Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nam hà nội ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.81 KB, 75 trang )

Học Viện Ngân Hàng

1

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 15 năm đổi mới nền kinh tế Việt Nam đã thu được nhiều thành
quả đáng khích lệ, không những đẩy lùi sự suy giảm kinh tế trong thập kỷ 80
mà còn trở thành một trong những nước có nền kinh tế tăng trưởng nhanh
trên thế giới. Hiện nay Việt Nam đang chuyển dần sang giai đoạn không
những tăng trưởng về lượng dựa trên những yếu tố như vốn, sức lao động, đất
đai, tài nguyên… mà còn tăng trưởng về chất dựa trên các yếu tố như trình độ
và công nghệ quản lý để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Dù ở trình độ tăng trưởng về lượng hay về chất thì cơng cuộc đổi mới vẫn
phải theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Với đặc điểm của nền kinh tế
thi trường có sự định hướng của nhà nước, cơng nghiệp hố hiện đại hố là
q trình chuyển đổi từ một nước sản suất nhỏ có nền cơng nghiệp lạc hậu,
năng suất lao động thấp thành một nước có cơ cấu cơng-nơng nghiệp-dịch vụ,
khoa học-công nghệ tiến tiến và năng suất lao động cao trong các nghành,
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Để có thể xây dựng được cơ sở hạ tầng
hiện đại, trang thiết bị công nghệ kỹ thuật tiên tiến, chúng ta phải có nguồn
đầu tư rất lớn chủ yếu là nguồn đầu tư trung dài hạn. Trên quan điểm phát huy
sức mạnh nội lực, tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của quốc tế thì nguồn vốn trung
dài hạn đóng vai trị hết sức quan trọng.
NHTM với vai trị là kênh dẫn vốn chính của nền kinh tế, đều làm nảy
sinh cung cầu về vốn, đẩy mạnh sự hình thành và phát triển của thị trường
vốn, thị trường tài chính, đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần
xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện cơ khí hố, điện khí hố, khai thác mọi
tiềm năng về vốn, công nghệ, sức lao động, làm mối liên kết giữa các nghành,
góp phần đổi mơi sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. Do đó có thể thấy vai
trò to lớn của NHTM trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là vốn



Trần Minh Đức

NHK-K10


Học Viện Ngân Hàng

2

trung dài hạn. Song đến nay lượng vốn trung dài hạn mà các NHTM đáp ứng
vẫn chưa phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế. Điều này địi hỏi NHTM phải
tìm các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả tỷ trọng sử dụng vốn trung
dài hạn cho phù hợp với cơ chế thị trường
Với những lý do trên nên em chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại chi nhánh Nam Hà Nội - Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn” làm báo cáo thực tập
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và phân tích tình hình tại chi nhánh Ngân hàng Nông
Nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội để đưa ra các giải pháp nâng cao
chất lượng đối với chi nhánh, trong đó tập trung vào cơng tác thẩm định cho
vay tín dụng
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Chất lượng tín dụng là một vấn đề rất rộng. Chuyên đề chỉ tập trung
nghiên cứu, khảo sát, phân tích một số vấn đề về chất lượng tín dụng của chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội trong thời
gian từ năm 2008 trở lại đây để làm cơ sở đưa ra các giải pháp và kiến nghị
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp sử dụng chủ yếu để nghiên cứu là phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp thống kê, và phương pháp phân tích kinh tế.

5. Kết cấu đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chương :
Chương 1: Lý Thuyết Chung Về Tín Dụng Ngân Hàng Và Chất
Lượng Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại
Chương 2: Thực trạng tín dụng và chất lượng tín dụng tại NHNN &
PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
tại NHNN & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội

Trần Minh Đức

NHK-K10


Học Viện Ngân Hàng

3

CHƯƠNG 1
‫٭٭٭‬

Lý Thuyết Chung Về Tín Dụng Ngân Hàng Và Chất
Lượng Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả giữa các cá
nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Trong quan hệ này, người cho vay chuyển
giao quyền sử dụng tiền hay hàng hóa cho người vay trong một khoảng thời
gian nhất định,khi đến hạn trả nợ, người vay có nghĩa vụ hồn trả giá trị tiền
tệ hay lượng hàng hóa đã vay kèm theo khoảng lãi mà hai bên đã thỏa thuận.

Nhưng thường có sự khơng khớp nhau về thời gian nhàn rỗi vốn giữa
người cần vốn và người dư thừa vốn. Vì vậy, ngân hàng xuất hiện, giữ vai trị
trung gian tài chính, cung cấp sản phẩm tín dụng ngân hàng cho các chủ thế
trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa)
giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các
chủ thế khác ), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn
trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
Tóm lại tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn từ ngân hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất
định.
1.1.2 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
 Tài sản giao dich trong quan hệ tín dụng bao gồm 3 hình thức là cho
vay (bằng tiền) cho thuê (bằng tài sản) và bảo lãnh (bằng uy tín, chữ
ký).

Trần Minh Đức

NHK-K10


Học Viện Ngân Hàng

4

 Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin. Ngân
hàng chỉ cấp tín dụng khi có long tin khách hàng sử dụng vốn vay đúng
mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc,lãi) đúng hạn.
Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, nó quyế định lớn

đến chất lượng tín dụng.
 Tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu khơng có sự
hồn trả thì khơng được coi là tín dụng. khoản lãi mà khách hàng phải
hồn trả cho ngân hàng là giá trị của quyền sử dụng vốn vay, đẻ bù đắp
chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
 Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam
kết hồn trả vơ điều kiện. Q trình xin vay và cho vay diễn ra trên cơ
sở những pháp lý chặt chẽ như : Hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền ,
hợp đòng đảm bảo tiền vay, bảo lãnh,... trong đó bên đi vay phải cam
kết hồn trả vơ điều kiện khỏa vay khi đến hạn.
 Hoạt động tìn dụng tiềm ẳn rủi ro cao cho ngân hàng.Việc thu hồi tín
dụng khơng những phụ thuộc vào khách hàng mà cịn phụ thuộc vào
mơi trường hoạt động, nó ngồi tầm kiểm soát của khách hàng như sự
biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thiên
tai,…Khi khách hàng gặp khó khăn do mơi trường kinh doanh thay đổi,
dẫn đến khó khăn cho việc trả nợ, khiến ngân hàng gặp rúi ro tín dụng.
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng.
Ngân hàng đã phát triển đa dạng các hình thức sản phẩm tín dụng để
thỏa mãn các nhu cầu phong phú của khách hàng. Căn cứ vào các tiêu chí
khác nhau, tín dụng ngân hàng được phân loại như sau :
 Phân loại theo thời hạn cho vay :

Trần Minh Đức

NHK-K10


Học Viện Ngân Hàng

5


 Cho vay ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường
có mục đích tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu độngcủa doanh
nghiệp và các nhu cầu chi tiêu của cá nhân trong ngắn hạn
 Cho vay trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Mục đích của tín dụng trung hạn thường để tài trợ cho việc đầu tư mua
sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh
 Cho vay dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng
thường cấp tín dụng dài hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án dài
hạn như xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị, phương tiện vận tải có quy
mơ lớn, có thời gian khấu hao dài
 Phân loại theo mục đích vay
 Cho vay cá nhân là khỏan cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua
sắm…
 Cho vay công thương là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
 Cho vay nông nghiệp là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất trong nơng nghiệp như giống cây trồng, vật ni, thức ăn gia súc,
phân bón, thuốc trừ sâu, nhiên liệu…
 Cho thuê tài chính là việc ngân hàng mua tài sản và cho khách hàng
thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu đủ hoặc thu gần đủ giá trị
của tài sản, hết hạn thuê khách hàng có thể thuê lại tài sản đó.
 Phân loại theo phương pháp hồn trả
 Cho vay trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi định kỳ. Loại tín dụng này áp dụng cho các khoản vay lớn và có
thời hạn dài.


Trần Minh Đức

NHK-K10


Học Viện Ngân Hàng

6

 Cho vay hoàn trả một lần : là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hồn
trả vốn gốc và lãi một lần đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho
những khoản vay nhỏ và có thời hạn ngắn.
 Cho vay hoàn trả theo yêu cầu : là loại tín dụng mà khách hàng có
thể hồn trả nợ bất cứ lúc nào. Loại tín dụng này thương áp dụng cho
những khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng.
 Phân loại theo mức độ tín nhiệm khách hàng
 Cho vay khơng đảm bảo là loại hình cho vay khơng có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba. Việc cho vay dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng vay vốn mà khơng cần nguồn thu nợ thứ
hai bổ sung.
 Cho vay có đảm bảo là loại cho vay được cung ứng cho khách hàng
kèm theo điều kiện đảm bảo tiền vay như : tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba
 Phân loại theo phương thức cho vay
 Cho vay từng lần : thường áp dụng cho khách hàng khơng có nhu cầu
vay thường xun. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải lập hồ
sơ vay vốn theo quy định của ngân hàng. Sau khi ngân hàng thẩm
định, nếu chấp thuận cho vay thì ngân hàng cùng khách hàng tiến đến
ký kết hợp đồng tín dụng và thực hiện giải ngân. Việc thẩm định cho
vay, quản lý giám sát tình hình sử dụng vốn vay và thu hồi nợ được

thực hiện theo từng hợp đồng tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng : là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân
hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng được duy trì
trong một khoản thời gian nhất định. Phương thức này được áp dụng
đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xun, mục đích
sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm với ngân hàng.

Trần Minh Đức

NHK-K10


Học Viện Ngân Hàng

7

 Cho vay theo dự án đầu tư : ngân hàng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triến sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
 Cho vay trả góp : Khi cho vay, ngân hàng và khách hàng xác định và
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để
trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng :
ngân hàng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
pham vi hạn mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ và
rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý
của ngân hàng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng : ngân hàng cam kết đảm
bảo sẵn sang cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định để đầu tư cho dự án.

 Cho vay hợp vốn : một số ngân hàng cùng thực hiện cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó
có một ngân hàng làm đầu mối dàn xếp, thực hiện theo quy chế đồng
tài trợ của ngân hàng nhà nước.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi : Là việc cho vay mà ngân hàng theo
thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có
trên tài khoản thanh tốn của khách hàng, phù hợp với các quy định của
Chính Phủ và Ngân Hàng Nhà Nước về hoạt động thanh toán qua các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
 Phân loại theo xuất xứ tín dụng
 Cho vay trực tiếp là loại cho vay mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân
hàng.

Trần Minh Đức

NHK-K10


Học Viện Ngân Hàng

8

 Cho vay gián tiếp là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
ngân hàng ngân hàng mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát
sinh và cịn trong thời hạn thanh tốn.
1.1.4 Vai Trị Của Tín Dụng Ngân Hàng
Kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tạo ra động lực lớn, đẩy nhanh sự
tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập, đưa lại sự phồn vinh cho đất nước. Đạt
được những kết quả này có một nhân tố quan trọng góp phần vào sự tăng

trưởng kinh tế đất nước, đó là hoạt động tín dụng ngân hàng.
Khi nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường mở, có sự
điều tiết của Nhà nước thì tín dụng ngân hàng được sử dụng như một đòn bẩy
kinh tế, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, giúp cho nền kinh tế hoạt
động có hiệu quả. Vai trị của tín dụng ngân hàng ngày càng được nâng cao và
phát huy mạnh mẽ.
a.Tín dụng ngân hàng thúc đẩy q trình tích tụ tập trung vốn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn
Ngân hàng với chức năng là trung gian tài chính đã thu hút mọi nguồn
tiền phân tán nhỏ lẻ trong xã hội thành nguồn vốn tập trung, qua đó điều hịa
quan hệ cung cầu tiền tệ trong xã hội, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn đầu tư
phát triển của khách hàng.
Để thực hiện q trình kinh doanh của mình, ngồi vốn tự có, ngân
hàng cịn phải tạo vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. Ngân hàng đã động
viên, tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân
cư trong xã hội để cho vay phục vụ sản xuất, giúp cho các doanh nghiệp bù
đắp được nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm tái sản xuất mở rộng thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại luôn đặt lợi
nhuận lên hàng đầu. Để đạt được mục tiêu này thì các ngân hàng cần phải có

Trần Minh Đức

NHK-K10


Học Viện Ngân Hàng

9


vốn và cho vay vốn nhu thế nào trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở để
có hiệu quả, có lợi nhuận, có thể tồn tại và phát triển được, đặc biệt là trong
môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay thì địi hỏi mỗi ngân hàng phải có
một chiến lược kinh doanh riêng, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu
hút tối đa nguồn vốn với chi phí thấp nhất để kinh doanh có hiệu quả nhất.
Như vậy, có thể nói rằng hoạt động tín dụng ngân hàng đã điều tiết được giá
cả, làm suy yếu nguy cơ tích trữ tiền tệ trong dân cư, loại trừ tệ nạn xã hội
như cho vay nặng lãi, góp phần vào q trình vận động liên tục của q trình
tăng trưởng nền kinh tế.
b.Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh q trình tái sản xuất, mở
rộng đẩy mạnh đầu tư phát triển
Trong thực tế, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh
thì cần phải có một lượng vốn nhất định ban đầu. Nếu muốn mở rộng sản xuất
kinh doanh thì cần phải có một lượng vốn lớn hơn, nhất là trong điều kiện
hiện nay, nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp, đòi hỏi các chủ doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới công nghệ, mở
rộng sản xuất, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Song song với
những đòi hỏi này là đòi hỏi về vốn. Tín dụng ngân hàng sẽ là người bạn
đồng hành giúp cho các doanh nghiệp thỏa mãn về vốn, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp nhanh chóng mở rộng quy mơ sản xuất. Như vậy thì nền kinh tế
có khả năng tái sản xuất mở rộng nhanh hơn. Mặt khác, tín dụng ngân hàng
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh.
Các nhà kinh doanh sẽ dễ dàng chuyển từ ngành có lợi nhuận thấp sang các
ngành có lợi nhuận cao, hình thành nên một cơ cấu hợp lý.
Ở nước ta hiện nay, nền kinh tế thị trường đang chuyển dịch theo hướng
CNH - HĐH, mở cửa thông thương với nhiều nước. Do vậy, nhu cầu đổi mới
về công nghệ, thiết bị để phù hợp với sự phát triển của xã hội càng cao thì nhu
cầu về vốn lại càng lớn, địi hỏi các ngân hàng thương mại phải làm tốt công

Trần Minh Đức


NHK-K10


Học Viện Ngân Hàng

10

tác huy động vốn và xây dựng được những chiến lược kinh doanh hợp lý, phù
hợp với xu thế phát triển của các thành phần kinh tế, có như vậy mới đẩy
mạnh đầu tư phát triển.
c.Tín dụng ngân hàng có vai trị quan trọng trong việc tổ chức điều hịa,
lưu thơng tiền tệ
Hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với thanh tốn khơng dùng tiền
mặt, góp phần giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông mà khơng có sự quản
lý của Nhà nước. Mặt khác, ngân hàng với chức năng trung gian tài chính đã
huy động và tập trung lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội, nghĩa là đã rút ra khỏi
lưu thông một bộ phận tiền tệ khơng cần thiết, góp phần giảm lạm phát.
Với chức năng tạo tiền, các ngân hàng thương mại có khả năng mở
rộng tiền gửi làm tăng khối lượng tiền trong lưu thơng. Vì vậy, Ngân hàng
trung ương phải sử dụng các cơng cụ, chính sách tiền tệ để thực hiện việc điều
tiết hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại như tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, hạn mức tín dụng …
d. Tín dụng ngân hàng là cơng cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển và các ngành kinh tế mũi nhọn
Hoạt động tín dụng ngân hàng mang lại lợi nhuận cao, song cũng chứa
đựng nhiều rủi ro. Một trong những biện pháp giảm thiểu rủi ro là ngân hàng
chỉ thực hiện cấp tín dụng vào một số đơn vị làm ăn có hiệu quả và có triển
vọng trong sản xuất kinh doanh.
Đối với nước ta hiện nay, một bộ phận lớn dân cư sống băng nghề

nơng, vì vậy, trong giai đoạn trước mắt, hoạt động tín dụng cần tập trung vào
phát triển nơng nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội, đồng
thời tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước là cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, bởi vậy, cần phải tập trung vào việc phát triển các ngành mũi nhọn và
tín dụng ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản góp phần thúc đẩy các

Trần Minh Đức

NHK-K10


Học Viện Ngân Hàng

11

ngành kinh tế này phát triển thông qua việc sử dụng lãi suất ưu đãi, cấp tín
dụng cho các dự án, các chương trình trọng điểm để khai thác triệt để nguồn
nhân lực, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành
kinh tế mũi nhọn có cơ hội phát triển nhanh.
e. Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình
mở rộng giao lưu quốc tế
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở, phát triển kinh tế không chỉ
trong phạm vi một quốc gia mà phải hòa nhập vào sự phát triển chung của các
quốc gia trên thế giới. Việc đầu tư ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hóa là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến giữa
các nước. Chính tín dụng ngân hàng sẽ là phương tiện nối liền thúc đẩy quan
hệ kinh tế các nước với nhau phát triển mạnh thêm. Không một doanh nghiệp
nào, một nền kinh tế nào hoạt động mà lại không cần đến vốn, và vì vậy, tín
dụng ngân hàng sẽ là nguồn vốn tài trợ đắc lực cho các nhà đầu tư, kinh

doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Sự phát triển của hoạt động tín dụng giữa các tổ chức tài chính quốc tế
và các ngân hàng nước ngồi với Chính phủ Việt Nam đã góp phần to lớn
trong việc thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển, hòa nhập với các tổ chức
kinh tế trong khu vực và trên tồn thế giới.
f..Tín dụng ngân hàng có vai trị kiểm soát đối với nền kinh tế
Ngân hàng thương mại với chức năng là trung gian tín dụng - tiền tệ thanh tốn, có thể kiểm sốt được mọi hoạt động kinh tế thông qua khả năng
huy động vốn tiền gửi nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư và các quan hệ giao
dịch thanh toán của các tổ chức kinh tế qua ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân
hàng có thể đánh giá được tốc độ phát triển của nền kinh tế cao hay thấp,
ngành kinh tế nào có xu hướng phát triển và ngành kinh tế nào phải co hẹp
sản xuất, từ đó, ngân hàng có được những chiến lược và quyết sách hợp lý
trong việc cơ cấu lại vốn đầu tư khi có sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế.

Trần Minh Đức

NHK-K10


Học Viện Ngân Hàng

12

Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với nền
kinh tế cũng như đối với sự tồn tại và phát triển của hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thương mại. Chính vì vậy mà chất lượng và hiệu quả tín dụng
là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay, do đó, việc khơng ngừng nâng
cao chất lượng tín dụng là một tất yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
1.2


CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.2.1

Khái niệm chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Một sản phẩm được doanh nghiệp cung cấp ra thị trường thường được

đánh giá bởi hai yếu tố là chất lượng và giá cả. Chất lượng của một sản phẩm
là khả năng loại sản phẩm đó thỏa mãn được những nhu cầu của khách hàng.
Với quan niệm như vậy, Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng và phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
Chất lượng tín dụng thể hiện ở các khía cạnh sau:
Đối với khách hàng : một giao dịch được coi là chất lượng khi nó phù
hợp với các mục đích và u cầu của họ như : thủ tục cấp tín dụng nhanh
chóng, kịp thời, chi phí hợp lý, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của
khách hàng, tạo ra hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Đối với ngân hàng : khoản tín dụng đó được coi là chất lượng khi ngân
hàng có thể thu hồi được vốn gốc và lãi đúng hạn và khơng có rủi ro. Hoạt
động tín dụng đó phải phù hợp với khả năng và nguồn vốn của ngân hàng, có
khả năng cạnh tranh trên thị trường, có lãi và an tồn cao.
Đối với nền kinh tế : hoạt động tín dụng có chất lượng khi nó thực hiện
được các mục tiêu, chính sách của nhà nước như cân bằng cung cầu trên thị
trương tiền tệ, phục vụ sản xuất và lưu thơng hàng hóa, giải quyết công ăn

Trần Minh Đức

NHK-K10



Học Viện Ngân Hàng

13

việc làm và cải thiện đời sống người lao động, khai thác khả năng tiềm tàng
của nền kinh tế…
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
Bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại, phát triển và đạt được uy tín trên thị
trường đều phải sản xuất được những sản phẩm có chất lượng. Là một doanh
nghiệp đặc biệt, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại cũng phụ
thuộc chủ yếu vào chất lượng của tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho thị
trường. Đối với ngân hàng thương mại, việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ
đem lại những lợi ích sau :
 Hạn chế rủi ro và đảm bảo an tồn trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng, giúp ngân hàng phát triển bền vững.
 Tăng lợi nhuận tú hoạt động tín dụng và có khả năng thu hút
những sản phẩm khác, từ đó tăng hiệu quả kinh doanh cho ngân
hàng.
 Tăng uy tín cho ngân hàng, củng cố vị thế của ngân hàng trên thị
trường trong nước và quốc tế.
Nhưng hơn thế, hoạt động tín dụng cùng với nhiều rủi ro đặc thù cịn
ảnh hưởng tới lợi ích của những chủ thể khác như tổ chức và cá nhân có tiền
gửi tại ngân hàng đó, thậm chí ảnh hưởng tới tài chính một cách dây chuyền
do tính lien thơng cao giữa các định chế tài chính. Chất lượn tín dụng được
nâng cao cũng góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia và các
đường lối, chủ trương của nhà nước.
Bởi vậy, chất lượng tín dụng ln được nhiều chủ thể trong nền kinh tế
đặc biệt quan tâm và mọi ngân hàng ln tìm biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng mình


Trần Minh Đức

NHK-K10


Học Viện Ngân Hàng

14

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Để đánh giá chất lượng tín dụng thì có rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau,
song thường sử dụng một số chỉ tiêu chính sau đây:
* Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%
Tổng dư nợ

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi
đã quá hạn.Các trường hợp chuyển sang nợ quá hạn như sau:
- Đến hạn trả nợ mà khách hàng không chủ động trả hay trên tài khoản
tiền gửi khơng có tiền, hay khơng đủ tiền để trả nợ, nếu đó là do chủ quan của
khách hàng thì ngân hàng tiến hành chuyển khoản nợ đó sang nợ quá hạn.
- Nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng sẽ tiến
hành thu hồi trước thời hạn. Nếu khách hàng không đủ tiền trả, ngân hàng sẽ
chuyển khoản đó sang nợ quá hạn.
- Sau khi kiểm tra đảm bạo nợ vay, nếu khơng có đủ tài sản làm đảm
bảo thì ngân hàng yêu cầu bổ xung tài sản bảo đảm hoặc thu hồi nợ phần

thiếu đảm bảo. Nếu hai phương thức trên đều không thực hiện được ngân
hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng
ấn định thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng khơng
vượt q 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký
kết hoặc được điều chỉnh trong hợp đồng
Theo quyết định 493/205/QĐ –NHNN, nợ quá hạn chỉ bao gồm các
khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, nhưng theo quyết định 18/2007/QĐ –
NHNN, nợ nhóm 1 cũng có thể coi là nợ quá hạn.
Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm : Các khoản nợ trong hạn mà
TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; các

Trần Minh Đức

NHK-K10


Học Viện Ngân Hàng

15

khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ gốc và lã bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; các
khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 điều này.
Nợ nhóm 2(nợ cần chú ý) bao gồm : các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90
ngày, các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức, thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả
năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu); các
khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 điều này.
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm : các khoản nợ quá hạn từ 91

đến 190 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu; trừ các khoản
nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; các khoản nợ được
miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ thei hợp
đồng tín dụng; các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại
khoản 3 điều này.
Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm : Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày
đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu dưới 90 ngày
theo thời hạn được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ được cơ cấu lại lần thứ
hai; các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 điều
này.
Nợ nhóm 5(nợ có khả năng mất vốn) bao gồm : Các khoản nợ quá hạn
trên 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu ;các khoản nợ được
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại lần thứ hai; các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên,
kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các khoản nợ thuộc nợ chờ xử lý; các
khoản nợ được phân loại vào nợ nhóm 5 theo quy định điều 3 tại khoản này.
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh tỷ lệ phần trăm giữa khoản dư nợ tín
dụng được cấp ra nhưng khơng thu hồi được một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và

Trần Minh Đức

NHK-K10


Học Viện Ngân Hàng

16

lãi khi đến hạn so với tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng tại mội thời điểm.

Để đánh giá xem xét chất lượng tín dụng của một ngân hàng thì điều đầu tiên
là phải xem xét đến nợ quá hạn của ngân hàng đó.Tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ
nghích với chất lượng tín dụng và ngược lại. Các ngân hàng luôn đặt ra mục
tiêu là khơng có tỷ lệ nợ q hạn nhưng thực tế để làm được điều này là
không thể. Tuy nhiên, sử dụng chỉ tiêu này các ngân hàng phải thận trọng xác
định kỳ hạn nợ như thế nào được coi là quá hạn
*Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ tín dụng
Nợ xấu của ngân hàng bao gồm các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.
Có thể thấy rủi ro đối với các khoản nợ xấu của ngân hàng rất cao, khả năng
thu hồi vốn là tương đối khó và gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu
cho thấy trong tổng dư nợ tín dụng hay trong tổng nợ quá hạn của ngân hàng
thì có bao nhiêu phần trăm là nợ xấu. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao thì
chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng này rất thấp. Ngân hàng cần phải
xem xét lại toàn bộ hoạt động tín dụng của mình để có biện pháp điều chỉnh
thích hợp tránh những tổn thất có thể xảy ra với ngân hàng. Nên đây là chỉ
tiêu vô cùng quan trọng đối với ngân hàng.
* Nợ khơng có khả năng thu hồi và tỷ lệ nợ khơng có khả năng thu hồi
Nợ có khả năng mất vốn
Tỷ lệ nợ khơng có khả năng thu hồi =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này cho thấy trong tổng dư nợ tín dụng hay trong tổng nợ quá hạn
của ngân hàng có bao nhiêu phần trăm có thể bị mất vốn. Một ngân hàng ln
đặt ra mục tiêu khơng có nợ có khả năng mất vốn, tuy nhiên điều này khó
thực hiện do hoạt động tín dụng ngân hàng ln tiềm ẩn rủi ro mà ngân hàng

Trần Minh Đức


NHK-K10


Học Viện Ngân Hàng

17

khó có thể lường trước. Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng ngân hàng
càng thấp, nguy có ngân hàng khơng thu hồi lại được khoản tín dụng càng
lớn, tổn thất cao.
* Vịng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vịng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, trong một thời gian nhất định vốn tín dụng quay
được bao nhiêu vịng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt vì nó phản ánh tốc độ
luân chuyển vốn nhanh.
Việc đánh giá chất lượng tín dụng thực chất là q trình kiểm tra tính toán các
chỉ tiêu trên để so sánh, đối chiếu với các định mức và chuẩn mực cho phép.
Nếu vòng quay vốn tín dụng lớn; tỷ lệ và số tuyệt đối về nợ quá hạn thấp; cơ
cấu đầu tư = 70% ngắn hạn + 30% trung hạn; hệ số an toàn tối thiểu = 8% ..
thể hiện chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại là tốt và ngược
lại. Nhưng trong số các chỉ số và chỉ tiêu đó thì chỉ tiêu về nợ quá hạn (số nợ
quá hạn so với tổng dư nợ) là quan trọng hơn cả, nó cũng biểu hiện kết quả
cuối cùng về chất lượng đầu tư vốn tín dụng.
 Chỉ tiêu tỷ lệ trích lập phịng ngừa rủi ro tín dụng.
Số tiền trích lập quỹ phịng ngừa rủi ro
Tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng rủi ro =
Tổng dư nợ
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phịng cho những tổn

thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng khơng thực hiện được
nghĩa vụ theo cam kết. Dự phịng rủi ro được trích lập theo dư nợ gốc và hạch
tốn vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng.

Trần Minh Đức

NHK-K10


Học Viện Ngân Hàng

18

Tỷ lệ lập quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng càng cao hay số tiền trích
lâp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng chứng tỏ chất lượng tín
dụng ngân hàng càng thấp vì tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể chỉ dựa trên dư nợ
từ nhóm 2 đến nhóm 5.Nhóm nợ càng cao thì tỷ lệ dự phịng rủi ro được trích
càng lớn.Một ngân hàng có dự phịng rủi ro càng cao thì chi phí hoạt động của
ngân hàng này càng lớn, giảm khả năng sinh lời của ngân hàng từ khoản dự
phịng đã trích
* Nợ thu hồi từ xử lý TSBĐ và tỷ lệ xử lý TSBĐ
Nợ thu hồi từ xử lý TSBĐ
Tỷ lệ xử lý tài sản bảo đảm =
Nợ quá hạn
Tỷ lệ xử lý TSBĐ càng cao cho thấy nợ thu hồi từ xử lý TSBĐ trên tổng
nợ quá hạn của ngân hàng càng cao, điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng
của ngân hàng càng thấp.Vì TSBĐ là nguồn thu nợ thứ 2 khi khách hàng
khơng có khả năng trả nợ cho ngân hàng.Một ngân hàng có tỷ lệ cao cho thấy
tỷ lệ khách hàng khơng có khả năng trả nợ lớn, điều này chứng tỏ công tác
thẩm định, phân tích khách hàng, phân tích dự án, phương án kinh doanh ,

công tác kiểm tra giám sát khoản nợ vay khơng tốt, dẫn đến rủi ro tín dụng và
ngược lại.
1.2.4. Nội dung đánh giá chất lượng tín dụng
1.2.4.1 Đánh giá chất lượng tín dụng trên phương diện khách hàng của
Ngân Hàng
Trong hoạt động tín dụng, để thu hút và giữ những khách hàng tốt thì
ngân hàng càng phải nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, đáp ứng nhu cầu
của khách hàng hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Chất lượng tín dụng tốt
theo quan điểm của khách hàng phải bao hàm các nội dung sau:

Trần Minh Đức

NHK-K10


Học Viện Ngân Hàng

19

- Quy trình, thủ tục : Khi sử dụng bất cứ sản phẩm dịch vụ nào của ngân hàng,
khách hàng cũng đều nhất thiết phải tuân thủ những quy trịnh, thủ tục nhất
định. Trong quan hệ tín dụng cũng vậy, khách hàng cũng phải tuân thủ quy
trình tín dụng của ngân hàng, quy trình, thủ tục càng đơn giản sẽ khơng gây
khó khăn, cản trở khách hàng đến với khỏan tín dụng của ngân hàng, tạo
thuận tiện cho khách hàng trong hoạt động của mình. Ngược lại, quy trình
càng phức tạp thì càng gây khó khăn cho khách hàng trong việc tiếp cận
nguồn vốn của ngân hàng.
- Thời hạn trả nợ của khách hàng: Việc ngân hàng tính tốn và thỏa thuận với
khách hàng về thời hạn cho vay phải dựa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu
kỳ luân chuyển vốn, phù hợp với luồng tiền vào ra của khách hàng.

- Tài sản đảm bảo: Trong quan hệ tín dụng với ngân hàng, một số khách hàng
ngân hàng không yêu cầu tài sản đảm bảo cho khoản tín dụng được cấp.
Thơng thường mức cho vay tối đa là 70% giá trị tài sản đảm bảo. Việc yêu
cầu tài sản đảm bảo là vô cùng cần thiết để giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với
ngân hàng, nhưng nếu q khắt khe thì khách hàng khó có thể đáp ứng được,
gây khó khăn cho khách hàng.
- Chi phí cấp tín dụng : Chi phí ở đây bao gồm lãi và các khoản phí mà khách
hàng phải chịu trong quan hệ tín dụng. Chi phí càng thấp thì gánh nặng về trả
nợ lãi của khách hàng càng thấp, chình vì lẽ đó khách hàng ln tìm dến
những tín dụng có lãi suất thấp hơn để vay.Để cạnh tranh được với ngân hàng
khác trong lĩnh vực tín dụng địi hỏi ngân hàng phải cắt giảm lãi suất cho vay,
điều này đảm bảo lợi ích của khách hàng nhưng lại ảnh hưởng đến lợi ích của
ngân hàng nếu ngân hàng khơng có biện pháp quản lý có hiệu quả.
- Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của ngân hàng đối với khách hàng. Với
phương án, dự án kinh doanh của mình khách hàng ln có mong muốn được
ngân hàng đáp ứng toàn bộ vốn thiếu hụt cần thiết. Theo quyết định
457/2005/QĐ – NHNN về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của

Trần Minh Đức

NHK-K10


Học Viện Ngân Hàng

20

TCTD, tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh với một khách hàng không quá 25%
vốn tự có; tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh đối với nhóm khách hàng là 60%
vốn tự có của TCTD đó.

1.2.4.2 Đánh giá chất lượng tín dụng trên phương diện Ngân Hàng
Hoạt động tín dụng được coi là có chất lượng đối với ngân hàng khi nó
vừa đảm bảo an toàn, vừa mang lại lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động
của ngân hàng. Chất lượng tín dụng được ngân hàng xem xét trên cả 2
phương diện: định tính và định lượng.
*Chỉ tiêu định tính:
- Quy trình tín dụng : Là trình tự các bước mà ngân hàng phải thực hiện
khi tín dụng đối với khách hàng. Quy trình tín dụng phản ánh nguyên tắc cho
vay, phương pháp cho vay,trình tự giải quyết các cơng việc, thủ tục hành
chính và thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng.
- Hiệu quả của hoạt động tín dụng : Hoạt động tín dụng có hiệu quả cao
đồng nghĩa với việc chất lượng hoạt động đó phải tốt, đem lại nhiều lợi nhuận
cho ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chung của
ngân hàng.
- Khả năng thu hồi các khoản nợ khi đến hạn: Khả năng thu hồi nợ của
ngân hàng cao, tỷ lệ xử lý tài sản đảm bảo của ngân hàng càng thấp, rủi ro tín
dụng thấp, chất lượng tín dụng của ngân hàng cao.
- Khả năng cạnh tranh: khả năng cạnh tranh của một ngân hàng cao hay
thấp cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng tốt hay khơng tốt, khả năng
cạnh tranh cao thì tất yếu hoạt động tín dụng của ngân hàng đó phải có chất
lượng tín dụng tốt hơn đối thủ cạnh trạnh, khả năng thu hút khách hàng của
ngân hàng tốt, khả năng huy động vốn cao, ngân hàng có điều kiện mở rộng
tín dụng và tìm kiếm được những khách hàng tiềm năng tốt, hạn chế rủi ro tín
dụng cho ngân hàng.
* Chỉ tiêu định lượng:

Trần Minh Đức

NHK-K10




×