Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tình trạng lạm phát ở việt nam hiện nay nguyên nhân và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.31 KB, 19 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam đã trải qua thời kì lạm phát phi mã với những ảnh hưởng nặng
nề trong suốt thập kỉ 80,được coi như là hậu quả tất yếu của cơ chế quản lí kinh
tế thiếu hiệu quả và tình trạng bao cấp tràn lan của thời kì chiến tranh.Mặc dù
lạm phát đã được kiềm chế ở mức một con số trong những năm 90,nhưng tỉ lệ
lạm phát biến động qua các năm cùng với tình trạng giảm phát liên tục trong
những năm cuối thập kỉ 90 đã gây nên sự bất ổn định cho nền kinh tế nước
ta.Tình trạng lạm phát ở Việt Nam hiện nay lên tới mức báo động là 2 con số,
vượt qua ngưỡng lạm phát cho phép tối đa là 9% của mỗi quốc gia.Điều này sẽ
dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống kinh tế của chính phủ: làm suy vong nền
kinh tế quốc gia.Bên cạnh đó là sự tác động mạnh tới đời sống của người dân,
nhất là dân nghèo khi vật giá ngày càng leo thang.
Vậy nguyên nhân của tình trạng lạm phát này bắt nguồn từ đâu?Phải
chăng chúng ta đã thực thi những chính sách kinh tế vĩ mơ chưa đúng đắn?Hệ
thống tài chính ngân hàng cịn bị động?Hay do chịu ảnh hưởng của cơn bão suy
thoái kinh tế trên tồn thế giới?Và nếu khơng thay đổi chính sách kịp thời và
thích hợp rất có thể nước ta sẽ lặp lại tỉ lệ lạm phát của những năm 80.
Để hiểu rõ thêm về vấn đề này,chúng ta sẽ tìm hiểu về:Tình trạng lạm
phát ở Việt Nam hiện nay,nguyên nhân và giải pháp.

1


1.NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT:
1.1 Khái niệm về lạm phát:
- Các định nghĩa xuất phát từ việc xem xét các nguyên nhân của lạm
phát: lạm phát là quá nhiều tiền đi săn quá ít hàng hoặc lạm phát là khi tiền
lương danh nghĩa tăng nhanh hơn năng suất lao động.
- Các định nghĩa dựa vào những ảnh hưởng của lạm phát và được sử
dụng phổ biến hiện nay: lạm phát là mức giá cả chung ( mức giá bình quân )


tăng lên.
- Quan điểm của Mac:
Lạm phát là sự tràn ngập trong lưu thông một khối lượng tiền giấy quá
thừa, dẫn đến sự mất giá của tiền giấy, dẫn đến sự phân phối lại thu nhập quốc
dân có lợi cho giai cấp thống trị và làm thiệt hại quyền lợi của nhân dân lao
động.
- Quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại( Samuelson ):
Lạm phát xảy ra khi mức chung về giá cả và chi phí thời kỳ này tăng lên
so với thời kỳ trước.
Giảm phát xảy ra khi mức chung về giá cả và chi phí thời kỳ này giảm so
với thời kỳ trước.
Cả hai hiện tượng đều có thể gây những ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống
xã hội.
- Quan điểm của các nhà kinh tế học (Milton Friedman):
Lạm phát xảy ra khi mức chung về giá cả và chi phí thời kỳ này tăng lên
so với thời kỳ trước ở mức độ cao(>1%/ tháng) và dài hạn (nhiều năm).
Milton Friedman đưa ra một tuyên bố nổi tiếng: “lạm phát luôn luôn và
mọi nơi là vấn đề thuộc về tiền tệ”.
Quan điểm này được ủng hộ bởi những người theo trường phái kenneys
bằng việc chỉ ra rằng một sự tăng giá tạm thời có thể xuất phát từ nhiều nguyên

2


nhân khác nhau, nhưng chỉ có sự tăng lên của tiền tệ mới dẫn đến sự tăng giá
kéo dài với tốc độ cao.
Bản chất của lạm phát được thể hiện ở tính chất của sự tăng giá: đó là sự
tăng giá với tốc độ cao và kéo dài hay chỉ là tạm thời. Sự tăng giá liên tục từ
thời gian này đến thời gian khác xuất phát từ nguyên nhân đặc thù và tạo ra
những tác động đặc thù của lạm phát.

1.2. Chỉ tiêu đo lường lạm phát.
* Chỉ số giá tiêu dùng xã hội – CPI:
CPI đo lường mức giá bình qn của một nhóm hàng hóa và dịch vụ cần
cho tiêu dùng của các hộ gia đình (được lựa chọn) của một giai đoạn như tỷ lệ
phần trăm của mức giá giai đoạn trước được gọi là năm gốc.
Trên cơ sở xác định được chỉ số giá tiêu dung bình quân, tỷ lệ lạm phát
phản ánh sự thay đổi mức giá bình quân của giai đoạn này so với giai đoạn
trước được tính theo cơng thức sau:
Mức giá hiện tại - Mức giá năm trước
Tỷ lệ lạm phát =

x 100
Mức giá năm trước

Cách đo lường này cho phép so sánh sự biến động mức giá tiêu dùng
theo thời gian nhưng không phản ánh được sự thay đổi cơ cấu tiêu dùng của các
hộ gia đình và mới chỉ tính cho những hàng hóa, dịch vụ được chọn. Mặt khác,
chỉ số CPI không phản ánh được sự thay đổi về chất lượng hàng hóa và dịch vụ
- một nhân tố ảnh hưởng đến mức giá cả.

* Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội – GDP:
Chỉ số này đo lường mức giá bình quân của tất cả các hàng hóa và dịch
vụ tạo nên tổng sản phẩm quốc nội. Nó được xác định theo cơng thức sau:
GDP danh nghĩa
3


Chỉ số giảm phát GDP =

x 100%

GDP thực tế

Trong đó, GDP danh nghĩa đo lường sản lượng theo giá trị tiền tệ năm
hiện tại, GDP thực tế đo lường sản lượng năm hiện tại theo giá trị năm được
chọn làm gốc.
Chỉ số này phản ánh toàn diện hơn sự thay đổi về giá cả hàng hóa và dịch
vụ ( mọi loại hàng hóa và dịch vụ).
Tỷ lệ lạm phát sau đó được tính trên cơ sở các chỉ số giảm phát GDP
được xác định tương tự như khi tính CPI.
* Chỉ số lạm phát cơ bản(core inflation):
Chỉ số lạm phát cơ bản phản ánh sự biến động giá bình quân của các loại
hàng hóa dịch vụ của một thời kỳ có loại trừ những hàng hóa, dịch vụ có sự
tăng đột biến về giá.
Chỉ số lạm phát cơ bản thể hiện sự thay đổi mức giá mang tính chất lâu
dài xuất phát từ nguyên nhân tiền tệ
Là chỉ tiêu bổ sung cho CPI.
Là thông tin quan trọng để hoạch định CSTT.
1.3. Phân loại lạm phát.
Căn cứ vào tốc độ lạm phát:
- Lạm phát vừa phải:
Lạm phát vừa phải xảy ra khi tốc độ tăng giá chậm, ở mức 1 con số. Tác
hại của loại lạm phát này là không đáng kể.
- Lạm phát phi mã:
Là lạm phát xảy ra khi giá cả bắt đầu tăng ở mức hai, ba con số như 20%,
100% hoặc 200%/năm. Trong thời kỳ lạm phát phi mã, sản xuất khơng phát
triển, hệ thống tài chính tín dụng bị tàn lụi.
- Siêu lạm phát:
Xảy ra khi tốc độ tăng giá vượt xa mức lạm phát phi mã có thể lên tới
hang nghìn tỷ lần như các cuộc siêu lạm phát điển hình trong lịch sử: lạm phát


4


ở Đức trong những năm 1922-1924, lạm phát ở Nga sau cách mạng tháng mười,

Siêu lạm phát có sức phá hủy mạnh toàn bộ hoạt động của nền kinh tế và
thường đi kèm với suy thoái kinh tế nghiêm trọng. Nguyên nhân duy nhất của
mức tăng giá khủng khiếp là do phát hành tiền giấy không hạn chế nhằm bù đắp
thiếu hụt Ngân sách Nhà nước.
Căn cứ vào khả năng kiểm sốt lạm phát:
- Lạm phát cân bằng có dự đoán trước: Là loại lạm phát mà mức độ biến
động bình qn của nó có thể dự đốn một cách chính xác.
- Lạm phát khơng cân bằng, khơng dự đốn: Là loại lạm phát mà tỷ lệ
lạm phát trông đợi không giống với tỷ lệ lạm phát thực tế xảy ra.

5


2.THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY:
Tình hình giá cả



lạm phát ở Việt Nam thời
gian

qua,đặc

biệt




những biến động bất
thường trong năm 2004
đẩy chỉ số giá hàng tiêu
dùng (CPI) lên 9,5%
(trong khi chỉ số này của
năm 2003 là 3%), vượt

xa

con số 5% theo kế hoạch đề ra.Cụ thể:
Tình hình hiện tại: lạm phát cao,tăng trưởng thấp.
Chỉ số tăng trưởng GDP hiện nay giảm xuống rất thấp và lạm phát ở mức
rất cao (trên 20%).
Chỉ số tăng trưởng GDP hiện nay rất thấp,chỉ còn 6,7% mặc dù tốc độ
tăng trưởng của Việt Nam năm 2007 cao nhất trong 10 năm qua.Mục tiêu tăng
trưởng GDP năm 2008 do Quốc hội đề ra là 8,5- 9%, Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo phấn đấu đạt trên 9%.Tuy nhiên,tăng trưởng kinh tế quý 1/2008 đã chậm lại
so với tốc độ của quý 1/2007.
Lạm phát vượt qua mức tối đa cho phép 9% và lạm phát năm 2008 tính
đến nay là 22,3%.Lạm phát năm 2007 đã ở mức hai chữ số (12,63%), 3 tháng
2008 tiếp tục lồng lên đến mức 9,19% cao gấp 3 lần cùng kì và bằng ba phần
tư mức cả năm 2007 đã vượt qua mức theo mục tiêu đề ra cho năm 2008.

Nhập siêu gia tăng cả về kim ngạch tuyệt đối (3,366 triệu USD so với 1,933
triệu USD), cả về tỷ lệ nhập siêu so với xuất khẩu (56,5% so với 18,2%).Bên
6



cạnh đó, sự sơi động của thị trường tài chính, hoạt động ngân hàng và thị trường
bất động sản năm qua ít chuyển hóa sang nền kinh tế thực; khu vực tài chính,
ngân hàng và bảo hiểm vẫn chiếm chưa tới 2% GDP. Vốn đầu tư của các doanh
nghiệp lớn tăng 5,7% cũng là dấu hiệu bất thường, bởi một phần vốn rất lớn của
các doanh nghiệp này đã không dẫn vào các kênh sản xuất kinh doanh tạo sản
phẩm thật mà chủ yếu đổ vào các kênh đầu tư ảo: chứng khoán, bất động sản…
Ngược lại, tốc độ tăng tiêu dùng của người dân Việt Nam đang cao hơn
rất nhiều so với tốc độ tăng GDP. “Bình quân đầu người năm qua đạt khoảng
841 USD/người/năm, trong khi tốc độ tiêu dùng của người dân lại đang cao hơn
rất nhiều. Điều này dẫn tới tiết kiệm nội địa năm 2007 bị chững lại. Tỷ lệ tiết
kiệm trong GDP chỉ chiếm 30 - 31%,Việt Nam đang ngày càng dựa vào nguồn
vốn nước ngoài,hơn là huy động tiết kiệm trong nước để đầu tư phát triển.Đây
là mộ bằng chứng xác thực để chúng ta khẳng định sự tăng trưởng của Việt
Nam giảm sút.
Lạm phát ảnh hưởng tới đời sống các tầng lớp dân cư.
Gía tiêu dùng (2008) tăng
Tháng 1: 14,11%
Tháng 2: 14,89%
Tháng 3: 16,38%
Tháng 4: 21,42%
Tháng 5: 25,2%
Tháng 6: 26,8%

Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam hiện nay thuộc loại cao nhất trong khu vực.Gía tăng
đặc biệt trong nhóm mặt hang lương thực – thực phẩm, gây ảnh hưởng nghiêm
trọng tới cuộc sống của người làm công ăn lương và người nghèo.

7



Lạm phát làm giảm trầm trọng tốc độ tăng trưởng GDP vì nó làm cho
người dân nghèo thêm,kiềm chế trong khối doanh nghiệp.Người dan nhất là
những người làm công ăn lương,nhữn hộ nghèo phải chịu sự tác động trực tiếp
của lạm phát trong cơn bão tăng giá.Lạm phát cũng làm giảm cơ hội việc làm
của người dân trong trung và dài hạn.
Truy tìm nguyên nhân của tình trạng tăng giá có thể thấy đó là sản phẩm
của sự kết hợp các nhân tố bên ngoài cùng với những cú sốc cung khu vực và
trong nước, phản ánh một dấu hiệu của sự tăng trưởng nóng trong nền kinh
tế.Sự phát triển với tốc độ cao làm tăng tiêu dùng và nhu cầu đầu tư công trong
nước là một nhân tố đẩy mạnh nhân tố lạm phát bên cạnh ảnh hưởng của nhân
tố bên ngồi như sự tăng giá hàng hóa quốc tế và là yếu tố sốc cung trong khu
vực như các bệnh dịch và thiên tai…
Cách đây vài năm,năm 2004,Việt Nam cũng đặt trong chỉ số lạm phát
của Việt Nam ở mức 9,4%.Tuy nhiên,so với thời điểm đó tình trạng lạm phát
năm nay có nhiều điểm khác.
Một là đồng USD bị mất giá trên tồn cầu,địi hỏi có những tính tốn, cân
nhắc về việc có nên tiếp tục cố định tỷ giá tiền đồng so với tiền USD không?
Hai là dịng vốn nước ngồi đổ vào Việt Nam nhiều hơn rất nhiều so với
trước,Ngân hàng nhà nước giữ vai trò là người mua ngoại tệ cuối cùng và đưa
thêm tiền đồng vào lưu thông.

Tốc độ tăng cung tiền ở Việt Nam cao hơn nhiều so với các nước trong
khu vực, đặc biệt mức chênh lệch giữa tăng trưởng GDP và tăng cung tiền của
Việt Nam giãn rộng trong 3 năm qua.

8


.


Mức tăng cung tiền của Việt Nam lớn hơn rất nhiều so với các nước khác.

Đối với một nước dân số đông và tăng nhanh như ở Việt Nam, số người
nghèo có thể tăng lên cùng lạm phát.Ứng phó trước tình trạng này chỉ mọt bộ
phận người Việt đầu tư vào lĩnh vực tài chính,bảo vệ chính mình.Người nghèo
khơng có cơng cụ bảo vệ đó.Họ phụ thuộc vào thu nhập hàng ngày. Họ có thể
bị đói trong “cuộc đua” mua hàng hóa trong cơn lạm phát.Họ khơng có nơi nào
để đi nhằm được bảo vệ.Điều này làm giảm sức mua của người nghèo và làm
tăng bất bình đẳng về thu nhập trong xã hội.

Lạm phát ảnh hưởng nhiều đến khối doanh nghiệp:
Lạm phát cũng gây ra tình trạng thiếu tiền vì các doanh nghiệp khơng
khai thác được nguồn tín dụng cho việc duy trì sản xuất của mình.Do đó,số
lượng cơng việc cho người dân làm cũng giảm thiểu trong trung và dài hạn.
Những thông tin doanh nghiệp này phá sản,doanh nghiệp kia sa thải hàng
loạt công nhân xuất hiện ngày càng nhiều.Và việc người dân mất việc làm cũng
là điều tất yếu khi doanh nghiệp đình đốn sản xuất,làm ăn khó khăn thậm chí
phá sản.
9


Ở Tp.HCM năm ngối có hơn 10000 người mất việc.Năm nay, nhiều
doanh nghiệp cho biết, mới chỉ nhận được đơn đặt hàng đến tháng 3.Như
vậy,khó khăn đã bộc lộ khá rõ.
3.NGUYÊN NHÂN CỦA LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM:
Lạm phát ở Việt Nam là sự tích hợp của lạm phát tiền tệ,lạm phát cầu
kéo và lạm phát chi phí đẩy,ba loại lạm phát này đã tác động lẫn nhau làm cho
lạm phát càng trở nên phức tạp.
3.1 Lạm phát tiền tệ:
Do việc thực thi chính sách tiền tệ khơng nghiêm,có thể chưa phù hợp

nên việc phát huy tác dụng của chính sách không được như mong muố.Quản lý
yếu kém dẫn tới lượng cung tiền trong lưu thông đã vượt quá lượng tiền cần có
trên thị trường nhiều lần do đó dẫn tới lạm phát.Những nguyên nhân trực tiếp
làm tăng lượng cung tiền là:

 Thứ nhất,chi tiêu ngân sách ngày
càng lớn.Chi tiêu ngân sách năm sau
cao hơn năm trước do yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội đòi hỏi các điều
kiện hạ tầng như đường xá, cầu cống,
bến cảng, các khu đô thị, khắc phục
hậu quả của thiên tai…Trong đó có
nhiều các vụ tiêu cực ,hiệu quả chi
tiêu ngân sách thấp, nhiều cơng trình
kéo dài, tốn kém, hiệu quả thấp.
1
0


Những khoản chi tiêu ngân sách này đã đưa một lượng tiền mặt lớn ra thị
trường.
 Thứ hai, quản lý tiền mặt kém hiệu quả.Hiện nay, ở Việt Nam có nhiều
đơn vị như Ngân hàng nhà nước, hệ thống các ngân hàng thương mại, các
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, công ty bảo hiểm… liên quan tới công
tác lưu hành tiền tệ.Lượng tiền cần có (D) để cân đối với hàng hóa khơng
đồng nhât với lượng tiền mặt thực tế đang có trên thị trường.Lượng tiền
này khơng chỉ phụ thuộc vào lượng tiền thực tế (T) mà nó cịn phụ thuộc
vào vòng quay của đồng tiền (V), chúng tỷ lệ thuận với nhau theo công
thức: D = T.V
Lượng tiền D cân đối với hàng cần được kiểm soát chặt và thường ổn

định trong một thời gian thích hợp cho sự phát triển kinh tế.Khi có nhu
cầu tăng D các nhà quản lý thường tăng V hạn chế tăng T. Vấn đề này rất
quan trọng đối với quản lý vĩ mơ và vi mơ.
Song việc có nhiều thành viên tham gia vào cơ chế lưu hành tiền tệ như trên
đã khiến cho công tác quản lý trở nên phức tạp và kém hiệu quả. Nhiều cơ
sở ngân hàng và phi ngân hàng tham gia kinh doanh tiền tệ thường chỉ quan
tâm tới lợi nhuận, tới vốn.Do vậy, vòng quay tiền mặt ít được chú ý,khiến
cho việc quản lý V càng khó khăn phức tạp hơn.Khi có nhu cầu tăng D thay
vì việc tăng V lại tăng lượn cung tiền mặt vào lưu thơng,làm cho lượng tiền
mặt có trong lưu thơng thường xuyên tăng lên. Lượng tiền mặt nhiều trong
lưu thông khiến cho việc thu chi dễ dàng,vòng quay V lại tăng lên.Điều này
khiến cho D càng lớn gây mất cân đối trầm trọng giữa tiền và hàng,làm lạm
phát gia tăng đột biến.
 Thứ ba, ngoại tệ tăng mạnh.Năm 2007 đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
tăng cao,kiều hối cũng tăng đáng kể,riêng hai khoản này cũng đã gần 30
tỷ USD. Với lượng tiền đó địi hỏi phải có lượng VND lớn tung ra thị
trường, làm cho lượng tiền trên thị trường tăng lên.
1
1


 Thứ tư, sức hút của thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán
phát triển mạnh trong thời gian qua đã hút 1 lượng tiền lớn vào đây.
Ngoài lượng tiền nhàn rỗi trong dân được huy động,lượng vốn bằng tiền
còn được huy động thông qua vay ngân hàng,rút tiết kiệm, bán tài sản, từ
các nhà đầu tư nước ngoài,…
 Ngoài ra một nguyên nhân quan trọng khác là tâm lí hoang mang của
người dân trước giá cả thị trường tăng cao,đồng tiền giảm giá nhanh
chóng.Để đảm bảo vốn đầu tư của mình các nhà đầu tư cũng như dân
chúng đã chuyển sang mua vàng hoặc kim loại quý khác thay vì dùng

vốn đó kih doanh hoặc gửi tiết kiệm.Do đó 1 lượng tiền lớn được tung
vào lưu thông làm cho lạm phát trầm trọng hơn.
Tất cả những nhân tố trên làm cho lượng tiền mặt trên thực tế tăng lên quá
nhiều vượt xa lượng tiền mặt thực tế cần có.
3.2 Lạm phát do cầu kéo:
Trong những năm qua,phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, đầu tư
công và đầu tư của các doanh nghiệp tăng,làm nhu cầu về nguyên liệu, nhiên
liệu và thiết bị công nghệ tăng; thu nhập dân cư kể cả thu nhập do xuất khẩu lao
động và người thân từ nước ngồi gửi về khơng được tính vào tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) cũng tăng, làm xuất hiện trong mộ bộ phận dân cư những nhu
cầu mới cao hơn.
Biểu hiện rõ nhất của lạm phát cầu kéo là nhu cầu nhập khẩu lương thực
trên thế giới tăng, làm giá xuất khẩu tăng (giá xuất khẩu gạo bình quân của
nước ta năm 2007 tăng trên 15% so với năm 2006) kéo theo cầu về lương thực
trong nước cho xuất khẩu tăng. Trong khi đó, nguồn cung trong nước do tác
động của thiên tai, dịch bệnh (năm 2004, dịch cúm gia cầm xảy ra trên diện
rộng và kéo dài đã làm giảm mạnh nguồn cung sản phẩm gia cầm,làm giá cả gia
cầm nói riêng tăng đột biến) khơng thể tăng kịp. Tất cả các yếu tố nói trên gây
1
2


ra lạm phát cầu kéo, đẩy giá một số hàng hoá và dịch vụ, nhất là lương thực
thực phẩm tăng theo.
3.3 Lạm phát chi phí đẩy:
Nhân tố này chủ yếu do giá cả các mặt hàng mà Việt Nam nhập khẩu trên
thị trường thế giới tăng lên, tập trun là giá xăng dầu, phôi thép, nguyên liệu
nhựa, phân đạm Urê, bột giấy, thuốc chữa bệnh,vật phẩm y tế…làm cho giá bán
lẻ trong nước cũng tăng lên.


Chỉ riêng mặt hàng xăng dầu trong năm 2004 đã được điều chỉnh tăng 4 lần.
Tình hình đó làm cho chi phí của một loạt lĩnh vực tăng lên, nhất là giao thơng
vận tải. Gía cước vận chuyển hàng không tăng 8%, vận tải đường sắt tăng 10%
nhằm thực hiện chính sách hịa đồng giá vé giữa người Việt và người nước
ngồi,…Bên cạnh đó chi phí xăng dầu, phân bón, thuốc trừ sâu,… của người
nơng dân cũng tăng cao.Gía thép tăng làm cho ngành xây dựng và cơ khí chế
tạo tăng chi phí. Nguyên liệu nhựa và bột giấy tăng…
cũng làm cho chi phí của một loạt ngành sản xuất và một loạt sản phẩm tăng giá
bán lên.
Năm 2007 và 2008, giá dầu tăng cao tác động tới hầu hết các ngành sản
xuất trong nước dẫn tới tăng giá bán ở đầu ra.Trong năm qua không ngành sản
xuất nào cưỡng lại được xu thế này và hiện nay ngành điện cũng đã bắt đầu
tăng giá.Làn sóng tăng giá này làm giá cả chung của thị trường tăng mạnh mẽ
đẩy nền kinh tế tới lạm phát.
Lạm phát chi phí đẩy mang tính tồn cầu song mức độ diễn ra ở mỗi
nươc có khác nhau.Những nước nền kinh té đang trong thời kì sy giảm sẽ
khơng lạm phát, tăng giá dầu chỉ là yếu tố làm tăng giá trong nước.Đối với nền
kinh tế tăng trưởng nóng như Việt Nam,Trung Quốc, Ấn Độ giá dầu tăng đã
1
3


thực sự đẩy lạm phát cao.Do vậy việc nhập khẩu các yếu tố đầu vào từ những
nền kinh tế tăng trưởng nóng cũng bao hàm cả việc nhập cả những yếu tố lạm
phát của nền kinh tế đó.

4.GIẢI PHÁP CHO TÌNH TRẠNG LẠM PHÁT Ở NƯỚC TA:

Phải kết hợp đồng bộ các chính sách về tiền tệ với chính sách tài khố và
chính sách tỉ giá để nâng cao hiệu quả đầu tư của kinh tế nhà nước, giảm bớt

sức ép của chính sách tiền tệ đến hoạt động của các ngân hàng thương mại và
doanh nghiệp, bảo đảm các doanh nghiệp có nguồn tín dụng để mở rộng đầu tư,
làm cho việc chống lạm phát không ảnh hưởng nhiều đến tăng trưởng và việc
làm.
1
4


 Thắt chặt tiền tệ:
Các biện pháp dành cho chính sách thắt chặt tiền tệ hiện nay cần phải
được áp dụng một cách linh hoạt. Xuất phát từ nhận định lạm phát
thường xuất hiện khi lượng tiền trong lưu thông tăng, chúng ta cần hạn
chế lượng tiền trong lưu thông bằng cách: Tăng lãi suất cho vay vốn và
lãi suất tái chiết khấu và hạn chế mức tăng tín dụng. Quy định dự trữ bắt
buộc hợp lí để vừa bảo đảm an toàn hệ thống đồng thời nâng cao được
khả năng thanh khỏan trong hoạt động ngân hàng. Thêm nữa là việc phát
hành tín phiếu và phân hạn mức mua cho các Ngân hàng Thương mại để
rút bỏ bớt tiền khỏi lưu thơng
 Chính sách tài khóa:
Cần phải thực hiện từng bước kế hoạch giảm thâm hụt để tiến tới cân
bằng ngân sách, vì đây cũng là một chỉ tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng.
Thắt chặt chi tiêu của chính phủ; kiểm sốt chặt chẽ đầu tư cơng và đầu
tư của các doanh nghiệp nhà nước; giảm mạnh chi phí hành chính trong
các cơ quan nhà nước nhằm giảm bớt sức ép về cầu nhất là các loại cầu
không tạo ra hiệu quả. Với các dự án, cần loại bỏ những dự án đầu tư
kém hiệu quả, thắt chặt những khoản chi chưa thực sự cần thiết nhưng
tạo mọi điều kiện cho đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngồi để thúc đẩy
tăng trưởng.
 Sử dụng cơng cụ tỉ giá:
Nên điều chỉnh tăng nhẹ VND so với USD. Điều này cũng phù hợp

với việc đồng đô la Mỹ liên tục bị giảm giá so với các đồng tiền khác.
Tăng nhẹ giá trị VND tuy có ảnh hưởng đến xuất khẩu nhưng không quá
lớn. Tăng giá VND sẽ làm giá hàng nhập khẩu giảm, tăng nguồn cung, có
tác dụng giảm mức tăng giá trên thị trường nội địa, nhất là trong điều
kiện nhập khẩu hiện chiếm tỉ lệ cao trong GDP của nước ta. Tăng giá
VND cũng góp phần kìm giữ giá luơng thực hiện đang tăng tăng cao và
có khả năng cịn tiếp tục tăng trước nhu cầu của thị trường thế giới.
1
5


Trước thực trạng nền kinh tế phát triển quá nóng, cần phải giảm tốc độ
tăng trưởng, duy trì tốc độc tăng trưởng xoay quanh 8% là hợp lý. Đặc biệt cần
tăng cường cơng tác quản lý:
 Cần kiểm sốt chặt chẽ hoạt động đầu tư cả trung ương và địa phương,
đầu tư của các thành phần kinh tế, chủ động điều chỉnh kế hoạch triển
khai các dự án đầu tư, có thể chuyển những dự án chưa cấp thiết xuống
tiếp những năm sau nhằm giảm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
 Kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án, các cơng trình đầu tư. Khẩn trương
hồn thành các dự án, các cơng trình, đặc biệt là những cơng trình trọng
điểm, hồn thành dứt điểm các cơng trình dây dưa kéo dài để chúng sớm
phát huy tác dụng.
 Kiểm tra, xem xét các doanh nghiệp lớn đã cổ phần hoá, đánh giá hiệu
quả vốn đầu tư huy động từ thị trường chứng khoán. Hạn chế các doanh
nghiệp loại này chuyển hướng kinh doanh từ sản xuất hàng hoá hiện hữu
sang dịch vụ, đặc biệt là kinh doanh tiền tệ.
Giảm mức tăng chi phí phải thực hiện tiết kiệm trong sản xuất. Để làm được
điều này, bản thân các doanh nghiệp cần tăng cường quản lý sản xuất theo định
mức, kiểm tra chặt chẽ các yếu tố đầu vào theo đúng quy cách, phẩm chất, chủ
động nghiên cứu tìm vật tư thay thế với chi phí thấp, nhất là đối với vật tư

nguyên liệu nhập khẩu. Một giải pháp giảm mức tăng chi phí khác có thể áp
dụng là hồn thiện cơng nghệ, đổi mới cơng nghệ, cải tiến tố chức quản lý nhằm
tăng năng suất lao động.

1
6


KẾT LUẬN
Lạm phát là hiện tượng của kinh tế thị trường mang tính khách quan, dù
muốn hay khơng chúng ta cũng vẫn phải đón nhận. Chính vì vậy, cần phải bình
tĩnh nhìn nhận tìm hiểu bản chất sự việc để có những phản ứng điều chỉnh. Tuy
nhiên, để thực hiện kiềm chế lạm phát trong giai đoạn này, Việt Nam sẽ phải
chấp nhận từ bỏ một số mục tiêu khác.
Cho đến nay, nền kinh tế Việt Nam có vẻ khơng mấy chịu ảnh hưởng và
nhiều nhà phân tích kinh tế nhận định rằng đợt sóng thần khủng hoảng chưa
quét đến Việt Nam, hoặc có thể khơng qt đến.
Tình trạng giảm lao động có xảy ra tại một số doanh nghiệp chuyên gia
công hàng xuất khẩu nhưng theo thông tin công bố gần đây của Bộ KHĐT, đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam vẫn gia tăng trong quý 1/2009.
Nhìn chung, tình hình thất nghiệp cũng khơng q nghiêm trọng,nhiều
doanh nghiệp tại các thành thị vẫn phát triển hoạt động và đang than phiền rằng
việc tuyển dụng nhân viên mới của họ gặp khó khăn, ngay cả đối với các trường
hợp tuyển lao động khơng chun mơn.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa trong toàn nền kinh tế trong quý I/2009 vẫn
tăng nhẹ so với năm 2008. Hoạt động kinh tế tuy có chậm lại ở một vài lĩnh vực
nhất định, nhưng không dừng và còn tăng trưởng nhẹ ở một vài lĩnh vực khác.
Điều này cho thấy bức tranh kinh tế của Việt Nam không quá ảm đạm.

1

7


Dù với những gói kích thích kinh tế cịn khiêm tốn và một chính sách
giãn, giảm thuế chưa đủ mạnh, nền kinh tế Việt Nam vẫn đang bước về phía
trước và Chính phủ vẫn lạc quan dự báo một mức tăng trưởng GDP khoảng 6%
cho năm 2009, một mức tăng trưởng thấp hơn so với năm 2008, nhưng đối với
nhiều nước cơng nghiệp phát triển, mức tăng trưởng đó là một giấc mơ mà
nhiều năm sau thời kỳ hậu khủng hoảng.
_The end_

1
8


Mơc lơc

LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1.NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT:............................................2
1.1 Khái niệm về lạm phát:............................................................................2
1.2. Chỉ tiêu đo lường lạm phát.....................................................................3
1.3. Phân loại lạm phát...................................................................................4
2.THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY:..........................6
3.NGUYÊN NHÂN CỦA LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM:................................10
3.1 Lạm phát tiền tệ:....................................................................................10
3.2 Lạm phát do cầu kéo:.............................................................................12
3.3 Lạm phát chi phí đẩy:............................................................................13
4.GIẢI PHÁP CHO TÌNH TRẠNG LẠM PHÁT Ở NƯỚC TA:................14
KẾT LUẬN.......................................................................................................17


1
9



×