mỗi một giáo viên đều có những điểm mạnh riêng và thường được thể hiện
qua các sáng kiến kinh nghiệm, vì vậy theo tôi Sở Giáo dục và Đào tạo,hội đồng
khoa học ngành nên phổ biến những sáng kiến kinh nghiệm đạt giải cao để các
giáo viên có cơ hội học hỏi kinh nghiệm nhằm nâng cao công tác giảng.
Đỗ Thị Nương -Trường THPT Đào Duy Từ
14

×