Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thiết bị thí nghiệmT2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 58 trang )

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC
Xin chào các bạn sử dụng T2000,
Tôi thường băn khoăn rằng tại sao cuốn sách HDSD lại khơng được sử dụng nhiều, thậm trí
ngay cả khi nó chứa đựng các thơng tin rất có giá trị. Như tôi cũng vậy, tôi là người đọc rất
nhiều cuốn sách hướng dẫn sử dụng, câu trả lời rút ra cho bản thân tơi là những thơng tin có
giá trị đó ẩn chứa đâu đó trong một tập rất dầy và tơi khơng lãng phí thời gian vào việc tìm kiếm
nó. Vì vậy có thể cuốn sách hướng dẫn sử dụng có thể thực sự là người trợ giúp đắc lực hoặc
tơi lờ nó đi.
Điều này là lý do tại sao tôi quyết định sắp xếp cuốn sách HDSD này theo cách khác, chính xác
hơn là ngược với cách thơng thường: Phần giới thiệu ở trang cuối cùng; Các ví dụ ứng dụng
nằm ở phần đầu của HDSD và nó được chia thành hai phần: Phần kiểm tra Rơ le và phần kiểm
tra máy biến áp. Mục đích chính của chúng tôi là sẽ đưa các phần minh hoạ và ứng dụng lên
đầu vì đơi khi bạn đọc chỉ cần đọc qua phần giới thiệu thiết bị nhưng còn phần minh hoạ ứng
dụng thì lại cần đọc nhiều hơn.
Có một điều cần chú ý được trình bày ở những trang tiếp theo là: Bạn phải hết sức cẩn thận khi
sử dụng thiết bị này. Chúng tôi đã làm ở lĩnh vực này trên 50 năm nhưng khơng hề có bất kỳ
báo cáo nào về những đáng tiếc xảy ra và bạn nên nhớ các con bạn đang mong bạn trở về sau
mỗi ngày làm việc.

Chúc bạn thành công trong công việc với sản phẩm T2000 của chúng tôi!
Primo Lodi
Q&A Manager

1


AN TỒN TRONG CƠNG VIỆC
Sản phẩm mà chúng tơi sẽ giới thiệu dưới đây được chế tạo và kiểm tra theo đặc tính kỹ thuật của nó.
Khi sử dụng thiết bị này cho các ứng dụng thông thường trong các giới hạn về điện và cơ khí thơng
thường cho phép thì sẽ khơng có bất cứ nguy hiểm gì cho người vận hành và thiết bị cả, miễn là chúng
ta phải nghiêm ngặt tuân thủ các qui trình vận hành, các tiêu chuẩn về an toàn và chỉ những nhân viên


đã được đào tạo mới được sử dụng thiết bị này.
Sách HDSD được xuất bản bởi nhà cung cấp để sử dụng cũng như các ứng dụng của hệ thống từ nay
về sau. Nhà cung cấp duy trì tính trung thực để thay đổi cách sử dụng mà không cần cảnh báo cho dù có
bất kỳ lý do nào từ I.S.A. Việc này không chỉ bao gồm sự thông qua của giải pháp cơng nghệ tiên tiến mà
cịn cả sự thay đổi các thủ tục mang tính pháp lý của nhà máy. Nhà cung cấp không chịu bất kỳ sự cố
phát sinh từ các nguyên nhân của việc không hiểu biết về kỹ thuật gây nên. Nhà cung cấp cũng không
chịu bất kỳ trách nhiệm nào trong trường hợp thay đổi thiết bị hay sự can thiệp nào mà không được nhà
cung cấp đồng ý bằng văn bản.
Sản phẩm được thiết kế và kiểm tra để vận hành theo tiêu chuẩn EN 61010-1 với những điều kiện vận
hành sau đây:
Độ ô nhiễm 2: Bình thường, không xảy ra ô nhiễm dẫn điện;
Phép đo hạng 2 đối với các đầu vào đo.
Sử dụng trong nhà.
Độ cao so với mặt nước biển: < 2000m;
Nhiệt độ làm việc: 0 đến 50 độ C; Nhiệt độ bảo quản: -20 đến 70 độ C.
Độ ẩm tương đối: 10 đến 80% không đọng sương.
Bảo vệ các đầu vào/ra: IP2X: CEI 70-1 cho tất cả các đầu vào ra; nhưng IP4X với các đầu ra cao thế.
Hợp bộ xách tay; Sử dụng bằng tay.
Thiết bị có thể sử dụng vượt ra ngoài các giới hạn này nhưng lúc đó mức độ an tồn của thiết bị sẽ bị
giảm đi.
Các đặc tính của nguồn cung cấp:
Điện áp: 230 AC, 50-60 Hz;
Công suất tiêu thụ: Cực đại 1 kW.
Thiết bị tạo ra các điện áp và các dòng điện có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người sử dụng. Do vậy
để tránh bất cứ sự nguy hiểm nào trong trường hợp lỗi bên trong sản phẩm, thiết bị kiểm tra phải có các
đặc tính sau:
Các cáp nối phải sử dụng các kẹp an tồn hình quả chuối;
Khơng được chạm tay vào các khe nối;
Các mạch đầu vào phải có một độ cách điện tối thiểu là bằng độ cách điện của thiết bị.
Với thiết bị này, các biểu tượng dưới đây được sử dụng để cảnh báo khi vận hành với các đầu ra nguy

hiểm:
Biểu tượng

được cảnh báo cho việc phát cao thế đến 3000 V: một biểu tượng
để xác định vị trí nối với đầu ra; Biểu tượng thứ 2 xác định vị trí nút ấn phát, nút đó phải được ấn trong
khi phát HV.

!

được chỉ ra với đầu vào hoặc đầu ra nguy hiểm và trạng thái đóng được mơ tả
Biểu tượng
như các điểm sau đây:
- Đầu ra: 0-250 V AC;

2


- Đầu vào: Đo điện áp AC (đến 600V)
Biểu tượng

là biểu thị vị trí nối tiếp địa.

Biểu tượng

để xác định vị trí giắc cắm nguồn cấp, ở đó bao gồm cả cầu chì bảo vệ.

KHƠNG VẬN HÀNH THIẾT BỊ NẾU THIẾT BỊ CHƯA ĐƯỢC NỐI TIẾP ĐỊA: ĐIỀU NÀY ĐỂ TRÁNH
NGUY HIỂM CHO NGƯỜI VẬN HÀNH HOẶC LỖI BÊN TRONG THIẾT BỊ.
Việc nối tiếp địa được cung cấp qua cáp nguồn cấp chính; tuy nhiên để tăng sự an tồn, sản phẩm nên
được nối đất tại giắc nối tiếp địa đã thiết kế.

NẾU KHƠNG CĨ TIẾP ĐỊA TẠI NGUỒN CUNG CẤP, NỐI GIẮC TIẾP ĐỊA CỦA THIẾT BỊ VỚI ĐẤT.
Bảng sau đây liệt kê một số tình huống sẽ gây nguy hiểm cho người sử dụng hoặc cho thiết bị. Xin các
bạn hãy chú ý và kiểm tra tình huống trong trường hợp nghi ngờ.
TÌNH HUỐNG
Việc cấp nguồn cho
biến áp trong khi đang
kiểm tra
Tháo dây nối với biến
áp trong khi đang
kiểm tra
Lọc nguồn

NGUYÊN NHÂN GÂY NGUY HIỂM
ĐIỀU CHỈNH
Trong trạng thái này dòng điện hoặc điện áp đang cấp cho thiết bị rất
cao, điều đó có thể gây hỏng hóc thiết bị và nguy hiểm cho người vận
hành.
Điện áp rất cao có thể được tạo ra bởi điện áp tự cảm của biến áp
đang kiểm tra

Dạng sóng của điện áp AC có phần vng hơn là theo hình sin; Thiết
bị vận hành tại mức nguồn tối thiểu với hiệu suất thấp.
Nối với dây sống (dây Kết nối có thể nguy hiểm cho người sử dụng, nguy hiểm cho thiết bị
có điện)
và thậm chí nó cịn gây nguy hiểm cho cả nhà máy.
Phát trong khoảng Có thể nguy hiểm bởi các thành phần bị nóng lên đặc biệt trong
thời gian dài trên các trường hợp mơi trường xung quanh có nhiệt độ cao.
đầu ra

Dạng

sóng
cung cấp
Kiểm tra trước
khi kết nối
Kiểm tra tải và
khoảng thời
gian

Trong các tình huống này, hai khả năng đầu tiên là rất nguy hiểm, cả 2 tình huống đều nguy hiểm cho cả
người vận hành và thiết bị. CÁC LOẠI LỖI XẢY RA NÀY SẼ KHÔNG ĐƯỢC BẢO HÀNH.
Mối nguy hiểm thứ nhất dễ loại bỏ: Trong khi T2000 đang nối với MBA cần kiểm tra, thì khi ấy sẽ khơng
được có bất cứ kết nối nào giữa MBA đó với một nguồn dòng hoặc nguồn áp nào khác. Các đầu ra của
T2000 được bảo vệ để chống lại các xung đột biến (transient spikes) nhưng không chống lại được trạng
thái này.
Trong trường hợp các bạn thấy nghi ngờ xin mời các bạn hãy liên hệ với người bán hàng. Người bán
hàng và nhà sản xuất sẽ từ chối bất cứ và tất cả những trách nhiệm nào mà nguyên nhân do người sử
dụng vận hành không đúng với qui trình của nhà sản xuất đã đề ra hoặc vận hành vượt quá thông số kỹ
thuật mà máy cho phép.

3


GIỚI THIỆU
T2000 là một giải pháp duy nhất đối với tất cả các sự cố xảy ra mà một kỹ sư kiểm tra sẽ gặp
phải. Nó cho phép thực hiện kiểm tra tất cả các loại rơle với phép kiểm tra lỗi một pha và thực
hiện mọi phép kiểm tra cho các máy biến dòng và máy biến áp. Thêm vào đó T2000 cịn cho
phép ta kiểm tra các loại công tơ và các cảm biến (transducer).
Bảng sau đây liệt kê các phép kiểm tra có thể thực hiện trên CT và VT.
TT.
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Kiểm tra
CT
CT
CT
CT
CT
CT
CT
VT
VT
VT
VT
VT
PT
PT

PT

16

R

Mô tả phép kiểm tra
Chế độ đo tỷ số, điện áp
Tỷ số, cực tính và tải (burden)
Tải; phía thứ cấp
Đường cong đặc tính từ hóa
Điện trở cuộn dây hoặc điện trở tải
Điện áp chịu đựng
Xác định cực tính bằng các xung
Tỷ số, cực tính
Tải phía thứ cấp
Tỷ số các MBA điện tử
Điện áp chịu đựng
Bảo vệ quá dòng nhị thứ
Tỷ số của TAP
Điện trở của các tiếp điểm điều áp
Kiểm tra điện trở động của các tiếp
điểm điều áp
Điện trở và điện trở suất của đất

Với các lựa chọn thêm, T2000 có thể kiểm tra:
Với khối Idc cao, lên tới 400 A: Đo điện trở tiếp xúc của các tiếp điểm nằm trong dải microOhm;
Với bộ tăng dòng: Các phép kiểm tra nhất thứ lên tới 2000 A.
Chức năng cơ bản của T2000 là tạo dòng và tạo áp theo như yêu cầu của phép kiểm tra cần
thực hiện, nó được lựa chọn trên màn hình LCD thông qua nút đa năng. Các kết quả kiểm tra

được lưu giữ trong bộ nhớ và sau đó có thể tải sang máy tính PC.
Thiết bị gồm 1 bộ phát với nhiều đầu ra: Dòng AC cao, dòng AC thấp, dòng DC thấp, các xung
dòng, điện áp cao AC, điện áp thấp AC, điện áp thấp DC.
Tất cả các đầu ra được đo, điều chỉnh và giá trị của nó được hiển thị trên màn hình đồ hoạ
LCD. Với nút đa năng và màn hình LCD bạn có thể vào chế độ MENU và cho phép đặt các
chức năng trong đó làm cho T2000 trở thành một thiết bị kiểm tra rất mạnh trong việc kiểm tra
bằng tay và bán tự động, nó có khả năng chuyển các kết quả kiểm tra ra máy tính thơng qua
giao diện RS-232. Các kết quả này có thể được lưu trữ, hiển thị và phân tích thơng qua một
phần mềm cực mạnh là X.PRO-3000. Đây là phần mềm có thể vận hành với tất cả các phiên
bản WINSDOWS và bao gồm cả WINSDOWS 98.

4


Việc sử dụng dễ dàng là mục tiêu đầu tiên của T2000: đây là lý do tại sao màn hình LCD của
T2000 lại hiển thị đồ họa và rộng đến vậy. Với nó thì mọi giao tiếp trong chế độ MENU trở lên
hết sức đơn giản. Bên cạnh đó, tất cả các đầu ra của T2000 đều liên quan đến phép kiểm tra
lựa chọn và chúng được đo liên tục, giá trị của các đầu ra đó được hiển thị trên màn hình mà
khơng cần bất cứ tác động nào của người vận hành.
Hơn nữa là các đặc điểm:
Hai đồng hồ đo, dòng và áp với các đầu vào độc lập và với mỗi đầu vào thấp và cao cho phép
đo các đầu ra CT hoặc VT hoặc bất kỳ nguồn nào khác.
Chọn thêm máy in nhiệt để in ngay lập tức đường cong từ hóa của CT.
Một tiếp điểm phụ cho các đầu vào START và STOP, cho phép mô phỏng máy cắt.
Khi bật nguồn, một thông báo yêu cầu đợi đến khi máy hoàn thành việc tự kiểm tra. Sau đó,
màn hình hiển thị như sau:

Việc vận hành theo mong muốn được tiến hành bởi 1 phím xoay đa năng. Các chương chỉ ra
sau đây sẽ chỉ ra cách vận hành cho các lựa chọn ở trên.


1. CÁC VÍ DỤ ỨNG DỤNG TRONG VIỆC KIỂM
TRA MBA
Để lựa chọn chế độ này, bạn hãy chọn mục “TRANSFORMER TEST” trong danh mục chính.
Trong chương này chúng tơi miêu tả cách để kiểm tra các MBA. Phần giải thích nguyên nhân
tại sao chúng ta phải vận hành theo cách đó và các tính năng của thiết bị sẽ được trình bày ở
các chương tiếp theo. Vì vậy khi lần đầu tiếp xúc với thiết bị này các bạn lên đọc các chương
sau đây và sau đó bạn hãy áp dụng những gì bạn đọc được như dưới đây.
Các ví dụ sau đây bao gồm tất cả các thông tin liên quan đến phép kiểm tra. Vì vậy các bạn có
thể thực hiện từ phép kiểm tra này đến phép kiểm tra kế tiếp. Tuy nhiên, chúng tôi sắp xếp các
thông tin với mục đích ưu tiên việc liên quan hơn là biểu thị các hình vẽ khác nhau khơng cần
thiết.
Sau đây là 3 dạng kiểm tra được sử dụng: MB dòng, MBA, MB lực. Khi bật nguồn, trên màn
hình sẽ hiển thị:

5


Thực hiện lựa chọn này thông qua núm đa năng (22).
Trong tất cả các thử nghiệm, trừ bảo vệ quá dịng cho VT, nếu khơng điều chỉnh núm xoay (6)
về “0” khi nút bấm START (56) được bấm, màn hình sẽ xuất hiện 1 thông báo như sau:

Bấm nút OFF (55), vặn lại núm xoay và bật lại.
Các phần sau đây sẽ mô tả hoạt động các chọn lựa.

1.1. Kiểm tra máy biến dòng
Khi lựa chọn này được thực hiện, màn hình sau đây sẽ được hiện ra:

Đơn giản để chọn mục kiểm tra: lựa chọn này được chỉ rõ trong các kiểm tra được sử dụng.

Kiểm tra CT: tỷ số, cực tính bằng chế độ điện áp

Khi phép kiểm tra này được lựa chọn thì màn hình sẽ hiển thị như sau:

6


Mục đích của phép kiểm tra là đo tỷ số CT thực tế và xác định cực tính của nó. Phép kiểm tra
này được gọi là chế độ điện áp bởi vì các tham số này được xác định bởi việc đấu nối đầu ra
điện áp AC chính (cao hoặc thấp) với CT phía thứ cấp và đo điện áp tương ứng tại phía sơ
cấp. Các thơng số này cũng có thể đo được bằng phương pháp tạo dịng, tuy nhiên với cách
đấu nối này nó cịn dễ dàng để kiểm tra đường cong kích thích (từ hố).
Bảng sau đây giải thích đầu ra điện áp AC được sử dụng như là một chức năng của các tham
số CT.
Với:
. VA = Dải cơng suất - VA;
. IS = dịng thứ cấp;
. KN = hệ số q tải,
Tính tốn:
VSM = VA * KN / IS
Và khi đó, VMS/2 là điện áp kiểm tra lớn nhất, vì rằng chúng ta cần tránh xa điểm bão hòa các
lỗi liên quan. Chú ý rằng, ở trạng thái bão hịa đó thơng thường là 1V/vịng, đơi khi lớn hơn
0.5V/vịng.
Dải điện áp kiểm tra như sau:
VSM/2
< 80 V
80 đến 220 V
> 220 V
V RANGE (Dải)
90 V
250 V
3000 V

Dải điện áp đầu vào cũng được sử dụng như là chức năng của điện áp kiểm tra và tỷ số CT.
Với:
. KCT = tỷ số CT;
. VP = điện áp tại phía sơ cấp,
Sau đó tính tốn:
VP = VSM / (2 * KCT)
Nếu VP>10 V thì nối sơ cấp của CT đó với đầu vào đo 600V bằng khơng thì nối nó với đầu vào
đo 10V.
Cách đấu nối như hình sau:

7


Chú ý: Sơ đồ trên thể hiện việc đấu nối đầu ra với nguồn 3000V và đầu vào với nguồn 10V.
Để đấu nối được như vậy, ta sử dụng các cáp sau:
A) Đấu nối đầu ra 3000 V:
- 02 cáp nối cao áp, dài 4 m, 5 kV, có vỏ bọc. Hai đầu dây có các đầu nối HV.
- 02 kẹp để nối HV.
B) Đấu nối đầu ra, các điện áp khác:
- 02 cáp nối dòng thấp, 10 sq. mm, dài 4 m. Hai đầu dây có giắc cắm hình quả chuối
4mm.
- 02 kẹp để nối với điện áp thấp, dòng thấp hoặc các phép đo.
C) Đấu nối đầu vào, điện áp nhỏ hơn 10 V:
- 01 cáp có vỏ bọc để đấu nối phép đo điện áp thấp, dài 4m. Một đầu cáp có đầu nối
với cổng đo cịn đầu kia có hai giắc hình quả chuối 4mm.
- 02 kẹp để nối điện áp thấp hoặc dòng thấp hoặc các phép đo.
D) Đấu nối đầu vào, điện áp lớn hơn 10 V:
- 02 cáp đo.
- 02 kẹp để nối với điện áp thấp hoặc dòng thấp hoặc các phép đo.
Đấu nối các cáp cao áp HV khi đã ngắt nguồn cung cấp khỏi T2000. Các cặp HV phải có một

khoảng tiếp xúc với bề mặt của các dây dẫn nhỏ nhất là 20mm để tránh sự phóng điện trong
quá trình vận hành. Sau khi đấu nối vùng ở xung quanh các cặp HV phải được cô lập để tránh
sự va chạm đáng tiếc xảy ra. Nếu gặp sự cố vì bất cứ lý do gì đó bạn phải ngắt nguồn khỏi
T2000 trước khi tiếp xúc với các điểm nối HV.
Từ màn hình nhập vào dịng điện sơ cấp và thứ cấp, lựa chọn dải điện áp đầu ra và dải đo đầu
vào: màn hình hiển thị tỷ số danh định.
Nếu phép kiểm tra được thực hiện ở dải điện áp 3000V, nhấn nút START (56): Trên màn hình
sẽ hiển thị thông báo sau.
Cao áp HV chỉ được phát ra khi ta nhấn và giữ nút START (56): đây là một tính năng để tăng
độ an tồn cho thiết bị. Người vận hành sẽ phải sử dụng cả hai tay: một tay cho núm (6) còn
tay kia cho nút (56); Tuy nhiên điều này sẽ an toàn hơn khi bắt đầu phát cao áp HV sau đó
quên nó trong trạng thái ON.
Bạn phải bật ON phím HV (28) và xoay núm (6) để điều chỉnh điện áp VSEC về VSM/2; trên
màn hình sẽ hiển thị:
. điện áp thứ cấp mà bạn đang tạo ra;
. điện áp sơ cấp tương ứng;
. tỷ số MBA;
. tỷ lệ phần trăm lỗi (error) so với danh định;
. Cực tính, khi OK hoặc ERRO. Bạn phải chú ý % lỗi sẽ không thay đổi như là một hàm của
điện áp kiểm tra.
Khi bạn tiến gần tới giá trị VSM/2, nhấn SAVE: kết quả kiểm tra sẽ được lưu lại và điện áp bị
loại bỏ. Xoay núm điều chỉnh (6) về zero và tắt phím HV (28).
Hãy nhớ rằng nếu dòng điện kiểm tra lớn hơn 0.2A tại 3000V thì thời gian kiểm tra sẽ bị giới
hạn như trong bảng sau đây:
ĐIỆN ÁP RA
V

DỊNG ĐIỆN RA
A


CƠNG SUẤT RA
VA

THỜI GIAN CHỊU THỜI GIAN PHỤC
TẢI
HỒI
Phút
Phút

3000
2500

0.2
0.6

600
1500

STEADY
1

8

8


Thời gian chịu tải một phút tại 0.6A là quá đủ cho một phép kiểm tra, vì vậy nó khơng có giới
hạn thực tế. Tuy nhiên, đối với các dịng điện cao hơn thì thời gian chịu tải sẽ khơng đủ cho
phép kiểm tra.
Nếu khi nút START (56) được nhấn mà phím HV đã ở trạng thái ON thì trên màn hình sẽ hiển

thị thơng báo sau:
Trong trường hợp này, nhấn nút STOP (55), tắt OFF phím HV (28), sau đó nhấn nút START
(56).
Nếu trong khi kiểm tra bạn muốn chắc chắn cấp điện áp mà không gây nên sự bão hịa của
MBA, chọn EXCIT: màn hình sẽ hiển thị như sau:

Để xác định rằng điểm đó khơng bão hịa, bạn có thể trở về và ấn SAVE để lưu lại kết quả kiểm
tra ; sau đó giảm dần điện áp: sự kiểm tra có thể được dừng lại chỉ sau khi núm (6) ở trạng thái
quay về vị trí “0”. Đó là vì MBA được kiểm tra khơng thể trở về với một số sự nhiễm từ. Vì vậy,
nếu sự kiểm tra đứt quãng trong lúc phát điện và đầu ra khơng điều khiển về vị trí zero trong khi
dừng kiểm tra thì thơng báo như sau sẽ được hiển thị:

Trong trường hợp này, bạn có thể tiếp tục việc kiểm tra, từ từ tiến đến giá trị tương đương với
giá trị kiểm tra và giảm từ từ về zero.

Kiểm tra CT: Tỷ số, cực tính và tải
Khi phép kiểm tra này được lựa chọn, trên màn hình sẽ hiển thị như sau:

Mục đích của phép kiểm tra này là để đo tỷ số CT thực tế, xác định cực tính của nó, và đo tải
theo VA. Phép kiểm tra này được thực hiện bằng cách đặt dòng điện (và không phải điện áp,
như là trong các phép kiểm tra trước) lên phía sơ cấp và đo dịng và áp ở phía thứ cấp.
Sơ đồ đấu nối như sau:

9


Để đấu nối được như vậy, các hãy sử dụng các cáp sau:
A) Đấu nối đầu ra 800 A:
- Các cáp nối dòng cao N.2, 100 sq mm, dài 4m. Một phía dây có đầu nối dịng cao
cịn phía kia có kẹp dịng cao.

B) Đấu nối đầu vào-Input:
- Các cáp đo N.2 để đấu nối dịng thứ cấp, có các kẹp N. 2 ở đầu.
- Các cáp đo N. 2 (phép đo tới 600 V), hoặc cáp N. 1 để đấu nối phép đo điện áp thấp,
có vỏ bọc, dài 4m (cho phép đo 10V, hiển thị trong sơ đồ mạch điện), thêm vào đó là
các kẹp N.2 để nối phép đo điện áp.
Các kẹp thứ cấp có thể cặp rất trặt lên trên bề mặt vật dẫn lên trở tiếp xúc hầu như là không
đáng kể.
Để đấu nối thứ cấp, ta có thể quyết định khi nào đo dịng thứ cấp bởi hở mạch hoặc bởi tuỳ
chọn máy biến dịng clip-on.
Hãy chú ý tới hướng dịng điện bằng khơng thì phép kiểm tra cực tính sẽ cho bạn kết quả sai:
khe cắm đỏ (đầu ra hoặc vào) là đầu dương; với MBD clip-on, hãy nhìn vào mũi tên hoặc điểm
đánh dấu đỏ (dòng điện đi vào).
Cũng tương tự đối với phép đo điện áp bạn phải chú ý tới cực tính. Đối với phép đo điện áp,
bạn có thể sử dụng đầu vào đo 10V hoặc 600V. Việc lựa chọn này được thực hiện dựa trên
dòng điện kiểm tra IP và tỷ lệ VA. Với:
. KCT = Tỷ số CT;
. IP = Dòng kiểm tra thứ cấp;
. VA = Dải cơng suất VA,
Tính tốn:
IS = IP / KCT
VS = VA / IS
Nếu VS < 10 V nối với đầu vào 10V, nó có độ phân giải tốt hơn, bằng không nối với đầu vào
600V.
Bây giờ bạn hãy nhập vào từ màn hình:
. Dịng sơ cấp và thứ cấp;

10


. Phương pháp đo dòng thứ cấp: Nếu sử dụng kìm dịng, tỷ lệ của kìm dịng (1000 tới

1 đối với tuỳ chọn của chúng tôi);
. Điện áp thứ cấp đo ở đầu vào.
TRƯỚC KHI BẮT ĐẦU VIỆC KIỂM TRA, PHẢI XÁC ĐỊNH MẠCH THỨ CẤP ĐƯỢC ĐÓNG: CT PHÁT ĐIỆN ÁP
CAO NẾU DÒNG SƠ CẤP ĐƯỢC BƠM VÀ THỨ CẤP ĐANG HỞ MẠCH!

Nhấn nút (56) bắt đầu phép kiểm tra và sử dụng núm (6) để điều chỉnh dòng sơ cấp đến giá trị
mong muốn. Có hai nhãn tên (tabs) để lựa chọn phép đo tỷ số và cực tính hoặc là tải. Với lựa
chọn tỷ số - RATIO, màn hình sẽ hiển thị:
. Dịng thứ cấp;
. Dịng sơ cấp;
. Tỷ số của MBA;
. Tỷ lệ phần trăm lỗi đối với danh định;
. Cực tính, như OK hoặc KO. Bạn phải chú ý rằng % lỗi-eror không thay đổi nhiều lắm
như là dòng điện kiểm tra.
Bây giờ lựa chọn nhãn tải – BURDEN: màn hình sau đây sẽ hiển thị.

Màn hình hiển thị:
. Dịng thứ cấp;
. Áp thứ cấp;
. Góc pha giữa dịng và áp, với điện áp là tham chiếu (theo đơn vị độ). Thơng thường
góc này sẽ có giá trị âm bởi tải bị cảm ứng;
. Hệ số cơng suất tương ứng;
. Tải VA tại dịng điện danh định IN. Cũng tương tụ như vậy, phép đo này sẽ khơng
thay đổi nhiều lắm so với dịng điện kiểm tra.
Hãy nhớ rằng nếu bạn kiểm tra với một dịng điện lớn hơn 100A thì phép kiểm tra sẽ có giới
hạn thời gian như trong bảng sau.
DỊNG RA
A

CƠNG SUẤT RA

VA

THỜI GIAN TẢI
giây

THỜI GIAN PHỤC DỊNG NGUỒN CẤP TẠI
HỒI
CƠNG SUẤT MAX
phút
A

100
600
STEADY
2.8
150
800
15 min
30
4.2
200
1000
4 min
15
5.6
400
1600
15
5
11.3

600
2000
5
3
17
800
2000
1
2
22.6
Giữ thời gian kiểm tra càng ngắn càng tốt: nếu bạn vượt quá bảng trên, phép kiểm tra tự động
dừng lại và bạn cần phải đợi cho đến khi thời gian phục hối được xác lập. Ngoài ra, bạn cần
phải tính đến cơng suất bị sụt giảm từ nguồn cấp: cáp cấp nguồn phải chịu được dòng cung
cấp từ 10 - 20A. Bảng trên chỉ ra dòng cấp đủ công suất giảm dần xuống tương tự như chức
năng của dòng điện cấp ra.

11


Khi bạn đã hài lòng với kết quả, bấm SAVE: kết quả kiểm tra được lưu lại. Xoay núm (6) trở về
Zero.
KHI BẠN KHƠNG NỐI CÁP PHÍA SƠ CẤP, HÃY TÍNH ĐẾNGIAS TRỊ DỊNG KIỂM TRA VÀ
THỜI GIAN KIỂM TRA. NẾU GIÁ TRỊ NÀY LÀ CAO, KẸP NỐI CÓ THỂ RẤT NÓNG: SỬ
DỤNG GĂNG TAY BẢO HỘ!

Kiểm tra CT: tỷ số biến, cực tính với bộ tăng dịng
Khi phép kiểm tra này được chọn, trên màn hình sẽ hiển thị như sau:

Mục đích của việc kiểm tra là đo tỷ số thực của CT và xác định cực tính của nó với dịng kiểm
tra cao hơn khả năng hiện tại của T2000. Để đạt mục đích này, cần lựa chọn thêm bộ tăng

dịng điện bên ngồi cho phép nâng dịng lên tới 2000A. Lưu ý rằng, việc kiểm tra này không đo
được tải như trong dạng kiểm tra trước.
Phương pháp kiểm tra này được thực hiện bằng việc cấp dòng phía sơ cấp; Dịng kiểm tra
được tạo ra bởi bộ tăng dòng được đo như điện áp, nối đầu ra bộ tăng dòng với đầu vào đo
10V; dòng sơ cấp dj đo bằng cách nối thứ cấp CT với đầu vào đo dòng điện.
Sơ đồ đấu nối như sau:

Đầu vào bộ tăng dòng cần phải nối với đầu ra dòng cao của T2000. Có 2 đầu vào trên bộ tăng
khuyếch đại, tùy thuộc vào mong muốn dòng kiểm tra: 1000A hoặc 2000A. Dù là 1000A khơng
cao hơn nhiều dịng 800A mà T2000 có thể tạo ra, nhưng thời gian kiểm tra với bộ khuyếch đại
dài hơn nhiều so với bộ T2000. Bảng sau đây sẽ tóm tắt trạng thái đó.

12


DẢI
A

BỘ KHUYẾCH ĐẠI
ĐẦU RA
CÔNG SUẤT
A
VA

THỜI GIAN KIỂM
TRA

T2000
ĐẦU RA
A


1000

500
1000
1000
2000

4’
15”
4’
15”

400
800
800
N.A.

2000

800
1300
900
1200

CÔNG SUẤT
VA

THỜI
GIAN

KIỂM TRA

1600
2000
2000

15”
1”
1”

Để đấu nối, sử dụng các cáp sau đây:
A) Đấu nối đầu ra, 800 A:
- 2 cáp nối dòng cao, 100 mm2, dài 1 m, để nối từ T2000 đến bộ tăng dòng.
B) Từ bộ khuyếch đại.
Bộ khuyếch đại được cấp với 6 cáp, mỗi cáp 200 mm2. với 2 khả năng, tùy thuộc vào việc kiểm
tra:
- Dòng kiểm tra đến 1000 A: dùng 2 cáp dài 2 m;
- Dòng kiểm tra đến 2000 A: dùng 4 cáp dài 0.5 m, nối chúng song song.
- Để nối với đối tượng kiểm tra, sử dụng 2 êtơ dịng cao.
C) Nối đầu vào:
- 2 cáp đo, với dòng nhị thứ, thêm 2 đầu kẹp. Trong đó có thể lựa chọn, nếu muốn: 1
đầu cắm MBA thêm 2 cáp đo (tới đầu cắm MBA).
- 1 cáp cho việc nối để đo điện áp thấp, có bảo vệ, dài 4m (cho việc đo 10V, được chỉ
ra trong sơ đồ đấu nối) đi tới bộ tăng dịng.
Êtơ cần phải được siết chặt trên bề mặt sạch, với mục đích để điện trở tiếp xúc là khơng đáng
kể.
Với việc đấu nối thứ cấp, rất đơn giản để quyết định việc đo dòng nhị thứ bằng cách hở mạch
hoặc lựa chọn thêm máy biến dòng, với quyết định này, việc dùng thêm máy biến dòng rất dễ
sử dụng nhưng nó khơng cịn đảm bảo về cấp chính xác
Dây dẫn của cuộn thứ cấp nên được cuộn lại với nhau để giản ảnh hưởng của sự tản mát

thông lượng. Cũng nên để ý tới chiều của dòng điện nếu không kết quả kiểm tra sẽ bị sai: khe
cắm màu đỏ (vào hoặc ra) là cực dương, có kìm kẹp biến áp, nhìn hướng mũi tên hoặc dấu
màu đỏ (lối vào dịng).
Bây giờ đầu vào trên màn hình:
. Dịng sơ cấp và thứ cấp;
. Dòng thứ cấp đo bằng phương pháp: Nếu kìm dịng được sử dụng, tỷ số của kìm từ
1000 đến 1 với sự lựa chọn của chúng ta;
. Điện áp nhị thứ đo bằng đầu vào.
TRƯỚC KHI BẮT ĐẦU VIỆC KIỂM TRA, CHẮC CHẮN RẰNG MẠCH THỨ CẤP ĐÃ KÍN: CT
PHÁT RA ĐIỆN ÁP CAO NẾU DỊNG SƠ CẤP ĐƯỢC BƠM VÀ THỨ CẤP ĐANG HỞ MẠCH.
Bấm nút (56) để bắt đầu và điều chỉnh dòng sơ cấp tới giấ trị mong muốn bằng cách điều chỉnh
núm xoay (6). Trên màn hình hiển thị:
. Dịng điện sơ cấp;
. Dòng điện thứ cấp;
. Tỷ số của MBA;
. % tỷ số lỗi so với danh định;
. Cực tính, OK hay KO.
Bạn lưu ý rằng % lỗi không thay đổi quá nhiều so với việc thay đổi dòng kiểm tra.

13


Giữ thời gian kiểm tra càng ngắn càng tốt: nếu bạn vượt quá bảng trên, phép kiểm tra tự động
dừng lại và bạn cần phải đợi cho đến khi thời gian phục hối được xác lập. Ngoài ra, bạn cần
phải tính đến cơng suất bị sụt giảm từ nguồn cấp: cáp cấp nguồn phải chịu được dòng cung
cấp từ 10 - 20A. Bảng trên chỉ ra dịng cấp đủ cơng suất giảm dần xuống tương tự như chức
năng của dòng điện cấp ra.
DẢI
A


ĐẦU RA
A

DỊNG CẤP
A

1000

500
5.6
1000
11.3
2000
1000
5.6
2000
11.3
Khi bạn đã hài lịng với kết quả, bấm SAVE: kết quả kiểm tra được lưu lại. Xoay núm (6) trở về
Zero.
KHI BẠN KHÔNG NỐI CÁP PHÍA SƠ CẤP, HÃY TÍNH ĐẾN THỜI GIAN KIỂM TRA. NẾU NĨ
Q LÂU, ÊTƠ VÀ CÁP NỐI CĨ THỂ RẤT NÓNG: SỬ DỤNG GĂNG TAY BẢO HỘ!
Nếu trong khi kiểm tra, bạn khơng từ bộ tăng dịng, điều này có nghĩa bạn có thể bị quá nhiệt
cho modul và bộ bảo vệ quá nhiệt sẽ can thiệp, cắt đầu ra đo. Tất cả những gì bạn có thêr làm
là đợi cho đến khi bộ tăng dòng nguội trở lại và việc thực hiện phép đo bắt đầu trở lại.

Kiểm tra CT: Tải phía thứ cấp
Khi lựa chọn phép kiểm tra này, trên màn hình sẽ hiển thị thực đơn sau đây:

Mục đích của phép kiểm tra là đo tải CT dưới dạng VA. Phép kiểm tra này được thực hiện bằng
cách đặt dịng điện lên phía thứ cấp của CT (và khơng có dịng đặt ở phía sơ cấp như là phép

kiểm tra trước đây) và đo dòng điện và điện áp phía thứ cấp. Với phép kiểm tra này ta có thể
đặt dịng danh định lên tải trong khi đó phép kiểm tra trước dịng điện này có thể bé hơn hoặc
bé hơn rất nhiều, phụ thuộc vào dòng điện sơ cấp danh định CT.
Sơ đồ đấu dây như sau:

14


Khơng nối phía thứ cấp và lựa chọn đầu ra dòng của T2000 để kết nối.
Để kết nối, sử dụng các cáp sau:
A) Kết nối đầu ra:
- Các cáp kết nối dòng nhỏ N. 2, 10 sq, dài 4 m. Một đầu của dây dẫn có kẹp dịng.
B) Kết nối đầu vào:
- Các cáp đó N. 2 (cho phép đo tới 600V) hoặc cáp N.1 để đấp nối phép đo điện áp
thấp, có vỏ bọc, dài 4 m (cho phép đo có điện áp 10V; được nhắn đến trong sơ đồ
mạch điện), thêm vào các kẹp N.2 để phục vụ cho việc kết nối của phép đo điện áp.
Bạn hãy chú ý tới hướng của dịng điện, nếu khơng thì phép kiểm tra p.f sẽ cho ta kết quả sai:
khe cắm đỏ (đầu ra hoặc đầu vào) là dương.
Cũng tương tự đối với phép đo điện áp bạn phải chú ý tới cực tính. Đối với phép đo điện áp,
bạn có thể sử dụng đầu vào đo 10V hoặc 600V. Việc lựa chọn này được thực hiện dựa trên
dòng điện kiểm tra IP và tỷ lệ VA. Với:
. VA = VA tỷ số,
Tính tốn:
VS = VA / IN
Nếu VS < 10 V, nối với đầu vào 10V thì nó sẽ có độ phân dải tốt hơn bằng khơng thì nối với
đầu vào 600V.
Bây giờ hãy nhập vào từ màn hình:
. Dòng điện thứ cấp danh định IN của CT;
. Đầu ra dòng điện kiểm tra: 10 A hoặc 40 A;
. Đầu vào đo điện áp thứ cấp: 10 V hoặc 600 V.

Nhấn nút bắt đầu kiểm tra (56) và sử dụng núm (6) để điều chỉnh dòng thứ cấp cho tới khi đạt
đến giá trị mong muốn: màn hình hiển thị:
. Dịng thứ cấp;
. Điện áp thứ cấp;
. Góc pha giữa dòng và áp (theo độ) với điện áp làm tham chiếu. Thơng thường góc
này âm bởi vì tải bị cảm ứng;
. Hệ số công suất tương ứng;
. Tải VA tại dòng điện danh định IN. Phép đo này sẽ khơng thay đổi nhiều lắm so với
dịng điện kiểm tra.
Khi nào bạn hài lòng với kết quả kiểm tra này, nhấn SAVE để lưu lại. Điều chỉnh núm (6) về
zero.

Kiểm tra CT: Đường cong kích thích
Khi việc kiểm tra này được lựa chọn, trên màn hình sẽ hiển thị như sau:

15


Với thơng số đầu tiên, tiêu chuẩn, chúng ta có ba lựa chọn: ANSI1 (no gap), ANSI2 (gap) hoặc
IEC, các tiêu chuẩn này có các các định nghĩa khác nhau về điểm bão hòa (knee-point):
. ANSI1: Trong biểu đồ log-log, điểm bão hòa là 1 điểm mà đường cong ở đó có Tang
tại 45°. Điểm này nói tới khe hở nhỏ nhất của CT.
. ANSI2: Trong biểu đồ log-log, điểm bão hịa là 1 điểm mà đường cong ở đó có Tang
tại 30°. Điểm này nói tới khe hở của CT.
. IEC: Điểm gãy là điểm của đường cong khi mà tăng 10% điện áp sẽ gây ra đáp ứng
tăng 50% dịng điện.
Đầu vào các thơng số khác của CT ở trong bảng trên. Từ các dữ liệu này, T2000 sẽ tính tốn
và hiển thị điện áp và dịng điện điểm knee danh định theo tiêu chuẩn đã lựa chọn. Bây giờ, cần
phải đặt và xác định điện áp đầu ra được dùng, bạn cần phải tính:
VSM = VA * KN / IS

Dải điện áp kiểm tra như bảng dưới đây:
< 40 V
50 đến 125 V
> 125 V
VSM
90 V
250 V
3000 V
V RANGE
Điện áp thí nghiệm có thể tăng đến trong khi kiểm tra phải nhỏ hơn 2*VSM, vì rằng điểm bão
hịa đã được xác định.
Khi đó, chọn dải điện áp vào như là chức năng của điện áp kiểm tra và tỷ số CT.
Trong đó:
. KCT = Tỷ số CT;
. VP = Điện áp phía sơ cấp,
Khi đó, cần tính:
VP = VSM / (2 * KCT)
Sơ đồ đấu nối như sau:

LƯU Ý: Hình vẽ này chỉ minh họa khi nối với đầu ra 3000 V.
Khi đầu nối, cần sử dụng các cáp sau:
A) Nối đầu ra ở 3000 V:

16


- 2 cáp nối cao thế, dài 4 m, 5 kV, vỏ bọc nối đất. Cổng nối ở cả 2 đầu đều là đầu nối
cao áp.
- 2 hàm kẹp cho đầu nối HV.
B) Nối đầu ra ở các điện áp khác:

- 2 cáp nối dòng điện thấp, 10 mm2, dài 4 m. Đầu nối ở cả 2 phía đều là giắc cắm hình
bắp chuối 4mm.
- 2 hàm kẹp để nối với điện áp thấp hoặc dòng thấp hoặc việc đo lường.
C) Nối đầu vào ở điện áp thấp hơn 10V:
- 1 cáp để nối với việc đo lường điện áp thấp, có chống nhiễu, dài 4m. Một đầu là đầu
nối đo lường, đầu cịn lại là 2 giắc cắm hình bắp chuối 4mm.
- 2 hàm kẹp để nối với điện áp thấp hoặc dòng thấp hoặc việc đo lường.
D) Nối đầu vào ở điện áp cao hơn 10V:
- 2 cáp đo.
- 2 hàm kẹp nối với điện áp thấp hoặc dòng thấp hoặc đo.
Cáp cao thế (cáp HV) phải được nối trong khi T2000 đang tắt nguồn. Hàm kẹp HV phải có
khoảng cách tối thiểu là 20mm đối với tất cả các bề mặt dẫn điện khác vì để tránh sự phóng
điện trong khi làm việc.. Sau khi đấu nối, khu vực xung quanh hàm HV phải được cách ly, nếu
khơng việc tiếp xúc ngẫu nhiên có thể nguy hiểm. Nếu một việc nào đó gây lỗi với bấy kỳ lý do
gì thì nguồn T2000 sẽ ngắt trước khi đóng các đầu nối HV.
Nếu việc kiểm tra được thực hiện ở 2000V, chọn TEST trên màn hình và ssau đó bấm START
(56): trên màn hình sẽ hiển thị:
Điện áp HV dj phát chỉ khi nút START (56) được bấm và giữ: đây là đặc điểm để tăng thêm độ
an toàn. Sự vận hành này sẽ phải thực hiện bằng cả 2 tay: một cho phím (6), và tay kia cho nút
(56); Tuy nhiên, đây là để tăng độ an toàn khi bắt đầu phát điện áp HV, và sau đó sẽ qn nó
trong trạng thái ON.
Bạn bật ON bằng phím HV (28), và điều chỉnh điện áp VSEC bằng nút điều chỉnh (6); trên màn
hình sẽ hiển thị:
. Điện áp thứ cấp mà bạn đang phát;
. Điện áp sơ cấp tương ứng;
. Tỷ số MBA;
. % tỷ số lỗi đối với tỷ số danh định;
. Cực tính OK hoặc KO. Bạn cần lưu ý rằng % lỗi không thay đổi như tính năng của
điện áp kiểm tra.
Khi bạn thấy rằng điểm bão hịa đã được tìm ra, bấm SAVE: kết quả kiểm tra được lưu và điện

áp được loại bỏ. Trở về zero bằng núm điều chỉnh (6), tắt phím HV (28).
Hãy nhớ rằng, nếu dịng thí nghiệm <0.2A ở 2000V, khoảng thời gian thí nghiệm sẽ giới hạn
như ở trong bảng dưới đây:
ĐIỆN ÁP RA
(V)

DỊNG ĐIỆN RA
(A)

CƠNG SUẤT RA
(VA)

THỜI GIAN CHỊU TẢI
(Phút)

THỜI GIAN PHỤC HỐI
(Phút)

3000
0.2
600
STEADY
2500
0.6
1500
1
8
Trong khoảng thời gian 1 phút tại 0.6A là quá đủ cho việc thí nghiệm vì nó khơng hạn chế việc
kiểm tra. Tuy nhiên, đối với dịng điện cao hơn thì khơng đủ khả năng thực hiện.
Nếu khi kiểm tra nút START (56) được bấm, mà khóa HV đã sẵn sàng ở vị trí ON, thông báo

sau đây sẽ được hiển thị:

17


Trong trường hợp này, bấm nút STOP (55), tắt OFF khóa HV (28), sau đó bấm nút START
(56).
Bây giờ chọn CURVE: màn hình sẽ hiển thị biểu đồ điện áp so với dòng điện theo thời gian
thực.

Nhấn ON và tăng từ từ điện áp lên: tưởng tượng rằng bạn phải đạt đến giá trị 2*VSM trong
khoảng 10 giây và trở về zero trong cùng thời gian ấy. Khi bạn tăng điện áp, điện áp và dòng
điện được hiển thị trong biểu đồ V-I. Tiếp tục cho tới khi vượt qua điểm bão hoà CT: ngay sau
khi phần mềm xác định được điểm knee, giá trị tương ứng của nó sẽ được hiển thị.
Nếu bạn quay trở về màn hình trước, T2000 sẽ hiển thị các giá trị V và I tính tốn được cho
điểm knee point.
Chọn SAVE trên thực đơn; sau đó giảm từ từ điện áp xuống: phép kiểm tra chỉ có thể bị dừng
sau khi xoay núm (6) về vị trí zero. Bởi vì MBA kiểm tra khơng thể tồn tại một vài lượng từ hố.
Vì vậy, nếu phép kiểm tra bị dừng trong quá trình phát và đầu ra chưa được điều chỉnh về zero
trước khi dừng thì trên màn hình sẽ xuất hiện thơng báo sau.

Trong trường hợp này bạn phải bắt đầu lại phép kiểm tra, tăng từ từ để đạt đến giá trị kiểm tra
và giảm từ từ về zero.

Kiểm tra CT: điện trở cuộn dây hoặc tải
Khi lựa chọn phép kiểm tra này, trên màn hình hiển thị thực đơn sau.

Mục đích của phép kiểm tra là để đo tải CT với đơn vị là Ω, ví dụ thành phần tác dụng của tải
VA đo được theo cách thông thường trước đây.
Phép kiểm tra này được thực hiện bằng cách đặt dòng DC lên các kết nối thứ cấp của CT và đo

điện áp rơi DC tương ứng. Với phép kiểm tra này, ta có thể đặt dịng điện danh định lên tải
trong khi phép kiểm tra trước dịng điện này có thể ít hơn hoặc nhiều hơn phụ thuộc vào dòng
sơ cấp CT danh định.
Sơ đồ đấu nối như sau:

18


Ngắt thứ cấp của CT và nối dòng ra DC với cuộn dây (như hình vẽ) hoặc là nối với tải. Nếu
việc kiểm tra này có điện trở sơ cấp, cả 2 đầu của cuộn sơ cấp phải được nối đất: đây là
việc vô hiệu hiệu ứng của cảm kháng sơ cấp.
Để kết nối được, sử dụng các cáp sau đây:
A) Đấu nối đầu ra:
- 2 cáp nối dòng thấp, 10 mm2, dài 4m. Một đầu dây có kẹp dịng.
B) Đấu nối đầu vào:
- 1 cáp để kết nối phép đo điện áp thấp, có vỏ bọc, dài 4 m, dùng cho phép đo 10V;
thêm vào đó là 2 kẹp để nối với phép đo áp.
Trước phép kiểm tra, bạn có thể lựa chọn nếu kết quả kiểm tra được bù một nhiệt độ và tính
tốn nhiệt độ tham chiếu (theo chỉ định đối với CT). Ngay sau khi kích hoạt bù nhiệt độ này,
người vận hành phải:
. Chọn đơn vị nhiệt độ, °C hoặc °F;
. Nhập và nhiệt độ xung quanh, khi đo trên CT;
. Nhập vào nhiệt độ cần qui đổi, tại nhiệt độ mà điện trở được qui đổi.
Nhấn nút start (56) và điều chỉnh dòng kiểm tra về giá trị mong muốn bởi núm điều chỉnh (6):
màn hình sẽ hiển thị:
. Dịng điện kiểm tra;
. Điện áp rơi tương ứng;
. Điện trở tải Ω tại nhiệt độ môi trường;
. Điện trở tải Ω tại nhiệt độ tham chiếu.
Các phép đo này sẽ không thay đổi nhiều đối với dòng kiểm tra.

Khi nào bạn thấy vừa ý với kết quả kiểm tra, nhấn SAVE: các kết quả đó sẽ được ghi lại. Xoay
núm điều chỉnh (6) về vị trí zero.
CHÚ Ý CỰC KỲ QUAN TRỌNG: trong khi thay đổi dòng điện, 1 dòng điện được sinh ra phía
sơ cấp, đó là dịng ngắn mạch: dịng điện cảm ứng phụ thuộc vào tốc độ thay đổi của dòng
điện. Từ lập luận này, dòng điện kiểm tra PHẢI TĂNG RẤT CHẬM: dòng điện bị trễ so với điện
áp. Khi đã đạt được dòng điện mong muốn, cần phải đợi cho đến khi nó ổn định. Sau khi

19


SAVE, TỪ TỪ GIẢM DÒNG ĐIỆN VỀ ZERO. Khoảng thời gian tăng và thời gian giảm dòng
điện này lên kéo dài tới hơn 10 giây.
Nếu bạn bấm STOP khi nút điều chỉnh chưa về zero, thông báo sau đây sẽ được hiển thị, VÀ
DÒNG ĐIỆN CHƯA ĐƯỢC LOẠI BỎ:

Bạn phải xoay núm (6) về zero, sau đó bấm STOP; Đơi khi, khi năng lượng từ hóa khơng được
xả ra và một phần dịng điện chạy qua bộ xả, thơng báo sau đây được hiển thị:
KHÔNG ĐƯỢC VẬN HÀNH MÀ KHÔNG NGẮN MẠCH SƠ CẤP: KHI KẾT THÚC VIỆC KIỂM
TRA MBA CẦN ĐƯỢC LOẠI BỎ ĐI TỪ DƯ.
KHÔNG ĐƯỢC THÁO DÂY NỐI CHO ĐẾN KHI THÔNG BÁO KHÔNG XUẤT HIỆN! Nếu bạn
tháo năng lượng tích lũy gây ra sự phóng điện áp cao trên vật liệu dẫn điện mà bạn đang
chuyển động.

Kiểm tra CT: Điện áp đánh thủng
Khi phép kiểm tra này được lựa chọn, thực đơn sau đây sẽ hiển thị.

Mục đích của phép kiểm tra là để xác định độ cách điện CT và để đo dòng dò tương ứng.
Phép kiểm tra này được thực hiện bằng cách đặt điện áp cao giữa thứ cấp và đất và đo dòng
dò tương ứng. Cũng dễ dàng để kiểm tra cách điện giữa sơ cấp và thứ cấp và giữa sơ cấp và
đất; Tuy nhiên, T2000 chỉ cấp điện áp tới 3000V, điện áp kiểm tra thông thường phải nhỏ hơn

điện áp danh định vì việc kiểm tra cần sử dụng cho mục đích để đo dịng dị tại điện áp thấp.
Thông số kiểm tra là:
. Min V: điện áp sau khi mà chúng ta bắt đầu đo và thời gian kiểm tra tương ứng. Nó
có thể bằng zero hoặc bất kỳ giá trị nào nhỏ hơn Max V.
. Max V: điện áp không vượt quá trong khi kiểm tra. Nếu xuất hiện điều này ví dụ, nếu
dị của tải lớn hơn Max I, việc kiểm tra sẽ tự động bị gián đoạn và người vận hành sẽ
được cảnh báo bằng 1 bản tin.
. Max I: là dịng điện khơng được vượt quá trong khi kiểm tra. Nếu xuất hiện điều này,
ví dụ, khi đang vận hành điều chỉnh giá trị điện áp max V, việc kiểm tra sẽ tự động bị
gián đoạn và người vận hành sẽ được cảnh báo bằng 1 bản tin.
. Max T: thời gian kiểm tra, đo từ khi điện áp kiểm tra lớn hơn Min V mà không bị vượt
quá trong khi kiểm tra. Nếu xảy ra điều này, ví dụ, nếu thời gian trơi qua lớn hơn Max
T, việc kiểm tra sẽ tự động bị gián đoạn và người vận hành sẽ được cảnh báo bằng 1
bản tin.
Kết quả kiểm tra là:
. Điện áp kiểm tra khi SAVE được ấn;

20


. Dòng điện dò khi SAVE được ấn;
. Thời gian kiểm tra trôi qua, đo từ khi điện áp kiểm tra lớn hơn Min V đến khi SAVE
được ấn.
. Trở kháng cách điện, là tỷ số của điện áp và dịng điện đo ở trên.

Phía thứ cấp của CT bị ngắt và đầu ra HV được nối với sơ cấp và với thứ cấp.
Để kết nối, bạn sử dụng các cáp sau:
- 2 cáp nối điện áp HV, dài 4 m, 5kV với vỏ tiếp địa. Hai đầu có các đầu nối HV.
- 2 kẹp để đấu nối HV.
Để kiểm tra giữa thứ cấp và đất, nối đất trung tính phải được loại bỏ và CT cách ly với tải của

nó; Sau đó cả 2 đầu cuối của thứ cấp phải được nối với một đầu của HV, trong khi đầu kia
được nối với đất.
LƯU Ý: Nếu trong trường hợp này, các rơle được nối phía trái, việc cần thiết là xác định thông
số của rơle trước khi kiểm tra với điện áp cao hơn 500V. Rất nhiều các rơle bán dẫn kết hợp
với bộ triệt xung được nối từ các đầu vào với đất mà nó có khả năng nguy hiểm trong khi kiểm
tra.
Cáp HV cần phải nối trong khi nguồn của T2000 đang tắt. Các kẹp HV phải có khoảng hở ít
nhất là 20 mm trên bề mặt vật dẫn, vì để tránh sự phóng điện trong q trình vận hành. Sau khi
đấu nối, vùng xung quanh các kẹp HV phải được cô lập để tránh trường hợp tai nạn có thể xảy
ra. Nếu có bất cứ sự cố vì lý do nào chăng nữa, bạn hãy tắt nguồn cung cấp trước khi tháo các
đầu HV.
Một trong hai dây kiểm tra sẽ được nối với đất; không may thay, điều này sẽ làm giảm giới hạn
an toàn. Tiếp điểm nối đất của dây dẫn khác gây ra ngắn mạch với đầu ra HV, lên ngay lập tức
phải ngắt khỏi hợp bộ. Trường hợp tồi tệ hơn, tai nạn do việc tiếp xúc của người vận hành với
dây dẫn khác sẽ đặt anh ta vào điện áp cao MÀ KHƠNG CĨ SỰ BẢO VỆ NÀO TỪ PHÍA HỢP BỘ KIỂM
TRA. Vì vậy chú ý khi thực hiện phép kiểm tra này.
Khi thực hiện phép kiểm tra tại 2000V, khi bạn nhấn nút START (56), thông báo sau đây sẽ
hiển thị.

21


Bộ HV chỉ phát khi nút START (56) được nhấn và giữ: điều này sẽ làm tăng thêm độ an toàn.
Người vận hành phải sử dụng cả hai tay: một tay cho nút (6) còn tay kia cho nút (56); Tuy nhiên
điều này sẽ càng an toàn hơn khi bạn bắt đầu phát HV và sau đó quên nó ở trạng thái ON.
Bạn phải bật ON phím HV (28) và điều chỉnh núm (6) để đưa điện áp về mức mong muốn; màn
hình sẽ hiển thị điện áp và dịng dị tương ứng. Thêm vào đó nó cũng hiển thị thời gian kiểm
tra: thông thường, một phút.
Nếu, khi bạn nhấn nút START (56), phím HV đã ở trạng thái ON, thông báo sau đây sẽ hiển thị:
Trong trường hợp này, nhấn nút STOP (55), tắt OFF phím HV (28), sau đó nhấn nút START

(56).
Nếu, khi nút START (56) được nhấn, núm điều chỉnh khơng ở vị trí zero, thơng báo sau đây sẽ
hiển thị:

Nhấn nút OFF (55), xoay núm điều chỉnh về zero sau đó bắt đầu lại.
Khi nào bạn hài lòng với kết quả kiểm tra, nhấn SAVE: kết quả kiểm tra sẽ được ghi lại, xoay
núm điều chỉnh (6) về zero.
Trong việc kiểm tra này, điện trở cách điện tiêu chuẩn thường là lớn hơn 1MOhm. Điện trở cao
hơn có thể là do việc đấu nối tiếp xúc không tốt; Điện trở thấp hơn điện trở tiêu chuẩn bị gây ra
bởi sự có mặt của độ ẩm. Cần phải làm sạch và làm khô MBA và lặp lại các kiểm tra.

Kiểm tra CT: Cực tính bằng phương pháp xung
Khi kiểm tra này được chọn, trên màn hình sẽ xuất hiện như hình vẽ:

Mục đích của kiểm tra này là để xác định cực tính của CT bằng việc ứng dụng các xung dịng
đưa vào phía sơ cấp và kiểm tra chiều phân cực của chúng ở phía thứ cấp. Xung dịng đưa
vào phía sơ cấp là xung dương hình răng cưa, được tạo ra bằng việc xả chậm của mạch RC.
Tương ứng, xung ở phía thứ cấp cũng sẽ có 1 xung dương chính, được tạo ra bởi xung dương
hình răng cưa: trong trường hợp này, kết quả kiểm tra sẽ hiện ra là OK. Cả 2 xung, dương và
âm sẽ được hiển thị trên màn hình, như vậy bạn có thể tự quyết định trong trường hợp có nghi
ngờ.
Bộ đếm tự động đếm số lần thực hiện kiểm tra.
Sơ đồ nối dây như hình vẽ:

22


Đầu ra xung dòng điện được nối với sơ cấp, phía thứ cấp được nối tới đầu vào đo dịng điện
10A. Cẩn thận khi nối sơ cấp với cực tính chính xác.
Để đấu nối, sử dụng các cáp sau đây:

A) Đấu nối đầu ra:
- 2 cáp nối dòng điện thấp, 10 mm2, dài 4 m. Một phía với các hàm kẹp dòng.
B) Đấu nối đầu vào:
- 2 cáp đo, đến đầu vào đo dòng điện 10A.
Khi nối theo dạng này, bấm START: xung được phát bất cứ khi nào START được bấm. Tăng từ
từ xung dòng điện đến khi dạng của sóng nhận được rõ ràng. Màn hình hiển thị OK hoặc KO
phụ thuộc vào góc pha; Nó cũng chỉ ra dạng sóng dịng điện của sơ cấp và thứ cấp, vì vậy sự
hoạt động có thể đánh giá điều kiện việc kiểm tra. Khi kết quả đã hoàn tất, bấm SAVE và xoay
núm điều chỉnh về zero.

1.2. Kiểm tra MBA (VT)
Với lựa chọn VOLTAGE TRANFORMERS TEST màn hình sẽ mở ra như sau:

Rất đơn giản để chọn các đầu mục: lựa chọn này được thông báo trong các kiểm tra được thực
hiện.

Kiểm tra VT: tỷ số và cực tính
Khi kiểm tra này được chọn, màn hình hiển thị như sau:

23


Mục đích của sự kiểm tra này là để đo tỷ số biến thực sự của VT và xác định cực tính của nó.
Việc kiểm tra dj thực hiện bằng cách đưa điện áp vào phía sơ cấp và đo điện áp và góc pha
phía thứ cấp. Việc đấu nối tới tải có thể để hở hoặc kín cốt để xác định sai số cấp chính xác
gây ra bởi tải.
Các thơng số kiểm tra là:
. điện áp sơ cấp tính bằng kV, hoặc là điện áp dây hoặc là điện áp pha.
. điện áp thứ cấp, tính bằng V, hoặc là điện áp dây hoặc là điện áp pha;
Lựa chọn dải điện áp đo đầu vào. Để đạt được mục đích này cần tính tốn tới điện áp kiểm tra

max của VT là 3kV và cùng lắm là thấp hơn điện áp sơ cấp danh định, VPN. Trước tiên là chọn
dải đo đầu vào, tính tốn điện áp đo danh định VM như sau:
VM = VT * VSN / VPN
Ở một số minh họa, nếu điện áp sơ cấp là 30 kV hoặc hơn nữa, LL, và thứ cấp là 100V hoặc
110V, LL, nên sử dụng đầu vào 10V, như vậy nó sẽ có cấp chính xác cao hơn dùng đầu vào
600V cho điện áp thấp.
Sơ đồ đấu nối như sau:

Để đấu nối sử dụng các cáp sau:
A) Đấu nối đầu ra:
- 2 cáp nối cao thế, dài 4 m, 5 kV, vỏ bọc nối đất. Cổng nối ở cả 2 đầu đều là đầu nối
cao áp.
- 2 hàm kẹp cho đầu nối HV.
B) Nối đầu vào ở điện áp thấp hơn 10V:
- 1 cáp để nối với việc đo ường điện áp thấp, có chống nhiễu, dài 4m. Một đầu là đầu
nối đo lường, đầu còn lại là 2 giắc cắm hình bắp chuối 4mm.
- 2 hàm kẹp.

24


C) Nối đầu vào ở điện áp cao hơn 10V:
- 2 cáp đo.
- 2 hàm kẹp.
Cáp cao thế (cáp HV) phải được nối trong khi T2000 đang tắt nguồn. Hàm kẹp HV phải có
khoảng cách tối thiểu là 20mm đối với tất cả các bề mặt dẫn điện khác vì để tránh sự phóng
điện trong khi làm việc. Sau khi đấu nối, khu vực xung quanh hàm HV phải được cách ly, nếu
khơng việc tiếp xúc ngẫu nhiên có thể nguy hiểm. Nếu một việc nào đó gây lỗi với bấy kỳ lý do
gì thì tắt nguồn T2000 trước khi ngắt các đầu nối HV.
TRƯỚC KHI BẮT ĐẦU VIỆC KIỂM TRA, CHẮC CHẮN RẰNG BẠN NỐI ĐẦU RA HV CỦA

T2000 VỚI PHÍA SƠ CẤP VÀ KHƠNG NỐI VÀO PHÍA THỨ CẤP. TRONG TRƯỜNG HỢP
BẠN NỐI SAI, BẠN SẼ TẠO RA ĐIỆN ÁP PHÁ HỦY Ở PHÍA SƠ CẤP!
Như kiểm tra này được thực hiện ở dải 3000V, ấn nút START (56): trên màn hình sẽ hiển thị:
HV được phát chỉ khi nút START (56) được ấn và giữ: điều này để tăng thêm đơn an tồn. Việc
vận hành địi hỏi phải sử dụng cả 2 tay: một cho núm điều chỉnh (6), tay còn lại giữ nút (56);
Tuy nhiên, điều này khơng chỉ làm tăng độ an tồn khi bắt đầu phát HV mà sau đó quên nó
đang ở trong trạng thái ON.
Bạn bật ON bằng khóa HV (28) và điều chỉnh điện áp VSEC tới điện áp danh định, Nếu nó nhỏ
hơn 3kV hoặc 2kV, bằng việc điều chỉnh núm (6); màn hình hiển thị:
. điện áp sơ cấp đưa vào;
. điện áp đo được phía thứ cấp;
. Tỷ số biến MBA;
. % tỷ số lỗi so với danh định;
. Cực tính như OK hoặc KO. Bạn lưu ý rằng % lỗi không thay đổi như việc thay đổi của
điện áp kiểm tra.
Khi bạn hài lòng với kết quả, bấm SAVE: kết quả kiểm tra được lưu lại. Điều chỉnh núm (6) về
zero, và tắt khóa HV (28); sau đó bấm nút STOP.

Kiểm tra VT: Tải phía thứ cấp
Khi kiểm tra này được chọn, màn hình được hiển thị:

Mục đích của việc kiểm tra là để đo tải VT, để xác định rằng nó khơng vượt q giới hạn. Kiểm
tra được thực hiện bằng cách cấp điện áp tới tải sau khi tháo khỏi phía thứ cấp MBA và đo điện
áp và góc pha phía thứ cấp.
Điện áp có thể được đo ở các giắc đầu ra T2000; tuy nhiên, nếu dòng điện cao và điều mong
muốn là tăng độ chính xác phép kiểm tra là khử điện áp rơi trên cáp nối dài, nó sẽ đơn giản để
đo điện áp rơi trên tải bằng cách sử dụng đầu vào đo bên ngồi.
Sơ đồ đấu nối như hình sau:

25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×